




Preview text:
  lOMoAR cPSD| 47206071
MÔ HÌNH INPUT – OUTPUT 
(Bảng cân đối liên ngành) 
I. Bảng Input - Output  - 
Bảng I/O là một bảng ghi lại các thông tin về việc phân phối sản phâm của các 
ngành trong nền kinh tế quốc dân và quá trình hình thành sản phẩm của mỗi ngành. 
Mỗi ngành đều có 2 chức năng: 
 Sản xuất ra sản phẩm phục vụ cho các ngành khác với tư cách là nguyên liệu đầu 
vào cho các ngành đó và một phần phụ vụ cho tiêu dùng, đầu tư và xuất khẩu. 
 Mỗi ngành lại tiêu thụ sản phẩm của các ngành khác làm nguyên liệu cho quá trình  sản xuất của mình.  - 
Ngoài ra, mỗi ngành còn phải trả lương cho người lao động, thực hiện nghĩa vụ 
đối với nhà nước và thu lợi nhuận cho mình,...  - 
Có hai loại bảng I/O thường dùng: Bảng I/O dạng hiện vật và bảng I/0 dạng giá 
trị. II. Một số khái niệm cơ bản     1. Ngành thuần túy 
Là ngành sản xuất ra các sản phẩm giống nhau về mặt công dụng kinh tế, có thể thay 
thế hoàn toàn cho nhau được, sử dụng các loại nguyên vật liệu tương tự nhau và công 
nghệ sản xuất giống nhau. 
Ví dụ: + ngành sản xuất lương thưc: lúa, ngô... 
+ ngành sản xuất cơ khi: máy cày, máy ủi....   
2. Giá trị sản suất 
Là một chỉ tiêu tổng hợp được tính bằng giá trị sản lượng của tất cả các ngành. 
Khi tính riêng cho từng ngành ta được giá trị sản xuất của ngành đó.   
3. Nhu cầu (chi phí) trung gian 
Hàng hóa, dịch vụ được sử dụng cho mục đích sản xuất được gọi là nhu cầu trung 
gian. Các hàng hóa và dịch vụ trong nhu cầu trung gian hoặc là được biến đồi để tạo 
ra sản phẩm mới hoặc là sử dụng hết trong quá trình sản xuất.   
4. Nhu cầu cuối cùng (ngành mở) 
Hàng hóa và dịch vụ sau khi dùng một phần cho nhu cầu trung gian, phần còn lại dùng 
để phục vụ cho các nhu cầu khác như: Yêu dùng, tích lũy tài sản (đâu tư), xuất khẩu,... 
được gọi là nhu cầu cuối cùng.      lOMoAR cPSD| 47206071  
5. Giá trị gia tăng 
Là phần còn lại cùa giá trị sản xuất sau khi trừ đi chi phí trung gian. Nó chính là phần 
giá trị mới do lao động tạo ra và giá trị khấu hao. Về cơ cấu, nó bao gồm: Tiền công 
của lao động, thuế sản xuất và thuế hàng hóa trừ đi trợ cấp, khấu hao và thặng dư sản  xuất.   
6. Đầu vào các yếu tố sơ cấp 
Là các yếu tố của giá trị gia tăng. Chúng được gọi là đầu vào các yếu tố sơ cấp vì 
chúng được xác định bên ngoài các ngành. 
III. Các loại bảng I/O thường gặp 
1. I/O dạng hiện vật a. 
Bảng I/O dạng hiện vật  STT  Sản lượng 
Đơn vị Sản phẩm trung 
Sản phẩm cuối cùng  gian  1  Q1  Tấn  q11 q12 . . . q1n  q1  2  Q2  m q 3  21 q22 . . . q2n  q2  .  .  .  .  .  .  .  .  .  .  n  Qn  Kw  qn1 qn2 . . . qnn  qn    Q0  Người  q01 q02 . . . q0n  q0  Trong đó 
Qi: Tổng sản lượng sản phẩm của ngành thứ i qij: Số sản phẩm mà ngành thứ j 
mua từ ngành thứ i (sản phẩm trung gian) qi: Số sản phẩm cuối cùng của ngành 
thứ i (phục vụ cho tiêu dùng, đầu tư và xuất khẩu) 
Q0: Tổng số lao động phục vụ cho các ngành q0j: 
Lượng lao động được sử dụng trong ngành thứ j q0: 
Số lao động sử dụng trong các lĩnh vực khác 
Nhận xét: Bảng I/0 dạng hiện vật có ý nghĩa quan trọng trong cung ứng vật tư trong 
nền kinh tế quốc dân. Tuy nhiên, do các sản phẩm của các ngành thể hiện dưới dạng 
hiện vật nên chúng có quá nhiều đơn vị tính, điều này hạn chế đáng kể đến việc phân 
tích các quan hệ tiêu thụ và hình thành sản phẩm. Do đó, người ta đề xuất bảng I/O  dạng giá trị. 
b. Mô hình I/O dạng hiện vật 
 Phương trình phân phối sản phẩm: Qi= qi1 + qi2 + . . . +qin + qi    qi1  qi2  qin      lOMoAR cPSD| 47206071
→ Qi= Q1Q1 + Q2Q2 + . . . +QnQn + qi  qij 
Đặt αij = Qj ta được HPT: Q1 = α11Q1 + α12Q2 + . . . + α1nQn + q1 
(Hệ số chi phí trực tiếp) Q2 = α21Q1 + α22Q2 + . . . + α2nQn + q2 
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 
Qn = αn1Q1 + αn2Q2 + . . . + αnnQn + qn    Q1  q1 
α11α12...α1n    Đặt Q  ) ( ) ( ) = ..  , q =  ..  , α = 
α......21α22.........α2n     Qn  qn 
αn1αn2...αnn 
 (Ma trận hệ số kỹ thuật - Ma trận hệ số chi phí trực tiếp) 
→ Q = αQ + q ↔ q = (I - α)Q 
↔ Q = (I−α)−1q 
Ý nghĩa: αij cho ta biết để có 1 đv sản phẩm ngành thứ j thì ngành thứ i phải cung cấp 
trực tiếp cho ngành này một lượng sản phẩm là αij (đv) 
Nếu (I−α)−1=¿¿) tồn tại thì nó được gọi là ma trận hệ số chi phí toàn bộ dạng hiện vật. 
(θ) cho biết để tạo ra 1 đv sản phẩm cuối cùng của ngành thứ j thì ngành thứ i phải  ij
sản xuất 1 lượng sản phẩm là (θ) 
 Phương trình sử dụng lao động: Q0 = q01 + q02 + . . . + q0n + q0    q01  q02  q0n   
→ Q0 = Q1 + Q2 + . . . + Qn + q0    Q1  Q2  Qn    q0 j 
β01Q1 + β02Q2+...+β0n Qn 
Đặt β0 j=Q j ta được PT: Q0 = 
(vecto hệ số sử dụng lao động)      lOMoAR cPSD| 47206071
2. I/O dạng giá trị a. Bảng I/O dạng hiện vật  STT 
Giá trị sản xuất Nhu cầu trung gian Sản phẩm cuối cùng  1  X1  x11 x12 . . . x1n  x1  x x 2 21 x22 . . . x2n  2    X2  .  .  .  .  .  .  .  .  n  Xn  xn1 xn2 . . . xnn  xn  Các yếu tố đầu  Y1  y11 y12 . . . y1n    vào sơ cấp  .  .  (Lương cho lđ,  .  .  thuế. khấu hao,  lợi nhuận,...)  Yk  yk1 yk2 . . . ykn  Trong đó 
Xi: Giá trị sản xuất của ngành thứ i xịj: Giá trị sản phẩm ngành thứ i dùng để sản xuất 
trong ngành thứ j xi: Giá trị sử dụng cuối cùng của ngành thứ i 
Yi: Giá trị yếu tố đầu vào sơ cấp thứ i yij: Giá trị yếu tố đầu vào sơ cấp thứ i được dùng 
(chi trả hoặc nhận được) trong ngành thứ j 
b. Mô hình I/O dạng hiện vật 
Phương trình phân phối giá trị sản phẩm: Xi = xi1 + xi2 + . . . + xin + xi    xi1  xi2  x¿ X n 
→ Xi = X X1+ X2 X2 + . . . + Xn  1 
 X1=a11X1+a12X2+...+a1n Xn+x1 Đặt aij = 
xij ta được HPT: X2=a21X1+a22X2+...+a2n Xn+x2 X 
j......................................... 
Xn=an1 X1+an2 X2+...+ann Xn+xn 
(Hệ số chi phí trực tiếp)      lOMoAR cPSD| 47206071   X1  x1 
a11a12...a1n    .  .  a a ...a  ( ) ( ) ( ) Đặt X = .  , x =  .  , A =  21 22  2n     .  .  ............    X n  xn 
an1an2...ann 
 (Ma trận hệ số kỹ thuật - Ma trận hệ số chi phí trực tiếp) 
→ X = AX + x ↔ x = (I - A)X 
 ↔X = (I− A)−1x 
Ý nghĩa: aij cho ta biết để có được 1 đv giá trị sản phẩm ngành thứ j thì ngành thứ i 
phải cung cấp trực tiếp cho ngành này 1 lượng sản phẩm có giá trị aij (đv) 
Nếu (I− A)−1= (cij) tồn tại thì nó được gọi là ma trận hệ số chi phí toàn bộ dạng giá trị. 
Hệ số cij cho ta biết để sản xuất ra 1 đv giá trị nhu cầu cuối cùng của ngành thứ j thì 
ngành thứ i phải sản xuất 1 lượng sản phẩm có giá trị là cij    
