lOMoARcPSD| 61769897
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
BÀI THẢO LUẬN
NHÓM 3
Đề tài:
Nghiên cứu ảnh hưởng của bối cảnh chuyển đổi số tới hoạt động
quản trị của doanh nghiệp
Tên học phần
:
Lớp học phần
: 2257BMGM0111
Giảng viên
:
Trần Thị Hoàng Hà
Hà Nội – 2022
lOMoARcPSD| 61769897
2
DANH SÁCH THÀNH VIÊN
Họ và tên
Chức
vụ
Công việc
Đánh giá
Đặng Thu Hiền
Thành
viên
- Làm powerpoint
- Cơ sở lý thuyết
- Phần liên h
A
Tạ Thị Thanh
Hiền
Thư ký
- Thuyết trình
- Tác động tiêu cực cho doanh
nghiệp sữavinamilk - Lời mở đầu
A
Vũ Minh Hiệp
Thành
viên
- nh hưởng của bối cảnh chuyển đổi
số tới hoạt động quản trị của doanh nghiệp
- Tình hình của doanh nghiệp sữa
vinamilktrước khi thực hiện chuyển đổi số
- Phần liên hệ
B+
Ngô Thị Hoa
Nhóm
trưởng
- Giám sát nội dung, word,
powerpoint
- Làm word
- Giới thiệu chung về doanh nghiệp
sữa vinamilk
- Tình hình của doanh nghiệp sữa
vinamilksau khi thực hiện chuyển đổi số
- Lời kết luận
A+
Giáp Thu Hoài
Thành
viên
- Thuyết trình
- Thực trạng của bối cảnh chuyển đổi
sốdoanh nghiệp ở Việt Nam
- Vai trò của chuyển đổi số với hoạt
độngquản trị của doanh nghiệp
- Tác động tích cực cho doanh
nghiệp sữavinamilk
A
MỤC LỤC
DANH SÁCH THÀNH VIÊN............................................................................................ 2
LỜI MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 3
I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT ...................................................................................................... 4
1.1. Một số khái niệm cơ bản ......................................................................................... 4
lOMoARcPSD| 61769897
3
1.1.1. Khái niệm quản trị.............................................................................................. 4
1.1.2. Khái niệm về doanh nghiệp ................................................................................ 4
1.1.3. Khái niệm về chuyển đổi số ............................................................................... 5
1.2. Nêu đặc điểm, một số nét của quá trình chuyển đổi số ........................................ 6
1.3. Tầm quan trọng của quá trình chuyển đổi số ....................................................... 6
II. BỐI CẢNH CHUYỂN ĐỔI SỐ TỚI HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ CỦA DOANH .. 8
NGHIỆP TẠI VIỆT NAM ................................................................................................. 8
2.1. Thực trạng của bối cảnh chuyển đổi số doanh nghiệp ở Việt Nam .................... 8
2.2. Vai trò của chuyển đổi số tới hoạt động quản trị của doanh nghiệp ................ 10
2.3. Ảnh hưởng của bối cảnh chuyển đổi số tới hoạt động quản trị của doanh
nghiệp ............................................................................................................................ 11
2.3.1. Tác động tích cực và những cơ hội cho doanh nghiệp .................................... 11
2.3.2. Tác động tiêu cực và những thách thức cho doanh nghiệp ............................. 13
III. ẢNH HƯỞNG CỦA BỐI CẢNH CHUYỂN ĐỐI SỐ TỚI HOẠT ĐỘNG QUẢN
............................................................................................................................................ 15
TRỊ CỦA DOANH NGHIỆP SỮA VINAMILK ........................................................... 15
3.1. Giới thiệu chung về doanh nghiệp sữa vinamilk ................................................ 15
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của doanh nghiệp sữa Vinamilk ................... 15
3.1.2. Triết lý kinh doanh và sứ mệnh của doanh nghiệp sữa Vinamilk ..................... 17
3.1.3. Các dòng sản phẩm của doanh nghiệp sữa Vinamilk ...................................... 17
3.2. Ảnh hưởng của bối cảnh chuyển đổi số tới hoạt động quản trị của doanh .... 18
nghiệp sữa vinamilk ..................................................................................................... 18
3.2.1. Tình hình của doanh nghiệp sữa vinamilk trước khi thực hiện chuyển đổi s 18
3.2.2. Tình hình của doanh nghiệp sữa Vinamilk sau khi thực hiện chuyển đổi số ... 19
3.2.3. Tác động tích cực cho doanh nghiệp sữa vinamilk .......................................... 21
3.2.4. Tác động tiêu cực cho doanh nghiệp sữa vinamilk .......................................... 22
IV. LIÊN HỆ...................................................................................................................... 23
LỜI KẾT LUẬN ............................................................................................................... 25
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................ 25
LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời đại hội hiện nay, chúng ta dường như đang sống trong một thế giới kỹ thuật
số, toàn cầu và siêu kết nối, được đặc trưng bởi sự thay đổi cấp độ hội công nghệ,
nơi sự xuất hiện liên tục của những “người chơi” mới trên thị trường, tính di động kết
nối liên tục tạo ra ảnh hưởng lớn. Với thành công của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ
lOMoARcPSD| 61769897
4
4, kéo theo rất nhiều thành tựu công nghệ tiên tiến mà phải kể đến chuyển đổi số và hiện
đang xu hướng tất yếu, vấn đề sống còn đối với các quốc gia, tổ chức, doanh nghiệp
người tiêu dùng trên toàn thế giới. Việc ứng dụng các nền tảng công nghệ số vào hoạt
động của doanh nghiệp giúp doanh nghiệp thể chuyển hóa được cách thức kinh doanh,
vận dụng công nghệ ng với sự điều nh công việc kinh doanh để thực hiện khác đi, để
kinh doanh hiệu quả hơn, nhanh hơn và chuyển hoá nó trong một ngày trong khi trước kia
mất ba tháng, hoặc chỉ cần dùng vài chục con người hơn là cả nghìn người.
Chuyển đổi số đang trở thành chiến lược tất yếu của các doanh nghiệp trong giai đoạn
công nghệ 4.0 đang lên như hiện nay, trong đó tới gần 90% các doanh nghiệp hiện nay
đều thực hiện quá trình chuyển đổi số từ tìm hiểu, nghiên cứu cho tới bắt đầu triển khai
thực hiện, thậm chí có không ít doanh nghiệp coi chuyển đổi số trở thành vấn đề sống còn.
Thực tế việc doanh nghiệp thực hiện chuyển đổi số phương án cần thiết giúp doanh
nghiệp có thể thấu hiểu khách hàng hơn, tăng cường năng suất lao động và tăng tốc sự sáng
tạo trong công việc ng sản phẩm của mình. Những sự thay đổi to lớn về năng suất lao
động, trải nghiệm của người dùngcác hình kinh doanh mới này của chuyển đổi số,
tác động đến mọi ngành nghề như: công nghiệp, ng nghiệp, thương mại dịch vụ
kinh doanh.
Chính vậy nhóm chúng em đã chọn đề tài: ảnh hưởng của bối cảnh chuyển đổi
số tới hoạt động quản trị của doanh nghiệp.
I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm quản trị
Quản trị một khái niệm rất rộng bao gồm nhiều lĩnh vực. Ví dụ quản trị hành chính
(trong các tổ chức hội), quản trị kinh doanh (trong các tổ chức kinh tế). Trong lĩnh vực
quản trị kinh doanh lại chia ra nhiều lĩnh vực: quản trị tài chính, quản trị nhân sự, quản trị
Marketing, quản trị sản xuất...
Có rất nhiều quan niệm về quản trị và từ những quan niệm đó, chúng ta có thể khái quát
như sau: Quản trị là hoạt động nhằm đạt được mục tiêu một cách có hiệu quả bằng sự
phối hợp các hoạt động của những người khác thông qua hoạch định, tổ chức, lãnh đạo
và kiểm soát các nguồn lực của tổ chức trong một môi trường luôn thay đổi.”
Bản chất của quản trị: Quản trị là một khoa học, một nghệ thuật và là một nghề”
1.1.2. Khái niệm về doanh nghiệp
Doanh nghiệp hay doanh thương một tổ chức kinh tế, có tên riêng, có tài sản, có trụ
sở giao dịch ổn định, được đăng kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích
thực hiện các hoạt động kinh doanh.
lOMoARcPSD| 61769897
5
Cũng theo Luật Doanh nghiệp 2020 giải thích, kinh doanh việc thực hiện liên tục
một, một số hoặc tất cả công đoạn của quá trình từ đầu tư, sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm
hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận. Như vậy, doanh
nghiệp tổ chức kinh tế vị lợi, mặc thực tế một số tổ chức doanh nghiệp các hoạt
động không hoàn toàn nhằm mục tiêu lợi nhuận.
Doanh nghiệp có đặc điểm sau:
Được thành lập và đăng kinh doanh theo thủ tục pháp nhất định. Hiện tại, tu
thuộc tính chất của mỗi loại chủ thể kinh doanh mà pháp luật quy định thủ tục thành
lập và đăng ký kinh doanh riêng.
Được thừa nhận là thực thể pháp lí; thể nhân danh mình tham gia quan hệ pháp
luật. Doanh nghiệp được tham gia vào tất cả các quan hệ trong giao lưu dân sự cũng
như các quan hệ tố tụng.
Chức năng, nhiệm vụ chính của doanh nghiệp kinh doanh. Doanh nghiệp được
thực hiện các hoạt động kinh doanh như sản xuất, mua bán, cung ng hàng hoá, dịch
vụ nhằm mục tiêu thu lợi nhuận hoặc thực hiện chính sách kinh tế - xã hội.
1.1.3. Khái niệm về chuyển đổi số
Theo “Cẩm nang chuyển đổi số” của Bộ Thông tin truyền thông, chuyển đổi số
quá trình thay đổi tổng thể toàn diện của các nhân, tổ chức về cách sống, cách làm
việc và phương thức sản xuất dựa trên các công nghệ số.
Theo các chuyên gia đến từ Microsoft, chuyển đổi số là một sự thay đổi, đổi mới trong
lĩnh vực kinh doanh được thúc đẩy nhờ có sự bùng nổ của công nghệ trí tuệ nhân tạo (AI),
điện toán đám mây và Internet vạn vật (IoT), cung cấp ra những phương thức mới để hiểu,
quản lý, giám sát và chuyển đổi cho những hoạt động kinh doanh thương mại của họ.
Theo chuyên trang Tech Republic – Tạp chí trực tuyến uy tín dành riêng cho các chuyên
gia trong ngành CNTT, khái niệm chuyển đổi số được hiểu đơn giản “cách sử dụng các
công nghệ hiện đại, tiên tiến để thực hiện lại những quy trình làm việc sao cho có tính hiệu
quả cao hơn, đạt kết quả tốt hơn.
Với mỗi đơn vị doanh nghiệp, mỗi cách thức tổ chức vận hành, làm việc khác nhau thì
định nghĩa về quy trình chuyển đổi số cũng sẽ sự khác biệt. Nhưng nhìn chung, thể
hiểu định nghĩa về chuyển đổi hiểu theo nghĩa một cách rộng rãi nhất là “định hình lại các
ngành kinh doanh, sản xuất bằng cách thực hiện tái cấu những mô hình làm việc, vận
hành hoạt động và kinh doanh hiện đang tồn tại”.
cấp độ các doanh nghiệp công ty, chuyển đổi số nghĩa tích hợp những công
nghệ, giải pháp số vào bản chất cốt lõi của mỗi đơn vị doanh nghiệp, thay đổi một cách sâu
lOMoARcPSD| 61769897
6
sắc cách hoạt động của công ty, doanh nghiệp bằng cách tạo nên những quy trình sản xuất,
kinh doanh mới, nâng cao tối đa trải nghiệm khách hàng và cải thiện văn hóa tổ chức.
Quá trình này không chỉ tái tạo lại những phương pháp xưa cũ, truyền thống mà còn có
thể góp phần sáng tạo nên những phương pháp làm việc mới để đáp ứng được những k
vọng về sự thay đổi toàn diện của thị trường.
1.2. Nêu đặc điểm, một số nét của quá trình chuyển đổi số
Chuyển đổi số cũng một sự thay đổi về văn hóa của các doanh nghiệp, đòi hỏi các
doanh nghiệp phải liên tục thay đổi, thử nghiệm cái mới.
Chuyển đổi số trên thực tế là quá trình khách quan, là xu hướng tất yếu của thời đại,
dù muốn hay không thì quy trình chuyển đổi số vẫn sẽ xảy ra và cũng đang diễn ra mạnh
mẽ. Cuộc sống là không ngừng biến đổi và vận động. Mỗi người cũng sẽ cần phải không
ngừng thay đổi chính bản thân mình, tìm cách thích nghi, nếu không chắc chắn sẽ bị bỏ lại
ở phía sau. Hiện nay, chuyển đổi số cũng đã được ứng dụng vào trong khá nhiều lĩnh vực
khác nhau trong đó có 2 lĩnh vực chính, quan trọng nhất là các cơ quan nhà nước
những đơn vị doanh nghiệp tư nhân.
Quá trình chuyển đổi sthể quá trình thay đổi từ nh doanh nghiệp truyền
thống sang doanh nghiệp số bằng cách áp dụng công nghệ mới như dữ liệu lớn (Big Data),
Internet cho vạn vật (IoT), điện toán đám mây (Cloud)… nhằm thay đổi phương thức điều
hành, lãnh đạo, quy trình làm việc, n hóa công ty. Quy trình chuyển đổi số không chỉ giúp
tăng năng suất trong quá trình làm việc, giảm tối đa chi phí mà còn đem lại một không gian
làm việc phát triển mới, tạo nên những giá trị mới bên cạnh những giá trtruyền thống đã
có. Do đó, thể thực hiện quy trình chuyển đổi số ngay lập tức bằng cách chuyển đổi
về nhận thức, tư duy, sau đó sẽ thực hiện dần dần chuyển đổi phương thức sống, cách thức
quy trình làm việc phương thức sản xuất dựa trên những ứng dụng công nghệ số mới
nhất.
Đặc điểm của chuyển đổi số dựa trên nền tảng công nghệ với ưu điểm tiết kiệm
sức người, sức của, đổi mới quy trình làm việc. Tuy nhiên, công nghệ chỉ phát huy hiệu quả
khi đã đạt được một mức độ hoàn thiện nhất định. Nhìn vào các sản phẩm công nghệ lớn
trên thế giới, chúng ta dễ thấy là những phiên bản đầu tiên cũng rất sơ khai, tuy nhiên, khi
càng nhiều người sdụng, càng nhiều ý kiến góp ý, phản hồi, thì sản phẩm ngày càng
hoàn thiện hơn. Đây cũng chính là một đặc điểm của chuyển đổi số, khi mà người sử dụng
không chỉ là người thụ hưởng, mà cũng chính là đồng sáng tạo, góp phần tạo nên sự thành
công cho các mô hình.
1.3. Tầm quan trọng của quá trình chuyển đổi số
Không ít doanh nghiệp hiện nay băn khoăn nên chuyển đổi số nên thực
hiện chuyển đổi số hay không. Thực tế quy trình chuyển đổi số không chỉ đơn thuần là ứng
lOMoARcPSD| 61769897
7
dụng thêm những chương trình phần mềm shóa vào việc vận hành để từ đó giảm thiểu tối
đa sức người, tối ưu về mặt chi phí còn m thay đổi được duy vận hành của những
người quản lý.
Tầm quan trọng của quá trình chuyển đổi số được thể hiện ở những điều sau:
- Thay đổi nhận thức, tư duy quản lý công việc và văn hóa tổ chức
Việc ứng dụng các công nghệ tiên tiến vào quy trình vận hành công việc đòi hỏi, yêu
cầu những người quản lý cần phải thực sự thay đổi duy, nhận thức. Họ cần phải chủ động
trong công việc, tìm i những phương pháp làm việc mới cho phép việc thực hiện lưu
trữ dữ liệu, thông tin kinh doanh, thông tin sản phẩm lên trên không gian đám y của một
bên thứ 3. Điều này sẽ buộc lãnh đạo doanh nghiệp cần phải tin tưởng tuyệt đối vào đội ngũ
nhân viên dưới quyền thực hiện việc trao quyền cho họ, nhờ đó, các quản sẽ không
mất quá nhiều thời gian để trực tiếp theo dõi các nhân viên đang làm việc vẫn thể
nắm bắt được tình hình vận hành, hoạt động của công ty.
Chuyển đổi số sẽ giúp cho việc tăng cường sự liên kết giữa các bộ phận, các đội nhóm
trong tổ chức, những phòng ban các công việc, các mục tiêu, nhiệm vụ liên quan tới
nhau và họ có thể dễ ng nắm bắt được công việc chung nhờ thông tin trên hệ thống. Điều
này sẽ giúp tăng tính minh bạch, hợp lý trong tổ chức và tối ưu được hiệu suất làm việc của
tất cả những thành viên làm việc trong tổ chức.
- Cung cấp những thông tin, dữ liệu một cách nhanh chóng
Khi các tổ chức, quan doanh nghiệp thực hiện chuyển đổi số, thì các thông tin, dữ
liệu đều sẽ được đưa lên trên một tài khoản điện toán đám mây. Nhờ đó, các nhà quản
doanh nghiệp thể dễ dàng theo dõi, giám sát cập nhật các thông tin để nhanh chóng
đưa ra được những quyết định chính xác cho doanh nghiệp, tổ chức của mình.
Đồng thời, c nhân viên của công ty cũng có thể dễ dàng truy cập thông tin để làm
việc hiệu quả, nhanh chóng, kịp thời mọi lúc, mọi nơi. Lợi ích này sẽ càng dễ thấy trong
thời kỳ dịch bệnh, giãn cách hội nhân viên phải làm việc tại nhà (work from home)
thì rất nhiều doanh nghiệp vẫn có thể vận hành và hoạt động hiệu quả bình thường.
- Giảm thiểu tối đa chi phí vận hành
Khi thực hiện quy trình chuyển đổi số, nhiều nhiệm vụ công việc trong hình làm
việc truyền thống sẽ không còn tồn tại nữa mà dần dần được thay thế bằng những loại hình
công nghệ hiện đại.
Ví dụ: các thông tin u trữ sẽ được đưa lên trên hệ thống máy tính để giảm bớt tối đa
lượng giấy dùng để in ấn, giúp cho các công ty có thể tiết kiệm được một khoản chi phí khá
lớn trong việc lưu trữ, vận hành. Hoặc một số công việc truyền thống sẽ không còn phù hợp
trong thời đại chuyển đổi số.
lOMoARcPSD| 61769897
8
- Duy trì được yếu tố lợi thế cạnh tranh của các doanh nghiệp
Chuyển đổi số giờ đây đã trở thành một trong những vấn đề sống còn trong kỷ nguyên
công nghiệp 4.0 phát triển không ngừng nghỉ. Đây không chỉ đơn thuần vấn đề của sự
lựa chọn, là điều bắt buộc phải thực hiện nếu các doanh nghiệp muốn duy trì được lợi
thế cạnh tranh trên thị trường.
Những công cụ thực hiện việc chuyển đổi số 4.0 đang được xây dựng để từ đó đáp ứng
được những nhu cầu mới, khắt khe và hiện đại hơn của khách hàng và những công ty cũng
cần phải tìm ra được những giải pháp phù hợp để có thể nâng cao tối đa trải nghiệm và đáp
ứng các yêu cầu khắt khe của khách hàng trong bối cảnh hiện tại và thì tương lai.
- Nâng cao sự trải nghiệm của khách hàng
Lưu trữ các dữ liệu, thông tin của các khách hàng là 1 điểm cùng quan trọng trong
quá trình chuyển đổi số của các đơn vị doanh nghiệp. Từ những thông tin cụ thể như lịch
sử giao dịch, những nhóm sản phẩm, dịch vụ mà khách hàng yêu thích, yêu cầu của khách
hàng với sản phẩm, lịch mua thường xuyên, nhân viên bán hàng thể vấn ra các loại
hình mặt hàng hoặc các dịch vụ tốt, phù hợp với người mua.
Hoặc nhờ thông tin cập nhật thường xuyên trên CRM, các công ty thể đưa ra được
nhiều chương trình chăm sóc khách hàng như gửi các tin nhắn chúc mừng dịp sinh nhật, lễ
Tết, gửi cho khách hàng quà tặng hoặc phiếu khuyến mãi, coupon,... để từ đó gây ấn tượng
và tạo ra sự thiện cảm với khách hàng.
II. BỐI CẢNH CHUYỂN ĐỔI SỐ TỚI HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ CỦA DOANH
NGHIỆP TẠI VIỆT NAM
2.1. Thực trạng của bối cảnh chuyển đổi số doanh nghiệp ở Việt Nam
Chuyển đổi số đã trở thành khái niệm quen thuộc đối với nhiều doanh nghiệp. Đó
nhu cầu, giải pháp sinh tồn để duy trì và phát triển. 56% CEO của các doanh nghiệp lớn
khẳng định rằng chuyển đổi số giúp tăng doanh thu. Nhìn chung, c công ty tiến hành
chuyển đổi số thành công lợi nhuận cao n 23% so với các công ty vận hành theo mô thức
truyền thống. Chuyển đổi số tại Việt Nam những năm gần đây đang được quan tâm rất
nhiều. Dưới đây là thực trạng chuyển đổi số tại các doanh nghiệp Việt Nam..
Năm 2020: Theo Vinasa thì tại Việt Nam, hơn 92% doanh nghiệp đã sự quan tâm
hay thậm chí đã ứng dụng chuyển đổi số trong hoạt động kinh doanh của mình. Tuy nhiên,
chỉ chưa đến 10% trong số họ nhận định rằng việc chuyển đổi số đã thành công
thể mang lại giá trị trọng yếu cho doanh nghiệp.
Phòng Thương mại Công nghiệp Việt Nam (VCCI) thực hiện năm 2020 khảo sát trên
400 doanh nghiệp quy vừa nhỏ cũng như quy lớn cho thấy các doanh
nghiệp Việt Nam cũng đã bắt đầu nhận thức ứng dụng các công nghệ số vào các khâu
như quản trị nội bộ, mua hàng, logistics, sản xuất, marketing, bán hàng và thanh toán.
lOMoARcPSD| 61769897
9
Năm 2020 khi dịch Covid-19 lan rộng, dẫn tới những hạn chế tiếp xúc việc phát thực
hiện các biện pháp giãn cách xã hội đã buộc các doanh nghiệp phải ứng dụng nhiều hơn các
công nghệ strong hoạt động của mình, nhất trong quản trị nội bộ, thanh toán điện tử,
marketing trực tuyến. Từ đó, tỷ lệ các doanh nghiệp ứng dụng các công nghệ số cao gần
bằng tỷ lệ doanh nghiệp đã ứng dụng trong thời gian dài trước đây, cụ thể như trong quản
nhân sự từ xa, hội nghị trực tuyến, học trực tuyến, phê duyệt nội bộ. Vào năm này, khi
tiến hành khảo sát gần 400 doanh nghiệp Việt Nam, cũng đã bắt đầu triển khai và ứng dụng
công nghệ số vào các khẩu quản nội bộ, mua sắm, hậu cần, sản xuất, tiếp thị, bán ng
nổi bật loại hình thanh toán. Trong lĩnh vực quản lý nội bộ: điện toán đám mây là công
cụ được nhiều công ty Việt Nam sử dụng chiếm gần 60,6% theo kết quả khảo sát. Tiếp đến
với hệ thống họp trực tuyến, hệ thống quản lý quy trình công việc gần 30% doanh nghiệp
đã ứng dụng và 19% doanh nghiệp bắt đầu sử dụng khi dịch bệnh diễn ra.
Năm 2021: Đa phần doanh nghiệp đều ng dụng các phần mềm, giải pháp hoạt động
quản lý đa kênh, bán hàng online, quản trị kênh phân phối. Cụ thể:
Hàng trăm nghìn doanh nghiệp đang trực tiếp kinh doanh trên các sàn thương mại
điện tử như Lazada, Shopee, Tiki,…
Hàng trăm nghìn doanh nghiệp đang trực tiếp kinh doanh trên các sàn thương mại
điện tử như Lazada, Shopee,…
60% doanh nghiệp đang sử dụng phần mềm kế toán, trong đó 200.000 doanh nghiệp
đang sử dụng phần mềm Misa .
Trên 200.000 doanh nghiệp đang sử dụng các phần mềm hóa đơn điện tử. Hầu hết
doanh nghiệp trang bị chữ ký số.
Trong ngành Ngân hàng, các doanh nghiệp đã nghiên cứu triển khai chiến lược
chuyển đổi số bước đầu với ứng dụng IoT cho phép khách hàng truy cập sử dụng dịch vụ
ngân hàng, kết nối với các hệ sinh thái số khác trên nền tảng Internet (Ví dụ như dịch v
ngân hàng số Timo của VPBank, Live Bank của TPBank, E-Zone của BIDV…), hoặc cung
ứng các dịch vụ ngân hàng thông qua ứng dụng được cài đặt ngay trên điện thoại di động.
Đối với các doanh nghiệp quy rất lớn, sở hữu tập khách hàng đa dạng như
VinGroup đã xây dựng hệ thống quản khách hàng thống nhất như VinID, giúp khách
hàng tích hợp và quản lý thông tin khi giao dịch với VinGroup ở nhiều dịch vụ khác nhau.
Với điều kiện một ớc đang phát triển với khả năng tiếp cận công nghệ nhanh chóng
linh hoạt, các doanh nghiệp Việt Nam đứng trước hội bắt kịp xu thế chung của nền
kinh tế thế giới ng như nguy tụt hậu xa hơn nữa nếu thất bại trong cuộc đua y.
Chính vì vậy, chuyển đổi số không còn tầm nhìn mà đã trở thành nhu cầu hiện tại, thực
tế mà các doanh nghiệp Việt Nam cần thực hiện để thành công.
lOMoARcPSD| 61769897
10
2.2. Vai trò của chuyển đổi số tới hoạt động quản trị của doanh nghiệp
Chuyển đổi số rất quan trọng đối với sự phát triển của doanh nghiệp, tổ chức.
mang lại cho các tổ chức hội, mở ra nhiều tiềm năng hơn nữa bằng cách cho phép họ
mở rộng quy hiệu quả, cải thiện hiệu quả hoạt động kinh doanh, tiếp cận khách hàng
dễ dàng với chi phí tối ưu hơn.
Chuyển đổi số giúp kết nối, thu ngắn khoảng cách giữa các bộ phận trong doanh nghiệp
Chuyển đổi số cho phép nhân sự giữa các bộ phận trong toàn bộ công ty giao tiếp tốt
thường xuyên n. Nhờ việc sử dụng các nền tảng quản trị doanh nghiệp tự động, các
phòng ban có thể dễ dàng chia sẻ tất cả các loại thông tin, tài liệu dễ dàng bất cứ ở đâu, bất
cứ khi nào. Nhờ đó giúp cải thiện khả năng cộng tác, công việc được triển khai trơn tru, ít
phụ thuộc vào nguồn lực nhờ được tự động hóa.
Thúc đẩy hiệu quả trong quản trị doanh nghiệp
Chuyển đổi số giúp doanh nghiệp hoàn toàn chủ động trong việc theo dõi các báo cáo,
đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh mà không cần phải đợi nhân viên ngồi làm báo cáo
gửi hoặc thông qua số liệu bản cứng. Ngoài ra mọi thông tin, số hóa về hoạt động doanh
nghiệp đều được thể hiện minh bạch, rõ ràng, chi tiết.
Nâng cao hiệu quả hoạt động và giảm chi phí
Công nghệ số giúp các doanh nghiệp tiết kiệm tối đa chi phí cho các hoạt động của
mình. dụ, thực tế ảo cho phép nhân viên kiểm tra xem xét các quy trình hoặc sản
phẩm mới mà không cần phải xây dựng chúng trước, vì tất cả được thể hiện trực quan trên
hình ảnh kỹ thuật số. Vấn đề lưu trữ dữ liệu có thể được giải quyết bằng điện toán đám mây
và có thể được quản lý bởi các nhà cung cấp bên ngoài. Điều này giúp nhân viên của doanh
nghiệp nhiều thời gian hơn để tập trung vào các dự án, công việc khác mang lại nhiều
giá trị kinh doanh hơn và bớt lo lắng về việc lưu trữ dữ liệu.
Tối ưu năng suất làm việc của nhân viên
Chuyển đổi số không hẳn là thay thế hoàn toàn con người. Nhưng nó sẽ giúp tối ưu hóa
năng suất làm việc của nhân viên điều bất kỳ doanh nghiệp nào cũng nên làm. Ứng
dụng chuyển đổi số cho phép doanh nghiệp tối ưu hóa năng suất m việc của nhân viên
giúp tạo ra giá trị cao hơn nữa. Bên cạnh đó, hệ thống tự động của chuyển đổi công nghệ
sẽ hỗ trợ doanh nghiệp trong việc tự động thao tác những công việc tạo ra giá trị thấp. Thay
vào đó, nhân lực sẽ được tập trung phát triển tham gia vào những công việc giá trị
cao hơn.
Nâng cao trải nghiệm của khách hàng
Công nghệ kỹ thuật số có thể cung cấp cho bạn thông tin chi tiết về dữ liệu lịch sử của
khách hàng, bao gồm các tương tác, sở thích mức độ tương tác của họ. Hơn nữa, còn
lOMoARcPSD| 61769897
11
cung cấp các phương tiện để phân tích dữ liệu này nhanh chóng nhằm nhân hóa trải
nghiệm khách hàng nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu và mong đợi của khách hàng.
Gia tăng chất lượng sản phẩm
Chuyển đổi số giúp doanh nghiệp không ngừng sáng tạo để tạo ra sản phẩm chất lượng
cao hạn chế lỗi nhờ dây chuyền sản xuất ứng dụng công nghệ hiện đại. từ đó nhân viên có
thêm thời gian để hoàn thiện và tối ưu hóa chất lượng sản phẩm.
Duy trì tính cạnh tranh của doanh nghiệp
thể thấy rằng hiện nay doanh nghiệp nào ng dụng thành công nền tảng số hóa
thì việc triển khai vận hành sẽ đạt hiệu quả cao hơn các doanh nghiệp khác. Ngoài ra,
chuyển đổi số giúp doanh nghiệp chiếm ưu thế hơn trong việc tạo dựng mối quan hệ mật
thiết nhanh chóng với khách hàng thúc đẩy tiến trình mua bán doanh thu vượt trội hơn
so với các phương pháp tiếp thị truyền thống.
2.3. Ảnh hưởng của bối cảnh chuyển đổi số tới hoạt động quản trị của doanh nghiệp
2.3.1. Tác động tích cực và những cơ hội cho doanh nghiệp
* Tác động tích cực:
Thu hẹp khoảng cách giữa các phòng, ban trong doanh nghiệp
Khi ứng dụng chuyển đổi số, sự liên kết thông tin giữa các phòng, ban trong doanh
nghiệp được kết nối với một nền tảng hệ thống công nghệ đồng nhất. Mỗi phòng ban vẫn
có các phần mềm riêng để phục vụ cho nghiệp vụ chuyên môn nhưng vẫn thể giao tiếp
với các bộ phận khác thông qua hệ thống giao tiếp nội bộ. Điều này sẽ giúp cho các vấn đề
phát sinh trong doanh nghiệp được giải quyết ngay khi xảy ra, giúp cho sự vận hành trong
doanh nghiệp không bị tắc nghẽn không nguyên nhân, gây tác động xấu đến doanh
nghiệp, như: phục vụ khách hàng bị chậm trễ, lượng hàng bán được giảm sút,… Tăng sự
minh bạch và hiệu quả trong hệ thống quản trị doanh nghiệp:
Tham gia quá trình chuyển đổi số, CEO của doanh nghiệp sẽ có thể chủ động và dễ truy
xuất báo cáo về các hoạt động của doanh nghiệp. Mọi hoạt động của doanh nghiệp, như:
nhân viên ghi nhận doanh số, biến động nhân sự, khách hàng tìm hiểu sản phẩm sẽ được
thể hiện trên các phần mềm quản trị doanh nghiệp, điều này sẽ giúp giảm sự chậm trễ, giúp
CEO quản lý doanh nghiệp hiệu quả và minh bạch hơn so với trước đó.
Tối ưu hóa năng suất nhân viên:
Chuyển đổi số sẽ giúp doanh nghiệp khai thác được tối đa năng lực làm việc của nhân
viên trong công ty. Bởi những công việc giá trị gia tăng thấp, hệ thống thể tự động
thực hiện mà doanh nghiệp không cần tốn chi phí trả lương cho nhân viên, đồng thời cũng
giúp nhân viên thêm thời gian để nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ, thực hiện các công
lOMoARcPSD| 61769897
12
việc quan trọng khác. Chuyển đổi số cũng giúp người quản lý dễ dàng đánh giá chất lượng
công việc của từng nhân viên qua số liệu báo cáo nhận lại cuối ngày, cuối tuần, cuối tháng
hoặc cuối quý.
Nâng cao khả năng cạnh tranh:
Nếu doanh nghiệp sở hữu nền tảng số hóa sẽ thể triển khai vận hành doanh nghiệp
hiệu quả, chính xác chất lượng. Bởi các giải pháp quản trị vận hành số hóa sẽ tăng
tính hiệu quả và chính xác trong các quyết định của doanh nghiệp. Đồng thời, chuyển đổi
số cũng giúp doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp khác trong
việc tương tác nhanh chóng với khách hàng, chính sách chăm sóc phục vụ khách hàng,
* Những cơ hội cho doanh nghiệp:
Nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Với sự trợ giúp của công nghệ thông tin truyền thông (ICT), nền tảng của chuyển
đổi số sẽ làm tăng thêm tính cạnh tranh cho các doanh nghiệp, cho phép các công ty dễ
dàng cung cấp cho khách hàng sự hiện diện toàn cầu. Internet có xu thế tạo lợi nhuận cho
cả công ty lớn nhỏ. Thông qua các website của mình, các công ty nhỏ cũng thể đạt
được một doanh thu như một công ty lớn điều này ờng như không tưởng trong môi
trường thương mại truyền thống. Nếu nhìn một khía cạnh khác thì khi tiến hành chuyển
đổi số, doanh nghiệp có thể đáp ứng rất nhanh các yêu cầu của khách hàng, có thể cung cấp
các dịch vụ tư vấn và thông tin về sản phẩm về cách hướng dẫn sử dụng cho khách hàng.
Chuyển đổi số cũng giúp các doanh nghiệp nâng cao hiệu quả của hoạt động quản trị,
bằng việc triển khai các hệ thống quản trị dựa trên nền tảng số hoá internet, giúp cho các
doanh nghiệp có thể ra các quyết định quản trị ngay lập tức, phản ứng nhanh được với các
thay đổi của môi trường kinh doanh.
Chuyển đối số còn giúp các doanh nghiệp tối ưu hóa quy trình, sắp xếp hợp lý các quy
trình công việc, quy trình kỹ thuật số và các tác vụ tự động là tất cả c cách tổ chức có thể
tạo ra hiệu quả và đặc biệt trong giai đoạn COVID-19 đang xảy ra trên toàn cầu.
Mở rộng thị trường và thiết lập quan hệ đối tác.
Chuyển đổi số tạo điều kiện cho việc thiết lập và củng cố mối quan hệ giữa các đối tác
tham gia vào quá trình thương mại. Thông qua mạng các doanh nghiệp có thể giao tiếp trực
tiếp liên tục với nhau. Nhờ đó sự hợp tác lẫn sự quản đều được tiến hành nhanh
chóng liên tục. Các bạn hàng mới, các hội kinh doanh mới được phát hiện nhanh
chóng trên phạm vi quốc gia, quốc tế và có nhiều cơ hội để lựa chọn hơn. Doanh nghiệp có
thể tìm thấy 74% khách hàng mới trên các nền tảng số các khu vực đô thị và các nhóm
hàng hóa, dịch vụ được giao dịch qua Internet hay các nền tảng số cũng ngày càng gia tăng
về tỷ lệ số lượng. Doanh thu thương mại điện điện tử doanh nghiệp với khách hàng
lOMoARcPSD| 61769897
13
(B2C) cũng liên tục tăng mạnh trong 5 năm qua. Cụ thể, nếu như năm 2016, con số này
mới chđạt 5 tỷ USD thì đến năm 2019, mức doanh thu đã tăng gấp đôi, đạt hơn 10 tỷ USD
và năm 2020 là 11,8 tỷ USD, với mức tăng trưởng 18% so với năm trước (theo sách trắng
Thương mại điện tử 2021).
Giúp doanh nghiệp có sự chuyển hướng các hoạt động sản xuất kinh doanh dựa trênnền
tảng số.
Nhận thức tầm quan trọng của ICT chuyển đổi số trong thời kỳ mới, Đảng
Chính phủ Việt Nam quyết tâm đẩy mạnh ứng dụng ICT trong các chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội của quốc gia.
Thực tế tại Việt Nam thời gian qua đã cho thấy, sự phát triển mạnh mẽ của các dịch vụ
tài chính như: Mobile Banking, Mobile Commerce, E – Commercevà các ngành dịch v
theo kịp cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0... hạ tầng phục vụ chuyển đổi số cũng ngày càng
được hoàn thiện với những nỗ lực cả từ Chính phủ, doanh nghiệp và người dân. Việt Nam
được đánh giá là thị trường thương mại điện tử năng động bậc nhất tại khu vực Đông Nam
Á.
2.3.2. Tác động tiêu cực và những thách thức cho doanh nghiệp
*Tác động tiêu cực:
Chi phí đầu tư ban đầu lớn
Về cơ bản, tài liệu số hóa là chuyển đổi các tài liệu từ một dạng thông thường đến một
tài liệu số thể được công nhận đọc bởi máy tính. Quá trình này đòi hỏi một hệ thống
cơ sở hạ tầng công nghệ và thiết bị hỗ trợ chuẩn để đảm bảo chất lượng của chất lượng. Ví
dụ, khi bắt đầu một dự án số hóa dữ liệu, cần phải đầu tư vào thiết bị phần cứng mua hoặc
khoán ngoài như máy tính, máy in, máy quét hoặc phần mềm để quản truy xuất tài
liệu.
Mặt khác, ngay cả khi được trang bị các thiết bị và phần mềm cần thiết cho việc số hóa
tài liệu, các doanh nghiệp vẫn không thể thực hiện được do thiếu nguồn lực trong cả số
lượng chuyên môn. Hai yếu tố thiết bị người này chắc chắn sẽ làm cho các doanh
nghiệp phải “rút ” một số lượng lớn nếu họ muốn nhận kết quả từ tương đối ổn định hoặc
cao hơn, cũng là những cân nhắc hàng đầu khi triển khai số hóa.
Rủi ro an ninh trong doanh nghiệp
Dữ liệu sau khi số hóa sẽ phải đối mặt với tình hình biên tập và sao chép trái phép. Mặc
dù điều nàythể dễ dàng vượt qua cho các quản trị viên mạng, nó không dễ dàng cho các
nhân viên của một cơ quan hay doanh nghiệp sử dụng cơ sở dữ liệu số hóa.
Yêu cầu đào tạo đồng bộ và có hệ thống cho nhân viên
lOMoARcPSD| 61769897
14
Khi dữ liệu được chuyển đổi và lưu trữ dưới dạng kỹ thuật số, cách tiếp cận sẽ không
còn như cũ nữa. Do đó, các doanh nghiệp cần tiến hành việc đào tạo đồng bộ hệ thống
để họ có thể sử dụng các tài liệu kỹ thuật số trong phương pháp đúng đắn, đúng nguyên tắc,
đúng mục đích, tránh các vấn đề. ảnh hưởng đến lưu trữ dữ liệu.
Chế độ bảo mật dữ liệu không hoàn tất
Các tài liệu nội bthường chứa thông tin dữ liệu chỉ được phép lưu thông trong tổ
chức để đảm bảo mật, thông tin độc quyền hoặc lợi thế cạnh tranh đối với đối thủ cạnh
tranh trong thị trường. Đảm bảo an ninh của các loại tài liệu y rất quan trọng, đặc biệt đối
với các tài liệu được số hóa dễ bị hacker tấn công khi lỗ hổng công nghệ xuất hiện. Vấn đề
an ninh thường đến từ số hóa không chuyên nghiệp do chuyên môn giới hạn hoặc khoán
ngoài cho các đơn vị không cam kết với mức độ an ninh khi thực hiện dịch vụ này.
Đối mặt với xu hướng số hoá hiện tại của tài liệu số hoá
Nhiều doanh nghiệp đã gia nhập dòng này, nhưng không phải tất cả các doanh nghiệp
đều đạt được hiệu quả cao. Lý do có thể đến từ hệ thống phần mềm lưu trữ cũng như quản
lý tài liệu mà chưa được thiết kế và tính toán một cách thích hợp với khối lượng được lưu
trữ vào năm. Không dừng lại tại những lưu trữ số hoá, những nội dung đào tạo số hoá của
các doanh nghiệp cũng có thể gặp những trở ngại trên và trở ngại liên quan đến những chi
tiết của công việc. Điều này một phần sẽ làm cho việc đào tạo nội bộ của doanh nghiệp
không đạt được hiệu quả mong muốn, gây ra chất thải không cần thiết. Do đó, những
doanh nghiệp cần là một chuyên gia chuyên nghiệp có khả năng tối ưu hóa chi phí và chất
lượng nội dung số hóa.
* Những thách thức cho doanh nghiệp:
Thứ nhất, năng lực và nguồn lực của doanh nghiệp Việt Nam còn hạn chế.
Nguồn nhân lực về công nghệ số, đặc biệt công nghệ thông tin truyền thông vẫn
vấn đề được nhiều doanh nghiệp chú trọng nhưng vẫn thách thức đối với các doanh
nghiệp Việt Nam. Theo khảo sát của Hiệp hội Phần mềm dịch vụ công nghệ thông tin
Việt Nam (Vinasa) tại Ngày Chuyển đổi số Việt Nam 2020 cho thấy, 69% doanh nghiệp
được khảo sát không biết lựa chọn đối tác nào để triển khai chuyển đổi số, 72% không biết
bắt đầu từ đâu, 92% không biết chuyển đổi số như thế nào. Theo Báo cáo chuyển đổi số
doanh nghiệp 2021 của Bộ Kế hoạch Đầu thì đến 60,1% doanh nghiệp tham gia
khảo sát cho biết rào cản họ gặp phải khi áp dụng công nghệ số bởi chi phí đầu tư,
ứng dụng công nghcòn cao, ảnh hưởng đến chi phí đầu tư, triển khai, duy trì các giải pháp
cho chuyển đổi số cho chuyển đổi số.
Thứ hai, nhận thức của doanh nghiệp về chuyển đổi số còn yếu.
lOMoARcPSD| 61769897
15
Tại nhiều doanh nghiệp Việt Nam, việc ứng dụng công nghệ đặc biệt công nghệ thông
tin và truyền thông trong hoạt động quản trị doanh nghiệp còn rất nhiều hạn chế, nhiều chủ
doanh nghiệp chưa nhận thức đầy đủ vai trò của công nghệ trong quản trị doanh nghiệp
trong bối cảnh nền kinh tế số với áp lực cạnh tranh ngày càng gay gắt. Các dịch vụ công
trực tuyến khác như thtục cấp giấy chứng nhận xuất xứ điện tử, khai báo hải quan... đều
có mức độ sử dụng của doanh nghiệp rất thấp. Việc chuyển đối số sẽ thay đổi thói quen và
cách làm việc của người lao động. Một số doanh nghiệp đã ứng dụng phần mềm nhưng
nhân viên, người lao động không ng dụng, hoặc chỉ ứng dụng một phần, khiến mục tiêu
chuyển đổi số của doanh nghiệp không đạt được mục tiêu đề ra.
Thứ ba, còn nhiều e ngại trong ứng dụng công nghệ thông tin truyền thông vào
hoạtđộng kinh doanh.
Sự bùng nổ của kinh tế số cũng đặt các doanh nghiệp Việt Nam trước nhiều thách thức
trong đó có vấn đề về mặt pháp lý, an toàn tấn công mạng về việc đảm bảo quyền riêng tư
của người dùng. Theo thống của hãng bảo mật Kaspersky, năm 2017 35,01% nguời
dùng Internet Việt Nam có khả năng bị tấn công mạng, xếp thứ 6 thế giới.
Trung tâm ứng cứu sự cố máy tính Việt Nam (VNCERT) cho biết, có tổng cộng 10.000 vụ
tấn tấn công mạng nhằm vào Internet Việt Nam năm 2017, gây thất thoát 12,3 nghìn t
đồng.
Thứ tư, hệ thống pháp luật điều tiết lĩnh vực này còn chồng chéo, chưa hoàn chỉnh.
Hệ thống pháp lý còn thiếu, còn chưa bắt kịp được với sự phát triển mạnh mẽ của công
nghệ thông tin và truyền thông, hoặc còn chồng chéo dẫn đến hiệu lực hiệu quả thấp. Điều
đó ảnh hưởng tới sự quyết tâm chuyển đổi sang nền kinh tế số của doanh nghiệp nói chung
và hoạt động quản trị doanh nghiệp nói riêng ít nhiều bị ảnh hưởng.
III. ẢNH HƯỞNG CỦA BỐI CẢNH CHUYỂN ĐỐI SỐ TỚI HOẠT ĐỘNG QUẢN
TRỊ CỦA DOANH NGHIỆP SỮA VINAMILK
3.1. Giới thiệu chung về doanh nghiệp sữa vinamilk
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của doanh nghiệp sữa Vinamilk
Vinamilk tên gọi tắt của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (Vietnam Dairy Products
Joint Stock Company) một công ty sản xuất, kinh doanh sữa các sản phẩm từ sữa cũng
như thiết bị máy móc liên quan tại Việt Nam. Theo thống của Chương trình Phát triển
Liên Hiệp Quốc, đây công ty lớn thứ 15 tại Việt Nam vào năm 2007. Trong năm 2018,
Vinamilk một trong những công ty thuộc Top 200 công ty doanh thu trên 1 tđô tốt
nhất Châu Á Thái Bình Dương. Hiện tại, Vinamilk đang đứng vị trí thứ 7 trong top 500
doanh nghiệp tư nhân lớn nhất tại Việt Nam. Công ty phân phối mạnh trong nước với mạng
lưới hơn 220.000 điểm bán hàng phủ đều 63 tỉnh thành.
*Thành lập:
lOMoARcPSD| 61769897
16
- Giai đoạn hình thành từ năm 1976 – 1986 của Vinamilk
Năm 1976, ng ty Sữa Việt Nam (Vinamilk) chính thức được thành lập với tên gọi
ban đầu Công ty Sữa Cà PMiền Nam. Công ty thuộc Tổng cục Công nghiệp Thực
phẩm miền Nam.
Đến năm 1982, công ty Sữa – Cà phê Miền Nam được chuyển giao về bộ công nghiệp
thực phẩm và được đổi tên thành Xí nghiệp Sữa – Cà phê – Bánh kẹo I.
- Thời kì đổi mới năm 1986 – 2003:
Vào tháng 3/1992, nghiệp Liên hiệp Sữa phê nh kẹo I chính thức đổi tên
thành Công ty Sữa Việt Nam (Vinamilk)trực thuộc Bộ Công nghiệp nhẹ. Công ty chuyên
về sản xuất và chế biến những loại sản phẩm từ Sữa.
Đến năm 1994, ng ty Sữa Việt Nam đã xây dựng thêm 1 nhà máy tại Hà Nội để phát
triển thị trường tại miền Bắc thuận lợi hơn. Sự kiện này đã nâng tổng số nhà máy của công
ty lên con số 4. Việc xây dựng được nằm trong chiến lược mrộng, phát triển để có thể đáp
ứng nhu cầu sử dụng các sản phẩm sữa của người dân miền Bắc.
Năm 1996, Liên doanh với Công ty CP Đông lạnh Quy Nhơn để thành lập nghiệp
Liên Doanh Sữa Bình Định. Việc liên doanh này đã giúp công ty thành công xâm nhập thị
trường miền Trung một cách thuận lợi nhất.
Năm 2000, nhà máy sữa Cần Thơ được xây dựng tại khu Công nghiệp Tc. Vào
tháng 5 năm 2001, công ty đã khánh thành nhà máy Sữa tại Cần Thơ.
- Thời kì cổ phần hóa từ năm 2003 – nay:
Tháng 11 năm 2003, công ty đã được chuyển thành Công ty cổ phần Sữa Việt Nam.
giao dịch trên sàn chứng khoán Việt của công ty là: VNM. Cũng trong năm đó, Công ty
khánh thành thêm nhà máy Sữa tại khu vực Bình Định và TP. Hồ Chí Minh.
Năm 2004, công ty đã thâu tóm cổ phần của Công ty cổ phần Sữa Sài Gòn, tăng số vốn
điều lệ lên 1,590 tỷ đồng. Đến năm 2005, ng ty lại tiếp tục tiến hành mua cổ phần của
các đối tác liên doanh trong công ty cổ phần Sữa Bình Định. Vào tháng 6 năm 2005, công
ty đã khánh thành thêm nhà máy Sữa Nghệ An.
Vào ngày 19 tháng 1 năm 2006, công ty được niêm yết trên sàn chứng khoán TP. Hồ
Chí Minh. Thời điểm đó vốn của Tổng Công ty Đầu tư và Kinh doanh Vốn Nhà nước nắm
giữ 50,01% vốn điều lệ của Công ty. Đến 20/8/2006, Vinamilk chính thức đổi logo thương
hiệu công ty.
Trong năm 2009, doanh nghiệp đã phát triển được 135.000 đại lý phân phối, 9 nhà máy
và nhiều trang trại nuôi bò sữa tại Nghệ An, Tuyên Quang. Năm 2012, công ty tiếp tục tiến
hành thay đổi logo của thương hiệu.
lOMoARcPSD| 61769897
17
Giai đoạn 2010 – 2012, doanh nghiệp đã tiến hành xây dựng nhà máy sữa nước và sữa
bột tại tỉnh Bình Dương với tổng số vốn đầu tư là 220 triệu USD. Năm 2011, đưa nhà máy
sữa Đà Nẵng đi vào hoạt động với số vốn đầu tư lên đến 30 triệu USD.
Năm 2016, khánh thành nhà máy Sữa đầu tiên tại nước ngoài, đó nhà y Sữa
Angkormilk Campuchia. Đến năm 2017, tiếp tục khánh thành trang trại Vinamilk Organic
Đà Lạt – trang trại bò sữa hữu cơ đầu tiên tại Việt Nam.
*Hoạt động: Hoạt động kinh doanh chính của công ty y bao gồm chế biến, sản xuất
mua bán sữa tươi, sữa đóng hộp, sữa bột, bột dinh dưỡng, sữa chua, sữa đặc, sữa đậu nành,
thức uống giải khát và các sản phẩm từ sữa khác. Các sản phẩm Vinamilk được xuất khẩu
sang 43 quốc gia trên thế giới như Mỹ, Pháp, Canada, Ba Lan, Đức, Nhật Bản khu vực
Trung Đông, Đông Nam Á ... Doanh thu xuất khẩu chiếm 13% tổng doanh thu của công ty.
Năm 2011, Vinamilk mở rộng sản xuất, chuyển hướng sang phân khúc trái cây rau củ.
Không lâu sau phân khúc hàng mới, dòng sản phẩm đạt được thành công với 25% thị phần
tại kênh bán lẻ tại siêu thị. Tháng 2 năm 2012, công ty mở rộng sản xuất sang mặt hàng
nước trái cây dành cho trẻ em.
3.1.2. Triết lý kinh doanh và sứ mệnh của doanh nghiệp sữa Vinamilk
Công ty cổ phần sữa Việt Nam (Vinamilk) hiện đang là công ty sữa ng đầu Việt Nam.
Với các dòng sản phẩm phong phú, Vinamilk đã dần chiếm lĩnh được thị trường trong nước
không ngừng vươn xa ra thị trường ớc ngoài. Trong hơn 30 năm xây dựng phát
triển công ty đã nhận được rất nhiều các giải thưởng lớn, tạo ra được sự khác biệt giữa
doanh nghiệp mình với các doanh nghiệp khác. được thành tựu này nhờ công ty đã
xác định được mục tiêu, hướng đi đúng đắn với triết lý kinh doanh: “ Vinamilk mong muốn
trở thành sản phẩm được yêu thích nhất mọi khu vực, lãnh thổ. Chất lượng và sáng tạo
là bạn đồng hành của Vinamilk. Vinamilk xem khách hàng là trung tâm và cam kết đáp ứng
mọi nhu cầu của khách hàng sứ mệnh: “Vinamilk cam kết mang đến cho cộng đồng
nguồn dinh dưỡng chất lượng cao cấp hàng đầu bằng chính sự trân trọng, tình yêu
trách nhiệm cao của mình với cuộc sống con người và xã hội.”
3.1.3. Các dòng sản phẩm của doanh nghiệp sữa Vinamilk
Vinamilk hiểu được rằng nhu cầu thức uống của người Việt ngày càng thay đổi. Vì thế,
ngoài các sản phẩm từ sữa, công ty còn tiếp tục phát triển thêm các dòng nước ép, nước
uống đóng chai, sữa đậu nành phê ra thị trường. Các sản phẩm này đều được người
tiêu dùng hết sức đón nhận ưa chuộng. Mỗi năm, công ty cổ phần sữa Việt Nam
Vinamilk sản xuất ra khoảng 570.406 tấn sữa phân phối trên mạng lưới rộng lớn khắp
cả ớc. Điều này có thể giúp sản phẩm sữa Vinamilk tiếp cận và đáp ứng hiệu quả nhu cầu
của người sử dụng một cách nhanh chóng và hiệu quả nhất.
Một số dòng sản phẩm của Vinamilk tiêu biểu:
lOMoARcPSD| 61769897
18
Sữa nước Vinamilk
Sữa chua Vinamilk
Sữa bột Vinamilk
Bột ăn dặm Vinamilk
Sản phẩm dinh dưỡng Vinamilk cho người lớn
Sữa đặc Vinamilk
Kem Vinamilk
Sữa đậu nành Vinamilk
Nước trái cây vinamilk
Phô mai vinamilk
Đường Vietsugar
3.2. Ảnh hưởng của bối cảnh chuyển đổi số tới hoạt động quản trị của doanh nghiệp
sữa vinamilk
3.2.1. Tình hình của doanh nghiệp sữa vinamilk trước khi thực hiện chuyển đổi số
Để đưa tên doanh nghiệp sữa Việt Nam vào Top 50 công ty sữa lớn trên thế giới qua 4
thập kỷ hoạt động, một trong những quyết định đắt giá nhất của công ty sữa có giá trị tỉ đô
này chính duy đầu vùng nguyên liệu từ rất sớm, đẩy mạnh, tăng cường áp dụng
KH-CN ngay từ đầu thập niên 90.
Giai đoạn từ 1975-1986 là khoảng thời gian khó khăn về mọi mặt của đất ớc. Nhưng
từ lúc đó, Vinamilk đã định hướng ràng, đó là: phải thay thế nguyên liệu nhập khẩu,
phải phát triển đàn bò sữa trong nước. Đến năm 2005, Vinamilk bắt đầu giai đoạn xây dựng
trang trại tập trung, công nghệ cao với sự ra đời của trang trại đầu tiên tại Tuyên Quang.
Năm 1988, trước nhu cầu ngày ng tăng về sữa bột cho trẻ em nh trạng suy dinh
dưỡng trẻ em Việt Nam, Công ty đã tiến hành phục hồi thành công Nhà máy Sữa bột
Dielac. Sau khi hoạt động trở lại, Nhà máy đã cung cấp cho thị trường nhiều sản phẩm sữa
bột các loại và bột dinh dưỡng có chất ợng cao cho trẻ em. Đây là công trình lớn đầu tiên
tính bước ngoặt của Công ty về tính khoa học kỹ thuật. Hiện nay, Nhà máy Dielac 1
trong 2 nhà máy chủ lực sản xuất phục vụ xuất khẩu mặt hàng sữa bột.
Vào thời điểm đó công ty đã khẩn trương nhập máy móc hiện đại để sản xuất sữa tươi
tiệt trùng thu mua sữa của nông dân với giá cao hơn nguyên liệu sữa nhập khẩu; hỗ tr
nông dân con giống, thú y, kỹ thuật chăn nuôi; thiết bị bảo quản sữa không ngần ngại
giảm lãi để khuyến khích phát triển đàn bò sữa trong nước.
Tuy nhiên ngành chăn nuôi sữa còn khá mới, người nông dân ít kinh nghiệm nên
chất lượng sữa chưa cao. Nguồn thức ăn cho chăn nuôi sữa trong nước còn chưa đáp
ứng đủ nhu cầu nên phải tiến hành nhập khẩu. Quy còn nhỏ lẻ nên khó áp dụng khoa
học công nghệ vào việc chăn nuôi sữa nên không tránh khỏi một số rủi ro như: những
lOMoARcPSD| 61769897
19
con già sức khỏe kém khiến chất lượng sữa bị suy giảm; môi trường xung quanh trang
trại nuôi (nước, không khí, thức ăn, đất, chuồng nuôi) không hợp vệ sinh hoặc bị ô
nhiễm; người nuôi tiêm thuốc kích thích cho bò, không quan tâm đến sức khỏe về thể
chất hoặc tinh thần của bò; bệnh dịch khiến chết hoặc khiến không đạt chuẩn để lấy
sữa; công nghệ kỹ thuật yếu kém dẫn đến bò bị bệnh, nhiễm trùng trong quá trình lấy sữa...
Suốt quá trình đổi mới từ 1991 cho đến trước cổ phần hóa năm 2003, với chiến lược
đến với nông nghiệp, nông thôn, nông dân qua “Cuộc cách mạng trắng” kết hợp hiện đại
hóa máy móc thiết bị, công nghệ tiên tiến hàng đầu thế giới, Vinamilk đã chiếm thị phần
trong nước 45%, trong đó sữa đặc chiếm 75%; sữa tươi 53%; sữa chua các loại 90% và sữa
bột 25%.
3.2.2. Tình hình của doanh nghiệp sữa Vinamilk sau khi thực hiện chuyển đổi số
Là doanh nghiệp sữa có thị phần lớn nhất Việt Nam, Vinamilk đã không ngại đầu tư công
nghệ hiện đại nhằm mang lại hiệu quả tối ưu. Các trang trại với hệ thống công nghệ chăn
nuôi quản trị hiện đại giúp công ty tạo ra nguồn sữa tươi nguyên liệu thuần khiết với
giá cạnh tranh. Những năm qua, các doanh nghiệp ngành sữa Việt Nam đã đẩy mạnh đầu
tư, trang bị công nghệ với quy mô hoàn chỉnh, hiện đại để “đi tắt đón đầu”, qua đó khẳng
định chỗ đứng của doanh nghiệp trên thị trường đầy cạnh tranh.
Tại các trang trại của Vinamilk ngày nay, từng con bò sữa được quản lý tự động từ việc
cho ăn, chăm sóc y tế đến quản sinh sản. Thay người chuẩn bị thức ăn, mang nguyên
liệu đến, băm, chặt, sau đó trộn và cần thêm nhân sự chỉ để đẩy thức ăn cho bò thì hiện nay,
các phần việc này được thực hiện thông qua ghi nhận dữ liệu bằng các thiết bị đo lường,
phân tích dữ liệu bằng hệ thống phần mềm chuyển đến phần mềm tính toán khẩu phần
quản trộn rải, từ đó, điều khiển các hệ thống máy móc trộn rải chuyển thức ăn với hàm
lượng dinh dưỡng được tính toán phù hợp đến từng con bò.
Không những vậy, chú robot còn chăm chỉ thực hiện công việc vun vén thức ăn 24/24 nhằm
đảm bảo các con luôn được tiếp cận thức ăn tươi mới nhất. Bên cạnh đó, mỗi con bò đều
được đeo chip điện tử, giúp phần mềm quản theo dõi các hành vi nhận dạng hoạt động
bất thường. Chỉ cần phát hiện nhỏ như chế độ nhai lại, tần suất hoạt động thay đổi, bò được
đưa vào diện cần chăm sóc, hệ thống nhận dạng điều hướng sẽ dẫn những con này
đến bệnh viện để bác sthú y chăm sóc sức khỏe. Chuyển đổi số bằng Robot sẽ cơ bản giúp
các doanh nghiệp giảm chi phí, cải thiện chất lượng môi trường lao động; đảm bảo tính
đồng nhất và chất lượng sản phẩm, giảm thiểu tối đa những sai sót trong quá trình sản xuất.
Ngoài ra, các robot tại nhà máy sẽ đảm nhận các hoạt động gồm vận chuyển bao bì từ kho
sang phòng rót, nhóm vận chuyển bao bì sang phòng lắp máy (đóng gói sản phẩm) và cuối
cùng là những robot mang thành phẩm về kho thông minh. Tất cả robot đều sử dụng công
nghệ điều khiển lazer, hiệu quả hoạt động cao so với lao động chân tay. Từ đó, giúp doanh
nghiệp có thể tăng tính linh hoạt và nâng cao uy tín của thương hiệu trên thị trường.
lOMoARcPSD| 61769897
20
Theo Tổ chức Chứng nhận uy tín hàng đầu thế giới Bureau veritas, Vinamilk đang sở
hữu hệ thống trang trại đạt chuẩn quốc tế Global GAP lớn nhất châu Á. Trang trại tại Đà
Lạt của Vinamilk cũng được Tổ chức Chứng nhận uy tín Control Union (Hà Lan) chứng
nhận là trang trại bò sữa tiêu chuẩn organic châu u đầu tiên tại Việt Nam.
Với một tập đoàn lớn, bề dày thành tích như Vinamilk thì các chương trình quảng
cáo, PR, Marketing đều rất bài bản chuyên nghiệp, mang tính nhân văn cao, chạm đến
trái tim người dùng, điển hình như các chương trình Sữa học đường, Quỹ sữa Vươn cao
Việt Nam… Sự thành công trong quảng cáo của Vinamilk giúp ng độ nhận diện thương
hiệu của doanh nghiệp này lên một tầm cao mới trở thành một trong các doanh nghiệp
quyền lực nhất châu Á. Bên cạnh đó, Vinamilk có một bộ phận nghiên cứu và phát triển sản
phẩm lớn mạnh. Vinamilk rất coi trọng việc nghiên cứu thị trường m hiểu thị hiếu người
dùng, cũng như các hoạt động bán hàng của các nhà phân phối, lắng nghe phản hồi của
người tiêu dùng trên nhiều phương diện, tận dụng tốt phương tiện truyền thông mng
hội để làm thương hiệu cũng nhờ đó, Vinamilk cung cấp các sản phẩm sữa tốt phù
hợp nhất cho người tiêu dùng.
* Các hệ thống áp dụng chuyển đổi số cụ thể của Vinamilk:
Về hệ thống quản bán hàng: Hiện Vinamilk có 5.000 nhân viên bán hàng, mỗi nhân
viên sẽ được trang bị 1 máy tính bảng. Thông qua sự phối hợp giữa nhân viên và máy tính
bảng, Vinamilk sẽ biết được realtime, nhân viên sales của mình đang đâu, làm gì; cũng
như dễ dàng đánh giá sự thể hiện thành quả của nhân viên đó qua ngày, tuần tháng.
Hiện Vinamilk 3 trung tâm phân phối hàng hóa khác nhau. Vì mọi thông tin đều được
chuyển về 1 trung tâm để xử lý, sau đó mới phân bổ về các kho, từ đó các quản kho
thể thuận lợi phân chia sản phẩm cần thiết lên các chuyến xe đi các địa bàn đã được phân
chia.
Về hệ thống quản hàng tồn kho: nhân viên Vinamilk thể kiểm hàng tồn kho
thông qua QR Code. Khi đến kho, nhân viên chỉ việc quét QR Code, sẽ biết tồn kho
trên hệ thống hiện tại đang bao nhiêu, sau đó đối chiếu so sánh với số liệu thực tế tại
kho. Nhân viên kho hoàn toàn không phải chạm hoặc tiếp xúc với nhiều khác vẫn thể
hoàn thành công việc của mình. Hệ thống này đã giúp ích rất nhiều cho Vinamilk trong suốt
đại dịch vừa qua.
Về hệ thống quản trị nhân sự nội bộ: Vinamilk còn có hệ thống công nghệ triển khai
cho nội bộ. App My Vinamilk phục vụ riêng cho 10.000 cán bộ công nhân viên của tập
đoàn. Hoặc họ xây ra các website chuyên phục vụ việc cổ động giữ tinh thần tích cực
cho nhân sự, để ngay cả vài ngàn nhân sự của Vinamilk làm việc tại nhà vẫn tương tác với
nhau tốt và giữ vững được hiệu quả công việc.
* Áp dụng chuyển đổi số bằng công nghệ hiện đại vào chuỗi giá trị:

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61769897
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI BÀI THẢO LUẬN NHÓM 3
Đề tài: Nghiên cứu ảnh hưởng của bối cảnh chuyển đổi số tới hoạt động
quản trị của doanh nghiệp Tên học phần : Quản trị học
Lớp học phần : 2257BMGM0111 Giảng viên
: Trần Thị Hoàng Hà Hà Nội – 2022 lOMoAR cPSD| 61769897
DANH SÁCH THÀNH VIÊN Họ và tên Chức Công việc Đánh giá vụ
Đặng Thu Hiền Thành - Làm powerpoint A viên - Cơ sở lý thuyết - Phần liên hệ Tạ Thị Thanh Thư ký - Thuyết trình A Hiền -
Tác động tiêu cực cho doanh
nghiệp sữavinamilk - Lời mở đầu Vũ Minh Hiệp Thành -
Ảnh hưởng của bối cảnh chuyển đổi B+ viên
số tới hoạt động quản trị của doanh nghiệp -
Tình hình của doanh nghiệp sữa
vinamilktrước khi thực hiện chuyển đổi số - Phần liên hệ Ngô Thị Hoa Nhóm - Giám sát nội dung, word, A+ trưởng powerpoint - Làm word -
Giới thiệu chung về doanh nghiệp sữa vinamilk -
Tình hình của doanh nghiệp sữa
vinamilksau khi thực hiện chuyển đổi số - Lời kết luận Giáp Thu Hoài Thành - Thuyết trình A viên -
Thực trạng của bối cảnh chuyển đổi
sốdoanh nghiệp ở Việt Nam -
Vai trò của chuyển đổi số với hoạt
độngquản trị của doanh nghiệp -
Tác động tích cực cho doanh nghiệp sữavinamilk MỤC LỤC
DANH SÁCH THÀNH VIÊN............................................................................................ 2
LỜI MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 3
I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT ...................................................................................................... 4
1.1. Một số khái niệm cơ bản ......................................................................................... 4 2 lOMoAR cPSD| 61769897
1.1.1. Khái niệm quản trị.............................................................................................. 4
1.1.2. Khái niệm về doanh nghiệp ................................................................................ 4
1.1.3. Khái niệm về chuyển đổi số ............................................................................... 5
1.2. Nêu đặc điểm, một số nét của quá trình chuyển đổi số ........................................ 6
1.3. Tầm quan trọng của quá trình chuyển đổi số ....................................................... 6
II. BỐI CẢNH CHUYỂN ĐỔI SỐ TỚI HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ CỦA DOANH .. 8
NGHIỆP TẠI VIỆT NAM ................................................................................................. 8
2.1. Thực trạng của bối cảnh chuyển đổi số doanh nghiệp ở Việt Nam .................... 8
2.2. Vai trò của chuyển đổi số tới hoạt động quản trị của doanh nghiệp ................ 10
2.3. Ảnh hưởng của bối cảnh chuyển đổi số tới hoạt động quản trị của doanh
nghiệp
............................................................................................................................ 11
2.3.1. Tác động tích cực và những cơ hội cho doanh nghiệp .................................... 11
2.3.2. Tác động tiêu cực và những thách thức cho doanh nghiệp ............................. 13
III. ẢNH HƯỞNG CỦA BỐI CẢNH CHUYỂN ĐỐI SỐ TỚI HOẠT ĐỘNG QUẢN
............................................................................................................................................ 15
TRỊ CỦA DOANH NGHIỆP SỮA VINAMILK ........................................................... 15
3.1. Giới thiệu chung về doanh nghiệp sữa vinamilk ................................................ 15
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của doanh nghiệp sữa Vinamilk ................... 15
3.1.2. Triết lý kinh doanh và sứ mệnh của doanh nghiệp sữa Vinamilk ..................... 17
3.1.3. Các dòng sản phẩm của doanh nghiệp sữa Vinamilk ...................................... 17

3.2. Ảnh hưởng của bối cảnh chuyển đổi số tới hoạt động quản trị của doanh .... 18
nghiệp sữa vinamilk ..................................................................................................... 18
3.2.1. Tình hình của doanh nghiệp sữa vinamilk trước khi thực hiện chuyển đổi số 18
3.2.2. Tình hình của doanh nghiệp sữa Vinamilk sau khi thực hiện chuyển đổi số ... 19
3.2.3. Tác động tích cực cho doanh nghiệp sữa vinamilk .......................................... 21
3.2.4. Tác động tiêu cực cho doanh nghiệp sữa vinamilk .......................................... 22

IV. LIÊN HỆ...................................................................................................................... 23
LỜI KẾT LUẬN ............................................................................................................... 25
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................ 25 LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời đại xã hội hiện nay, chúng ta dường như đang sống trong một thế giới kỹ thuật
số, toàn cầu và siêu kết nối, được đặc trưng bởi sự thay đổi ở cấp độ xã hội và công nghệ,
nơi sự xuất hiện liên tục của những “người chơi” mới trên thị trường, tính di động và kết
nối liên tục tạo ra ảnh hưởng lớn. Với thành công của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 3 lOMoAR cPSD| 61769897
4, kéo theo rất nhiều thành tựu công nghệ tiên tiến mà phải kể đến chuyển đổi số và nó hiện
đang là xu hướng tất yếu, là vấn đề sống còn đối với các quốc gia, tổ chức, doanh nghiệp
và người tiêu dùng trên toàn thế giới. Việc ứng dụng các nền tảng công nghệ số vào hoạt
động của doanh nghiệp giúp doanh nghiệp có thể chuyển hóa được cách thức kinh doanh,
vận dụng công nghệ cùng với sự điều hành công việc kinh doanh để thực hiện khác đi, để
kinh doanh hiệu quả hơn, nhanh hơn và chuyển hoá nó trong một ngày trong khi trước kia
mất ba tháng, hoặc chỉ cần dùng vài chục con người hơn là cả nghìn người.
Chuyển đổi số đang trở thành chiến lược tất yếu của các doanh nghiệp trong giai đoạn
công nghệ 4.0 đang lên như hiện nay, trong đó có tới gần 90% các doanh nghiệp hiện nay
đều thực hiện quá trình chuyển đổi số từ tìm hiểu, nghiên cứu cho tới bắt đầu triển khai
thực hiện, thậm chí có không ít doanh nghiệp coi chuyển đổi số trở thành vấn đề sống còn.
Thực tế việc doanh nghiệp thực hiện chuyển đổi số là phương án cần thiết giúp doanh
nghiệp có thể thấu hiểu khách hàng hơn, tăng cường năng suất lao động và tăng tốc sự sáng
tạo trong công việc cùng sản phẩm của mình. Những sự thay đổi to lớn về năng suất lao
động, trải nghiệm của người dùng và các mô hình kinh doanh mới này của chuyển đổi số,
nó tác động đến mọi ngành nghề như: công nghiệp, nông nghiệp, thương mại và dịch vụ kinh doanh.
Chính vì vậy mà nhóm chúng em đã chọn đề tài: ảnh hưởng của bối cảnh chuyển đổi
số tới hoạt động quản trị của doanh nghiệp. I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm quản trị

Quản trị là một khái niệm rất rộng bao gồm nhiều lĩnh vực. Ví dụ quản trị hành chính
(trong các tổ chức xã hội), quản trị kinh doanh (trong các tổ chức kinh tế). Trong lĩnh vực
quản trị kinh doanh lại chia ra nhiều lĩnh vực: quản trị tài chính, quản trị nhân sự, quản trị
Marketing, quản trị sản xuất...
Có rất nhiều quan niệm về quản trị và từ những quan niệm đó, chúng ta có thể khái quát
như sau: Quản trị là hoạt động nhằm đạt được mục tiêu một cách có hiệu quả bằng sự
phối hợp các hoạt động của những người khác thông qua hoạch định, tổ chức, lãnh đạo
và kiểm soát các nguồn lực của tổ chức trong một môi trường luôn thay đổi.”

Bản chất của quản trị: “Quản trị là một khoa học, một nghệ thuật và là một nghề”
1.1.2. Khái niệm về doanh nghiệp
Doanh nghiệp hay doanh thương là một tổ chức kinh tế, có tên riêng, có tài sản, có trụ
sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích
thực hiện các hoạt động kinh doanh. 4 lOMoAR cPSD| 61769897
Cũng theo Luật Doanh nghiệp 2020 giải thích, kinh doanh là việc thực hiện liên tục
một, một số hoặc tất cả công đoạn của quá trình từ đầu tư, sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm
hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận. Như vậy, doanh
nghiệp là tổ chức kinh tế vị lợi, mặc dù thực tế một số tổ chức doanh nghiệp có các hoạt
động không hoàn toàn nhằm mục tiêu lợi nhuận.
Doanh nghiệp có đặc điểm sau:
• Được thành lập và đăng kí kinh doanh theo thủ tục pháp lí nhất định. Hiện tại, tuỳ
thuộc tính chất của mỗi loại chủ thể kinh doanh mà pháp luật quy định thủ tục thành
lập và đăng ký kinh doanh riêng.
• Được thừa nhận là thực thể pháp lí; có thể nhân danh mình tham gia quan hệ pháp
luật. Doanh nghiệp được tham gia vào tất cả các quan hệ trong giao lưu dân sự cũng
như các quan hệ tố tụng.
• Chức năng, nhiệm vụ chính của doanh nghiệp là kinh doanh. Doanh nghiệp được
thực hiện các hoạt động kinh doanh như sản xuất, mua bán, cung ứng hàng hoá, dịch
vụ nhằm mục tiêu thu lợi nhuận hoặc thực hiện chính sách kinh tế - xã hội.
1.1.3. Khái niệm về chuyển đổi số
Theo “Cẩm nang chuyển đổi số” của Bộ Thông tin và truyền thông, chuyển đổi số là
quá trình thay đổi tổng thể và toàn diện của các cá nhân, tổ chức về cách sống, cách làm
việc và phương thức sản xuất dựa trên các công nghệ số.
Theo các chuyên gia đến từ Microsoft, chuyển đổi số là một sự thay đổi, đổi mới trong
lĩnh vực kinh doanh được thúc đẩy nhờ có sự bùng nổ của công nghệ trí tuệ nhân tạo (AI),
điện toán đám mây và Internet vạn vật (IoT), cung cấp ra những phương thức mới để hiểu,
quản lý, giám sát và chuyển đổi cho những hoạt động kinh doanh thương mại của họ.
Theo chuyên trang Tech Republic – Tạp chí trực tuyến uy tín dành riêng cho các chuyên
gia trong ngành CNTT, khái niệm chuyển đổi số được hiểu đơn giản là “cách sử dụng các
công nghệ hiện đại, tiên tiến để thực hiện lại những quy trình làm việc sao cho có tính hiệu
quả cao hơn, đạt kết quả tốt hơn.
Với mỗi đơn vị doanh nghiệp, mỗi cách thức tổ chức vận hành, làm việc khác nhau thì
định nghĩa về quy trình chuyển đổi số cũng sẽ có sự khác biệt. Nhưng nhìn chung, có thể
hiểu định nghĩa về chuyển đổi hiểu theo nghĩa một cách rộng rãi nhất là “định hình lại các
ngành kinh doanh, sản xuất bằng cách thực hiện tái cơ cấu những mô hình làm việc, vận
hành hoạt động và kinh doanh hiện đang tồn tại”.
Ở cấp độ các doanh nghiệp công ty, chuyển đổi số có nghĩa là tích hợp những công
nghệ, giải pháp số vào bản chất cốt lõi của mỗi đơn vị doanh nghiệp, thay đổi một cách sâu 5 lOMoAR cPSD| 61769897
sắc cách hoạt động của công ty, doanh nghiệp bằng cách tạo nên những quy trình sản xuất,
kinh doanh mới, nâng cao tối đa trải nghiệm khách hàng và cải thiện văn hóa tổ chức.
Quá trình này không chỉ tái tạo lại những phương pháp xưa cũ, truyền thống mà còn có
thể góp phần sáng tạo nên những phương pháp làm việc mới để đáp ứng được những kỳ
vọng về sự thay đổi toàn diện của thị trường.
1.2. Nêu đặc điểm, một số nét của quá trình chuyển đổi số
Chuyển đổi số cũng là một sự thay đổi về văn hóa của các doanh nghiệp, đòi hỏi các
doanh nghiệp phải liên tục thay đổi, thử nghiệm cái mới.
Chuyển đổi số trên thực tế là quá trình khách quan, là xu hướng tất yếu của thời đại,
dù muốn hay không thì quy trình chuyển đổi số vẫn sẽ xảy ra và cũng đang diễn ra mạnh
mẽ. Cuộc sống là không ngừng biến đổi và vận động. Mỗi người cũng sẽ cần phải không
ngừng thay đổi chính bản thân mình, tìm cách thích nghi, nếu không chắc chắn sẽ bị bỏ lại
ở phía sau. Hiện nay, chuyển đổi số cũng đã được ứng dụng vào trong khá nhiều lĩnh vực
khác nhau trong đó có 2 lĩnh vực chính, quan trọng nhất là các cơ quan nhà nước và
những đơn vị doanh nghiệp tư nhân.
Quá trình chuyển đổi số có thể là quá trình thay đổi từ mô hình doanh nghiệp truyền
thống sang doanh nghiệp số bằng cách áp dụng công nghệ mới như dữ liệu lớn (Big Data),
Internet cho vạn vật (IoT), điện toán đám mây (Cloud)… nhằm thay đổi phương thức điều
hành, lãnh đạo, quy trình làm việc, văn hóa công ty. Quy trình chuyển đổi số không chỉ giúp
tăng năng suất trong quá trình làm việc, giảm tối đa chi phí mà còn đem lại một không gian
làm việc phát triển mới, tạo nên những giá trị mới bên cạnh những giá trị truyền thống đã
có. Do đó, có thể thực hiện quy trình chuyển đổi số ngay lập tức bằng cách là chuyển đổi
về nhận thức, tư duy, sau đó sẽ thực hiện dần dần chuyển đổi phương thức sống, cách thức
quy trình làm việc và phương thức sản xuất dựa trên những ứng dụng công nghệ số mới nhất.
Đặc điểm của chuyển đổi số là dựa trên nền tảng công nghệ với ưu điểm là tiết kiệm
sức người, sức của, đổi mới quy trình làm việc. Tuy nhiên, công nghệ chỉ phát huy hiệu quả
khi đã đạt được một mức độ hoàn thiện nhất định. Nhìn vào các sản phẩm công nghệ lớn
trên thế giới, chúng ta dễ thấy là những phiên bản đầu tiên cũng rất sơ khai, tuy nhiên, khi
càng có nhiều người sử dụng, càng nhiều ý kiến góp ý, phản hồi, thì sản phẩm ngày càng
hoàn thiện hơn. Đây cũng chính là một đặc điểm của chuyển đổi số, khi mà người sử dụng
không chỉ là người thụ hưởng, mà cũng chính là đồng sáng tạo, góp phần tạo nên sự thành công cho các mô hình.
1.3. Tầm quan trọng của quá trình chuyển đổi số
Không ít doanh nghiệp hiện nay băn khoăn có nên chuyển đổi số là gì và có nên thực
hiện chuyển đổi số hay không. Thực tế quy trình chuyển đổi số không chỉ đơn thuần là ứng 6 lOMoAR cPSD| 61769897
dụng thêm những chương trình phần mềm số hóa vào việc vận hành để từ đó giảm thiểu tối
đa sức người, tối ưu về mặt chi phí mà còn làm thay đổi được tư duy vận hành của những người quản lý.
Tầm quan trọng của quá trình chuyển đổi số được thể hiện ở những điều sau:
- Thay đổi nhận thức, tư duy quản lý công việc và văn hóa tổ chức
Việc ứng dụng các công nghệ tiên tiến vào quy trình vận hành công việc đòi hỏi, yêu
cầu những người quản lý cần phải thực sự thay đổi tư duy, nhận thức. Họ cần phải chủ động
trong công việc, tìm tòi những phương pháp làm việc mới và cho phép việc thực hiện lưu
trữ dữ liệu, thông tin kinh doanh, thông tin sản phẩm lên trên không gian đám mây của một
bên thứ 3. Điều này sẽ buộc lãnh đạo doanh nghiệp cần phải tin tưởng tuyệt đối vào đội ngũ
nhân viên dưới quyền và thực hiện việc trao quyền cho họ, nhờ đó, các quản lý sẽ không
mất quá nhiều thời gian để trực tiếp theo dõi các nhân viên đang làm việc mà vẫn có thể
nắm bắt được tình hình vận hành, hoạt động của công ty.
Chuyển đổi số sẽ giúp cho việc tăng cường sự liên kết giữa các bộ phận, các đội nhóm
trong tổ chức, những phòng ban có các công việc, các mục tiêu, nhiệm vụ liên quan tới
nhau và họ có thể dễ dàng nắm bắt được công việc chung nhờ thông tin trên hệ thống. Điều
này sẽ giúp tăng tính minh bạch, hợp lý trong tổ chức và tối ưu được hiệu suất làm việc của
tất cả những thành viên làm việc trong tổ chức.
- Cung cấp những thông tin, dữ liệu một cách nhanh chóng
Khi các tổ chức, cơ quan doanh nghiệp thực hiện chuyển đổi số, thì các thông tin, dữ
liệu đều sẽ được đưa lên trên một tài khoản điện toán đám mây. Nhờ đó, các nhà quản lý
doanh nghiệp có thể dễ dàng theo dõi, giám sát và cập nhật các thông tin để nhanh chóng
đưa ra được những quyết định chính xác cho doanh nghiệp, tổ chức của mình.
Đồng thời, các nhân viên của công ty cũng có thể dễ dàng truy cập thông tin để làm
việc hiệu quả, nhanh chóng, kịp thời mọi lúc, mọi nơi. Lợi ích này sẽ càng dễ thấy trong
thời kỳ dịch bệnh, giãn cách xã hội và nhân viên phải làm việc tại nhà (work from home)
thì rất nhiều doanh nghiệp vẫn có thể vận hành và hoạt động hiệu quả bình thường.
- Giảm thiểu tối đa chi phí vận hành
Khi thực hiện quy trình chuyển đổi số, nhiều nhiệm vụ công việc trong mô hình làm
việc truyền thống sẽ không còn tồn tại nữa mà dần dần được thay thế bằng những loại hình công nghệ hiện đại.
Ví dụ: các thông tin lưu trữ sẽ được đưa lên trên hệ thống máy tính để giảm bớt tối đa
lượng giấy dùng để in ấn, giúp cho các công ty có thể tiết kiệm được một khoản chi phí khá
lớn trong việc lưu trữ, vận hành. Hoặc một số công việc truyền thống sẽ không còn phù hợp
trong thời đại chuyển đổi số. 7 lOMoAR cPSD| 61769897
- Duy trì được yếu tố lợi thế cạnh tranh của các doanh nghiệp
Chuyển đổi số giờ đây đã trở thành một trong những vấn đề sống còn trong kỷ nguyên
công nghiệp 4.0 phát triển không ngừng nghỉ. Đây không chỉ đơn thuần là vấn đề của sự
lựa chọn, mà là điều bắt buộc phải thực hiện nếu các doanh nghiệp muốn duy trì được lợi
thế cạnh tranh trên thị trường.
Những công cụ thực hiện việc chuyển đổi số 4.0 đang được xây dựng để từ đó đáp ứng
được những nhu cầu mới, khắt khe và hiện đại hơn của khách hàng và những công ty cũng
cần phải tìm ra được những giải pháp phù hợp để có thể nâng cao tối đa trải nghiệm và đáp
ứng các yêu cầu khắt khe của khách hàng trong bối cảnh hiện tại và thì tương lai.
- Nâng cao sự trải nghiệm của khách hàng
Lưu trữ các dữ liệu, thông tin của các khách hàng là 1 điểm vô cùng quan trọng trong
quá trình chuyển đổi số của các đơn vị doanh nghiệp. Từ những thông tin cụ thể như lịch
sử giao dịch, những nhóm sản phẩm, dịch vụ mà khách hàng yêu thích, yêu cầu của khách
hàng với sản phẩm, lịch mua thường xuyên, nhân viên bán hàng có thể tư vấn ra các loại
hình mặt hàng hoặc các dịch vụ tốt, phù hợp với người mua.
Hoặc nhờ thông tin cập nhật thường xuyên trên CRM, các công ty có thể đưa ra được
nhiều chương trình chăm sóc khách hàng như gửi các tin nhắn chúc mừng dịp sinh nhật, lễ
Tết, gửi cho khách hàng quà tặng hoặc phiếu khuyến mãi, coupon,... để từ đó gây ấn tượng
và tạo ra sự thiện cảm với khách hàng.
II. BỐI CẢNH CHUYỂN ĐỔI SỐ TỚI HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ CỦA DOANH NGHIỆP TẠI VIỆT NAM
2.1. Thực trạng của bối cảnh chuyển đổi số doanh nghiệp ở Việt Nam

Chuyển đổi số đã trở thành khái niệm quen thuộc đối với nhiều doanh nghiệp. Đó là
nhu cầu, là giải pháp sinh tồn để duy trì và phát triển. 56% CEO của các doanh nghiệp lớn
khẳng định rằng chuyển đổi số giúp tăng doanh thu. Nhìn chung, các công ty tiến hành
chuyển đổi số thành công lợi nhuận cao hơn 23% so với các công ty vận hành theo mô thức
truyền thống. Chuyển đổi số tại Việt Nam những năm gần đây đang được quan tâm rất
nhiều. Dưới đây là thực trạng chuyển đổi số tại các doanh nghiệp Việt Nam..

Năm 2020: Theo Vinasa thì tại Việt Nam, hơn 92% doanh nghiệp đã có sự quan tâm
hay thậm chí đã ứng dụng chuyển đổi số trong hoạt động kinh doanh của mình. Tuy nhiên,
chỉ có chưa đến 10% trong số họ nhận định rằng việc chuyển đổi số đã thành công và có
thể mang lại giá trị trọng yếu cho doanh nghiệp.
Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) thực hiện năm 2020 khảo sát trên
400 doanh nghiệp có quy mô vừa và và nhỏ cũng như quy mô lớn cho thấy các doanh
nghiệp Việt Nam cũng đã bắt đầu nhận thức và ứng dụng các công nghệ số vào các khâu
như quản trị nội bộ, mua hàng, logistics, sản xuất, marketing, bán hàng và thanh toán. 8 lOMoAR cPSD| 61769897
Năm 2020 khi dịch Covid-19 lan rộng, dẫn tới những hạn chế tiếp xúc và việc phát thực
hiện các biện pháp giãn cách xã hội đã buộc các doanh nghiệp phải ứng dụng nhiều hơn các
công nghệ số trong hoạt động của mình, nhất là trong quản trị nội bộ, thanh toán điện tử,
marketing trực tuyến. Từ đó, tỷ lệ các doanh nghiệp ứng dụng các công nghệ số cao gần
bằng tỷ lệ doanh nghiệp đã ứng dụng trong thời gian dài trước đây, cụ thể như trong quản
lý nhân sự từ xa, hội nghị trực tuyến, học trực tuyến, phê duyệt nội bộ. Vào năm này, khi
tiến hành khảo sát gần 400 doanh nghiệp Việt Nam, cũng đã bắt đầu triển khai và ứng dụng
công nghệ số vào các khẩu quản lý nội bộ, mua sắm, hậu cần, sản xuất, tiếp thị, bán hàng
và nổi bật ở loại hình thanh toán. Trong lĩnh vực quản lý nội bộ: điện toán đám mây là công
cụ được nhiều công ty Việt Nam sử dụng chiếm gần 60,6% theo kết quả khảo sát. Tiếp đến
với hệ thống họp trực tuyến, hệ thống quản lý quy trình và công việc gần 30% doanh nghiệp
đã ứng dụng và 19% doanh nghiệp bắt đầu sử dụng khi dịch bệnh diễn ra.
Năm 2021: Đa phần doanh nghiệp đều ứng dụng các phần mềm, giải pháp hoạt động
quản lý đa kênh, bán hàng online, quản trị kênh phân phối. Cụ thể:
• Hàng trăm nghìn doanh nghiệp đang trực tiếp kinh doanh trên các sàn thương mại
điện tử như Lazada, Shopee, Tiki,…
• Hàng trăm nghìn doanh nghiệp đang trực tiếp kinh doanh trên các sàn thương mại
điện tử như Lazada, Shopee,…
• 60% doanh nghiệp đang sử dụng phần mềm kế toán, trong đó 200.000 doanh nghiệp
đang sử dụng phần mềm Misa .
• Trên 200.000 doanh nghiệp đang sử dụng các phần mềm hóa đơn điện tử. Hầu hết
doanh nghiệp trang bị chữ ký số.
Trong ngành Ngân hàng, các doanh nghiệp đã nghiên cứu và triển khai chiến lược
chuyển đổi số bước đầu với ứng dụng IoT cho phép khách hàng truy cập sử dụng dịch vụ
ngân hàng, kết nối với các hệ sinh thái số khác trên nền tảng Internet (Ví dụ như dịch vụ
ngân hàng số Timo của VPBank, Live Bank của TPBank, E-Zone của BIDV…), hoặc cung
ứng các dịch vụ ngân hàng thông qua ứng dụng được cài đặt ngay trên điện thoại di động.
Đối với các doanh nghiệp có quy mô rất lớn, sở hữu tập khách hàng đa dạng như
VinGroup đã xây dựng hệ thống quản lý khách hàng thống nhất như VinID, giúp khách
hàng tích hợp và quản lý thông tin khi giao dịch với VinGroup ở nhiều dịch vụ khác nhau.
Với điều kiện là một nước đang phát triển với khả năng tiếp cận công nghệ nhanh chóng
và linh hoạt, các doanh nghiệp Việt Nam đứng trước cơ hội bắt kịp xu thế chung của nền
kinh tế thế giới cũng như nguy cơ tụt hậu xa hơn nữa nếu thất bại trong cuộc đua này.
Chính vì vậy, chuyển đổi số không còn là tầm nhìn mà đã trở thành nhu cầu hiện tại, thực
tế mà các doanh nghiệp Việt Nam cần thực hiện để thành công.
9 lOMoAR cPSD| 61769897
2.2. Vai trò của chuyển đổi số tới hoạt động quản trị của doanh nghiệp
Chuyển đổi số là rất quan trọng đối với sự phát triển của doanh nghiệp, tổ chức. Nó
mang lại cho các tổ chức cơ hội, mở ra nhiều tiềm năng hơn nữa bằng cách cho phép họ
mở rộng quy mô hiệu quả, cải thiện hiệu quả hoạt động kinh doanh, tiếp cận khách hàng
dễ dàng với chi phí tối ưu hơn.

Chuyển đổi số giúp kết nối, thu ngắn khoảng cách giữa các bộ phận trong doanh nghiệp
Chuyển đổi số cho phép nhân sự giữa các bộ phận trong toàn bộ công ty giao tiếp tốt
và thường xuyên hơn. Nhờ việc sử dụng các nền tảng quản trị doanh nghiệp tự động, các
phòng ban có thể dễ dàng chia sẻ tất cả các loại thông tin, tài liệu dễ dàng bất cứ ở đâu, bất
cứ khi nào. Nhờ đó giúp cải thiện khả năng cộng tác, công việc được triển khai trơn tru, ít
phụ thuộc vào nguồn lực nhờ được tự động hóa.
Thúc đẩy hiệu quả trong quản trị doanh nghiệp
Chuyển đổi số giúp doanh nghiệp hoàn toàn chủ động trong việc theo dõi các báo cáo,
đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh mà không cần phải đợi nhân viên ngồi làm báo cáo
gửi hoặc thông qua số liệu bản cứng. Ngoài ra mọi thông tin, số hóa về hoạt động doanh
nghiệp đều được thể hiện minh bạch, rõ ràng, chi tiết.
Nâng cao hiệu quả hoạt động và giảm chi phí
Công nghệ số giúp các doanh nghiệp tiết kiệm tối đa chi phí cho các hoạt động của
mình. Ví dụ, thực tế ảo cho phép nhân viên kiểm tra và xem xét các quy trình hoặc sản
phẩm mới mà không cần phải xây dựng chúng trước, vì tất cả được thể hiện trực quan trên
hình ảnh kỹ thuật số. Vấn đề lưu trữ dữ liệu có thể được giải quyết bằng điện toán đám mây
và có thể được quản lý bởi các nhà cung cấp bên ngoài. Điều này giúp nhân viên của doanh
nghiệp có nhiều thời gian hơn để tập trung vào các dự án, công việc khác mang lại nhiều
giá trị kinh doanh hơn và bớt lo lắng về việc lưu trữ dữ liệu.
Tối ưu năng suất làm việc của nhân viên
Chuyển đổi số không hẳn là thay thế hoàn toàn con người. Nhưng nó sẽ giúp tối ưu hóa
năng suất làm việc của nhân viên là điều mà bất kỳ doanh nghiệp nào cũng nên làm. Ứng
dụng chuyển đổi số cho phép doanh nghiệp tối ưu hóa năng suất làm việc của nhân viên
giúp tạo ra giá trị cao hơn nữa. Bên cạnh đó, hệ thống tự động của chuyển đổi công nghệ
sẽ hỗ trợ doanh nghiệp trong việc tự động thao tác những công việc tạo ra giá trị thấp. Thay
vào đó, nhân lực sẽ được tập trung phát triển và tham gia vào những công việc có giá trị cao hơn.
Nâng cao trải nghiệm của khách hàng
Công nghệ kỹ thuật số có thể cung cấp cho bạn thông tin chi tiết về dữ liệu lịch sử của
khách hàng, bao gồm các tương tác, sở thích và mức độ tương tác của họ. Hơn nữa, còn 10 lOMoAR cPSD| 61769897
cung cấp các phương tiện để phân tích dữ liệu này nhanh chóng nhằm cá nhân hóa trải
nghiệm khách hàng nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu và mong đợi của khách hàng.
Gia tăng chất lượng sản phẩm
Chuyển đổi số giúp doanh nghiệp không ngừng sáng tạo để tạo ra sản phẩm chất lượng
cao hạn chế lỗi nhờ dây chuyền sản xuất ứng dụng công nghệ hiện đại. từ đó nhân viên có
thêm thời gian để hoàn thiện và tối ưu hóa chất lượng sản phẩm.
Duy trì tính cạnh tranh của doanh nghiệp
Có thể thấy rõ rằng hiện nay doanh nghiệp nào ứng dụng thành công nền tảng số hóa
thì việc triển khai và vận hành sẽ đạt hiệu quả cao hơn các doanh nghiệp khác. Ngoài ra,
chuyển đổi số giúp doanh nghiệp chiếm ưu thế hơn trong việc tạo dựng mối quan hệ mật
thiết nhanh chóng với khách hàng thúc đẩy tiến trình mua bán và doanh thu vượt trội hơn
so với các phương pháp tiếp thị truyền thống.
2.3. Ảnh hưởng của bối cảnh chuyển đổi số tới hoạt động quản trị của doanh nghiệp
2.3.1. Tác động tích cực và những cơ hội cho doanh nghiệp

* Tác động tích cực:
Thu hẹp khoảng cách giữa các phòng, ban trong doanh nghiệp
Khi ứng dụng chuyển đổi số, sự liên kết thông tin giữa các phòng, ban trong doanh
nghiệp được kết nối với một nền tảng hệ thống công nghệ đồng nhất. Mỗi phòng ban vẫn
có các phần mềm riêng để phục vụ cho nghiệp vụ chuyên môn nhưng vẫn có thể giao tiếp
với các bộ phận khác thông qua hệ thống giao tiếp nội bộ. Điều này sẽ giúp cho các vấn đề
phát sinh trong doanh nghiệp được giải quyết ngay khi xảy ra, giúp cho sự vận hành trong
doanh nghiệp không bị tắc nghẽn không rõ nguyên nhân, gây tác động xấu đến doanh
nghiệp, như: phục vụ khách hàng bị chậm trễ, lượng hàng bán được giảm sút,…  Tăng sự
minh bạch và hiệu quả trong hệ thống quản trị doanh nghiệp:

Tham gia quá trình chuyển đổi số, CEO của doanh nghiệp sẽ có thể chủ động và dễ truy
xuất báo cáo về các hoạt động của doanh nghiệp. Mọi hoạt động của doanh nghiệp, như:
nhân viên ghi nhận doanh số, biến động nhân sự, khách hàng tìm hiểu sản phẩm sẽ được
thể hiện trên các phần mềm quản trị doanh nghiệp, điều này sẽ giúp giảm sự chậm trễ, giúp
CEO quản lý doanh nghiệp hiệu quả và minh bạch hơn so với trước đó.
Tối ưu hóa năng suất nhân viên:
Chuyển đổi số sẽ giúp doanh nghiệp khai thác được tối đa năng lực làm việc của nhân
viên trong công ty. Bởi những công việc có giá trị gia tăng thấp, hệ thống có thể tự động
thực hiện mà doanh nghiệp không cần tốn chi phí trả lương cho nhân viên, đồng thời cũng
giúp nhân viên có thêm thời gian để nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ, thực hiện các công 11 lOMoAR cPSD| 61769897
việc quan trọng khác. Chuyển đổi số cũng giúp người quản lý dễ dàng đánh giá chất lượng
công việc của từng nhân viên qua số liệu báo cáo nhận lại cuối ngày, cuối tuần, cuối tháng hoặc cuối quý.
Nâng cao khả năng cạnh tranh:
Nếu doanh nghiệp sở hữu nền tảng số hóa sẽ có thể triển khai và vận hành doanh nghiệp
hiệu quả, chính xác và chất lượng. Bởi các giải pháp quản trị và vận hành số hóa sẽ tăng
tính hiệu quả và chính xác trong các quyết định của doanh nghiệp. Đồng thời, chuyển đổi
số cũng giúp doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp khác trong
việc tương tác nhanh chóng với khách hàng, chính sách chăm sóc và phục vụ khách hàng,…
* Những cơ hội cho doanh nghiệp:
Nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Với sự trợ giúp của công nghệ thông tin và truyền thông (ICT), nền tảng của chuyển
đổi số sẽ làm tăng thêm tính cạnh tranh cho các doanh nghiệp, cho phép các công ty dễ
dàng cung cấp cho khách hàng sự hiện diện toàn cầu. Internet có xu thế tạo lợi nhuận cho
cả công ty lớn và nhỏ. Thông qua các website của mình, các công ty nhỏ cũng có thể đạt
được một doanh thu như một công ty lớn mà điều này dường như không tưởng trong môi
trường thương mại truyền thống. Nếu nhìn ở một khía cạnh khác thì khi tiến hành chuyển
đổi số, doanh nghiệp có thể đáp ứng rất nhanh các yêu cầu của khách hàng, có thể cung cấp
các dịch vụ tư vấn và thông tin về sản phẩm về cách hướng dẫn sử dụng cho khách hàng.
Chuyển đổi số cũng giúp các doanh nghiệp nâng cao hiệu quả của hoạt động quản trị,
bằng việc triển khai các hệ thống quản trị dựa trên nền tảng số hoá và internet, giúp cho các
doanh nghiệp có thể ra các quyết định quản trị ngay lập tức, phản ứng nhanh được với các
thay đổi của môi trường kinh doanh.
Chuyển đối số còn giúp các doanh nghiệp tối ưu hóa quy trình, sắp xếp hợp lý các quy
trình công việc, quy trình kỹ thuật số và các tác vụ tự động là tất cả các cách tổ chức có thể
tạo ra hiệu quả và đặc biệt trong giai đoạn COVID-19 đang xảy ra trên toàn cầu.
Mở rộng thị trường và thiết lập quan hệ đối tác.
Chuyển đổi số tạo điều kiện cho việc thiết lập và củng cố mối quan hệ giữa các đối tác
tham gia vào quá trình thương mại. Thông qua mạng các doanh nghiệp có thể giao tiếp trực
tiếp và liên tục với nhau. Nhờ đó mà sự hợp tác lẫn sự quản lý đều được tiến hành nhanh
chóng và liên tục. Các bạn hàng mới, các cơ hội kinh doanh mới được phát hiện nhanh
chóng trên phạm vi quốc gia, quốc tế và có nhiều cơ hội để lựa chọn hơn. Doanh nghiệp có
thể tìm thấy 74% khách hàng mới trên các nền tảng số ở các khu vực đô thị và các nhóm
hàng hóa, dịch vụ được giao dịch qua Internet hay các nền tảng số cũng ngày càng gia tăng
về tỷ lệ và số lượng. Doanh thu thương mại điện điện tử doanh nghiệp với khách hàng 12 lOMoAR cPSD| 61769897
(B2C) cũng liên tục tăng mạnh trong 5 năm qua. Cụ thể, nếu như năm 2016, con số này
mới chỉ đạt 5 tỷ USD thì đến năm 2019, mức doanh thu đã tăng gấp đôi, đạt hơn 10 tỷ USD
và năm 2020 là 11,8 tỷ USD, với mức tăng trưởng 18% so với năm trước (theo sách trắng
Thương mại điện tử 2021).
Giúp doanh nghiệp có sự chuyển hướng các hoạt động sản xuất kinh doanh dựa trênnền tảng số.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của ICT và chuyển đổi số trong thời kỳ mới, Đảng và
Chính phủ Việt Nam quyết tâm đẩy mạnh ứng dụng ICT trong các chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội của quốc gia.
Thực tế tại Việt Nam thời gian qua đã cho thấy, sự phát triển mạnh mẽ của các dịch vụ
tài chính như: Mobile Banking, Mobile Commerce, E – Commerce… và các ngành dịch vụ
theo kịp cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0... hạ tầng phục vụ chuyển đổi số cũng ngày càng
được hoàn thiện với những nỗ lực cả từ Chính phủ, doanh nghiệp và người dân. Việt Nam
được đánh giá là thị trường thương mại điện tử năng động bậc nhất tại khu vực Đông Nam Á.
2.3.2. Tác động tiêu cực và những thách thức cho doanh nghiệp
*Tác động tiêu cực:
Chi phí đầu tư ban đầu lớn
Về cơ bản, tài liệu số hóa là chuyển đổi các tài liệu từ một dạng thông thường đến một
tài liệu số có thể được công nhận và đọc bởi máy tính. Quá trình này đòi hỏi một hệ thống
cơ sở hạ tầng công nghệ và thiết bị hỗ trợ chuẩn để đảm bảo chất lượng của chất lượng. Ví
dụ, khi bắt đầu một dự án số hóa dữ liệu, cần phải đầu tư vào thiết bị phần cứng mua hoặc
khoán ngoài như máy tính, máy in, máy quét hoặc phần mềm để quản lý và truy xuất tài liệu.
Mặt khác, ngay cả khi được trang bị các thiết bị và phần mềm cần thiết cho việc số hóa
tài liệu, các doanh nghiệp vẫn không thể thực hiện được do thiếu nguồn lực trong cả số
lượng và chuyên môn. Hai yếu tố thiết bị và người này chắc chắn sẽ làm cho các doanh
nghiệp phải “rút ” một số lượng lớn nếu họ muốn nhận kết quả từ tương đối ổn định hoặc
cao hơn, cũng là những cân nhắc hàng đầu khi triển khai số hóa.
Rủi ro an ninh trong doanh nghiệp
Dữ liệu sau khi số hóa sẽ phải đối mặt với tình hình biên tập và sao chép trái phép. Mặc
dù điều này có thể dễ dàng vượt qua cho các quản trị viên mạng, nó không dễ dàng cho các
nhân viên của một cơ quan hay doanh nghiệp sử dụng cơ sở dữ liệu số hóa.
Yêu cầu đào tạo đồng bộ và có hệ thống cho nhân viên 13 lOMoAR cPSD| 61769897
Khi dữ liệu được chuyển đổi và lưu trữ dưới dạng kỹ thuật số, cách tiếp cận sẽ không
còn như cũ nữa. Do đó, các doanh nghiệp cần tiến hành việc đào tạo đồng bộ và có hệ thống
để họ có thể sử dụng các tài liệu kỹ thuật số trong phương pháp đúng đắn, đúng nguyên tắc,
đúng mục đích, tránh các vấn đề. ảnh hưởng đến lưu trữ dữ liệu.
Chế độ bảo mật dữ liệu không hoàn tất
Các tài liệu nội bộ thường chứa thông tin và dữ liệu chỉ được phép lưu thông trong tổ
chức để đảm bảo bí mật, thông tin độc quyền hoặc lợi thế cạnh tranh đối với đối thủ cạnh
tranh trong thị trường. Đảm bảo an ninh của các loại tài liệu này rất quan trọng, đặc biệt đối
với các tài liệu được số hóa dễ bị hacker tấn công khi lỗ hổng công nghệ xuất hiện. Vấn đề
an ninh thường đến từ số hóa không chuyên nghiệp do chuyên môn giới hạn hoặc khoán
ngoài cho các đơn vị không cam kết với mức độ an ninh khi thực hiện dịch vụ này.
Đối mặt với xu hướng số hoá hiện tại của tài liệu số hoá
Nhiều doanh nghiệp đã gia nhập dòng này, nhưng không phải tất cả các doanh nghiệp
đều đạt được hiệu quả cao. Lý do có thể đến từ hệ thống phần mềm lưu trữ cũng như quản
lý tài liệu mà chưa được thiết kế và tính toán một cách thích hợp với khối lượng được lưu
trữ vào năm. Không dừng lại tại những lưu trữ số hoá, những nội dung đào tạo số hoá của
các doanh nghiệp cũng có thể gặp những trở ngại trên và trở ngại liên quan đến những chi
tiết của công việc. Điều này một phần sẽ làm cho việc đào tạo nội bộ của doanh nghiệp
không đạt được hiệu quả mong muốn, gây ra chất thải không cần thiết. Do đó, những
doanh nghiệp cần là một chuyên gia chuyên nghiệp có khả năng tối ưu hóa chi phí và chất
lượng nội dung số hóa.
* Những thách thức cho doanh nghiệp:
Thứ nhất, năng lực và nguồn lực của doanh nghiệp Việt Nam còn hạn chế.
Nguồn nhân lực về công nghệ số, đặc biệt là công nghệ thông tin và truyền thông vẫn
là vấn đề được nhiều doanh nghiệp chú trọng nhưng vẫn là thách thức đối với các doanh
nghiệp Việt Nam. Theo khảo sát của Hiệp hội Phần mềm và dịch vụ công nghệ thông tin
Việt Nam (Vinasa) tại Ngày Chuyển đổi số Việt Nam 2020 cho thấy, 69% doanh nghiệp
được khảo sát không biết lựa chọn đối tác nào để triển khai chuyển đổi số, 72% không biết
bắt đầu từ đâu, 92% không biết chuyển đổi số như thế nào. Theo Báo cáo chuyển đổi số
doanh nghiệp 2021 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư thì có đến 60,1% doanh nghiệp tham gia
khảo sát cho biết rào cản mà họ gặp phải khi áp dụng công nghệ số là bởi chi phí đầu tư,
ứng dụng công nghệ còn cao, ảnh hưởng đến chi phí đầu tư, triển khai, duy trì các giải pháp
cho chuyển đổi số cho chuyển đổi số.
Thứ hai, nhận thức của doanh nghiệp về chuyển đổi số còn yếu. 14 lOMoAR cPSD| 61769897
Tại nhiều doanh nghiệp Việt Nam, việc ứng dụng công nghệ đặc biệt công nghệ thông
tin và truyền thông trong hoạt động quản trị doanh nghiệp còn rất nhiều hạn chế, nhiều chủ
doanh nghiệp chưa nhận thức đầy đủ vai trò của công nghệ trong quản trị doanh nghiệp
trong bối cảnh nền kinh tế số với áp lực cạnh tranh ngày càng gay gắt. Các dịch vụ công
trực tuyến khác như thủ tục cấp giấy chứng nhận xuất xứ điện tử, khai báo hải quan... đều
có mức độ sử dụng của doanh nghiệp rất thấp. Việc chuyển đối số sẽ thay đổi thói quen và
cách làm việc của người lao động. Một số doanh nghiệp đã ứng dụng phần mềm nhưng
nhân viên, người lao động không ứng dụng, hoặc chỉ ứng dụng một phần, khiến mục tiêu
chuyển đổi số của doanh nghiệp không đạt được mục tiêu đề ra.
Thứ ba, còn nhiều e ngại trong ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông vào
hoạtđộng kinh doanh.
Sự bùng nổ của kinh tế số cũng đặt các doanh nghiệp Việt Nam trước nhiều thách thức
trong đó có vấn đề về mặt pháp lý, an toàn tấn công mạng về việc đảm bảo quyền riêng tư
của người dùng. Theo thống kê của hãng bảo mật Kaspersky, năm 2017 có 35,01% nguời
dùng Internet Việt Nam có khả năng bị tấn công mạng, xếp thứ 6 thế giới.
Trung tâm ứng cứu sự cố máy tính Việt Nam (VNCERT) cho biết, có tổng cộng 10.000 vụ
tấn tấn công mạng nhằm vào Internet Việt Nam năm 2017, gây thất thoát 12,3 nghìn tỷ đồng.
Thứ tư, hệ thống pháp luật điều tiết lĩnh vực này còn chồng chéo, chưa hoàn chỉnh.
Hệ thống pháp lý còn thiếu, còn chưa bắt kịp được với sự phát triển mạnh mẽ của công
nghệ thông tin và truyền thông, hoặc còn chồng chéo dẫn đến hiệu lực hiệu quả thấp. Điều
đó ảnh hưởng tới sự quyết tâm chuyển đổi sang nền kinh tế số của doanh nghiệp nói chung
và hoạt động quản trị doanh nghiệp nói riêng ít nhiều bị ảnh hưởng.
III. ẢNH HƯỞNG CỦA BỐI CẢNH CHUYỂN ĐỐI SỐ TỚI HOẠT ĐỘNG QUẢN
TRỊ CỦA DOANH NGHIỆP SỮA VINAMILK
3.1. Giới thiệu chung về doanh nghiệp sữa vinamilk
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của doanh nghiệp sữa Vinamilk

Vinamilk là tên gọi tắt của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (Vietnam Dairy Products
Joint Stock Company) một công ty sản xuất, kinh doanh sữa và các sản phẩm từ sữa cũng
như thiết bị máy móc liên quan tại Việt Nam. Theo thống kê của Chương trình Phát triển
Liên Hiệp Quốc, đây là công ty lớn thứ 15 tại Việt Nam vào năm 2007. Trong năm 2018,
Vinamilk là một trong những công ty thuộc Top 200 công ty có doanh thu trên 1 tỷ đô tốt
nhất Châu Á Thái Bình Dương. Hiện tại, Vinamilk đang đứng vị trí thứ 7 trong top 500
doanh nghiệp tư nhân lớn nhất tại Việt Nam. Công ty phân phối mạnh trong nước với mạng
lưới hơn 220.000 điểm bán hàng phủ đều 63 tỉnh thành. *Thành lập: 15 lOMoAR cPSD| 61769897
- Giai đoạn hình thành từ năm 1976 – 1986 của Vinamilk
Năm 1976, Công ty Sữa Việt Nam (Vinamilk) chính thức được thành lập với tên gọi
ban đầu là Công ty Sữa – Cà Phê Miền Nam. Công ty thuộc Tổng cục Công nghiệp Thực phẩm miền Nam.
Đến năm 1982, công ty Sữa – Cà phê Miền Nam được chuyển giao về bộ công nghiệp
thực phẩm và được đổi tên thành Xí nghiệp Sữa – Cà phê – Bánh kẹo I.
- Thời kì đổi mới năm 1986 – 2003:
Vào tháng 3/1992, xí nghiệp Liên hiệp Sữa – Cà phê – Bánh kẹo I chính thức đổi tên
thành Công ty Sữa Việt Nam (Vinamilk) – trực thuộc Bộ Công nghiệp nhẹ. Công ty chuyên
về sản xuất và chế biến những loại sản phẩm từ Sữa.
Đến năm 1994, Công ty Sữa Việt Nam đã xây dựng thêm 1 nhà máy tại Hà Nội để phát
triển thị trường tại miền Bắc thuận lợi hơn. Sự kiện này đã nâng tổng số nhà máy của công
ty lên con số 4. Việc xây dựng được nằm trong chiến lược mở rộng, phát triển để có thể đáp
ứng nhu cầu sử dụng các sản phẩm sữa của người dân miền Bắc.
Năm 1996, Liên doanh với Công ty CP Đông lạnh Quy Nhơn để thành lập Xí nghiệp
Liên Doanh Sữa Bình Định. Việc liên doanh này đã giúp công ty thành công xâm nhập thị
trường miền Trung một cách thuận lợi nhất.
Năm 2000, nhà máy sữa Cần Thơ được xây dựng tại khu Công nghiệp Trà Nóc. Vào
tháng 5 năm 2001, công ty đã khánh thành nhà máy Sữa tại Cần Thơ.
- Thời kì cổ phần hóa từ năm 2003 – nay:
Tháng 11 năm 2003, công ty đã được chuyển thành Công ty cổ phần Sữa Việt Nam. Mã
giao dịch trên sàn chứng khoán Việt của công ty là: VNM. Cũng trong năm đó, Công ty
khánh thành thêm nhà máy Sữa tại khu vực Bình Định và TP. Hồ Chí Minh.
Năm 2004, công ty đã thâu tóm cổ phần của Công ty cổ phần Sữa Sài Gòn, tăng số vốn
điều lệ lên 1,590 tỷ đồng. Đến năm 2005, công ty lại tiếp tục tiến hành mua cổ phần của
các đối tác liên doanh trong công ty cổ phần Sữa Bình Định. Vào tháng 6 năm 2005, công
ty đã khánh thành thêm nhà máy Sữa Nghệ An.
Vào ngày 19 tháng 1 năm 2006, công ty được niêm yết trên sàn chứng khoán TP. Hồ
Chí Minh. Thời điểm đó vốn của Tổng Công ty Đầu tư và Kinh doanh Vốn Nhà nước nắm
giữ 50,01% vốn điều lệ của Công ty. Đến 20/8/2006, Vinamilk chính thức đổi logo thương hiệu công ty.
Trong năm 2009, doanh nghiệp đã phát triển được 135.000 đại lý phân phối, 9 nhà máy
và nhiều trang trại nuôi bò sữa tại Nghệ An, Tuyên Quang. Năm 2012, công ty tiếp tục tiến
hành thay đổi logo của thương hiệu. 16 lOMoAR cPSD| 61769897
Giai đoạn 2010 – 2012, doanh nghiệp đã tiến hành xây dựng nhà máy sữa nước và sữa
bột tại tỉnh Bình Dương với tổng số vốn đầu tư là 220 triệu USD. Năm 2011, đưa nhà máy
sữa Đà Nẵng đi vào hoạt động với số vốn đầu tư lên đến 30 triệu USD.
Năm 2016, khánh thành nhà máy Sữa đầu tiên tại nước ngoài, đó là nhà máy Sữa
Angkormilk ở Campuchia. Đến năm 2017, tiếp tục khánh thành trang trại Vinamilk Organic
Đà Lạt – trang trại bò sữa hữu cơ đầu tiên tại Việt Nam.
*Hoạt động: Hoạt động kinh doanh chính của công ty này bao gồm chế biến, sản xuất và
mua bán sữa tươi, sữa đóng hộp, sữa bột, bột dinh dưỡng, sữa chua, sữa đặc, sữa đậu nành,
thức uống giải khát và các sản phẩm từ sữa khác. Các sản phẩm Vinamilk được xuất khẩu
sang 43 quốc gia trên thế giới như Mỹ, Pháp, Canada, Ba Lan, Đức, Nhật Bản khu vực
Trung Đông, Đông Nam Á ... Doanh thu xuất khẩu chiếm 13% tổng doanh thu của công ty.
Năm 2011, Vinamilk mở rộng sản xuất, chuyển hướng sang phân khúc trái cây và rau củ.
Không lâu sau phân khúc hàng mới, dòng sản phẩm đạt được thành công với 25% thị phần
tại kênh bán lẻ tại siêu thị. Tháng 2 năm 2012, công ty mở rộng sản xuất sang mặt hàng
nước trái cây dành cho trẻ em.
3.1.2. Triết lý kinh doanh và sứ mệnh của doanh nghiệp sữa Vinamilk
Công ty cổ phần sữa Việt Nam (Vinamilk) hiện đang là công ty sữa hàng đầu Việt Nam.
Với các dòng sản phẩm phong phú, Vinamilk đã dần chiếm lĩnh được thị trường trong nước
và không ngừng vươn xa ra thị trường nước ngoài. Trong hơn 30 năm xây dựng và phát
triển công ty đã nhận được rất nhiều các giải thưởng lớn, tạo ra được sự khác biệt giữa
doanh nghiệp mình với các doanh nghiệp khác. Có được thành tựu này là nhờ công ty đã
xác định được mục tiêu, hướng đi đúng đắn với triết lý kinh doanh: “ Vinamilk mong muốn
trở thành sản phẩm được yêu thích nhất ở mọi khu vực, lãnh thổ. Chất lượng và sáng tạo
là bạn đồng hành của Vinamilk. Vinamilk xem khách hàng là trung tâm và cam kết đáp ứng
mọi nhu cầu của khách hàng ”
và sứ mệnh: “Vinamilk cam kết mang đến cho cộng đồng
nguồn dinh dưỡng và chất lượng cao cấp hàng đầu bằng chính sự trân trọng, tình yêu và
trách nhiệm cao của mình với cuộc sống con người và xã hội.”

3.1.3. Các dòng sản phẩm của doanh nghiệp sữa Vinamilk
Vinamilk hiểu được rằng nhu cầu thức uống của người Việt ngày càng thay đổi. Vì thế,
ngoài các sản phẩm từ sữa, công ty còn tiếp tục phát triển thêm các dòng nước ép, nước
uống đóng chai, sữa đậu nành và cà phê ra thị trường. Các sản phẩm này đều được người
tiêu dùng hết sức đón nhận và ưa chuộng. Mỗi năm, công ty cổ phần sữa Việt Nam –
Vinamilk sản xuất ra khoảng 570.406 tấn sữa và phân phối trên mạng lưới rộng lớn khắp
cả nước. Điều này có thể giúp sản phẩm sữa Vinamilk tiếp cận và đáp ứng hiệu quả nhu cầu
của người sử dụng một cách nhanh chóng và hiệu quả nhất.
Một số dòng sản phẩm của Vinamilk tiêu biểu: 17 lOMoAR cPSD| 61769897 • Sữa nước Vinamilk • Sữa chua Vinamilk • Sữa bột Vinamilk • Bột ăn dặm Vinamilk
• Sản phẩm dinh dưỡng Vinamilk cho người lớn • Sữa đặc Vinamilk • Kem Vinamilk
• Sữa đậu nành Vinamilk
• Nước trái cây vinamilk • Phô mai vinamilk • Đường Vietsugar
3.2. Ảnh hưởng của bối cảnh chuyển đổi số tới hoạt động quản trị của doanh nghiệp sữa vinamilk
3.2.1. Tình hình của doanh nghiệp sữa vinamilk trước khi thực hiện chuyển đổi số

Để đưa tên doanh nghiệp sữa Việt Nam vào Top 50 công ty sữa lớn trên thế giới qua 4
thập kỷ hoạt động, một trong những quyết định đắt giá nhất của công ty sữa có giá trị tỉ đô
này chính là tư duy đầu tư vùng nguyên liệu từ rất sớm, đẩy mạnh, tăng cường áp dụng
KH-CN ngay từ đầu thập niên 90.

Giai đoạn từ 1975-1986 là khoảng thời gian khó khăn về mọi mặt của đất nước. Nhưng
từ lúc đó, Vinamilk đã có định hướng rõ ràng, đó là: phải thay thế nguyên liệu nhập khẩu,
phải phát triển đàn bò sữa trong nước. Đến năm 2005, Vinamilk bắt đầu giai đoạn xây dựng
trang trại tập trung, công nghệ cao với sự ra đời của trang trại đầu tiên tại Tuyên Quang.
Năm 1988, trước nhu cầu ngày càng tăng về sữa bột cho trẻ em và tình trạng suy dinh
dưỡng ở trẻ em Việt Nam, Công ty đã tiến hành phục hồi thành công Nhà máy Sữa bột
Dielac. Sau khi hoạt động trở lại, Nhà máy đã cung cấp cho thị trường nhiều sản phẩm sữa
bột các loại và bột dinh dưỡng có chất lượng cao cho trẻ em. Đây là công trình lớn đầu tiên
có tính bước ngoặt của Công ty về tính khoa học kỹ thuật. Hiện nay, Nhà máy Dielac là 1
trong 2 nhà máy chủ lực sản xuất phục vụ xuất khẩu mặt hàng sữa bột.
Vào thời điểm đó công ty đã khẩn trương nhập máy móc hiện đại để sản xuất sữa tươi
tiệt trùng và thu mua sữa của nông dân với giá cao hơn nguyên liệu sữa nhập khẩu; hỗ trợ
nông dân con giống, thú y, kỹ thuật chăn nuôi; thiết bị bảo quản sữa và không ngần ngại
giảm lãi để khuyến khích phát triển đàn bò sữa trong nước.
Tuy nhiên ngành chăn nuôi bò sữa còn khá mới, người nông dân ít kinh nghiệm nên
chất lượng sữa chưa cao. Nguồn thức ăn cho chăn nuôi bò sữa ở trong nước còn chưa đáp
ứng đủ nhu cầu nên phải tiến hành nhập khẩu. Quy mô còn nhỏ lẻ nên khó áp dụng khoa
học công nghệ vào việc chăn nuôi bò sữa nên không tránh khỏi một số rủi ro như: những 18 lOMoAR cPSD| 61769897
con bò già và sức khỏe kém khiến chất lượng sữa bị suy giảm; môi trường xung quanh trang
trại nuôi bò (nước, không khí, thức ăn, đất, chuồng nuôi) không hợp vệ sinh hoặc bị ô
nhiễm; người nuôi bò tiêm thuốc kích thích cho bò, không quan tâm đến sức khỏe về thể
chất hoặc tinh thần của bò; bệnh dịch khiến bò chết hoặc khiến bò không đạt chuẩn để lấy
sữa; công nghệ kỹ thuật yếu kém dẫn đến bò bị bệnh, nhiễm trùng trong quá trình lấy sữa...
Suốt quá trình đổi mới từ 1991 cho đến trước cổ phần hóa năm 2003, với chiến lược
đến với nông nghiệp, nông thôn, nông dân qua “Cuộc cách mạng trắng” kết hợp hiện đại
hóa máy móc thiết bị, công nghệ tiên tiến hàng đầu thế giới, Vinamilk đã chiếm thị phần
trong nước 45%, trong đó sữa đặc chiếm 75%; sữa tươi 53%; sữa chua các loại 90% và sữa bột 25%.
3.2.2. Tình hình của doanh nghiệp sữa Vinamilk sau khi thực hiện chuyển đổi số
Là doanh nghiệp sữa có thị phần lớn nhất Việt Nam, Vinamilk đã không ngại đầu tư công
nghệ hiện đại nhằm mang lại hiệu quả tối ưu. Các trang trại với hệ thống công nghệ chăn
nuôi và quản trị hiện đại giúp công ty tạo ra nguồn sữa tươi nguyên liệu thuần khiết với
giá cạnh tranh. Những năm qua, các doanh nghiệp ngành sữa Việt Nam đã đẩy mạnh đầu
tư, trang bị công nghệ với quy mô hoàn chỉnh, hiện đại để “đi tắt đón đầu”, qua đó khẳng
định chỗ đứng của doanh nghiệp trên thị trường đầy cạnh tranh.

Tại các trang trại của Vinamilk ngày nay, từng con bò sữa được quản lý tự động từ việc
cho ăn, chăm sóc y tế đến quản lý sinh sản. Thay vì có người chuẩn bị thức ăn, mang nguyên
liệu đến, băm, chặt, sau đó trộn và cần thêm nhân sự chỉ để đẩy thức ăn cho bò thì hiện nay,
các phần việc này được thực hiện thông qua ghi nhận dữ liệu bằng các thiết bị đo lường,
phân tích dữ liệu bằng hệ thống phần mềm và chuyển đến phần mềm tính toán khẩu phần
quản lý trộn rải, từ đó, điều khiển các hệ thống máy móc trộn rải chuyển thức ăn với hàm
lượng dinh dưỡng được tính toán phù hợp đến từng con bò.
Không những vậy, chú robot còn chăm chỉ thực hiện công việc vun vén thức ăn 24/24 nhằm
đảm bảo các con bò luôn được tiếp cận thức ăn tươi mới nhất. Bên cạnh đó, mỗi con bò đều
được đeo chip điện tử, giúp phần mềm quản lý theo dõi các hành vi và nhận dạng hoạt động
bất thường. Chỉ cần phát hiện nhỏ như chế độ nhai lại, tần suất hoạt động thay đổi, bò được
đưa vào diện cần chăm sóc, hệ thống nhận dạng và điều hướng sẽ dẫn những con bò này
đến bệnh viện để bác sỹ thú y chăm sóc sức khỏe. Chuyển đổi số bằng Robot sẽ cơ bản giúp
các doanh nghiệp giảm chi phí, cải thiện chất lượng môi trường lao động; đảm bảo tính
đồng nhất và chất lượng sản phẩm, giảm thiểu tối đa những sai sót trong quá trình sản xuất.
Ngoài ra, các robot tại nhà máy sẽ đảm nhận các hoạt động gồm vận chuyển bao bì từ kho
sang phòng rót, nhóm vận chuyển bao bì sang phòng lắp máy (đóng gói sản phẩm) và cuối
cùng là những robot mang thành phẩm về kho thông minh. Tất cả robot đều sử dụng công
nghệ điều khiển lazer, hiệu quả hoạt động cao so với lao động chân tay. Từ đó, giúp doanh
nghiệp có thể tăng tính linh hoạt và nâng cao uy tín của thương hiệu trên thị trường. 19 lOMoAR cPSD| 61769897
Theo Tổ chức Chứng nhận uy tín hàng đầu thế giới Bureau veritas, Vinamilk đang sở
hữu hệ thống trang trại đạt chuẩn quốc tế Global GAP lớn nhất châu Á. Trang trại tại Đà
Lạt của Vinamilk cũng được Tổ chức Chứng nhận uy tín Control Union (Hà Lan) chứng
nhận là trang trại bò sữa tiêu chuẩn organic châu u đầu tiên tại Việt Nam.
Với một tập đoàn lớn, có bề dày thành tích như Vinamilk thì các chương trình quảng
cáo, PR, Marketing đều rất bài bản và chuyên nghiệp, mang tính nhân văn cao, chạm đến
trái tim người dùng, điển hình như các chương trình Sữa học đường, Quỹ sữa Vươn cao
Việt Nam… Sự thành công trong quảng cáo của Vinamilk giúp tăng độ nhận diện thương
hiệu của doanh nghiệp này lên một tầm cao mới trở thành một trong các doanh nghiệp
quyền lực nhất châu Á. Bên cạnh đó, Vinamilk có một bộ phận nghiên cứu và phát triển sản
phẩm lớn mạnh. Vinamilk rất coi trọng việc nghiên cứu thị trường và tìm hiểu thị hiếu người
dùng, cũng như các hoạt động bán hàng của các nhà phân phối, lắng nghe phản hồi của
người tiêu dùng trên nhiều phương diện, tận dụng tốt phương tiện truyền thông mạng xã
hội để làm thương hiệu và cũng nhờ đó, Vinamilk cung cấp các sản phẩm sữa tốt và phù
hợp nhất cho người tiêu dùng.
* Các hệ thống áp dụng chuyển đổi số cụ thể của Vinamilk:
Về hệ thống quản lý bán hàng: Hiện Vinamilk có 5.000 nhân viên bán hàng, mỗi nhân
viên sẽ được trang bị 1 máy tính bảng. Thông qua sự phối hợp giữa nhân viên và máy tính
bảng, Vinamilk sẽ biết được realtime, nhân viên sales của mình đang ở đâu, làm gì; cũng
như dễ dàng đánh giá sự thể hiện – thành quả của nhân viên đó qua ngày, tuần và tháng.
Hiện Vinamilk có 3 trung tâm phân phối hàng hóa khác nhau. Vì mọi thông tin đều được
chuyển về 1 trung tâm để xử lý, sau đó mới phân bổ về các kho, từ đó các quản lý kho có
thể thuận lợi phân chia sản phẩm cần thiết lên các chuyến xe đi các địa bàn đã được phân chia.
Về hệ thống quản lý hàng tồn kho: nhân viên Vinamilk có thể kiểm kê hàng tồn kho
thông qua QR Code. Khi đến kho, nhân viên chỉ việc quét mã QR Code, sẽ biết tồn kho
trên hệ thống hiện tại đang bao nhiêu, sau đó đối chiếu và so sánh với số liệu thực tế tại
kho. Nhân viên kho hoàn toàn không phải chạm hoặc tiếp xúc với nhiều khác vẫn có thể
hoàn thành công việc của mình. Hệ thống này đã giúp ích rất nhiều cho Vinamilk trong suốt đại dịch vừa qua.
Về hệ thống quản trị nhân sự nội bộ: Vinamilk còn có hệ thống công nghệ triển khai
cho nội bộ. App My Vinamilk phục vụ riêng cho 10.000 cán bộ công nhân viên của tập
đoàn. Hoặc họ xây ra các website chuyên phục vụ việc cổ động và giữ tinh thần tích cực
cho nhân sự, để ngay cả vài ngàn nhân sự của Vinamilk làm việc tại nhà vẫn tương tác với
nhau tốt và giữ vững được hiệu quả công việc.
* Áp dụng chuyển đổi số bằng công nghệ hiện đại vào chuỗi giá trị: 20