Môi trường bên trong, điểm mạnh và điểm yếu của Vinamilk

Môi trường bên trong, điểm mạnh và điểm yếu của Vinamilk

Môi trường bên trong của Vinamilk:
-Cơ sở hạ tầng: Công ty đã đầu tư rất nhiều vào cơ sở hạ tầng. Điển hình từ năm
2005 đến năm 2011, công ty đã đầu khoảng 4.500 tỷ đồng hiện đại hoá máy móc thiết
bị, công nghệ cho sản xuất và xây dựng thêm các nhà máy chế biến mới cũng như chi
nhánh, xí nghiệp: Nhà máy Sữa Lam Sơn (tháng 12/2005); Nhà máy Nước giải khát Việt
Nam (2010); Chi nhánh Cần Thơ (1998); Xí nghiệp kho vận Hà Nội (2010), đồng thời
đang xúc tiến xây dựng 2 trung tâm Mega hiện đại tự động hóa hoàn toàn ở Phía Bắc
(Tiên Sơn) và phía Nam (Bình Dương), hai Nhà máy sữa bột Dielac2 tại Bình Dương
Nhà máy sữa Đà Nẵng. Dự kiến các nhà máy này sẽ đi vào hoạt động cuối năm 2012.
Để góp phần vào khai thác tiềm năng và phát triển ngành chăn nuôi bò sữa công
nghệ cao, công ty đã hình thành các vùng nguyên liệu trong nước bằng việc xây dựng
năm trang trại sữa: Trang trạisữa Tuyên Quang (2007); Trang trại sữa Nghệ An
(2009); Trang trại bò sữa Thanh Hóa (2010); Trang trại bò sữa Bình Định (2010); Trang
trại bò sữa Lâm Đồng (2011) với tổng lượng đàn bò 5.900 con.
-Nguồn nhân lực: Công ty có một đội ngũ nhiệt tình và giàu kinh nghiệm trong
ngành. Chủ tịch Mai Kiều Liên có 30 năm kinh nghiệm trong ngành sữa tại công ty và
giữ một vai trò chủ chốt trong quá trình tăng trưởng và phát triển của công ty. Các thành
viên quản lý cấp cao khác có trung bình 25 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực sản xuất,
phân phối và bán sản phẩm sữa. Bên cạnh đó, công ty có một đội ngũ quản lý bậc trung
vững mạnh được trang bị tốt nhằm hỗ trợ cho quản cấp cao đồng thời tiếp thêm sức trẻ
và lòng nhiệt tình vào sự nghiệp phát triển của công ty.
Công ty cũng đào tạo được một đội ngũ tiếp thị và bán hàng có kinh nghiệm về
phân tích, xác định thị hiếu và xu hướng tiêu dùng, đồng thời hỗ trợ các nhân viên bán
hàng trực tiếp, những người hiểu rõ thị hiếu người tiêu dùng thông qua việc tiếp cận
thường xuyên với khách hàng tại nhiều điểm bán hàng. Chẳng hạn, sự am hiểu về thị hiếu
của trẻ em từ 6 đến 12 tuổi đã giúp Vinamilk đưa ra thành công chiến lược tiếp thị mang
tên Vinamilk Milk Kid vào tháng 5/2007. Kết quả của chiến lược tiếp thị này Vinamilk
Milk Kid trở thành mặt hàng sữa bán chạy nhất trong khúc thị trường trẻ em từ 6 đến 12
tuổi vào tháng 12/2007.
Vinamilk còn có đội ngũ nghiên cứu và phát triển gồm 10 kỹ sư và một nhân viên
k thuật. Các nhân sự làm công tác nghiên cứu phối hợp chặt chẽ với bộ phận tiếp thị, bộ
phận này liên tục cộng tác với các tổ chức nghiên cứu thị trường để xác định xu hướng
thị hiếu tiêu dùng. Chính vì vậy mà công ty đã có khả năng phát triển sản phẩm mới dựa
trên thị hiếu ngày càng cao của người tiêu dùng.
Công ty cũng đã chủ động thực hiện nghiên cứuhợp tác với các công ty nghiên
cứu thị trường để tìm hiểu các xu hướng và hoạt động bán hàng, phản hồi của người tiêu
dùng cũng như các phương tiện truyền thông liên quan đến vấn đề thực phẩmthức
uống.
Về công tác nguồn nhân lực, trong những năm qua:
+ Công ty luôn đảm bảo công việc đầy đủ cho người lao động, thu nhập của người
lao động ngày càng cải thiện như duy trì mức thu nhập năm sau cao h ơn năm trước từ 10
20,3%. Ngoài thu nhập từ lương, người lao động còn có thu nhập từ lợi nhuận được
chia theo tỷ lệ sở hữu của họ trong công ty nếu công ty làm ăn có lãi.
+ Thực hiện đầy đủ, quyền lợi và nghĩa vụ đối với người lao động theo đúng với
quy định của pháp luật. Chính sách khen th ưởng kịp thời đối với nhân, tập thể công
lao đóng góp cho công ty, có biện pháp kỷ luật đối với những cá nhân có hành động ảnh
hưởng xấu đến quyền lợi và uy tín của công ty.
+ Hỗ trợ và tạo mọi điều kiện thuận lợi để người lao động tham gia các khóa đào
tạo trong và ngoài nước nhằm nâng cao kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ. Đào tạosắp
xếp nguồn nhân lực phù hợp với tình hình triển công ty nhằm gia tăng về chất lượng.
Công ty cũng đã tuyển chọn trên 50 con, em cán bộ công ty và học sinh giỏi qua các k
thi tuyển về công nghệ sữa làm nòng cốt lực lượng kế thừa trong tương lai gửi đào tạo ở
nước ngoài. Hơn 100 cán bộ khoa học, kỹ sư được cử đi tiếp thu công nghệ ngắn ngày
trong nước; 12 người theo học các lớp đào tạo giám đốc; 15 cán bộ được đào tạo luận
chính trị cao cấp; 9 cán bộ theo các lớp đào tạo cán bộ Công đoàn... Như vậy, công ty
Vinamilk đã đầu tư phát triển nguồn nhân lực nhằm tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh
nghiệp.
-Phát triển công nghệ: Trong thời gian qua, Vinamilk đã không ngừng đổi mới
công nghệ, đầu dây chuyền máy móc công nghệ hiện đại, nâng cao công tác quản
chất lượng sản phẩm, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng. Các nhà máy
chế biến sữa hiện đại, có qui mô lớn của Vinamilk sản xuất 100% sản phẩm cho công ty
do Vinamilk không đưa sản phẩm gia công bên ngoài (ngoại trừ nước uống đóng chai).
Hầu hết các máy móc thiết bị đều được nhập từ các nước châu Âu như Mỹ, Đan Mạch, Ý,
Đức, Hà Lan... được lắp đặt bởi các chuyên gia hàng đầu thế giới hướng dẫn vận hành và
chuyển giao công nghệ đã cho ra đời trên 300 chủng loại sản phẩm chất lượng cao.
Vinamilk là công ty duy nhất tại Việt Nam sở hữu hệ thống máy móc sử dụng
công nghệ sấy phun do Niro của Đan Mạch, hãng dẫn đầu thế giới về công nghệ sấy công
nghiệp, sản xuất. Ngoài ra, công ty còn sử dụng các dây chuyền sản xuất đạt chuẩn quốc
tế do Tetra Pak cung cấp để cho ra sản phẩm sữa và các sản phẩm giá trị cộng thêm khác.
Vinamilk sở hữu một mạng lưới nhà máy rộng lớn tại Việt Nam. Các nhà y y thường
hoạt động 60-70% công suất trong gần suốt cả năm, ngoại trừ vào mùa khô từ tháng 6
đến tháng 8, nhà máy mới hoạt động 80-90% công suất.
+ Dây chuyền sản xuất sữa đặc đường: Công suất 307 triệu lon/năm.
+ Dây chuyền sản xuất sữa tươi tiệt trùng, sữa chua uống, và nước ép trái cây:
công suất 237 triệu lít/năm. Vinamilk đang kế hoạch đầu thêm các máy rót để linh
động hơn trong sản xuất.
+ Dây chuyền sản xuất sữa chua: Công suất khoảng 56 triệu lít/năm. Vinamilk
đang kế hoạch nâng cấp các dây chuyền sản xuất sữa chua tại các nhà máy tại Cần
Thơ, TP Hồ Chí Minh, Nghệ An và Bình Định.
+ Dây chuyền sản xuất sữa bột: Công suất khoảng 19.000 tấn/năm.
+ Nhà máy sản xuất phê: Mỗi năm sản xuất khoảng 1.500 tấn phê u ống li ền
và 2.500 tấn cà phê rang nguyên hạt. Vinamilk đang có kế hoạch đầu tư nâng sản lượng
của nhà máy lên thêm 568.047/tấn/năm.
+ Nhà máy sản xuất bia: Công suất khởi điểm 50 triệu lít/nămvề sau sẽ tăng
đến 100 triệu lít/năm.
-Hậu cần đầu vào: Để đáp ứng nhu cầu cho sản xuất, Vinamilk đã tiến hành thu
mua sữa từ các hộ gia đình chăn nuôi bò sữa. Công ty cũng đã khuyến khích nông dân
nuôi bò sữa bằng cách bao tiêu toàn bộ sản phẩm sữa tươi với giá cao (cao hơn giá thế
giới), chấp nhận giảm lợi nhuận từ khâu chế biến (mỗi năm từ 15 25 tỷ đồng) để bù vào
giá thu mua sữa cao, đồng thời hỗ trợ kỹ thuật sơ chế, tồn trữ, bảo quản sữa tươi cho
nông dân.
Bên cạnh đó, công ty cũng đã hình thành các vùng nguyên liệu trong nước bằng vi
ệc xây dựng các trang trạisữa. Đối với công ty kinh doanh sữa thì nguồn cung cấp sữa
nguyên liệu chất lượngổn định đặc biệt quan trọng. Do vậy, Vinamilk đã xây dựng các
quan hệ bền vững với các nhà cung cấp thông qua chính sách đánh giá và hỗ trợ tài chính
cho nông dân để mua bò sữa. Các nhà máy sản xuất được đặt tại các vị trí chiến lược gần
nông trại bò sữa, cho phép công ty duy trì và đẩy mạnh quan hệ với các nhà cung cấp.
Đồng thời công ty cũng tuyển chọn rất kỹ vị trí đặt trung tâm thu mua sữa để đảm bảo
sữa tươi chất lượng tốt. Vinamilk cũng nhập khẩu sữa bột từ Úc, New Zealand để đáp
ứng nhu cầu sản xuất cả về số lượng lẫn chất lượng. Đây là một yếu tố rất quan trọng
giúp doanh nghiệp ổn định công việc kinh doanh và tăng sản lượng.
- Quy trình sản xuất: Công ty áp dụng quy trình sản xuất được quản lý chặt chẽ
nhằm bảo đảm chất lượng sản phẩm và kiểm soát tốt chi phí trong các khâu sản xuất. Các
nhà máy của Vinamilk luôn tuân thủ nguyên tắc sản xuất phải gắn với thị trường, dựa trên
nhu cầu của thị trường để điều chỉnh kế hoạch sản xuất cho phù hợp. Thực hiện quản
chặt chẽ và nâng cao chất lượng sản phẩm, đẩy mạnh phát triển các ngành hàng, đa dạng
hoá các chủng loại sản phẩm, ưu tiên những mặt hàng có lợi thế cạnh tranh và có giá trị
cao, thị trường ổn định. Thực hành tiết kiệm trên mọi khâu của quá trình sản xuất, đặc
biệt là nguyên – nhiên vật liệu.
Công ty thực hiện nghiêm túc các quy định về phòng ch ống cháy nổ, bảo vệ an
toàn các cơ sở sản xuất và tài sản. Thực hiện có hiệu quả các chứng chỉ ISO và HACCP,
xây dựng hệ thống xử nước thải tại tất cả các sở ch ế biến; phối hợp với địa phương
cải thiện môi trường tự nhiên làm cơ sở thêm Xanh-Sạch-Đẹp.
- Hậu cần đầu ra: Mạng lưới phân phối của Vinamilk là một lợi thế cạnh tranh có
thế mạnh hơn hẳn các đối thủ khác trên thị trường Việt Nam. Vinamilk sở hữu một hệ
thống phân phối sỉ gồm 220 nhà phân phối độc lập có mặt tại 64 tỉnh thành trên toàn
quốc, các đơn vị phân phối này phục vụ hơn 140.000 điểm bán lẻ trên toàn quốc. Công ty
còn bán hàng trực tiếp đến các siêu thị, văn phòng, nhà máy và tại các điểm tư vấn dinh
dưỡng của công ty. Ngoài ra, công ty còn tổ chức nhiều hoạt động quảng bá, tiếp thị với
các nhà phân phối địa phương nhằm quảng bá sản phẩm và xây dựng thương hiệu trên
khắp đất nước.
Để hỗ trợ mạng lưới phân phối của mình, Vinamilk đã mở 14 phòng trưng bày sản
phẩm tại các thành phố lớn như Hà Nội, Đà Nẵng, TP. Hồ Chí Minh và Cần Thơ.
Vinamilk là một trong số ít các công ty thực phẩm và thức uống có trang bị hệ thống bán
hàng bằng tủ mát, tủ đông. Việc đầu tư hệ thống bán hàng tủ mát, tủ đông là một rào cản
lớn đối với các đối thủ cạnh tranh muốn tham gia vào thị trường thực phẩmthức uống,
bởi việc trang bị hệ thống bán hàng tủ mát, tủ đôngy đòi hỏi một khoản đầu tư rất lớn.
Bên cạnh mạng lưới phân ph ối trong nước, công ty còn có các nhà phân phối chính thức
tại Hoa K, châu Âu, Úc và Thái Lan. Vinamilk cũng sẽ sớm thiết lập mạng lưới phân
phối tại Campuchia và các nước láng giềng khác.
- Marketing & Bán hàng: Vinamilk đã xây dựng chiến dịch tiếp thị truyền thông đa
phương diện. Công ty quảng cáo sản phẩm trên các phương tiện truyền thông và tổ chức
nhiều hoạt động quảng bá, tiếp thị với các nhà phân phối địa phương nhằm quảng bá sản
phẩm và xây dựng thương hiệu trên khắp đất nước. Chẳng hạn, thông qua các hoạt động
cộng đồng như tài trợ các chương trình trò chơi giải trí trên truyền hình, tặng học bổng
cho các học sinh giỏi và tài trợ các chương trình truyền hình vì lợi ích của cộng đồng và
người nghèo.
Vinamilk mở rộng thị trường trong đó lấy thị trường nội địa làm trung tâm, đẩy
mạnh và phủ đều điểm bán lẻ trên tất cả mọi vùng, địa bàn lãnh thổ của cả nước. Đối với
thị trường ngoài nước, công ty tích cực xúc tiến quan hệ đối ngoại, tìm kiếm thị trường
mới để xuất khẩu đồng thời giữ vững thị trường truyền thống. Mạng lưới phân phối và
bán hàng rộng khắp là yếu tố thiết yếu dẫn đến thành công trong hoạt động và giúp cho
Vinamilk chiếm được số ợng lớn khách hàng và đảm bảo việc đưa ra các sản phẩm mới
và các chiến lược tiếp thị hiệu quả trên cả nước.
- Dịch vụ: Vinamilk thực hiện dịch vụ chăm sóc khách hàng kết hợp của một dịch
v sau bán hàng hoàn hảo với sự phục vụ chu đáo, tận tâm và luôn luôn lắng nghe ý kiến
phản hồi từ khách hàng. Ngoài ra, công ty cung cấp dịch vụ tư vấn dinh dưỡng tại các
trung tâm dinh dưỡng của công ty, khám và cung cấp sữa miễn phí hàng năm cho hàng
ngàn lượt trẻ em, học sinh tiểu học và đối tượng suy dinh dưỡng.
Điểm mạnh, điểm yếu của Vinamilk:
Điểm mạnh:
+ Thương hiệu:
Vinamilk đơn vị gắn liền với những sản phẩm sản xuất từ sữa. Thương hiệu này
được bình chọn là một trong những “thương hiệu nổi tiếng” và lọt Top 100 thương
hiệu mạnh do Bộ Công Thương bình chọn năm 2006. Đồng thời, Vinamilk còn được
người tiêu ng bình chọn “Top 10 Hàng Việt Nam Chất Lượng cao” từ năm 1995-
2009.
Một số nhãn hiệu nổi tiếng hàng đầu Việt Nam sản phẩm của Vinamilk như: sữa
đặc Ông Thọ, sữa đặc Ông Sao, Dielac, sữa tươi cô gái Hà Lan, …
+ Marketing
Trong thị trường cạnh tranh hiện nay, Marketing là mảng được các doanh nghiệp
chú trọng. Marketing một công cụ để đưa thương hiệu của doanh nghiệp lại gần với
người tiêu dùng hơn. Vinamilk cũng vậy, là một “ ông lớn” của thị trường sữa,
Vinamilk đã tận dụng tối đa các chương trình quảng cáo, chiến lược PR và marketing.
+ Lãnh đạoquản giỏi và giàu kinh nghiệm
Đây một điểm mạnh của Vinamilk, đội ngũ lãnh đạo giỏi, y dặn kinh nghiệm
trên thương trường. Mỗi bước đi của Vinamilk đều được nhà quản trị đưa ra chiến
lược cụ thể và chắc chắn. Điều này được thể hiện qua lợi nhuận hằng năm của
Vinamilk không ngừng phát triển qua mỗi năm.
+ Danh mục sản phẩm đa dạng, chất lượng cao
Vinamilk có một loạt các danh mục sản phẩm đa dạng và hướng tới nhiều đối
tượng khách hàng khác nhau. Chất lượng sản phẩm của Vinamilk không thua kém các
sản phẩm ngoại nhập, mà giá thành sản phẩm còn rẻ hơn.
Vinamilk là một trong những doanh nghiệp sữa lớn tại Việt Nam, chiếm 37% thị
phần sữa. Trong đó chiếm 45% thị phần sữa nước, thị phần về sữa chua và sữa đặc
85%. Vinamilk một doanh nghiệp tầm ảnh hưởng đến giá cả của thị trường sữa.
+ Mạng lưới phân phối rộng, kết hợp giữa kênh phân phối hiện đại và truyền thống
Mạng lưới phân phối bán hàng của Vinamilk được phủ sóng khắp 63 tỉnh thành.
Theo thốngVinamilk hơn 250 nhà phân phối và 135.000 điểm bán lẻ trên toàn
quốc. Điều này góp phần giúp Vinamilk chiếm lĩnh được một lượng lớn khách hàng,
đảm bảo được việc đưa các sản phẩm đã có và sắp ra mắt phủ sóng hiệu quả trên cả
nước.
Hệ thống phân phối kết hợp giữa truyền thốnghiện đại. Với kênh truyền thống,
sản phẩm sẽ được phân phối qua các điểm bán lẻ và sau đó đến tay người tiêu dùng.
Kênh hiện đại, sản phẩm sẽ được phân phối thông qua các hệ thống siêu thị lớn như
MegaMarket, BigC, Vinmart, … sau đó sẽ được bán đến tay người tiêu dùng.
+ Quan hệ thân thiết với nhà cung cấp, nguồn nguyên liệu đầu vào đảm bảo, đầu
tư việc cung cấp sữa bò
Với nhiều năm kinh nghiệm, Vinamilk đã xây dựng được những mối quan hệ bền
vững, thân thiết với các nhà cung cấp. Hiểu được những khó khăn của nông dân nuôi
bò sữa, Vinamilk đã có những chính sách hỗ trợ tài chính và sẵn sàng trả giá cao cho
những sản phẩm có chất lượng tốt. Doanh nghiệp luôn đảm bảo nguồn cung cấp sản
phẩm. Công ty đãhợp đồng hằng năm với nhà cung cấp sữa, 40% nguồn sữa cung
cấp cho Vinamilk nguồn gốc trong nước. Đa phần các nhà máy đều được đặt các
vị trí gần khu trang trại bò sữa, điều này giúp Vinamilk thu mua được các sản sữa bò
tươi và chất lượng đảm bảo.
Ngoài ra, công ty đang đưa ra những dự án trực tiếp nuôi bò sữa tại Việt Nam.
Hiện tại Vinamilk đã có dự án nuôi bò sữa tại New Zealand quốc gia xuất khẩu
nguyên liệu sữa chủ yếu vào Việt Nam.
+ Tài chính mạnh
Nhiều doanh nghiệp đang gặp khó khăn vì tỷ suất lãi suất vay cao, công ty
Vinamilk lại cấu vốn mức an toàn, tỷ lệ Nợ/Tổng tài sản 16,7% ( của năm
2009)
+ Nghiên cứuphát triển hướng theo thị trường
Bộ phận nghiên cứu và phát triển thị trường của Vinamilk luôn không ngừng cập
nhật phát triển theo xu hướng thị trường. Chủ động hợp tác với các công ty trong và
ngoài nước để đẩy mạnh hoạt động bán hàng, liên tục thay đổi cơ cấu sản xuất sản
phẩm. Tiếp thu những phản hồi của khách hàng, truyền thông về thực trạng và những
vấn đề bất cập còn tồn tại các sản phẩm. Từ đó đưa ra giải pháp để đưa ra thị trường
những sản phẩm hoàn chỉnh nhất.
+ Thiết bịcông nghệ hiện đại
Sử dụng những công nghệ sản xuấtđóng gói hiện đại tại các nhà máy. Vinamilk
sử dụng các thiết bị ứng dụng công nghệ cao từ các nước châu Âu như Đức, Mỹ,
Thụy Sĩ. Công ty Vinamilk tự hào là doanh nghiệp duy nhất tại Việt Nam sở hữu
chuỗi máy móc sử dụng công nghệ phun đo Niro của Đan Mạch. Không dừng lại ở
đó, Vinamilk còn sử dụng dây chuyền sản xuất đạt chuẩn quốc tế vào việc sản xuất
các sản phẩm từ sữa do Tetra Pak cung cấp.
Điểm yếu
Chưa chủ động được nguồn nguyên liệu: Hiện tại nguồn nguyên liệu chủ yếu của
Vinamilk vẫn được nhập khẩu từ New Zealand, việc nhập khẩu này khiến chi phí đầu
vào cao, do đó giá thành của sản phẩm cũng tăng lên. Thị phần sữa bột chưa cao, sức
cạnh tranh yêu so với các sản phẩm nhập khẩu từ Mỹ, UK, Lan,… Hiện nay, tại thị
trường Việt Nam sữa nhập khẩu chiếm 65%, Vinamilk chiếm 16% và Dutch Lady
chiếm 20%..
Tài liệu tham khảo:
Môi trường bên trong của Vinamilk. Người chia sẻ: Đỗ Minh Hoàng ngày 29/01/2013
https://tailieu.vn/doc/moi-truong-ben-trong-cua-vinamilk-1358909.html
Điểm mạnh, điểm yếu của Vinamilk của trang inhopmypham.com 28/07/2021
https://inhopmypham.com/diem-manh-diem-yeu-cua-vinamilk/
| 1/7

Preview text:

➢ Môi trường bên trong của Vinamilk:
-Cơ sở hạ tầng: Công ty đã đầu tư rất nhiều vào cơ sở hạ tầng. Điển hình từ năm
2005 đến năm 2011, công ty đã đầu tư khoảng 4.500 tỷ đồng hiện đại hoá máy móc thiết
bị, công nghệ cho sản xuất và xây dựng thêm các nhà máy chế biến mới cũng như chi
nhánh, xí nghiệp: Nhà máy Sữa Lam Sơn (tháng 12/2005); Nhà máy Nước giải khát Việt
Nam (2010); Chi nhánh Cần Thơ (1998); Xí nghiệp kho vận Hà Nội (2010), đồng thời
đang xúc tiến xây dựng 2 trung tâm Mega hiện đại tự động hóa hoàn toàn ở Phía Bắc
(Tiên Sơn) và phía Nam (Bình Dương), hai Nhà máy sữa bột Dielac2 tại Bình Dương và
Nhà máy sữa Đà Nẵng. Dự kiến các nhà máy này sẽ đi vào hoạt động cuối năm 2012.
Để góp phần vào khai thác tiềm năng và phát triển ngành chăn nuôi bò sữa công
nghệ cao, công ty đã hình thành các vùng nguyên liệu trong nước bằng việc xây dựng
năm trang trại bò sữa: Trang trại bò sữa Tuyên Quang (2007); Trang trại bò sữa Nghệ An
(2009); Trang trại bò sữa Thanh Hóa (2010); Trang trại bò sữa Bình Định (2010); Trang
trại bò sữa Lâm Đồng (2011) với tổng lượng đàn bò 5.900 con.
-Nguồn nhân lực: Công ty có một đội ngũ nhiệt tình và giàu kinh nghiệm trong
ngành. Chủ tịch Mai Kiều Liên có 30 năm kinh nghiệm trong ngành sữa tại công ty và
giữ một vai trò chủ chốt trong quá trình tăng trưởng và phát triển của công ty. Các thành
viên quản lý cấp cao khác có trung bình 25 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực sản xuất,
phân phối và bán sản phẩm sữa. Bên cạnh đó, công ty có một đội ngũ quản lý bậc trung
vững mạnh được trang bị tốt nhằm hỗ trợ cho quản lý cấp cao đồng thời tiếp thêm sức trẻ
và lòng nhiệt tình vào sự nghiệp phát triển của công ty.
Công ty cũng đào tạo được một đội ngũ tiếp thị và bán hàng có kinh nghiệm về
phân tích, xác định thị hiếu và xu hướng tiêu dùng, đồng thời hỗ trợ các nhân viên bán
hàng trực tiếp, những người hiểu rõ thị hiếu người tiêu dùng thông qua việc tiếp cận
thường xuyên với khách hàng tại nhiều điểm bán hàng. Chẳng hạn, sự am hiểu về thị hiếu
của trẻ em từ 6 đến 12 tuổi đã giúp Vinamilk đưa ra thành công chiến lược tiếp thị mang
tên Vinamilk Milk Kid vào tháng 5/2007. Kết quả của chiến lược tiếp thị này là Vinamilk
Milk Kid trở thành mặt hàng sữa bán chạy nhất trong khúc thị trường trẻ em từ 6 đến 12 tuổi vào tháng 12/2007.
Vinamilk còn có đội ngũ nghiên cứu và phát triển gồm 10 kỹ sư và một nhân viên
k ỹ thuật. Các nhân sự làm công tác nghiên cứu phối hợp chặt chẽ với bộ phận tiếp thị, bộ
phận này liên tục cộng tác với các tổ chức nghiên cứu thị trường để xác định xu hướng và
thị hiếu tiêu dùng. Chính vì vậy mà công ty đã có khả năng phát triển sản phẩm mới dựa
trên thị hiếu ngày càng cao của người tiêu dùng.
Công ty cũng đã chủ động thực hiện nghiên cứu và hợp tác với các công ty nghiên
cứu thị trường để tìm hiểu các xu hướng và hoạt động bán hàng, phản hồi của người tiêu
dùng cũng như các phương tiện truyền thông có liên quan đến vấn đề thực phẩm và thức uống.
Về công tác nguồn nhân lực, trong những năm qua:
+ Công ty luôn đảm bảo công việc đầy đủ cho người lao động, thu nhập của người
lao động ngày càng cải thiện như duy trì mức thu nhập năm sau cao h ơn năm trước từ 10
– 20,3%. Ngoài thu nhập từ lương, người lao động còn có thu nhập từ lợi nhuận được
chia theo tỷ lệ sở hữu của họ trong công ty nếu công ty làm ăn có lãi.
+ Thực hiện đầy đủ, quyền lợi và nghĩa vụ đối với người lao động theo đúng với
quy định của pháp luật. Chính sách khen th ưởng kịp thời đối với cá nhân, tập thể có công
lao đóng góp cho công ty, có biện pháp kỷ luật đối với những cá nhân có hành động ảnh
hưởng xấu đến quyền lợi và uy tín của công ty.
+ Hỗ trợ và tạo mọi điều kiện thuận lợi để người lao động tham gia các khóa đào
tạo trong và ngoài nước nhằm nâng cao kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ. Đào tạo và sắp
xếp nguồn nhân lực phù hợp với tình hình triển công ty nhằm gia tăng về chất lượng.
Công ty cũng đã tuyển chọn trên 50 con, em cán bộ công ty và học sinh giỏi qua các kỳ
thi tuyển về công nghệ sữa làm nòng cốt lực lượng kế thừa trong tương lai gửi đào tạo ở
nước ngoài. Hơn 100 cán bộ khoa học, kỹ sư được cử đi tiếp thu công nghệ ngắn ngày
trong nước; 12 người theo học các lớp đào tạo giám đốc; 15 cán bộ được đào tạo Lý luận
chính trị cao cấp; 9 cán bộ theo các lớp đào tạo cán bộ Công đoàn... Như vậy, công ty
Vinamilk đã đầu tư phát triển nguồn nhân lực nhằm tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.
-Phát triển công nghệ: Trong thời gian qua, Vinamilk đã không ngừng đổi mới
công nghệ, đầu tư dây chuyền máy móc công nghệ hiện đại, nâng cao công tác quản lý và
chất lượng sản phẩm, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng. Các nhà máy
chế biến sữa hiện đại, có qui mô lớn của Vinamilk sản xuất 100% sản phẩm cho công ty
do Vinamilk không đưa sản phẩm gia công bên ngoài (ngoại trừ nước uống đóng chai).
Hầu hết các máy móc thiết bị đều được nhập từ các nước châu Âu như Mỹ, Đan Mạch, Ý,
Đức, Hà Lan... được lắp đặt bởi các chuyên gia hàng đầu thế giới hướng dẫn vận hành và
chuyển giao công nghệ đã cho ra đời trên 300 chủng loại sản phẩm chất lượng cao.
Vinamilk là công ty duy nhất tại Việt Nam sở hữu hệ thống máy móc sử dụng
công nghệ sấy phun do Niro của Đan Mạch, hãng dẫn đầu thế giới về công nghệ sấy công
nghiệp, sản xuất. Ngoài ra, công ty còn sử dụng các dây chuyền sản xuất đạt chuẩn quốc
tế do Tetra Pak cung cấp để cho ra sản phẩm sữa và các sản phẩm giá trị cộng thêm khác.
Vinamilk sở hữu một mạng lưới nhà máy rộng lớn tại Việt Nam. Các nhà máy này thường
hoạt động 60-70% công suất trong gần suốt cả năm, ngoại trừ vào mùa khô từ tháng 6
đến tháng 8, nhà máy mới hoạt động 80-90% công suất.
+ Dây chuyền sản xuất sữa đặc có đường: Công suất 307 triệu lon/năm.
+ Dây chuyền sản xuất sữa tươi tiệt trùng, sữa chua uống, và nước ép trái cây:
công suất 237 triệu lít/năm. Vinamilk đang có kế hoạch đầu tư thêm các máy rót để linh
động hơn trong sản xuất.
+ Dây chuyền sản xuất sữa chua: Công suất khoảng 56 triệu lít/năm. Vinamilk
đang có kế hoạch nâng cấp các dây chuyền sản xuất sữa chua tại các nhà máy tại Cần
Thơ, TP Hồ Chí Minh, Nghệ An và Bình Định.
+ Dây chuyền sản xuất sữa bột: Công suất khoảng 19.000 tấn/năm.
+ Nhà máy sản xuất cà phê: Mỗi năm sản xuất khoảng 1.500 tấn cà phê u ống li ền
và 2.500 tấn cà phê rang nguyên hạt. Vinamilk đang có kế hoạch đầu tư nâng sản lượng
của nhà máy lên thêm 568.047/tấn/năm.
+ Nhà máy sản xuất bia: Công suất khởi điểm 50 triệu lít/năm và về sau sẽ tăng đến 100 triệu lít/năm.
-Hậu cần đầu vào: Để đáp ứng nhu cầu cho sản xuất, Vinamilk đã tiến hành thu
mua sữa từ các hộ gia đình chăn nuôi bò sữa. Công ty cũng đã khuyến khích nông dân
nuôi bò sữa bằng cách bao tiêu toàn bộ sản phẩm sữa tươi với giá cao (cao hơn giá thế
giới), chấp nhận giảm lợi nhuận từ khâu chế biến (mỗi năm từ 15 – 25 tỷ đồng) để bù vào
giá thu mua sữa cao, đồng thời hỗ trợ kỹ thuật sơ chế, tồn trữ, bảo quản sữa tươi cho nông dân.
Bên cạnh đó, công ty cũng đã hình thành các vùng nguyên liệu trong nước bằng vi
ệc xây dựng các trang trại bò sữa. Đối với công ty kinh doanh sữa thì nguồn cung cấp sữa
nguyên liệu chất lượng và ổn định đặc biệt quan trọng. Do vậy, Vinamilk đã xây dựng các
quan hệ bền vững với các nhà cung cấp thông qua chính sách đánh giá và hỗ trợ tài chính
cho nông dân để mua bò sữa. Các nhà máy sản xuất được đặt tại các vị trí chiến lược gần
nông trại bò sữa, cho phép công ty duy trì và đẩy mạnh quan hệ với các nhà cung cấp.
Đồng thời công ty cũng tuyển chọn rất kỹ vị trí đặt trung tâm thu mua sữa để đảm bảo
sữa tươi và chất lượng tốt. Vinamilk cũng nhập khẩu sữa bột từ Úc, New Zealand để đáp
ứng nhu cầu sản xuất cả về số lượng lẫn chất lượng. Đây là một yếu tố rất quan trọng
giúp doanh nghiệp ổn định công việc kinh doanh và tăng sản lượng.
- Quy trình sản xuất: Công ty áp dụng quy trình sản xuất được quản lý chặt chẽ
nhằm bảo đảm chất lượng sản phẩm và kiểm soát tốt chi phí trong các khâu sản xuất. Các
nhà máy của Vinamilk luôn tuân thủ nguyên tắc sản xuất phải gắn với thị trường, dựa trên
nhu cầu của thị trường để điều chỉnh kế hoạch sản xuất cho phù hợp. Thực hiện quản lý
chặt chẽ và nâng cao chất lượng sản phẩm, đẩy mạnh phát triển các ngành hàng, đa dạng
hoá các chủng loại sản phẩm, ưu tiên những mặt hàng có lợi thế cạnh tranh và có giá trị
cao, có thị trường ổn định. Thực hành tiết kiệm trên mọi khâu của quá trình sản xuất, đặc
biệt là nguyên – nhiên vật liệu.
Công ty thực hiện nghiêm túc các quy định về phòng ch ống cháy nổ, bảo vệ an
toàn các cơ sở sản xuất và tài sản. Thực hiện có hiệu quả các chứng chỉ ISO và HACCP,
xây dựng hệ thống xử lý nước thải tại tất cả các cơ sở ch ế biến; phối hợp với địa phương
cải thiện môi trường tự nhiên làm cơ sở thêm Xanh-Sạch-Đẹp.
- Hậu cần đầu ra: Mạng lưới phân phối của Vinamilk là một lợi thế cạnh tranh có
thế mạnh hơn hẳn các đối thủ khác trên thị trường Việt Nam. Vinamilk sở hữu một hệ
thống phân phối sỉ gồm 220 nhà phân phối độc lập có mặt tại 64 tỉnh thành trên toàn
quốc, các đơn vị phân phối này phục vụ hơn 140.000 điểm bán lẻ trên toàn quốc. Công ty
còn bán hàng trực tiếp đến các siêu thị, văn phòng, nhà máy và tại các điểm tư vấn dinh
dưỡng của công ty. Ngoài ra, công ty còn tổ chức nhiều hoạt động quảng bá, tiếp thị với
các nhà phân phối địa phương nhằm quảng bá sản phẩm và xây dựng thương hiệu trên khắp đất nước.
Để hỗ trợ mạng lưới phân phối của mình, Vinamilk đã mở 14 phòng trưng bày sản
phẩm tại các thành phố lớn như Hà Nội, Đà Nẵng, TP. Hồ Chí Minh và Cần Thơ.
Vinamilk là một trong số ít các công ty thực phẩm và thức uống có trang bị hệ thống bán
hàng bằng tủ mát, tủ đông. Việc đầu tư hệ thống bán hàng tủ mát, tủ đông là một rào cản
lớn đối với các đối thủ cạnh tranh muốn tham gia vào thị trường thực phẩm và thức uống,
bởi việc trang bị hệ thống bán hàng tủ mát, tủ đông này đòi hỏi một khoản đầu tư rất lớn.
Bên cạnh mạng lưới phân ph ối trong nước, công ty còn có các nhà phân phối chính thức
tại Hoa Kỳ, châu Âu, Úc và Thái Lan. Vinamilk cũng sẽ sớm thiết lập mạng lưới phân
phối tại Campuchia và các nước láng giềng khác.
- Marketing & Bán hàng: Vinamilk đã xây dựng chiến dịch tiếp thị truyền thông đa
phương diện. Công ty quảng cáo sản phẩm trên các phương tiện truyền thông và tổ chức
nhiều hoạt động quảng bá, tiếp thị với các nhà phân phối địa phương nhằm quảng bá sản
phẩm và xây dựng thương hiệu trên khắp đất nước. Chẳng hạn, thông qua các hoạt động
cộng đồng như tài trợ các chương trình trò chơi giải trí trên truyền hình, tặng học bổng
cho các học sinh giỏi và tài trợ các chương trình truyền hình vì lợi ích của cộng đồng và người nghèo.
Vinamilk mở rộng thị trường trong đó lấy thị trường nội địa làm trung tâm, đẩy
mạnh và phủ đều điểm bán lẻ trên tất cả mọi vùng, địa bàn lãnh thổ của cả nước. Đối với
thị trường ngoài nước, công ty tích cực xúc tiến quan hệ đối ngoại, tìm kiếm thị trường
mới để xuất khẩu đồng thời giữ vững thị trường truyền thống. Mạng lưới phân phối và
bán hàng rộng khắp là yếu tố thiết yếu dẫn đến thành công trong hoạt động và giúp cho
Vinamilk chiếm được số lượng lớn khách hàng và đảm bảo việc đưa ra các sản phẩm mới
và các chiến lược tiếp thị hiệu quả trên cả nước.
- Dịch vụ: Vinamilk thực hiện dịch vụ chăm sóc khách hàng kết hợp của một dịch
vụ sau bán hàng hoàn hảo với sự phục vụ chu đáo, tận tâm và luôn luôn lắng nghe ý kiến
phản hồi từ khách hàng. Ngoài ra, công ty cung cấp dịch vụ tư vấn dinh dưỡng tại các
trung tâm dinh dưỡng của công ty, khám và cung cấp sữa miễn phí hàng năm cho hàng
ngàn lượt trẻ em, học sinh tiểu học và đối tượng suy dinh dưỡng.
➢ Điểm mạnh, điểm yếu của Vinamilk: Điểm mạnh: + Thương hiệu:
Vinamilk là đơn vị gắn liền với những sản phẩm sản xuất từ sữa. Thương hiệu này
được bình chọn là một trong những “thương hiệu nổi tiếng” và lọt Top 100 thương
hiệu mạnh do Bộ Công Thương bình chọn năm 2006. Đồng thời, Vinamilk còn được
người tiêu dùng bình chọn là “Top 10 Hàng Việt Nam Chất Lượng cao” từ năm 1995- 2009.
Một số nhãn hiệu nổi tiếng hàng đầu Việt Nam là sản phẩm của Vinamilk như: sữa
đặc Ông Thọ, sữa đặc Ông Sao, Dielac, sữa tươi cô gái Hà Lan, … + Marketing
Trong thị trường cạnh tranh hiện nay, Marketing là mảng được các doanh nghiệp
chú trọng. Marketing là một công cụ để đưa thương hiệu của doanh nghiệp lại gần với
người tiêu dùng hơn. Vinamilk cũng vậy, là một “ ông lớn” của thị trường sữa,
Vinamilk đã tận dụng tối đa các chương trình quảng cáo, chiến lược PR và marketing.
+ Lãnh đạo và quản lý giỏi và giàu kinh nghiệm
Đây là một điểm mạnh của Vinamilk, đội ngũ lãnh đạo giỏi, dày dặn kinh nghiệm
trên thương trường. Mỗi bước đi của Vinamilk đều được nhà quản trị đưa ra chiến
lược cụ thể và chắc chắn. Điều này được thể hiện qua lợi nhuận hằng năm của
Vinamilk không ngừng phát triển qua mỗi năm.
+ Danh mục sản phẩm đa dạng, chất lượng cao
Vinamilk có một loạt các danh mục sản phẩm đa dạng và hướng tới nhiều đối
tượng khách hàng khác nhau. Chất lượng sản phẩm của Vinamilk không thua kém các
sản phẩm ngoại nhập, mà giá thành sản phẩm còn rẻ hơn.
Vinamilk là một trong những doanh nghiệp sữa lớn tại Việt Nam, chiếm 37% thị
phần sữa. Trong đó chiếm 45% thị phần sữa nước, thị phần về sữa chua và sữa đặc là
85%. Vinamilk là một doanh nghiệp có tầm ảnh hưởng đến giá cả của thị trường sữa.
+ Mạng lưới phân phối rộng, kết hợp giữa kênh phân phối hiện đại và truyền thống
Mạng lưới phân phối và bán hàng của Vinamilk được phủ sóng khắp 63 tỉnh thành.
Theo thống kê Vinamilk có hơn 250 nhà phân phối và 135.000 điểm bán lẻ trên toàn
quốc. Điều này góp phần giúp Vinamilk chiếm lĩnh được một lượng lớn khách hàng,
đảm bảo được việc đưa các sản phẩm đã có và sắp ra mắt phủ sóng hiệu quả trên cả nước.
Hệ thống phân phối kết hợp giữa truyền thống và hiện đại. Với kênh truyền thống,
sản phẩm sẽ được phân phối qua các điểm bán lẻ và sau đó đến tay người tiêu dùng.
Kênh hiện đại, sản phẩm sẽ được phân phối thông qua các hệ thống siêu thị lớn như
MegaMarket, BigC, Vinmart, … sau đó sẽ được bán đến tay người tiêu dùng.
+ Quan hệ thân thiết với nhà cung cấp, nguồn nguyên liệu đầu vào đảm bảo, đầu
tư việc cung cấp sữa bò
Với nhiều năm kinh nghiệm, Vinamilk đã xây dựng được những mối quan hệ bền
vững, thân thiết với các nhà cung cấp. Hiểu được những khó khăn của nông dân nuôi
bò sữa, Vinamilk đã có những chính sách hỗ trợ tài chính và sẵn sàng trả giá cao cho
những sản phẩm có chất lượng tốt. Doanh nghiệp luôn đảm bảo nguồn cung cấp sản
phẩm. Công ty đã ký hợp đồng hằng năm với nhà cung cấp sữa, 40% nguồn sữa cung
cấp cho Vinamilk có nguồn gốc trong nước. Đa phần các nhà máy đều được đặt ở các
vị trí gần khu trang trại bò sữa, điều này giúp Vinamilk thu mua được các sản sữa bò
tươi và chất lượng đảm bảo.
Ngoài ra, công ty đang đưa ra những dự án trực tiếp nuôi bò sữa tại Việt Nam.
Hiện tại Vinamilk đã có dự án nuôi bò sữa tại New Zealand – quốc gia xuất khẩu
nguyên liệu sữa chủ yếu vào Việt Nam. + Tài chính mạnh
Nhiều doanh nghiệp đang gặp khó khăn vì tỷ suất lãi suất vay cao, công ty
Vinamilk lại có cơ cấu vốn ở mức an toàn, tỷ lệ Nợ/Tổng tài sản là 16,7% ( của năm 2009)
+ Nghiên cứu và phát triển hướng theo thị trường
Bộ phận nghiên cứu và phát triển thị trường của Vinamilk luôn không ngừng cập
nhật phát triển theo xu hướng thị trường. Chủ động hợp tác với các công ty trong và
ngoài nước để đẩy mạnh hoạt động bán hàng, liên tục thay đổi cơ cấu sản xuất sản
phẩm. Tiếp thu những phản hồi của khách hàng, truyền thông về thực trạng và những
vấn đề bất cập còn tồn tại ở các sản phẩm. Từ đó đưa ra giải pháp để đưa ra thị trường
những sản phẩm hoàn chỉnh nhất.
+ Thiết bị và công nghệ hiện đại
Sử dụng những công nghệ sản xuất và đóng gói hiện đại tại các nhà máy. Vinamilk
sử dụng các thiết bị ứng dụng công nghệ cao từ các nước châu Âu như Đức, Mỹ,
Thụy Sĩ. Công ty Vinamilk tự hào là doanh nghiệp duy nhất tại Việt Nam sở hữu
chuỗi máy móc sử dụng công nghệ phun đo Niro của Đan Mạch. Không dừng lại ở
đó, Vinamilk còn sử dụng dây chuyền sản xuất đạt chuẩn quốc tế vào việc sản xuất
các sản phẩm từ sữa do Tetra Pak cung cấp. Điểm yếu
Chưa chủ động được nguồn nguyên liệu: Hiện tại nguồn nguyên liệu chủ yếu của
Vinamilk vẫn được nhập khẩu từ New Zealand, việc nhập khẩu này khiến chi phí đầu
vào cao, do đó giá thành của sản phẩm cũng tăng lên. Thị phần sữa bột chưa cao, sức
cạnh tranh yêu so với các sản phẩm nhập khẩu từ Mỹ, UK, Hà Lan,… Hiện nay, tại thị
trường Việt Nam sữa nhập khẩu chiếm 65%, Vinamilk chiếm 16% và Dutch Lady chiếm 20%.. Tài liệu tham khảo:
Môi trường bên trong của Vinamilk. Người chia sẻ: Đỗ Minh Hoàng ngày 29/01/2013
https://tailieu.vn/doc/moi-truong-ben-trong-cua-vinamilk-1358909.html
Điểm mạnh, điểm yếu của Vinamilk của trang inhopmypham.com 28/07/2021
https://inhopmypham.com/diem-manh-diem-yeu-cua-vinamilk/