Lý thuyết “Tổng năng suất các nhân tố” môn Quản trị kinh doanh | Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Theo M.Porter, Tổng năng suất các nhân tố là một thước đo quantrọng nhất cho tính cạnh tranh quốc gia bởi vì đây là yếu tố cơ bản quyết định việc nâng cao mức sống của quốc gia xét về dài hạn. Điều này lại phụ thuộc vào sự phát triển và tính năng động của các công ty. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

Môn:
Thông tin:
2 trang 2 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Lý thuyết “Tổng năng suất các nhân tố” môn Quản trị kinh doanh | Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Theo M.Porter, Tổng năng suất các nhân tố là một thước đo quantrọng nhất cho tính cạnh tranh quốc gia bởi vì đây là yếu tố cơ bản quyết định việc nâng cao mức sống của quốc gia xét về dài hạn. Điều này lại phụ thuộc vào sự phát triển và tính năng động của các công ty. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

19 10 lượt tải Tải xuống
lOMoARcPSD| 46836766
Lý thuyết “Tổng năng suất các nhân tố”
Theo M.Porter, Tổng năng suất các nhân t là một thước đo quan trọng nht
cho tính cnh tranh quc gia bởi vì đây là yếu t cơ bản quyết định vic nâng
cao mc sng ca quc gia xét v dài hạn. Điều này li ph thuc vào s phát
triển và tính năng động ca các công ty. Câu tr li là bn thuộc tính cơ bản
ca mt quốc gia: Xét riêng và xét chung như một h thng, chúng to nên
‘khối kim cương’ lợi thế cnh tranh quốc gia. Các điều kin v nhân tu vào
sn xut th hin v thế ca quc gia v nguồn lao động (có đào tạo), tài
nguyên, vn, kết cu h tầng, năng lực hành chính, thông tin và tiềm năng
khoa hc-k thuật. Các điều kin v cu phản ánh độ tinh tế ca nhu cu th
trường trong nước cũng như áp lực của người mua đối vi vic ci thin cht
ng sn phm hay dch v. Chiến lược và cơ cấu công ty ph thuc nhiu vào
cách thức công ty được (phép) sáng lp, t chc và quản lý cũng như trạng thái
các đối th cnh tranh. Vic có hay không các ngành b tr và liên quan có kh
năng cạnh tranh quc tế cũng là một yếu t quan trng.
Lý thuyết “khoảng cách công ngh
Liên h thc tin
Theo lý thuyết khong cách công nghiệp đã giải thích cho 2 dạng thương mại
Th nht là gia hai quc gia cùng có tiềm năng công nghệ nhưng vẫn din ra
thương mại , điển hình cho hình thc này là là quc gia M và Nht Bn
Th hai , quan h thương mại hình thanh khi một nước t ra năng động v
công ngh hơn nước kia
Ý nghĩa
Theo lý thuyết khong cách công ngh đã giải thích cho 2 dng thương mại:
Lý thuyết có th gii thích cho 2 dạng thương mại:
-Dng th nht : Nếu c hai quốc gia đều có tiềm năng về công ngh như nhau
thì vn co th hình thành thương mại,bi vì phát minh sang chế trong chng
mực nào đó sẽ đối lại được vai trò tiên phong của nước kia trong lĩnh vực khác.
Dạng thương mại này thường din ra các nước phát trin.
-Dng th hai: Được hình thành khi một nước t ra năng động hơn về công
ngh so với nước kia .Khi đó nước th nhất thường xut khu nhng mt hàng
mi và phc tp đ đổi ly nhng mặt hàng đã chuẩn hóa t c th hai.
Dn dn các mt hàng này tr nên chuẩn hóa, nhưng do tính ưu việt v công
ngh nên nước th nht lại cho ra đời nhng sn phm mi khác
lOMoARcPSD| 46836766
Th nht là gia 2 quc gia cùng có tiềm năng công nghệ nhưng vẫn din ra
thương mại, điển hình cho hình thc này là quc gia M và Nht Bn
Th hai, quan h thương mại hình thành khi một nước t ra năng động v công
ngh hơn nước kia
| 1/2

Preview text:

lOMoAR cPSD| 46836766
Lý thuyết “Tổng năng suất các nhân tố”
Theo M.Porter, Tổng năng suất các nhân tố là một thước đo quan trọng nhất
cho tính cạnh tranh quốc gia bởi vì đây là yếu tố cơ bản quyết định việc nâng
cao mức sống của quốc gia xét về dài hạn. Điều này lại phụ thuộc vào sự phát
triển và tính năng động của các công ty. Câu trả lời là ở bốn thuộc tính cơ bản
của một quốc gia: Xét riêng và xét chung như một hệ thống, chúng tạo nên
‘khối kim cương’ lợi thế cạnh tranh quốc gia. Các điều kiện về nhân tố/đầu vào
sản xuất thể hiện vị thế của quốc gia về nguồn lao động (có đào tạo), tài
nguyên, vốn, kết cấu hạ tầng, năng lực hành chính, thông tin và tiềm năng
khoa học-kỹ thuật. Các điều kiện về cầu phản ánh độ tinh tế của nhu cầu thị
trường trong nước cũng như áp lực của người mua đối với việc cải thiện chất
lượng sản phẩm hay dịch vụ. Chiến lược và cơ cấu công ty phụ thuộc nhiều vào
cách thức công ty được (phép) sáng lập, tổ chức và quản lý cũng như trạng thái
các đối thủ cạnh tranh. Việc có hay không các ngành bổ trợ và liên quan có khả
năng cạnh tranh quốc tế cũng là một yếu tố quan trọng.
Lý thuyết “khoảng cách công nghệ “ Liên hệ thực tiễn
Theo lý thuyết khoảng cách công nghiệp đã giải thích cho 2 dạng thương mại
Thứ nhất là giữa hai quốc gia cùng có tiềm năng công nghệ nhưng vẫn diễn ra
thương mại , điển hình cho hình thức này là là quốc gia Mỹ và Nhật Bản
Thứ hai , quan hệ thương mại hình thanh khi một nước tỏ ra năng động về công nghệ hơn nước kia Ý nghĩa
Theo lý thuyết khoảng cách công nghệ đã giải thích cho 2 dạng thương mại:
Lý thuyết có thể giải thích cho 2 dạng thương mại:
-Dạng thứ nhất : Nếu cả hai quốc gia đều có tiềm năng về công nghệ như nhau
thì vẫn co thể hình thành thương mại,bởi vì phát minh sang chế trong chừng
mực nào đó sẽ đối lại được vai trò tiên phong của nước kia trong lĩnh vực khác.
Dạng thương mại này thường diễn ra ở các nước phát triển.
-Dạng thứ hai: Được hình thành khi một nước tỏ ra năng động hơn về công
nghệ so với nước kia .Khi đó nước thứ nhất thường xuất khẩu những mặt hàng
mới và phức tạp để đổi lấy những mặt hàng đã chuẩn hóa từ nước thứ hai.
Dần dần các mặt hàng này trở nên chuẩn hóa, nhưng do tính ưu việt về công
nghệ nên nước thứ nhất lại cho ra đời những sản phẩm mới khác lOMoAR cPSD| 46836766
Thứ nhất là giữa 2 quốc gia cùng có tiềm năng công nghệ nhưng vẫn diễn ra
thương mại, điển hình cho hình thức này là quốc gia Mỹ và Nhật Bản
Thứ hai, quan hệ thương mại hình thành khi một nước tỏ ra năng động về công nghệ hơn nước kia