Phân tích các học thuyết kỳ vọng (Victor Vroom) và Học thuyết công bằng ( J.Stacy Adam) tạo động lực của cá nhân trong tổ chức

Phân tích các học thuyết kỳ vọng (Victor Vroom) và Học thuyết công bằng ( J.Stacy Adam) tạo động lực của cá nhân trong tổ chức

lOMoARcPSD| 30964149
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
BÀI TẬP LỚN CUỐI HỌC KÌ I
HỌC PHẦN HÀNH VI TỔ CHỨC
ĐỀ TÀI :
Phân tích các học thuyết kỳ vọng (Victor Vroom) Học thuyết công bằng
( J.Stacy Adam) tạo động lực của nhân trong tổ chức
Giảng viên hướng dẫn: TS.ĐẶNG HỮU GIANG
Nhóm thực hiện: Nhóm
PHN M ĐẦU
1. do chọn đề tài
Hành vi của mỗi nhân trong một tổ chức thành phần không thể thiếu để tạo
ra doanh nghiệp lớn mạnh. Hiện nay, người lao động họ làm việc theo xu hướng muốn
khám phá được năng lực thật sự của mình, họ muốn mọi nỗ lực của mình dành cho
doanh nghiệp được công nhận những phần thưởng xứng đáng, họ muốn một
môi trường khiến họ cảm thấy thoải mái từ đó sẽ tích cực làm việc hơn. Chính vậy,
để không phụ sự vọng của các thành viên trong tổ chức cấp trên của họ phải một
người sự công bằng đem đến cho họ một nguồn năng lượng tích cực để hoàn
thành các công việc được giao. thế, học thuyết kỳ vọng của Victor Vroom học
thuyết công bằng của J.Stacy Adam dường như đã đáp ứng đủ những điều người
lao động muốn khi làm việc tại một doanh nghiệp. Học thuyết vọng giúp doanh
nghiệp hiểu rằng mỗi một hành vi của nhân sẽ dựa vào những vọng trước
đó nó sẽ dẫn họ đến kết quả mà họ đã mong muốn nó xảy ra. Học thuyết công bằng sẽ
nhận thấy được sự công bằng điều cần thiết trong một tổ chức, nếu kết quả so sánh
công việc được cấp trên đánh giá một cách công tâm thì mọi thành viên sẽ xu
hướng tiếp tục cố gắng cống hiến sức mình để doanh nghiệp ngày một đi lên. Từ hai
học thuyết này, các doanh nghiệp sẽ hiểu được đưa ra những giải pháp giữ chân
được nhân viên sẽ kích thích sự nỗ lực sáng tạo của mình. Điển hình như Công
Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Shopee luôn n
i
h
i
ững chính sách ưu đãi và môi trường m
vic tốt để tăng sự nhiệt huyết ca nhân viiên dành cho công việc. Công ty không
ngừng tạo hội cho các nhân viên học hỏi, luôn trân trọng những thành quả các
lOMoARcPSD| 30964149
thành viên trong các phòng ban mang lại. Chính vậy nên nhóm quyết định chọn
Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Shopee để vận dụng hai học thuyết trên vào thực tiễn
cho bài tiểu luậny.
Nhóm xin cám ơn giảng viên Đặng Hữu Giang đã tạo điều kiện cho nhóm được tìm
hiểu và hoàn thành bài tiểu luận một cách tốt nhất.
2. Kết cấu đề tài
Để thực hiện đề tài này, nhóm 02 đã thực hiện các hoạt động phương pháp nghiên
cứu như: nghiên cứu tổng hợp kiến thức thuyết về học thuyết kvọng của Victor
Vroom học thuyết công bằng của J.Stacy Adam, thu thập dữ liệu qua c nguồn tài
liệu, giáo trình, sách, báo, thông tin trên internet.; phân tích, so sánh về hai học thuyết
Đề tài được chia thành 3 chương
CHƯƠNG 1: SỞ THUYẾT
CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ ƯU ĐIỂM NHƯỢC ĐIỂM
CHƯƠNG 3: VẬN DỤNG THỰC TIỄN CHO CÔNG TY TNHH SHOPEE
KẾT LUẬN
Nhóm 02 rất mong nhận được ý kiến góp ý để đề tài được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cám ơn!
iv
lOMoARcPSD| 30964149
PHN NI DUNG4
CHƯƠNG 1: SỞ THUYẾT
1.1 Học thuyết vọng (Victor Vroom)
1.1.1 Khái niệm
Lý thuyết k vọng một lý thuyết rất quan trọng trong thuyết quản lý nguồn
nhân lực (OB), ngoài thuyết công bằng, bổ sung cho thuyết kim tự tháp nhu
cầu của Abraham Maslow.
thuyết kỳ vọng do Victor Vroom đxuất m 1964, sau đó được một nhóm
học giả như Porter và Lawler (1968) sửa đổi, bổ sung.
1.1.2 Nội dung
thuyết này bao gồm ba biến số sau:
- Tính hấp dẫn: Mức độ mà một cá nhân coi trọng đối với kết quả tiềm năng hoặc
phần thưởng của công việc. Biến này tính đến những nhu cầu chưa được đáp
ứng của các nhân.
- Mối liên hệ giữa kết quả phần thường: Mức độ nhân tôi tin rằng thực
hiện công việc một mức độ cụ thể sẽ dẫn đến việc đạt được kết quả mong đợi.
- Mối liên hệ giữa nỗ lực kết quả: Khả năng nhân tin rằng nỗ lực nhất định
sẽ tạo ra kết quả.
1.1.3 Một số vấn đề cần lưu ý trong tạo động lực cho người lao động của
Thuyết kỳ vọng Thuyết kỳ vọng của V. Vroom được y dựng bởi công thức
sau:
Tính hấp lực x Mong đợi x Phương tiện = Sự động viên
* Tính hấp lực (phần thưởng) = sức hấp dẫn cho một mục tiêu nào đó (Phần
thưởng cho bản thân mình là gì?)
* Mong đợi (thực hiện công việc) = niềm tin của nhân viên rằng nếu nỗ lực làm
việc thì nhiệm vụ công việc sẽ được hoàn thành (Bản thân phải m việc khó
khăn, vất vả, cực nhọc như thế nào để đạt mục tiêu?)
* Phương tiện (đánh giá) = niềm tin của nhân viên rằng họ sẽ nhận được sự đền
đáp khi hoàn thành nhiệm vụ công việc (Liệu người ta biết đến đánh giá
những nỗ lc ca bản thân hay không
1
?)
lOMoARcPSD| 30964149
=> Kết quả của ba yếu tố này động lực. Đây nguồn sức mạnh người lãnh đạo
thể áp dụng để ớng dẫn nhóm đạt được mục tiêu của bản thân mình. Khi một
nhân viên muốn đạt được tiến bộ trong công việc, một chương trình khuyến mãi sẽ rất
hấp dẫn đối với nhân viên đó. Nếu nhân viên nghĩ rằng khi họ m tốt đúng giờ, mọi
người sẽ đánh giá cao. Các nhân viên đã đáp ứng được mong đợi.
Sau đây sơ đồ kỳ vọng đơn giản:
Hình 1. 1 Sơ đồ kỳ vọng đơn giản
Thứ nhất, nhân viên nghĩ rằng công việc của họ đã mang lại kết quả cho họ?
Kết quả thể tích cực: tiền lương, an ninh, tình bạn, độ tin cậy, lợi ích,
hội sử dụng tài năng hoặc kỹ năng,tương tác.
Mặt khác, người lao động cũng thể coi kết quả tiêu cực: mệt mỏi, buồn chán,
trầm cảm, lo lắng, bị giám sát gắt gao, đe dọa bị sa thải. Điều quan trọng quan điểm
cá nhân về kết quả là gì, bất kể quan điểm này có đúng hay không?
Thứ hai, mức độ hấp dẫn của những kết quả này đối với nhân viên như thế nào?
Họ đánh giá tích cực, tiêu cực hay trung lập? Đây ràng một vấn đề nội
tại của nhân, phải tính đến thái độ, tính cách nhu cầu của nhân
đó.
Thứ ba, người lao động phải thể hiện những hành vi nào để đạt được kết quả?
Những kết quả này kthể bất k tác động nào đến hiệu suất của một cá
nhân trừ khi nhân viên đó biết rõ ràng và chính xác những gì họ phải làm để đạt
được những mục tiêu này. Ví dụ, "hoàn thành tốt" nghĩa trong đánh giá
hiệu suất? chẳng hạn
=> Cuối cùng, người lao động nhìn nhận như thế nào về hội để thực hiện những
việc cần phải làm? Sau khi xem xét tài năng khả ng kiểm soát các biến squyết
định thành công của họ, người lao động xác định xác suất thành công như thế nào?
Do đó, lý thuyết liên quan đến kỳ vọng
2
nhân. Thc tế thể không quan trọng
đây, nhưng điều quan trọng kỳ vọng của nhân viên. Kỳ vọng của chính nhân viên về
lOMoARcPSD| 30964149
hiệu suất, phần thưởng kết quả đạt được mục tiêu, thay bản thân kết quả, sẽ xác
định mức độ nỗ lực của nhân viên.
1.2. Học thuyết công bằng (J. Stacy Adam)
1.2.1. Khái niệm
John Stacey Adams cho rằng con người luôn muốn được đối xử ng bằng. Nhân viên
xu hướng đánh giá sự công bằng bằng cách so sánh công sức họ bỏ ra, so với những
thứ họ nhận được, cũng như so sánh tỉ lệ đó của họ với tỉ lệ của những đồng nghiệp
trong công ty.
1.2.2. Nội dung
Tính công bằng được đánh giá theo công thức sau:
Op/Ip=Oq/Iq
Op cảm nhận của mọi người về phần thưởng họ nhận được.
Oq nhận thức về phản hồi mà đối tượng so sánh nhận được.
Ip là cách mọi người cảm nhận về đóng góp của họ cho tổ chức.
Iq cách mọi người cảm nhận về sự đóng góp của đối tượng được so sánh cho tổ
chức.
Công thức y cho thấy rằng nếu tlệ giữa lợi nhuận của một người đóng góp của
anh ta về cơ bản liên quan đến tỷ lệ giữa lợi nhuận đóng góp của người so sánh, thì
phân phối của tổ chức công bằng, nếu không, không công bằng. hai tình
huống không công bằng, đó là:
1.2.3. Phân tích các đặc điểm của thuyết công bằng thời điểm hiện tại
thuyết công bằng ngụ ý ràng rằng khi nhân viên tưởng tượng ra sự không công
bằng, họ có thể một hoặc nhiều hơn năm khả năng sau:
- Làm méo đầu vào hoặc đầu ra của chính bạn hoặc của người khác
- Bằng cách nào đó khiến người khác thay đổi đầu vào hoặc đầu ra của họ
-Thay đổi đầu vào hoặc đầu ra của bạn theo một cách nhất định
-Chọn tiêu chuẩn so sánh khác để so sánh
- Từ bỏ công việc
thuyết công bằng cho rằng các nhân không chỉ quan tâm đến số lượng phần
3
thưởng tuyệt đối họ nhận được cho những nỗ lực của bản thân còn quan tâm
đến mối quan hệ giữa số tiền đó phần thưởng những người khác nhận được.
lOMoARcPSD| 30964149
Đầu vào (chẳng hạn như nỗ lực, kinh nghiệm, học vấn tài năng) được so sánh với
đầu ra (chẳng hạn như lương, tăng lương, sự công nhận các yếu tkhác). Khi mọi
người nhận ra rằng khoảng cách giữa tlệ đầu vào - đầu ra của hnhững người
khác, hchắc chắn sẽ sinh ra căng thẳng. Sự căng thẳng y tạo thành sở của động
lực vì mọi người cố gắng vì những gì họ cho công bằng đủ.
Khuyến khích nhân viên bị ảnh hưởng rất nhiều bởi phần thưởng tương đối phần
thưởng tuyệt đối. Khi nhân viên nhận thức được sự bất công, họ shành động để khắc
phục tình nh. Kết quả thể năng suất cao hơn hoặc thấp hơn, chất lượng tốt hơn
hoặc thấp hơn, gia tăng tình trạng đi trễ hoặc bỏ việc.
CHƯƠNG 2 : ĐÁNH GIÁ ƯU NHƯỢC ĐIỂM CỦA 2 HỌC THUYẾT
2.1 Học thuyết kỳ vọng (Victor Vroom)
2.1.1 Ưu điểm:
Thông qua thuyết này, chúng ta thấy rằng kỳ vọngsự nhiệt tình của nhân viên đối
với công việc được truyền cảm hứng từ những phần thưởng ưu đãi hấp dẫn. Đặt
mục tiêu một cách chính xác thể kích hoạt quá trình khuyến khích để cải thiện hiệu
suất cao. Khi các nhà quản nắm được các nguyên tắc của lý thuyết kvọng, họ
thế áp dụng các khái niệm y để hình thành các nhóm làm việc hiệu quả hơn đạt
được tốt các mục tiêu kinh doanh của họ. Họ sẽ hiểu hơn những họ cần cung cấp
để thúc đẩy nhân viên, xác định những lỗ hổng knăng cần đào tạo hứa cung cấp
phần thưởng. Một trong những lợi thế quan trọng của lý thuyết k vọng là nếu được áp
dụng đúng cách, nhân viên sẽ sẵn sàng chấp nhận và vui vẻ tham gia vào các dự án của
công ty.
2.1.2. Nhược điểm:
Nếu không sự tham gia tích cực của c nhà quản lý, học thuyết sẽ không đem lại
được hiệu quả cao trong thực tế. Học thuyết tin rằng tất cả các nhu cầu của nhân viên
đều được đáp ứng. Trên thực tế, các nhà lãnh đạo phải làm việc chỉ để tìm ra nhân viên
của họ nghĩ về phần thưởng (giá trị). Họ cũng phải đánh giá ng lực chính xác
(mong đợi) của nhân viên và cung cấp tất cả các nguồn lực thích hợp để giúp họ thành
công trong công việc. Người quản lý cũng phải giữ lời hứa, nhân viên cần tin rằng nếu
họ nỗ lực và cố gắng, họ sẽ nhận được phần thưởng như đã được hứa.
Một điểm yếu khác của thuyết k vọng khi ban lãnh đạo đưa ra một số khuyến
khích phần thưởng nhất định, nhưng nhân viên không coi trọng hoặc không tin vào
chúng. Đây đòn bẩy quan trọng quản
4
phải hướng dẫn hành vi của nhóm,
vậy nếu họ không chọn phần thưởng có đủ giá trị cảm nhận, nhân viên sẽ mất động lực
để thực hiện.
lOMoARcPSD| 30964149
Nếu sự thiếu hiểu biết và sự quan tâm của ban quản lý, cùng với sự thiếu nhiệt tình của
nhân viên dẫn đến hiệu quả công việc không thể cải thiện, thậm chí còn bị giảm sút.
Bất lợi của học thuyết này là nó không dễ để hiểu sâuứng dụng thực tiễn tốt được.
2.1.3 Những đóng góp của học thuyết kỳ vọng của Victor Vroom
+ Điều quan trọng của học thuyết y hiểu được mục tiêu nhân mối quan hệ
giữa nỗ lực thành tích, giữa thành tích phần thưởng cuối cùng giữa phần
thưởngsự thỏa mãn mục tiêu nhân.
+ Thuyết kỳ vọng chra rằng không một nguyên tắc chung, thống nhất nào để giải
thích điều gì sẽ là động lực cho mỗi cá nhân và do đó các nhà quản trị phải hiểu tại sao
nhân viên xem một kết quả nào đó sẽ hứng thú hoặc không hứng thú. Các nhà quản trị
cần thưởng cao cho nhân viên những thứ họ đánh giá tích cực, đáng được nhận với
công sức họ bỏ ra làm việc mang lại lợi ích cho công ty.
+ Học thuyết kỳ vọng của Victor Vroom luôn nhấn mạnh sự đánh đổi hay phần
thưởng. Kết quả các nhà quản trị phải ngrằng phần thưởng một tổ chức đưa ra
phải phù hợp xứng đáng với mong muốn mỗi cá nhân.
2.2 Học thuyết công bằng (John Stacey Adams )
2.2.1. ƯU điểm:
+ Quản nhân viên thông qua việc xem xét mối tương quan giữa t lệ đóng góp
những kết quả họ nhận được để những điều chỉnh phù hợp. thắt chặt hơn mối
quan hệ giữa các nhân đối với tổ chức.
+ Động viên cải thiện sự hài lòng của nhân viên.
+Tạo động lực cải thiện năng suất m việc của nhân viên, bởi người quản
hoặc giám sát nhận ra rằng công việc yếu tố thúc đẩy chính cho nhân viên một cách
kịp thời. Nếu một nhân nhận thấy rằng mức lương của mình quá thấp, anh ta sẽ
giảm nỗ lực của mình để duy trì “sự cân bằng”. Nếu anh y nghĩ rằng mình được trả
lương cao, anh ấy sẽ cố gắng làm việc chăm chỉ hơn.
+ Sự kết hợp giữa thuyết công bằng với công cụ quản công việc thể thu thập
thông tin phản hồi để đánh giá so sánh hiệu quả công việc của nhân viên, giúp làm
rõ hành vi nào góp phần tăng năng suất công việc và giúp tổ chức đặt ra các tiêu chuẩn
tốt nhất.
2.2.2. Nhược điểm:
5
+ Sự phê bình luôn ớng vào các giả định các ứng dụng thực tế của học thuyết
công bằng. Tuy nhiên, thuyết công bằng vẫn chưa làm được một vài vấn đề. Chẳng
lOMoARcPSD| 30964149
hạn, làm thế nào các nhân viên có thể chọn được người để so sánh chính xác? Làm thế
nào họ xác định được đầu vào đầu ra của mình? Làm thể nào họ thể kết hợp
so sánh đầu vào đầu ra của mình của người khác để đi đến kết luận? Khi nào
phải làm thế nào để các yếu tố đó thay đổi theo thời gian? Mặt khác, sự công bằng hay
bất công chỉ mang tính tương đối. Đặc biệt phthuộc vào nhận thức của từng nhân
mỗi người mối quan hệ của nhân với nhóm tổ chức. Lẽ đó, trong môi trường
kinh doanh, mọi người thể cảm thấy rằng mức lương thưởng của họ công bằng
đối với những nhân viên khác, nhưng mọi người có thể nghĩ rằng toàn bộ hệ thống đãi
ngộ không công bằng. Mặc những vấn đề chưa rõ, song thuyết công bằng
vẫn được ủng hộ từ nhiều nghiên cứu gợi mở cho chúng ta nhiều điều quan trọng
trong các lĩnh vực lao động.
2.2.3 Đóng góp của học thuyết công bằng (John Stacey Adams)
+Điều quan trọng của học thuyết này là tạo ra sự công bằng về lợi ích vật chất như tiền
lương, tiền thưởng,... mục đích đáp ng nhu cầu của người lao động.
+Giúp công ty quản nguồn nhân lực một cách công bằng trong việc thực hiện các
chính sách hoạt động như tuyển dụng, đào tạo và phát triển cũng như đánh giá hiểu
quả công việc, thái độ của người quản đối với cấp dưới phải công bằng không
phân biệt đối xử.
+Tránh phân biệt đối xử với nhân viên.
+Tạo sự công bằng giữa đóng góp của nhân viên với lợi ích họ nhận được. Không
những phải bình đẳng trong tổ chức còn phải đảm bảo t lệ đó công bằng so với
các tổ chức khác trong ngành và ngoài ngành.
+Để người lao động cảm thấy tin tưởng rằng họ đang được đối xử công bằng.
+Tạo động lực cho nhân viên làm việc, bởi sự ghi nhận công việc kịp thời từ người
quản hay người giám sát yếu tố động lực chính cho nhân viên
CHƯƠNG 3 : VẬN DỰNG SỞ THUYẾT VÀO THỰC TIỂN
3.1 Giới thiệu về công ty
SHOPEE hay còn gọi công ty TNHH SHOPEE được thành lập vào năm 2009 và đã
mặt lần đầu tiên tại Singapore. Tại đây, Shopee đã định hình thương hiệu nhân của
mình sàn thương mại điện tử, trong đó bao gồm luôn các hệ thống khác như
( Garena, Foody, Now, Airpay)
Vào tháng 8/2016 Shopee đã chính thc
6
mặt tại Việt Nam với mô hình C2C.
Shopee sẽ trung gian trong quy trình giao dịch giữa người tiêu dùng người tiêu
dùng.
lOMoARcPSD| 30964149
Năm 2017 : Shopee mở rộng thêm nh Shopee Mall,( hình B2C). Giúp các
chủ doanh nghiệp tiếp cận dễ dàng với người mua hơn trước. Đặc biệt Shopee sẽ tính
phí phần trăm hoa hồng đối với doanh nghiệp. Nếu xảy ra các trường hợp xấu về
hàng hóa như bị hỏng, không giao hàng,.. quyền lợi người tiêu dùng sẽ được ưu
tiên, các chủ doanh nghiệp sẽ bồi thường khách hàng trước để chắc chắn về uy tín cho
thương hiệu của mình. người mua hàng luôn được đặt lên hàng đầu trong mắt của
doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp bán lẻ nổi tiếng trên Shopee phải kể đến : Innisfress, Phúc Long,
Trung Nguyên,....
Hiện tại, 2021 tình hình dịch bệnh đang diễn biến phức tạp, hầu hết mọi người không
thể ra ngoài được. Shopee nơi mua sắm uy tín mọi người nghĩ đến đầu tiên. Từ
những vật dụng từ thiết yếu hằng ngày đến những vật dụng mình yêu thích. Chính
điều này đã làm cho Shopee trở thành nơi lớn nhất trên sàn thương mại điện tử đối với
người tiêu dùng Việt Nam. Hiện nay Shopee chiếm với tổng thị phận 71,43%. Mặt
nhiều đối thủ xuất hiện trên thị trường ngày nay phải kể đến như Tiki(10,19%),
Lazada (12,86%), Sendo(5,52%),...
Điều khiến cho nhân viên tại Shopee làm việc hiệu quả đến vậy? Chắc chắn
nhờ vào tinh thần thoải mái khi làm việc của mọi người. Đặc biệt hơn nữa những
anh chị phòng nhân sự, người luôn thấu hiểu được nhu cầu của mỗi thành viên trong tổ
chức. Họ hiểu được những áp lực giữa công việc cuộc sống của nhân viên trong
công ty. Nên họ đã linh hoạt kết hợp khéo léo các mục tiêu công ty đề ra cùng với
nhu cầu của người lao động. lẽ đó, họ đã vận dụng thành công cả Thuyết k
vọng” lẫn Thuyết công bằng” tại nơi công sở.
3.2 các chính sách của công ty kết hợp học thuyết kỳ vọng học thuyết công
bằng tạo động lực cho công ty Shopee
3.2.1 Chế độ lương cạnh tranh trong Shopee
Lương yếu tố không thể thiếu để nhà lãnh đạo dùng thu hút nhân viên làm
việc. Shopee cũng không ngoại lệ. Nhà quản tại nơi đây đã tạo ra công việc sự
thách thức với năng lực của h(nhân viên phòng ban) để tạo ra niềm tin (động lực).
Nếu họ cố gắng sẽ hoàn thành nhiệm vụ được giao và nâng cao niềm tin của nhân viên
đối với công việc
Khi đặt ra mục tiêu cho nhân viên, công ty cần tìm hiểu về chúng. Mục tiêu đó,
đối với nhân viên, họ đánh giá nó như thế
7
nào? phù hợp với mình hay không?
Mình làm được hay không? quá cao với đối với nhân viên được giao hay
không? Nếu có, sẽ làm cho họ nghĩ rằng, mục tiêu quá khó ( nản chí) để thực hiện
lOMoARcPSD| 30964149
được? Hay quá nhẹ nhàng đối với nhân viên, sẽ làm cho người m việc nhầm
tưởng rằng công việc thì rất đỗi dễ dàng để đạt được, dẫn đến việc trì hoãn không thực
hiện công việc ngay lập tức.
=>Cả 2 vấn đề trên đều không đưa ra kết quả tốt.
Không những không tạo động lực cho nhân viên phấn đấu. n kéo thành
tích trong nhóm đi xuống. Muốn để cho họ đạt được mục tiêu, cần biết được thực lực
của từng người. Chỉ cần thông qua phiếu khảo sát đánh giá đối với từng thành viên. Từ
đó biết được yêu cầu nào phù hợp với nhân nào, nhằm thúc đẩy từng nhân viên
phấn đấu, làm cho họ thấy rằng nếu nổ lực hết mình sẽ đạt được kết quả đó, đồng thời
chính mục tiêu lúc đầu công ty đề ra.
Đầu tiên Shopee tăng kỳ vọng nổ lực của nhân viên để hoàn thành công việc
bằng cách:
- Bố trí nhân viên đúng bộ phận, đúng thế mạnh của họ thông qua đánh giá nhân
viên cuối mỗi quý hoặc thông qua quá trình thử việc
- chế độ đào tạo mới/ lại đối với người mới hoặc người từ bộ phận khác
chuyển sang
- Cung cấp thông tin, công cụ thực hiện công việc đầy đủ
Tiếp đó sẽ tăng kỳ vọng hoàn thành công việc để đạt được phần thưởng tổ chức:
- Đo lường mức độ hoàn thành công việc từng cá nhân 1 cách chính c từng của
nhân viên. Nhằm được sự công bằng trong ghi nhận
- Tạo ra bản tả công việc 1 cách hợp lý, thang điểm chấm cụ thể, để nhân
viên biết mình cần làm gì tiếp theo để đạt được phần thưởng
- Áp dụng chính sách chế độ đãi ngộ phù hợp trong từng trường hợp đặc biệt của
nhân viên Cuối cùng sẽ tăng kỳ vọng về phần thưởng tổ chức đạt được mục tiêu
của bản thân
- Dựa vào phiếu khảo t nguyện vọng của nhân viên lúc đầu để biết điều họ
thật sự cần nhất là gì. Có thể là vật chất ( tiền thưởng, phần quà,...) hoặc về tinh
thần ( được thăng chức, được tôn trọng bởi mọi người,.) . Đáp ứng đúng k
vọng của nhân viên .
- Nếu sau quá trình đánh giá người nhân viên thắc mắc cần làm rõ, luôn đưa
lời giải quyết hợp cho họ. Từ đó giúp cho họ hiểu được mình chưa tốt chổ
nào. Để rút kinh nghiệmkhắc phục
8
, tránh xảy ra vào lần sau nữa.
lOMoARcPSD| 30964149
môi trường trẻ trung năng động thì chính sách lương Shopee ng có rất nhiều sự
cạnh tranh giữa các nhận viên với nhau. Mức lương bản các bộ phận không thấp
-Nhân viên bộ phận giám sát, quản : 45 triệu / tháng.
-Nhân viên kho : 6,6-9 triệu / tháng
-Nhân viên chăm sóc khách hàng: 6,6 - 7,5 triệu / tháng
Ngoài ra, nếu hoàn thành được KPI công ty đề ra đươc thêm phần lương thưởng tháng
13, hỗ trợ các khoảng thưởng tết cho nhân viên,...
3.2.2 Kỳ vọng môi trường làm việc thoải mái năng động
Văn hóa trong môi trường làm việc của Shopee hướng theo hình 5S ( sàng
lọc, sắp xếp, sạch sẽ, săn sóc, sẳn sàng) nổi tiếng của người Nhật. Mục đích của
hình này, là mang lại sự tiết kiệm thời gian trong quá trình làm việc của mọi người, tạo
nên môi trường ngăn nắp sạch sẽ. Nhằm giúp cho mỗi nhân viên trạng thái tinh thần
tốt nhất để hoàn thành công việc của mình. Áp dụng hình này trong cuộc sống
hằng ngày, mọi người sẽ tính kỹ luật bản thân cao hơn, hạn chế thời gian không
cần thiết trong công việc.
3.2.3 Chính sách chế độ đào tạo nhân viên miễn phí cho người mới ra mắt
Đây môi trường năng động của những người trẻ. Nơi đây mọi người chủ yếu
sinh năm 1990 trở xuống, cho nên mọi người rất hòa đồng, vui vẻ, sẳn sàng để giúp
đỡ lẫn nhau những lúc khó khăn. đặc biệt đối những bạn mới vào công ty, chưa
hiểu quy trình. Sẽ 1 bạn khác được bầu ra để hổ trợ thêm những kiến thức thức
về công ty đặc biệt là kèm 1-1 để dễ dàng trao đổi với nhau.
3.2.4 Chính sách phúc lợi bảo hiểm giữa các nhân viên trong công ty
Một yếu tố người lao động luôn quan tâm hiện nay khi sắp tham gia một
doanh nghiệp. Đó chính chế độ phúc lợi của họ, điều sẽ xảy ra nếu họ không
được đáp ứng yếu tố đó. Theo khảo sát của VietnamWorks, đối với người lao động kết
quả cho thấy đến 89% nhân viên sẽ phản ứng lại nếu nhu cầu phúc lợi của mình
không được đáp ng, 66% cho rằng họ sẽ góp ý với cấp trên cuối cùng 23% sẽ
quyết định rút lui khỏi công ty.
Thấu hiểu điều đó, tại công ty Shopee đã nhanh chóng đáp ứng nhu cầu an toàn
lao động của mỗi nhân trong doanh nghiệp. Công ty đã cung cấp cho người lao
động những giải pháp để phòng tránh những rủi ro có thể xảy đến với họ, đảm bảo cho
cả người thân trong gia đình của nhân viên
9
nếu trường hợp xấu xảy ra. 1 điều
đặc biệt, chắc chắn rằng mỗi nhân trong tổ chức đều được đổi xử công bằng, ai
lOMoARcPSD| 30964149
cũng như ai, đều được công ty hổ trợ. lẽ đó Shopee đã liên kết gói bảo hiểm Aon
Care
một công ty bảo hiểm môi giới mặt đầu tiên tại Việt Nam xuất hiện từ
năm 1993. Cho đến nay, tổ chức đã nằm trong top 3 công ty có thị phần lớn nhất trong
nước Việt Nam về phúc lợi bảo hiểm. Những tín năng nổi bậc của họ thể nói đến
như:
+ Được tiếp cận trên 90 bệnh viện lớn nhỏ trên khắp cả nước: Vinmec, Chợ Rẫy, Bạch
Mai....
+ Thủ tục bồi thường nhanh chóng tối đa 15 ngày . 1 gói thể bảo vệ cho nhân viên
và cho cả gia đình của họ.
+ Chi trả mọi quyền lợi liên quan vấn đề khi mang thai, chi trả cho những khách ng
bệnh nền từ trước, bệnh đặc biệt trong trường hợp nhóm bảo hiểm 50 nhân viên,..
3.2.5 hình kỳ vọng hóa đơn giản của Shopee
Thứ nhất, về nỗ lực nhân.
Shopee là một công ty môi trường làm việc với lượng thành viên hầu như đều rơi
vào thể hệ 9x nên tất cả thành viên trong công ty đều rất hòa đồng vui vẻ giúp đỡ
lẫn nhau, đặc biệt với những nhân viên mới. Môi trường m việc rộng rãi thoáng
mát với những chính sách đãi ngộ tốt đối với các nhân trong tổ chức. Tuy rằng
lương tại công ty không cao nhưng với những đãi ngộ như phụ cấp cơm trưa. bảo hiểm
24/7, miễn phí giữ xe cùng với các hoạt động teambuilding hàng qthì nhiều nhân
viên trong công ty rất hài lòng khi làm việc tại Shopee. Từ đây. chúng ta thể thấy
Shopee hoàn toàn khả năng kích thích sự nỗ lực của từng nhân trong tổ chức, họ
sẽ làm việc một cách tích cực không ngừng năng động sáng tạo đem đến cho công
ty những chiến lược hay nhất giúp cho doanh nghiệp ngày một đi lên
Thứ hai, về kết quả cá nhân.
Vào ngày 30/11/2021. Shopee đã đạt được top 3 tại bảng xếp hạng Thương hiệu tốt
nhất tại Việt Nam m 2021” do YouGov công bố. Để đạt được kết quả y, các
nhân phải thái độ m việc tốt mới thể gặt hái được thành tích này. Kết quả y
sẽ đem đến cho các nhân những phản hồi tích cực từ công chúng cũng như từ cấp
trên của mình. lẽ đây điều mà các nhân trong tổ chức muốn nhận được.
Thứ ba, về phần thưởng tổ chức.
Đây phần không thể trong hình
1
vọng đơn giản hóa để tạo động lực cho
nhân viên. Theo khảo sát của các nhân viên
0
tại công ty thì chúng ta thấy được công ty
đã đạt được yếu tố sau sau:
lOMoARcPSD| 30964149
-Cân bằng cuộc sống: 3.0/5
- hội được thăng chức: 3.0/5
-Lươngquyền lợi tại công ty: 4.1/5
-Văn hóa doanh nghiệp: 3.0/5
-Đội ngũ quản lí: 4.1/5
-Bộ phân đào tạo/ hướng dẫn: 3.6/5
Tổng điểm 4.4/5
Từ kết quả của cuộc khảo sát trên chúng ta thấy được công ty gần như đã đáp ứng
được các phúc lợi họ đề ra cho nhân viên của mình. Điều này khiến họ hài lòng
tiếp tục gắn bó lâu dài với Shopee
Cuối cùng, về mục tiêu nhân. Sau một khoảng thời gian m việc, nhân sẽ nhìn
nhận hơn về mục tiêu nhân hướng đến. Chẳng hạn như họ sẽ cảm thấy nh
diện khi nói với họ hàng mình làm việc tại Shopee- một trong những công ty tốt nhất
hiện nay. Hoặc họ thể cùng hướng đến mục tiêu chung dành cho công ty, họ luôn
luôn tinởng sức mạnh triển khai công nghệ luôn muốn góp một phần sức lực của
bản thân m cho thương trường thương mại điện tử ngày càng vững mạnh, tốt đẹp
hơn. Đặc biệt họ thể gắn kết giữa người mua người bán với nhau thông qua
việc mua bán trên thương mại điện tử.
-KẾT LUẬN4-
Lợi ích mà thuyết kì vọng mang lại được hiểu là mục tiêu cá nhân và mối quan hệ giữa
nỗ lực và thành tích, giữa thành tích và phần thưởng và cuối cùng giữa phần thưởng
sự thỏa mãn mục tiêu nhân. Dựa vào đó doanh nghiệp đã tạo ra một nơi rèn
luyện để giúp các nhân viên hiểu được mục tiêu nhân, giúp các nhân viên định
hướng được các công việc cần làm để đạt được các mục tiêu mà mình đề ra.
Lợi ích thuyết công bằng mang lại cho doanh nghiệp
+Công bằng trong kết quả.
+Công bằng trong quy trình
+ Công bằng trong thái độ đối xử
+ Sự công bằng về hội thăng tiến
+ Sự công bằng trong ghi nhận
1
1
+ Sự công bằng trong mối quan hệ với đồng nghiệp
lOMoARcPSD| 30964149
Dựa vào lợi ích thuyết công bằng Shopee đã đưa ra các chính sách để đảm bảo
cho việc mọi người đều đạt được lợi ích công bằng cho mọi người để tránh việc ai làm
không nỗ lực m cũng được nhận lợi ích giống như những người làm việc chăm
chỉ, đều hội thăng tiến như nhau, không phân sự biệt đối giữa các nhân viên, tạo
ra một môi trườngm việc thân thiện giúp doanh nghiệp ngày càng phát triển.
Nhờ vào các học thuyết trên doanh nghiệp đã nhận ra nhân tố con người then
chốt trong sự hoạt động của mọi tổ chức, quyết định sự tồn tại phát triển của t
chức đó. Tạo động lực cho nguồn lao động là một mặt quan trọng của quản trị nhân
lực. vậy, việc tạo động lực lao động để nâng cao năng suất, chất ợng hiệu quả
làm việc của nguồn lao động sẽ góp phần quan trọng vào thành công của đơn vị trong
tổ chức
Nhận thức được tầm quan trọng đó, công ty Shopee đã áp dụng thuyết công bằng
thuyết kì vọng đó là tạo cho nhân viên niềm tin vào sự nỗ lực của bản thân, sự hấp dẫn
của mục tiêu trong công viêc sẽ gặt hái được kết quả như mong đợi. Điều đó m cho
công ty mang đến sự công bằng, trách nhiệm cho nhân viên.
Những luận số liệu căn cứ trên đây không tránh khỏi những khiếm khuyết mang
tính chủ quan. vậy, chúng em rất mong nhận được sự đóng góp, bổ sung, sửa đổi
của thầy để nhóm có thể hoàn thiện hơn nữa bài thi cuối kỳ này.
1
2
| 1/14

Preview text:

lOMoAR cPSD| 30964149
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
BÀI TẬP LỚN CUỐI HỌC KÌ I
HỌC PHẦN HÀNH VI TỔ CHỨC ĐỀ TÀI :
Phân tích các học thuyết kỳ vọng (Victor Vroom) và Học thuyết công bằng
( J.Stacy Adam) tạo động lực của cá nhân trong tổ chức
Giảng viên hướng dẫn: TS.ĐẶNG HỮU GIANG
Nhóm thực hiện: Nhóm PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hành vi của mỗi cá nhân trong một tổ chức là thành phần không thể thiếu để tạo
ra doanh nghiệp lớn mạnh. Hiện nay, người lao động họ làm việc theo xu hướng muốn
khám phá được năng lực thật sự của mình, họ muốn mọi nỗ lực của mình dành cho
doanh nghiệp được công nhận và có những phần thưởng xứng đáng, họ muốn có một
môi trường khiến họ cảm thấy thoải mái từ đó sẽ tích cực làm việc hơn. Chính vì vậy,
để không phụ sự kì vọng của các thành viên trong tổ chức cấp trên của họ phải là một
người có sự công bằng và đem đến cho họ một nguồn năng lượng tích cực để hoàn
thành các công việc được giao. Vì thế, học thuyết kỳ vọng của Victor Vroom và học
thuyết công bằng của J.Stacy Adam dường như đã đáp ứng đủ những điều mà người
lao động muốn khi làm việc tại một doanh nghiệp. Học thuyết kì vọng giúp doanh
nghiệp hiểu rõ rằng mỗi một hành vi của cá nhân nó sẽ dựa vào những kì vọng trước
đó nó sẽ dẫn họ đến kết quả mà họ đã mong muốn nó xảy ra. Học thuyết công bằng sẽ
nhận thấy được sự công bằng là điều cần thiết trong một tổ chức, nếu kết quả so sánh
công việc được cấp trên đánh giá một cách công tâm thì mọi thành viên sẽ có xu
hướng tiếp tục cố gắng cống hiến sức mình để doanh nghiệp ngày một đi lên. Từ hai
học thuyết này, các doanh nghiệp sẽ hiểu được và đưa ra những giải pháp giữ chân
được nhân viên và sẽ kích thích sự nỗ lực và sáng tạo của mình. Điển hình như Công
Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Shopee luôn có nihiững chính sách ưu đãi và môi trường làm
việc tốt để tăng sự nhiệt huyết của nhân viiên dành cho công việc. Công ty không
ngừng tạo cơ hội cho các nhân viên học hỏi, luôn trân trọng những thành quả mà các lOMoAR cPSD| 30964149
thành viên trong các phòng ban mang lại. Chính vì vậy nên nhóm quyết định chọn
Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Shopee để vận dụng hai học thuyết trên vào thực tiễn cho bài tiểu luận này.
Nhóm xin cám ơn giảng viên Đặng Hữu Giang đã tạo điều kiện cho nhóm được tìm
hiểu và hoàn thành bài tiểu luận một cách tốt nhất.
2. Kết cấu đề tài
Để thực hiện đề tài này, nhóm 02 đã thực hiện các hoạt động và phương pháp nghiên
cứu như: nghiên cứu tổng hợp kiến thức lý thuyết về học thuyết kỳ vọng của Victor
Vroom và học thuyết công bằng của J.Stacy Adam, thu thập dữ liệu qua các nguồn tài
liệu, giáo trình, sách, báo, thông tin trên internet.; phân tích, so sánh về hai học thuyết
Đề tài được chia thành 3 chương
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ ƯU ĐIỂM VÀ NHƯỢC ĐIỂM
CHƯƠNG 3: VẬN DỤNG THỰC TIỄN CHO CÔNG TY TNHH SHOPEE KẾT LUẬN
Nhóm 02 rất mong nhận được ý kiến góp ý để đề tài được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cám ơn! iv lOMoAR cPSD| 30964149 ♦ PHẦN NỘI DUNG4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1 Học thuyết kì vọng (Victor Vroom) 1.1.1 Khái niệm
Lý thuyết kỳ vọng là một lý thuyết rất quan trọng trong lý thuyết quản lý nguồn
nhân lực (OB), ngoài lý thuyết công bằng, nó bổ sung cho lý thuyết kim tự tháp nhu cầu của Abraham Maslow.
Lý thuyết kỳ vọng do Victor Vroom đề xuất năm 1964, sau đó được một nhóm
học giả như Porter và Lawler (1968) sửa đổi, bổ sung. 1.1.2 Nội dung
Lý thuyết này bao gồm ba biến số sau:
- Tính hấp dẫn: Mức độ mà một cá nhân coi trọng đối với kết quả tiềm năng hoặc
phần thưởng của công việc. Biến này tính đến những nhu cầu chưa được đáp ứng của các cá nhân.
- Mối liên hệ giữa kết quả và phần thường: Mức độ mà cá nhân tôi tin rằng thực
hiện công việc ở một mức độ cụ thể sẽ dẫn đến việc đạt được kết quả mong đợi.
- Mối liên hệ giữa nỗ lực và kết quả: Khả năng cá nhân tin rằng nỗ lực nhất định sẽ tạo ra kết quả. 1.1.3
Một số vấn đề cần lưu ý trong tạo động lực cho người lao động của
Thuyết kỳ vọng Thuyết kỳ vọng của V. Vroom được xây dựng bởi công thức sau:
Tính hấp lực x Mong đợi x Phương tiện = Sự động viên
* Tính hấp lực (phần thưởng) = sức hấp dẫn cho một mục tiêu nào đó (Phần
thưởng cho bản thân mình là gì?)
* Mong đợi (thực hiện công việc) = niềm tin của nhân viên rằng nếu nỗ lực làm
việc thì nhiệm vụ công việc sẽ được hoàn thành (Bản thân phải làm việc khó
khăn, vất vả, cực nhọc như thế nào để đạt mục tiêu?)
* Phương tiện (đánh giá) = niềm tin của nhân viên rằng họ sẽ nhận được sự đền
đáp khi hoàn thành nhiệm vụ công việc (Liệu người ta có biết đến và đánh giá
những nỗ lực của bản thân hay không1?) lOMoAR cPSD| 30964149
=> Kết quả của ba yếu tố này là động lực. Đây là nguồn sức mạnh mà người lãnh đạo
có thể áp dụng để hướng dẫn nhóm đạt được mục tiêu của bản thân mình. Khi một
nhân viên muốn đạt được tiến bộ trong công việc, một chương trình khuyến mãi sẽ rất
hấp dẫn đối với nhân viên đó. Nếu nhân viên nghĩ rằng khi họ làm tốt đúng giờ, mọi
người sẽ đánh giá cao. Các nhân viên đã đáp ứng được mong đợi.
Sau đây là sơ đồ kỳ vọng đơn giản:
Hình 1. 1 Sơ đồ kỳ vọng đơn giản
♦ Thứ nhất, nhân viên nghĩ rằng công việc của họ đã mang lại kết quả gì cho họ?
Kết quả có thể là tích cực: tiền lương, an ninh, tình bạn, độ tin cậy, lợi ích, cơ
hội sử dụng tài năng hoặc kỹ năng, và tương tác.
Mặt khác, người lao động cũng có thể coi kết quả là tiêu cực: mệt mỏi, buồn chán,
trầm cảm, lo lắng, bị giám sát gắt gao, đe dọa bị sa thải. Điều quan trọng là quan điểm
cá nhân về kết quả là gì, bất kể quan điểm này có đúng hay không?
♦ Thứ hai, mức độ hấp dẫn của những kết quả này đối với nhân viên như thế nào?
Họ có đánh giá tích cực, tiêu cực hay trung lập? Đây rõ ràng là một vấn đề nội
tại của cá nhân, và nó phải tính đến thái độ, tính cách và nhu cầu của cá nhân đó.
♦ Thứ ba, người lao động phải thể hiện những hành vi nào để đạt được kết quả?
Những kết quả này khó có thể có bất kỳ tác động nào đến hiệu suất của một cá
nhân trừ khi nhân viên đó biết rõ ràng và chính xác những gì họ phải làm để đạt
được những mục tiêu này. Ví dụ, "hoàn thành tốt" có nghĩa là gì trong đánh giá hiệu suất? chẳng hạn
=> Cuối cùng, người lao động nhìn nhận như thế nào về cơ hội để thực hiện những
việc cần phải làm? Sau khi xem xét tài năng và khả năng kiểm soát các biến số quyết
định thành công của họ, người lao động xác định xác suất thành công như thế nào?
Do đó, lý thuyết có liên quan đến kỳ vọng cá2 nhân. Thực tế có thể không quan trọng ở
đây, nhưng điều quan trọng là kỳ vọng của nhân viên. Kỳ vọng của chính nhân viên về lOMoAR cPSD| 30964149
hiệu suất, phần thưởng và kết quả đạt được mục tiêu, thay vì bản thân kết quả, sẽ xác
định mức độ nỗ lực của nhân viên. 1.2.
Học thuyết công bằng (J. Stacy Adam) 1.2.1. Khái niệm
John Stacey Adams cho rằng con người luôn muốn được đối xử công bằng. Nhân viên
có xu hướng đánh giá sự công bằng bằng cách so sánh công sức họ bỏ ra, so với những
thứ họ nhận được, cũng như so sánh tỉ lệ đó của họ với tỉ lệ của những đồng nghiệp trong công ty. 1.2.2. Nội dung
Tính công bằng được đánh giá theo công thức sau: Op/Ip=Oq/Iq
Op là cảm nhận của mọi người về phần thưởng mà họ nhận được.
Oq là nhận thức về phản hồi mà đối tượng so sánh nhận được.
Ip là cách mọi người cảm nhận về đóng góp của họ cho tổ chức.
Iq là cách mọi người cảm nhận về sự đóng góp của đối tượng được so sánh cho tổ chức.
Công thức này cho thấy rằng nếu tỷ lệ giữa lợi nhuận của một người và đóng góp của
anh ta về cơ bản liên quan đến tỷ lệ giữa lợi nhuận và đóng góp của người so sánh, thì
phân phối của tổ chức là công bằng, nếu không, nó là không công bằng. Có hai tình
huống không công bằng, đó là: 1.2.3.
Phân tích các đặc điểm của thuyết công bằng thời điểm hiện tại
Lý thuyết công bằng ngụ ý rõ ràng rằng khi nhân viên tưởng tượng ra sự không công
bằng, họ có thể có một hoặc nhiều hơn năm khả năng sau:
- Làm méo mó đầu vào hoặc đầu ra của chính bạn hoặc của người khác
- Bằng cách nào đó khiến người khác thay đổi đầu vào hoặc đầu ra của họ
-Thay đổi đầu vào hoặc đầu ra của bạn theo một cách nhất định
-Chọn tiêu chuẩn so sánh khác để so sánh - Từ bỏ công việc
Lý thuyết công bằng cho rằng các cá nhân không chỉ quan tâm đến số lượng phần 3
thưởng tuyệt đối mà họ nhận được cho những nỗ lực của bản thân mà còn quan tâm
đến mối quan hệ giữa số tiền đó và phần thưởng mà những người khác nhận được. lOMoAR cPSD| 30964149
Đầu vào (chẳng hạn như nỗ lực, kinh nghiệm, học vấn và tài năng) được so sánh với
đầu ra (chẳng hạn như lương, tăng lương, sự công nhận và các yếu tố khác). Khi mọi
người nhận ra rằng có khoảng cách giữa tỷ lệ đầu vào - đầu ra của họ và những người
khác, họ chắc chắn sẽ sinh ra căng thẳng. Sự căng thẳng này tạo thành cơ sở của động
lực vì mọi người cố gắng vì những gì họ cho là công bằng và đủ.
Khuyến khích nhân viên bị ảnh hưởng rất nhiều bởi phần thưởng tương đối và phần
thưởng tuyệt đối. Khi nhân viên nhận thức được sự bất công, họ sẽ hành động để khắc
phục tình hình. Kết quả có thể là năng suất cao hơn hoặc thấp hơn, chất lượng tốt hơn
hoặc thấp hơn, gia tăng tình trạng đi trễ hoặc bỏ việc.
CHƯƠNG 2 : ĐÁNH GIÁ ƯU VÀ NHƯỢC ĐIỂM CỦA 2 HỌC THUYẾT
2.1 Học thuyết kỳ vọng (Victor Vroom) 2.1.1 Ưu điểm:
Thông qua lý thuyết này, chúng ta thấy rằng kỳ vọng và sự nhiệt tình của nhân viên đối
với công việc được truyền cảm hứng từ những phần thưởng và ưu đãi hấp dẫn. Đặt
mục tiêu một cách chính xác có thể kích hoạt quá trình khuyến khích để cải thiện hiệu
suất cao. Khi các nhà quản lý nắm được các nguyên tắc của lý thuyết kỳ vọng, họ có
thế áp dụng các khái niệm này để hình thành các nhóm làm việc hiệu quả hơn và đạt
được tốt các mục tiêu kinh doanh của họ. Họ sẽ hiểu rõ hơn những gì họ cần cung cấp
để thúc đẩy nhân viên, xác định những lỗ hổng kỹ năng cần đào tạo và hứa cung cấp
phần thưởng. Một trong những lợi thế quan trọng của lý thuyết kỳ vọng là nếu được áp
dụng đúng cách, nhân viên sẽ sẵn sàng chấp nhận và vui vẻ tham gia vào các dự án của công ty.
2.1.2. Nhược điểm:
Nếu không có sự tham gia tích cực của các nhà quản lý, học thuyết sẽ không đem lại
được hiệu quả cao trong thực tế. Học thuyết tin rằng tất cả các nhu cầu của nhân viên
đều được đáp ứng. Trên thực tế, các nhà lãnh đạo phải làm việc chỉ để tìm ra nhân viên
của họ nghĩ gì về phần thưởng (giá trị). Họ cũng phải đánh giá năng lực chính xác
(mong đợi) của nhân viên và cung cấp tất cả các nguồn lực thích hợp để giúp họ thành
công trong công việc. Người quản lý cũng phải giữ lời hứa, nhân viên cần tin rằng nếu
họ nỗ lực và cố gắng, họ sẽ nhận được phần thưởng như đã được hứa.
Một điểm yếu khác của lý thuyết kỳ vọng là khi ban lãnh đạo đưa ra một số khuyến
khích và phần thưởng nhất định, nhưng nhân viên không coi trọng hoặc không tin vào
chúng. Đây là đòn bẩy quan trọng mà quản4lý phải hướng dẫn hành vi của nhóm, vì
vậy nếu họ không chọn phần thưởng có đủ giá trị cảm nhận, nhân viên sẽ mất động lực để thực hiện. lOMoAR cPSD| 30964149
Nếu sự thiếu hiểu biết và sự quan tâm của ban quản lý, cùng với sự thiếu nhiệt tình của
nhân viên dẫn đến hiệu quả công việc không thể cải thiện, thậm chí còn bị giảm sút.
Bất lợi của học thuyết này là nó không dễ để hiểu sâu và ứng dụng thực tiễn tốt được.
2.1.3 Những đóng góp của học thuyết kỳ vọng của Victor Vroom
+ Điều quan trọng của học thuyết này là hiểu được mục tiêu cá nhân và mối quan hệ
giữa nỗ lực và thành tích, giữa thành tích và phần thưởng và cuối cùng là giữa phần
thưởng và sự thỏa mãn mục tiêu cá nhân.
+ Thuyết kỳ vọng chỉ ra rằng không có một nguyên tắc chung, thống nhất nào để giải
thích điều gì sẽ là động lực cho mỗi cá nhân và do đó các nhà quản trị phải hiểu tại sao
nhân viên xem một kết quả nào đó sẽ hứng thú hoặc không hứng thú. Các nhà quản trị
cần thưởng cao cho nhân viên những thứ họ đánh giá là tích cực, đáng được nhận với
công sức họ bỏ ra làm việc mang lại lợi ích cho công ty.
+ Học thuyết kỳ vọng của Victor Vroom luôn nhấn mạnh sự đánh đổi hay phần
thưởng. Kết quả là các nhà quản trị phải nghĩ rằng phần thưởng một tổ chức đưa ra
phải phù hợp xứng đáng với mong muốn mỗi cá nhân.
2.2 Học thuyết công bằng (John Stacey Adams )
2.2.1. ƯU điểm:
+ Quản lý nhân viên thông qua việc xem xét mối tương quan giữa tỷ lệ đóng góp và
những kết quả họ nhận được để có những điều chỉnh phù hợp. Và thắt chặt hơn mối
quan hệ giữa các cá nhân đối với tổ chức.
+ Động viên và cải thiện sự hài lòng của nhân viên.
+Tạo động lực và cải thiện năng suất làm việc của nhân viên, bởi vì người quản lý
hoặc giám sát nhận ra rằng công việc là yếu tố thúc đẩy chính cho nhân viên một cách
kịp thời. Nếu một cá nhân nhận thấy rằng mức lương của mình quá thấp, anh ta sẽ
giảm nỗ lực của mình để duy trì “sự cân bằng”. Nếu anh ấy nghĩ rằng mình được trả
lương cao, anh ấy sẽ cố gắng làm việc chăm chỉ hơn.
+ Sự kết hợp giữa thuyết công bằng với công cụ quản lý công việc có thể thu thập
thông tin phản hồi để đánh giá và so sánh hiệu quả công việc của nhân viên, giúp làm
rõ hành vi nào góp phần tăng năng suất công việc và giúp tổ chức đặt ra các tiêu chuẩn tốt nhất. 2.2.2.
Nhược điểm: 5
+ Sự phê bình luôn hướng vào các giả định và các ứng dụng thực tế của học thuyết
công bằng. Tuy nhiên, thuyết công bằng vẫn chưa làm rõ được một vài vấn đề. Chẳng lOMoAR cPSD| 30964149
hạn, làm thế nào các nhân viên có thể chọn được người để so sánh chính xác? Làm thế
nào họ xác định được đầu vào và đầu ra của mình? Làm thể nào họ có thể kết hợp và
so sánh đầu vào và đầu ra của mình và của người khác để đi đến kết luận? Khi nào và
phải làm thế nào để các yếu tố đó thay đổi theo thời gian? Mặt khác, sự công bằng hay
bất công chỉ mang tính tương đối. Đặc biệt phụ thuộc vào nhận thức của từng cá nhân
mỗi người và mối quan hệ của cá nhân với nhóm và tổ chức. Lẽ đó, trong môi trường
kinh doanh, mọi người có thể cảm thấy rằng mức lương thưởng của họ là công bằng
đối với những nhân viên khác, nhưng mọi người có thể nghĩ rằng toàn bộ hệ thống đãi
ngộ là không công bằng. Mặc dù có những vấn đề chưa rõ, song lý thuyết công bằng
vẫn được ủng hộ từ nhiều nghiên cứu và gợi mở cho chúng ta nhiều điều quan trọng
trong các lĩnh vực lao động.
2.2.3 Đóng góp của học thuyết công bằng (John Stacey Adams)
+Điều quan trọng của học thuyết này là tạo ra sự công bằng về lợi ích vật chất như tiền
lương, tiền thưởng,... mục đích đáp ứng nhu cầu của người lao động.
+Giúp công ty quản lý nguồn nhân lực một cách công bằng trong việc thực hiện các
chính sách và hoạt động như tuyển dụng, đào tạo và phát triển cũng như đánh giá hiểu
quả công việc, thái độ của người quản lý đối với cấp dưới phải công bằng và không phân biệt đối xử.
+Tránh phân biệt đối xử với nhân viên.
+Tạo sự công bằng giữa đóng góp của nhân viên với lợi ích mà họ nhận được. Không
những phải bình đẳng trong tổ chức mà còn phải đảm bảo tỷ lệ đó công bằng so với
các tổ chức khác trong ngành và ngoài ngành.
+Để người lao động cảm thấy tin tưởng rằng họ đang được đối xử công bằng.
+Tạo động lực cho nhân viên làm việc, bởi vì sự ghi nhận công việc kịp thời từ người
quản lý hay người giám sát là yếu tố động lực chính cho nhân viên
CHƯƠNG 3 : VẬN DỰNG CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀO THỰC TIỂN
3.1 Giới thiệu về công ty
SHOPEE hay còn gọi công ty TNHH SHOPEE được thành lập vào năm 2009 và đã có
mặt lần đầu tiên tại Singapore. Tại đây, Shopee đã định hình thương hiệu cá nhân của
mình là sàn thương mại điện tử, trong đó bao gồm luôn các hệ thống khác như ( Garena, Foody, Now, Airpay)
Vào tháng 8/2016 Shopee đã chính thức 6
có mặt tại Việt Nam với mô hình C2C.
Shopee sẽ là trung gian trong quy trình giao dịch giữa người tiêu dùng và người tiêu dùng. lOMoAR cPSD| 30964149
Năm 2017 : Shopee mở rộng thêm mô hình Shopee Mall,( mô hình B2C). Giúp các
chủ doanh nghiệp tiếp cận dễ dàng với người mua hơn trước. Đặc biệt Shopee sẽ tính
phí và phần trăm hoa hồng đối với doanh nghiệp. Nếu xảy ra các trường hợp xấu về
hàng hóa như bị hư hỏng, không giao hàng,.. quyền lợi người tiêu dùng sẽ được ưu
tiên, các chủ doanh nghiệp sẽ bồi thường khách hàng trước để chắc chắn về uy tín cho
thương hiệu của mình. Vì người mua hàng luôn được đặt lên hàng đầu trong mắt của doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp bán lẻ nổi tiếng trên Shopee phải kể đến : Innisfress, Phúc Long, Trung Nguyên,....
Hiện tại, 2021 tình hình dịch bệnh đang diễn biến phức tạp, hầu hết mọi người không
thể ra ngoài được. Shopee là nơi mua sắm uy tín mà mọi người nghĩ đến đầu tiên. Từ
những vật dụng từ thiết yếu hằng ngày đến những vật dụng mà mình yêu thích. Chính
điều này đã làm cho Shopee trở thành nơi lớn nhất trên sàn thương mại điện tử đối với
người tiêu dùng Việt Nam. Hiện nay Shopee chiếm với tổng thị phận là 71,43%. Mặt
dù có nhiều đối thủ xuất hiện trên thị trường ngày nay phải kể đến như Tiki(10,19%),
Lazada (12,86%), Sendo(5,52%),...
Điều gì khiến cho nhân viên tại Shopee làm việc có hiệu quả đến vậy? Chắc chắn là
nhờ vào tinh thần thoải mái khi làm việc của mọi người. Đặc biệt hơn nữa là những
anh chị phòng nhân sự, người luôn thấu hiểu được nhu cầu của mỗi thành viên trong tổ
chức. Họ hiểu được những áp lực giữa công việc và cuộc sống của nhân viên trong
công ty. Nên họ đã linh hoạt kết hợp khéo léo mà các mục tiêu công ty đề ra cùng với
nhu cầu của người lao động. Vì lẽ đó, họ đã vận dụng thành công cả “ Thuyết kỳ
vọng” lẫn “ Thuyết công bằng” tại nơi công sở.
3.2 các chính sách của công ty kết hợp học thuyết kỳ vọng và học thuyết công
bằng tạo động lực cho công ty Shopee
3.2.1 Chế độ lương cạnh tranh trong Shopee
Lương là yếu tố không thể thiếu để nhà lãnh đạo dùng thu hút nhân viên làm
việc. Shopee cũng không ngoại lệ. Nhà quản lý tại nơi đây đã tạo ra công việc có sự
thách thức với năng lực của họ (nhân viên phòng ban) để tạo ra niềm tin (động lực).
Nếu họ cố gắng sẽ hoàn thành nhiệm vụ được giao và nâng cao niềm tin của nhân viên đối với công việc
Khi đặt ra mục tiêu cho nhân viên, công ty cần tìm hiểu về chúng. Mục tiêu đó,
đối với nhân viên, họ đánh giá nó như thế nào? Có phù hợp với mình hay không? 7
Mình có làm được nó hay không? Nó có quá cao với đối với nhân viên được giao hay
không? Nếu có, nó sẽ làm cho họ nghĩ rằng, mục tiêu quá khó ( nản chí) để thực hiện lOMoAR cPSD| 30964149
được? Hay là quá nhẹ nhàng đối với nhân viên, nó sẽ làm cho người làm việc nhầm
tưởng rằng công việc thì rất đỗi dễ dàng để đạt được, dẫn đến việc trì hoãn không thực
hiện công việc ngay lập tức.
=>Cả 2 vấn đề trên đều không đưa ra kết quả tốt.
Không những không tạo động lực cho nhân viên phấn đấu. Mà còn kéo thành
tích trong nhóm đi xuống. Muốn để cho họ đạt được mục tiêu, cần biết được thực lực
của từng người. Chỉ cần thông qua phiếu khảo sát đánh giá đối với từng thành viên. Từ
đó biết được yêu cầu nào là phù hợp với cá nhân nào, nhằm thúc đẩy từng nhân viên
phấn đấu, làm cho họ thấy rằng nếu nổ lực hết mình sẽ đạt được kết quả đó, đồng thời
chính là mục tiêu lúc đầu công ty đề ra.
Đầu tiên Shopee tăng kỳ vọng nổ lực của nhân viên để hoàn thành công việc bằng cách:
- Bố trí nhân viên đúng bộ phận, đúng thế mạnh của họ thông qua đánh giá nhân
viên cuối mỗi quý hoặc thông qua quá trình thử việc
- Có chế độ đào tạo mới/ lại đối với người mới hoặc người từ bộ phận khác chuyển sang
- Cung cấp thông tin, công cụ thực hiện công việc đầy đủ
Tiếp đó sẽ tăng kỳ vọng hoàn thành công việc để đạt được phần thưởng tổ chức:
- Đo lường mức độ hoàn thành công việc từng cá nhân 1 cách chính xác từng của
nhân viên. Nhằm có được sự công bằng trong ghi nhận
- Tạo ra bản mô tả công việc 1 cách hợp lý, có thang điểm chấm cụ thể, để nhân
viên biết mình cần làm gì tiếp theo để đạt được phần thưởng
- Áp dụng chính sách chế độ đãi ngộ phù hợp trong từng trường hợp đặc biệt của
nhân viên Cuối cùng sẽ tăng kỳ vọng về phần thưởng tổ chức đạt được mục tiêu của bản thân
- Dựa vào phiếu khảo sát nguyện vọng của nhân viên lúc đầu để biết điều mà họ
thật sự cần nhất là gì. Có thể là vật chất ( tiền thưởng, phần quà,...) hoặc về tinh
thần ( được thăng chức, được tôn trọng bởi mọi người,.) . Đáp ứng đúng kỳ vọng của nhân viên .
- Nếu sau quá trình đánh giá người nhân viên có thắc mắc cần làm rõ, luôn đưa
lời giải quyết hợp lý cho họ. Từ đó giúp cho họ hiểu được mình chưa tốt chổ
nào. Để rút kinh nghiệm và khắc phục8, tránh xảy ra vào lần sau nữa. lOMoAR cPSD| 30964149
Là môi trường trẻ trung năng động thì chính sách lương ở Shopee cũng có rất nhiều sự
cạnh tranh giữa các nhận viên với nhau. Mức lương cơ bản ở các bộ phận không thấp
-Nhân viên bộ phận giám sát, quản lý : 45 triệu / tháng.
-Nhân viên kho : 6,6-9 triệu / tháng
-Nhân viên chăm sóc khách hàng: 6,6 - 7,5 triệu / tháng
Ngoài ra, nếu hoàn thành được KPI công ty đề ra đươc thêm phần lương thưởng tháng
13, hỗ trợ các khoảng thưởng tết cho nhân viên,... 3.2.2
Kỳ vọng môi trường làm việc thoải mái năng động
Văn hóa trong môi trường làm việc của Shopee hướng theo mô hình 5S ( sàng
lọc, sắp xếp, sạch sẽ, săn sóc, sẳn sàng) nổi tiếng của người Nhật. Mục đích của mô
hình này, là mang lại sự tiết kiệm thời gian trong quá trình làm việc của mọi người, tạo
nên môi trường ngăn nắp sạch sẽ. Nhằm giúp cho mỗi nhân viên ở trạng thái tinh thần
tốt nhất để hoàn thành công việc của mình. Áp dụng mô hình này trong cuộc sống
hằng ngày, mọi người sẽ có tính kỹ luật ở bản thân cao hơn, hạn chế thời gian không
cần thiết trong công việc. 3.2.3
Chính sách chế độ đào tạo nhân viên miễn phí cho người mới ra mắt
Đây là môi trường năng động của những người trẻ. Nơi đây mọi người chủ yếu
là sinh năm 1990 trở xuống, cho nên mọi người rất hòa đồng, vui vẻ, sẳn sàng để giúp
đỡ lẫn nhau những lúc khó khăn. Và đặc biệt đối những bạn mới vào công ty, chưa
hiểu rõ quy trình. Sẽ có 1 bạn khác được bầu ra để hổ trợ thêm những kiến thức thức
về công ty và đặc biệt là kèm 1-1 để dễ dàng trao đổi với nhau. 3.2.4
Chính sách phúc lợi bảo hiểm giữa các nhân viên trong công ty
Một yếu tố mà người lao động luôn quan tâm hiện nay khi sắp tham gia một
doanh nghiệp. Đó chính là chế độ phúc lợi của họ, điều gì sẽ xảy ra nếu họ không
được đáp ứng yếu tố đó. Theo khảo sát của VietnamWorks, đối với người lao động kết
quả cho thấy là có đến 89% nhân viên sẽ phản ứng lại nếu nhu cầu phúc lợi của mình
không được đáp ứng, 66% cho rằng họ sẽ góp ý với cấp trên và cuối cùng 23% sẽ
quyết định rút lui khỏi công ty.
Thấu hiểu điều đó, tại công ty Shopee đã nhanh chóng đáp ứng nhu cầu an toàn
lao động của mỗi cá nhân trong doanh nghiệp. Công ty đã cung cấp cho người lao
động những giải pháp để phòng tránh những rủi ro có thể xảy đến với họ, đảm bảo cho
cả người thân trong gia đình của nhân viên9nếu có trường hợp xấu xảy ra. Và 1 điều
đặc biệt, chắc chắn rằng mỗi cá nhân trong tổ chức đều được đổi xử công bằng, ai lOMoAR cPSD| 30964149
cũng như ai, đều được công ty hổ trợ. Vì lẽ đó Shopee đã liên kết gói bảo hiểm Aon Care
Là một công ty bảo hiểm môi giới có mặt đầu tiên tại Việt Nam xuất hiện từ
năm 1993. Cho đến nay, tổ chức đã nằm trong top 3 công ty có thị phần lớn nhất trong
nước Việt Nam về phúc lợi bảo hiểm. Những tín năng nổi bậc của họ có thể nói đến như:
+ Được tiếp cận trên 90 bệnh viện lớn nhỏ trên khắp cả nước: Vinmec, Chợ Rẫy, Bạch Mai....
+ Thủ tục bồi thường nhanh chóng tối đa 15 ngày . 1 gói có thể bảo vệ cho nhân viên
và cho cả gia đình của họ.
+ Chi trả mọi quyền lợi liên quan vấn đề khi mang thai, chi trả cho những khách hàng
có bệnh nền từ trước, bệnh đặc biệt trong trường hợp nhóm bảo hiểm 50 nhân viên,.. 3.2.5
Mô hình kỳ vọng hóa đơn giản của Shopee
Thứ nhất, về nỗ lực cá nhân.
Shopee là một công ty có môi trường làm việc với lượng thành viên hầu như đều rơi
vào thể hệ 9x nên tất cả thành viên trong công ty đều rất hòa đồng và vui vẻ giúp đỡ
lẫn nhau, đặc biệt là với những nhân viên mới. Môi trường làm việc rộng rãi thoáng
mát với những chính sách đãi ngộ tốt đối với các cá nhân trong tổ chức. Tuy rằng
lương tại công ty không cao nhưng với những đãi ngộ như phụ cấp cơm trưa. bảo hiểm
24/7, miễn phí giữ xe cùng với các hoạt động teambuilding hàng quý thì nhiều nhân
viên trong công ty rất hài lòng khi làm việc tại Shopee. Từ đây. chúng ta có thể thấy
Shopee hoàn toàn có khả năng kích thích sự nỗ lực của từng cá nhân trong tổ chức, họ
sẽ làm việc một cách tích cực không ngừng năng động sáng tạo và đem đến cho công
ty những chiến lược hay nhất giúp cho doanh nghiệp ngày một đi lên
Thứ hai, về kết quả cá nhân.
Vào ngày 30/11/2021. Shopee đã đạt được top 3 tại bảng xếp hạng “ Thương hiệu tốt
nhất tại Việt Nam năm 2021” do YouGov công bố. Để đạt được kết quả này, các cá
nhân phải có thái độ làm việc tốt mới có thể gặt hái được thành tích này. Kết quả này
sẽ đem đến cho các cá nhân những phản hồi tích cực từ công chúng cũng như từ cấp
trên của mình. Có lẽ đây là điều mà các cá nhân trong tổ chức muốn nhận được.
Thứ ba, về phần thưởng tổ chức.
Đây là phần không thể trong mô hình1kì vọng đơn giản hóa để tạo động lực cho
nhân viên. Theo khảo sát của các nhân viên 0tại công ty thì chúng ta thấy được công ty
đã đạt được yếu tố sau sau: lOMoAR cPSD| 30964149
-Cân bằng cuộc sống: 3.0/5
-Cơ hội được thăng chức: 3.0/5
-Lương và quyền lợi tại công ty: 4.1/5
-Văn hóa doanh nghiệp: 3.0/5
-Đội ngũ quản lí: 4.1/5
-Bộ phân đào tạo/ hướng dẫn: 3.6/5 Tổng điểm 4.4/5
Từ kết quả của cuộc khảo sát trên chúng ta thấy được công ty gần như đã đáp ứng
được các phúc lợi mà họ đề ra cho nhân viên của mình. Điều này khiến họ hài lòng và
tiếp tục gắn bó lâu dài với Shopee
Cuối cùng, về mục tiêu cá nhân. Sau một khoảng thời gian làm việc, cá nhân sẽ nhìn
nhận rõ hơn về mục tiêu mà cá nhân hướng đến. Chẳng hạn như họ sẽ cảm thấy hãnh
diện khi nói với họ hàng mình làm việc tại Shopee- một trong những công ty tốt nhất
hiện nay. Hoặc họ có thể cùng hướng đến mục tiêu chung dành cho công ty, họ luôn
luôn tin tưởng sức mạnh triển khai công nghệ và luôn muốn góp một phần sức lực của
bản thân làm cho thương trường thương mại điện tử ngày càng vững mạnh, tốt đẹp
hơn. Đặc biệt là họ có thể gắn kết giữa người mua và người bán với nhau thông qua
việc mua bán trên thương mại điện tử. -♦KẾT LUẬN4-
Lợi ích mà thuyết kì vọng mang lại được hiểu là mục tiêu cá nhân và mối quan hệ giữa
nỗ lực và thành tích, giữa thành tích và phần thưởng và cuối cùng là giữa phần thưởng
và sự thỏa mãn mục tiêu cá nhân. Dựa vào đó mà doanh nghiệp đã tạo ra một nơi rèn
luyện để giúp các nhân viên hiểu được mục tiêu cá nhân, giúp các nhân viên định
hướng được các công việc cần làm để đạt được các mục tiêu mà mình đề ra.
Lợi ích mà thuyết công bằng mang lại cho doanh nghiệp là
+Công bằng trong kết quả.
+Công bằng trong quy trình
+ Công bằng trong thái độ đối xử
+ Sự công bằng về cơ hội thăng tiến
+ Sự công bằng trong ghi nhận 1 1
+ Sự công bằng trong mối quan hệ với đồng nghiệp lOMoAR cPSD| 30964149
Dựa vào lợi ích mà thuyết công bằng mà Shopee đã đưa ra các chính sách để đảm bảo
cho việc mọi người đều đạt được lợi ích công bằng cho mọi người để tránh việc ai làm
không nỗ lực làm mà cũng được nhận lợi ích giống như những người làm việc chăm
chỉ, đều có cơ hội thăng tiến như nhau, không phân sự biệt đối giữa các nhân viên, tạo
ra một môi trường làm việc thân thiện giúp doanh nghiệp ngày càng phát triển.
Nhờ vào các học thuyết trên mà doanh nghiệp đã nhận ra nhân tố con người là then
chốt trong sự hoạt động của mọi tổ chức, quyết định sự tồn tại và phát triển của tổ
chức đó. Tạo động lực cho nguồn lao động là một mặt quan trọng của quản trị nhân
lực. Vì vậy, việc tạo động lực lao động để nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả
làm việc của nguồn lao động sẽ góp phần quan trọng vào thành công của đơn vị trong tổ chức
Nhận thức được tầm quan trọng đó, công ty Shopee đã áp dụng thuyết công bằng và
thuyết kì vọng đó là tạo cho nhân viên niềm tin vào sự nỗ lực của bản thân, sự hấp dẫn
của mục tiêu trong công viêc sẽ gặt hái được kết quả như mong đợi. Điều đó làm cho
công ty mang đến sự công bằng, trách nhiệm cho nhân viên.
Những lý luận và số liệu căn cứ trên đây không tránh khỏi những khiếm khuyết mang
tính chủ quan. Vì vậy, chúng em rất mong nhận được sự đóng góp, bổ sung, sửa đổi
của thầy cô để nhóm có thể hoàn thiện hơn nữa bài thi cuối kỳ này. 1 2