Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa các thành phần kinh tế của Việt Nam hiện nay | Bài tập lớn kết thúc học phần Kinh tế chính trị Mác -Lênin

Các mặt đối lập là những mặt có xu hướng phát triển trái ngược nhau nhưng chúng lại có quan hệ chặt chẽ với nhau trong một chỉnh thể duy nhất là sự vật. Quan hệ đó thể hiện các mặt vừa thống nhất vừa tiêu diệt nhau. Sự thống nhất giữa các mặt đối lập là sư lương tựa, rằng buộc, phụ thuộc lẫn nhau làm tiền đề để tồn tại và phát triển cho nhau, có mặt này mới có mặt kia. Đấu tranh giữa các mặt đối lập là sự bài trừ gạn bỏ, phủ định lẫn nhau giữa chúng. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đón xem.

1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHENIKAA
KHOA KHOA HỌC CƠ BẢN
⸎⸎⸎⸎⸎
BÀI TẬP LỚN KẾT THÚC HỌC PHẦN KINH TẾ CHÍNH TRỊ
MÁC LÊNIN
Đề bài:
Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa các thành phần kinh tế
của Việt Nam hiện nay
.
Mã ề:
91
Sinh viên
NGUYỄN VĂN HUY
:
Số báo danh
)
(
số thứ tự
: 42
Lớp
:
Kinh tế chính trị
Mác –
Lênin
-1-1-22 (N19)
Giáo viên giảng dạy: TS. Đỗ Khánh Chi
Mã sinh viên
:21012772
2
Hà Nôi, 11/2022
Mục Lục
Trang
A. PHẦN MỞ ĐẦU....................................................................................3,4
B. NỘI DUNG............................................................................................
1. CƠ SỞ KHÁCH QUAN VÀ MỐI QUAN HỆ CỦA CÁC
THÀNH PHẦN KINH TẾ....................................................................
1.1. NỘI DUNG CỦA QUY LUẬT MÂU THUẪN PHÉP BIỆN
CHỨNG............................................................................................5,6
1.2. TÍNH TẤT YẾU CỦA NỀN KINH TẾ NHIỀU THÀNH PHẦN....... 6
1.3. MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC THÀNH PHẦN KINH TẾ ................
1.3.1. Mặt thống nhất......................................................................7,8
1.3.2. Mặt mâu thuẫn......................................................................8,9
2. THỰC TRẠNG – GIẢI PHÁP CỦA CÁC THÀNH PHẦN KINH TẾ
2.1. THỰC TRẠNG CÁC THÀNH PHẦN KINH TẾ TRONG
THỜI GIAN QUA.........................................................................10,11
2.2. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ TRIỂN VỌNG..............................................12
C. KẾT BÀI LIÊN HỆ THỰC TIỄN....................................................12,13
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................13
3
A. PHẦN MỞ ĐẦU
Trong khi nhịp ộ tăng trưởng nhanh và vượt mức kế hoạch thì cơ cấu
kinh tế có bước chuyển dịch theo hướng tiến bộ. Và một trong những
nguyên nhân ể tạo nên sự tăng trưởng kinh tế là nước ta bước ầu hình
thành nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận ộng theo cơ chế th
trường có sự quản lý của nhà nước.
Phát triển quan iểm kinh tế của Đại hội VI, Hội nghị lần thứ VI Ban
chấp hành Trung ương ã khẳng ịnh phát triển kinh tế hàng hoá nhiều
thành phần là một chủ trương chiến lược lâu dài trong thời kỳ quá ộ
lên CNXH.
Việc chuyển sang nền kinh tế nhiều thành phần chính là ể gii phóng
sức sản xuất, ộng viên tối a mọi nguồn lực bên trong và bên ngoài ể
phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện ại hoá ất nước, nâng
cao hiệu quả kinh tế xã hội, cải thiện ời sống nhân dân. Không thể
các thành tựu kinh tế như vừa qua nếu không thực hiện chính sách
kinh tế nhiều thành phần. Vì thế phát triển kinh tế nhiu thành phần,
mở cửa thu hút ầu tư trực tiếp của bên ngoài là chiến lược úng ắn.
KHÁI NIỆM THÀNH PHẦN KINH TẾ:
Thành phần kinh tế là những khu vực kinh tế, những hình thức kinh tế
dựa trên những hình thức sở hữu nhất ịnh về tư liệu sản xuất và thích
ứng với trình ộ nhất ịnh của lực lượng sản xuất. Như vậy, khi ịnh
nghĩa thành phần kinh tế sẽ cần phải căn cứ vào quan hệ kinh tế mà
trước hết là quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất, do ó thành phần kinh
tế cũng có nghĩa là chế ộ kinh tế. Trong nền kinh tế thị trường hiện ại,
người ta không sử dụng thuật ngữ thành phần kinh tế mà dùng thuật
ngữ khu vực kinh tế, nhưng cũng căn cứ vào vốn, tài sản thuộc về ai,
nếu ó thuộc về nhà nước thì là KVKT nhà nước, nếu thuộc về tư
nhân, ó là khu vực kinh tế tư nhân.
Thành phần kinh tế là khu vực kinh tế, kiểu quan hệ kinh tế dựa trên
một hình thức sở hữu nhất ịnh về tư liệu sản xuất.
4
Thành phần kinh tế không tồn tại biệt lập mà có liên hệ chặt chẽ với
nhau, tác ộng lẫn nhau tạo thành cơ cấu kinh tế thống nhất bao gồm
nhiều thành phần kinh tế.
CÁC THÀNH PHẦN KINH TẾ NƯỚC TA
Căn cứ vào các nguyên lý chung và iều kiện hiện nay của Việt Nam,
trong văn kiện Đại hội XII của Đảng Cộng sản Việt Nam xác ịnh hiện
nay ở Việt Nam có bốn thành phần kinh tế nhà nước ta chú trọng như
sau:
Thnhất là kinh tế nhà nước;
Thứ hai là kinh tế tập thể, hợp tác xã;
Thứ ba là kinh tế tư nhân;
Thứ tư là kinh tế có vốn ầu tư nước ngoài.
Trong các thành phần kinh tế ược liệt kê ở trên kinh tế nhà nước là
thành phần kinh tế óng vai trò chủ ạo, kinh tế tư nhân là ộng lực thúc
ẩy nền kinh tế phát triển còn các thành phần kinh tế khác bình ẳng
ược pháp luật bảo vệ.
B. NỘI DUNG
1. CƠ SỞ KHÁCH QUAN VÀ MỐI QUAN HỆ CỦA CÁC
THÀNH PHẦN KINH TẾ
1.1. Nội dung của quy luật mâu thuẫn phép biện chứng
Quy luật mâu thuẫn là một trong ba quy luật của phép biện chứng duy vật và
là hạt nhân của phép biện chứng. Nội dung của quy luật chỉ ra cho chúng ta
thấy nguồn gốc, ộng lực của sự phát triển.
Quan iểm siêu hình cho rằng sự vật là một thể ồng nhất tuyệt ối, chúng không
có mâu thuẫn bên trong. Thực chất của quan iểm này là phủ nhận mâu thuẫn là
nguồn gốc, ộng lực của sự phát triển. Còn quan iểm của chủ nghĩa duy vật cho
rằng sự vật, hiện tượng luôn luôn mâu thuẫn bên trong mâu thuẫn là hiện
5
tượng khách quan chủ yếu bởi vì sự vật hiện tượng của thế gii khách quan ều
ược tạo thành từ nhiều yếu tố, nhiều bộ phận, nhiều quá trình khác nhau.
Các mặt ối lập những mặt xu hướng phát triển trái ngược nhau nhưng
chúng lại có quan hệ chặt chẽ với nhau trong một chỉnh thể duy nhất là sự vật.
Quan hệ ó thể hiện các mặt vừa thống nhất vừa tiêu diệt nhau. Sự thống nhất
giữa các mặt ối lập là sư lương tựa, rằng buộc, phụ thuộc lẫn nhau làm tiền ề ể
tồn tại và phát triển cho nhau, có mặt này mới có mặt kia. Đấu tranh giữa các
mặt ối lập sự bài trừ gạn bỏ, phủ ịnh lẫn nhau giữa chúng. Hai mặt ối lập
cùng tồn tại trong một ththống nhất, chúng thường xuyên muốn tiêu diệt lẫn
nhau. Đó là một tất yếu khách quan không tách rời sự thống nhất giữa chúng.
Quan hgiữa thống nhất ấu tranh hai mặt i lập tồn tại không tách rời
nhau. Sự thống nhất giữa các mặt chỉ diễn ra trong những iều kiện nhất ịnh vi
một thời gian xác ịnh. Bất cứ sthống nhất nào cũng diễn ra sự ấu tranh giữa
các mặt i lập làm cho luôn luôn xu hướng chuyển thành cái khác. Còn
ấu tranh diễn ra từ khi ththống nhất xác lập cho ến khi bị phá vỡ
chuyển thành mới. Đấu tranh giữa các mặt ối lập diễn ra trải qua nhiều giai oạn
với nhiều hình thức khác nhau, từ khác biệt ến ối lập, từ ối lập ến xung ột, từ
xung ột ến mâu thuẫn.
thế ấu tranh giữa các mặt ối lập nguồn gốc, ộng lực bên trong của sự phát
triển.
1.2. Tính tất yếu của kinh tế nhiều thành phần.
Trong quá trình hình thành và phát triển nền kinh tế mới, vẫn n bị nh hưởng
những khuyết tật của chế cũ, chế tập chung quan liêu bao cấp ã phịnh
những mâu thuẫn vốn của nền kinh tế quá ộ. Sự mâu thuẫn giai cấp trong
hội tuy không gay gắt nhưng cũng những hạn chế nhất nh ối với sự phát
6
triển của hội. Mâu thuẫn giai cấp một tất yếu, khách quan của bất kỳ một
xã hội nào và mâu thuẫn chính là cơ sở cho sự phát triển của hội ó. nước
ta, bên cạnh mâu thuẫn giai cấp còn mâu thuẫn chế sở hữu. Mấy năm
trước ây ã ạt xoá bỏ chế hữu, xác lập chế công hữu vềtư liệu sản xuất
dưới hai hình thức sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể.
Chính sự vận ộng của tất cả các mâu thuẫn ó ã dẫn tới hậu quả tất yếu phải i
mới nền kinh tế nước ta và một trong những thành tựu về ổi mới nền kinh tế là
bước ầu hình thành nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận ộng theo chế
thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Sự tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần
khắc phục ược tình trạng ộc quyền, tạo ra ộng lực cạnh tranh giữa các thành
phần kinh tế thúc ẩy nền kinh tế hàng hoá phát triển. Phát triển kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần là ặc trưng bản của kinh tế quá ộ, vừa là tất yếu, cần thiết,
vừa phương tiện ạt ược mc tiêu của nền sản xuất hội vừa tạo
sở làm chủ về kinh tế vừa ảm bảo kết hợp hài hoà hệ thống lợi ích kinh tế. Đó
là ông lực của sự phát triển.
1.3. Mối quan hệ giữa các thành phân kinh tế
1.3.1. Mặt thống nhất
Hiến pháp Nhà nước 1992 xác nhận sự tồn tại lâu dài của nền kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần vận ộng theo chế thtrường sự quản của Nhà nước
theo ịnh hướng XHCN. Cơ cấu kinh tế nhiều thành phần dựa trên chế ộ sở hữu
toàn dân, sở hữu tập thể, sở hữu nhân. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI
và lần thứ VIII ã ược xác ịnh nền kinh tế nước ta tồn taị 5 thành phần kinh tế.
Thành phần kinh tế quốc doanh (kinh tế Nhà nước), thành phần kinh tế tập thể
(hợp tác), thành phần kinh tế bản nhân, thành phần kinh tế bản Nhà
7
nước, thành phần kinh tế thể tiểu chủ. Hiện nay chúng ta công nhận các
thành phần kinh tế trong thời kỳ quá ộ tiến lên CNXH, xác nhận sự tồn tại lâu
dài của hơn nữa lại tuyên bố phát triển tất ccác thành phần kinh tế ó theo
ịnh hướng XHCN. Đây không phải là một giáo iều sách vở là những kinh
nghiệm rút ra từ thực tế, những thể hiện từ những thất bại. Mục tiêu hàng u
trong việc phát triển các thành phần kinh tế ược tóm tắt thành 3 iểm: Giải phóng
sức sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội, cải thiện ời sống của nhân dân.
Đặc iểm:
Các tổ chức kinh tế chvà liên kết, hợp tác và cạnh tranh trong sản xuất
kinh doanh. Mặc thành phần kinh tế ều chịu sự iều tiết của Nhà nước những
mỗi thành phần ã ược nhân dân hưởng ứng rộng rãi và i nhanh vào cuộc sống
chính sách ấy ã góp phần phát huy quyền làm chủ của nhân dân về kinh tế,
khơi dậy ược nhiều tiềm năng sức sáng tạo của nhân dân phát triển sản
xuất, dịch vụ tạo thêm việc làm sản xuất cho hội thúc y sự hình thành
phát triển nền kinh tế hàng hoá, tạo ra sự cạnh tranh sống ộng trên thị trường.
Sự phát triển của các thành phần kinh tế quá trình thực hiện sự kết hợp
lợi ích kinh tế xã hội, tập thể và người lao ộng ngày càng cao hơn.
1.3.2. Mặt mâu thuẫn.
Các thành phần kinh tế mâu thuẫn với nhau vì mỗi thành phần kinh tế c iểm
riêng về quan hệ shữu liệu sản xuất. Do quy luật kinh tế hình thành, hoạt
ộng trên sở quan hệ sản xuất, cho nên mỗi thành phần kinh tế vừa các
quy luật kinh tế, vừa có các quy luật kinh tế ặc thù hoạt ng, chi phối mỗi thành
phần. Như vậy, mỗi thành phần kinh tế mang bản chất kinh tế khác nhau,
các lợi ích kinh tế khác nhau, thậm chí ối lập với nhau.
8
Mâu thuẫn bản trên còn thể hiện giữa một bên gồm những lực lượng
khuynh hướng phát triển theo ịnh hướng XHCN trong tất cả các thành phần
kinh tế, ược sự cổ vũ, khuyến khích hướng dẫn bảo trợ của những lực lượng
chính trị – xã hội tiên tiến với một bên là khuynh hướng tự phát và những lực
lượng những lực lượng gây tổn hại cho quốc tế nhân sinh. Mâu thuẫn bản
này ược quyết ịnh những mâu thuẫn kinh tế – xã hội khác cả về chiều rộng và
chiều sâu, trong quá trình phát triển kinh tế nhà nước theo ịnh hướng XHCN.
Như vậy bên cạnh quan hthống nhất liên quan mật thiết ến nhau của các
thành phần kinh tế còn tồn tại những mâu thuẫn giữa các thành phần kinh tế.
Những mâu thuẫn này tạo ộng lực tiền cho sự phát triển của nền kinh tế.
Năm thành phần kinh tế nước ta ến nay , không chỉ mâu thuẫn bên ngoài
giữa các thành phần kinh tế mà mâu thuẫn bên trong bản thân các thành phần
kinh tế muốn hiểu úng bản chất của sự vật muốn xác ịnh ược xu thế phát
triển của phải tìm cho ược mâu thuẫn bên trong của sự vật. Bên trong bản
thân các thành phần kinh tế còn tồn tại mâu thuẫn giữa lợi ích các ngành trong
thành phần kinh tế ó, những ngành ộc quyền như CN quốc phòng, Ngân hàng
Nhà nước, Bưu chính viễn thông, không phải không chịu sự cạnh tranh khốc
liệt của nền kinh tế thtrường. Ngành nào cũng muốn kinh doanh ạt hiệu
qucao nhất. Trong nền kinh tế hiện nay thực hiện iều ó không phải là dễ dàng.
2. THỰC TRẠNG – GIẢI PHÁP CỦA CÁC THÀNH PHẦN
KINH TẾ
2.1. Thực trạng các thành phần kinh tế trong thời gian qua.
Kinh tế quốc doanh:
Sau một số khó khăn tất yếu, ã vài doanh nghiệp trụ lại, vươn
lên góp phần áp ứng nhu cầu sản xuất ời sống xã hội và dân cư,
9
dập tắt những cơn sốt hàng hoá, góp phần bình ổn giá cả. Tuy vậy số
doanh nghiệp này chưa nhiều chưa vững chắc– Sự tồn tại thành
phần kinh tế cần thiết nhưng còn quá nhiều với ngân sách, chất lượng
và hiệu quả rất thấp.
Sự tăng trưởng tồn tại hay hồi sinh của một số nghiệp về mặt
thực chất vẫn còn lợi dụng kẽ hở của bao cấp Nhà nước, những sơ hở
của pháp luật.
Quen sống trong chế bao cấp nên thiếu nhạy cảm với các
thông số biến ộng của thị trường.
Nhiều doanh nghiệp ã trở thành nơi cho người lợi dụng quốc doanh buôn
lậu, tham nhũng làm thất thoát tài sản vốn liếng của Nhà nước.
Kinh tế tập thể
Kinh tế tập th dựa trên sở hữu tập thể về TLSX (trừ ruộng ất sở hữu
toàn dân). Đây là thành phần kinh tế tuy trình ộ xã hội hoá tư liệu sản
xuất, tổ chức quản sản xuất còn thấp hơn kinh tế quc dân nhưng
sản xuất với lượng hàng hoá cung ứng cho sản xuất tiêu dùng i
sống hội. Trước biến ộng tính bước ngoặt của nền kinh tế chuyển
sang kinh tế thị trường và sự sụp ổ của các nước.
Kinh tế nhà nước tư bản:
. Thành phần kinh tế này rất phát triển, a dạng. bao gồm các loại
hình doanh nghiệp thuộc hình thức sở hữu hỗn hợp Nhà nước cần phát
triển rộng rãi các hình thức liên doanh, nhiều phương thức góp vốn
thích hợp giữa kinh tế Nhà nước với bản nhân trong ngoài
nước, tạo à cho các doanh nghiệp Việt nam phát triển, bằng khả năng
hợp tác và cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài.
Thành phần kinh tế tư nhân:
Trên thực tế kinh tế nhân nước ta bao gồm: Các nghiệp nhân,
hộ tư nhân và cá thể tuy nhiên việc phân loại này cảluận và thực
10
tiễn còn ang chỗ chưa thống nhất. Nhưng mặc khu vực kinh tế
này mới ược hồi sinh, nhưng từ năm 1989 ến nay ã phát triển nhanh
và mạnh. Ví dụ: ngành công nghiệp chiếm 27,2%
(1989) ến nay gần 30% trong tổng giá trị sản phẩm công nghiệp; tính
ến năm 1991 trong thương nghiệp thành phần kinh tế nhân 730
nghìn hộ với 950 nghìn người kinh doanh chuyên nghiệp và 1,2 triệu
người buôn bán nhỏ. S hộ qui mô vừa và nhỏ chiếm ại bộ phận.
Kinh tế cá thể tiểu chủ:
Kinh tế cá thể ược khuyến khích phát triển trong các ngành ở cả thành
thị nông thôn không bị hạn chế việc mở rộng kinh doanh, thể
tồn tại ộc lập, tham gia các loại hình HTX, liên kết với các doanh
nghiệp lớn bằng nhiều hình thức. Thành phần kinh tế này dựa trên
hình thức sở hữu nhân về liệu sản xuất lao ng trực tiếp của
bản thân người lao ộng
2.2. Phướng hướng và triển vọng
Để thực hiện có hiệu quả các mục tiêu chiến lược kinh tế ến năm 2000, cơ
cấu kinh tế trong những năm 90 phải chuyển dịch rõ ràng. Và một trong
những phương hướng chuyển dịch ó là phải sắp xếp lại và ổi mới quản lý ể
m bảo sự phát triển có hiệu quả của kinh tế quốc doanh, kinh tế tập thể,
khuyến khích mọi loại hình kinh doanh mang lại hiệu quả kinh tế – hội
cao, tạo môi trường hợp tác và cạnh tranh bình ẳng giữa các ơn vị kinh
tế. .
Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII. Đảng ta ã khảng ịnh: Xây dựng
nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường, i ôi
với tăng cường vai trò quản lý của Nhà nước theo ịnh hướng XHCN.
Tăng trưởng kinh tế gắn liền với tiến bộ và công bằng xã hội, giữ gìn và
phát huy bản sắc văn hoá dân tộc, bảo vệ môi trường sinh thái. Cần tăng
cường hiệu lực quản lý vĩ mô của Nhà nước khai thác mặt tích cực và khắc
11
phục, ngăn ngừa hạn chế những tác ộng tiêu cực của cơ chế thị trường. Bảo
ảm bình ẳng về quyền và nghĩa vụ từ pháp luật của mọi doanh nghiệp, cá
nhân, không phân biệt thành phần kinh tế.
C. KẾT BÀI VÀ LIÊN HỆ THỰC TIỄN
Trên ây là những khái quát sơ bộ nhất về quan hệ năm thành phần kinh tế
nước ta hiện nay. Để thực hiện mục tiêu tổng quát của chiến lược phát triển
kinh tế năm 2001: ổn ịnh tình hình kinh tế xã hội, phấn ấu vượt qua tình trạng
nước nghèo kém phát triển, cải thiện ời sống nhân dân củng cố quc phòng
và an ninh, và tạo iều kiện cho ất nước phát triển nhanh hơn vào ầu thế kỷ 21,
thì việc xác ịnh úng quan hệ và có chính sách phù hợp với năm thành phần
kinh tế là một nhiệm vụ cấp bách và rất cần thiết của Đảng và Nhà nước ta
trong những năm này.
Mâu thuẫn là một hiện tượng khách quan phổ biến hình thành từ những cấu
trúc và thuộc tính bên trong vốn có tự thân của tất cả các sự vật, hiện trượng
trong bản thân thế giới khách quan… do ó trong hoạt ộng thực tiễn phân tích
từng mặt ộc lập tạo thành mâu thuẫn cụ thể ể nhận thức ược bản chất khuynh
ớng vận ộng, phát triển của sự vật hiện tượng.
Cần nắm vững nguyên tắc ể giải quyết mâu thuẫn. Đó là sự ấu tranh giữa hai
mặt ối lập diễn ra theo quy luật phá vỡ những cái cũ ể thiết lập cái mới tiến bộ
hơn. Vì vậy, trong ời sống xã hội, mọi hành vi ấu tranh cần ược coi là chân
chính khi nó thúc ẩy sự phát triển.
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Giáo trình kinh tế chính trị Mác Lênin (hộ ồng biên
soạn gồm:
PGS.TS. Ngô Tuấn Nghĩa, Chủ tịch Hội ng ChbiênPGS.TS..Phạm
Văn Dũng, Phó Ch tịch Hội ồng, GS.TS. Nguyễn
Quang ThuấnThiếu tướng, PGS.TS. Nguyễn Minh KhảiPGS.TS.
Nguyễn Khắc Than....)
12
[2] Bài giảng của giảng viên giảng ường [3] Slide giảng
viên cung cấp.
| 1/12

Preview text:


TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHENIKAA KHOA KHOA HỌC CƠ BẢN ⸎⸎⸎⸎⸎
BÀI TẬP LỚN KẾT THÚC HỌC PHẦN KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC LÊNIN
Đề bài: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa các thành phần kinh tế
của Việt Nam hiện nay ” .
Mã ề: 91
Sinh viên : NGUYỄN VĂN HUY
Số báo danh ( số thứ t ) : 42 Lớp
: Kinh tế chính trị Mác – Lênin -1-1-22 (N19 )
Giáo viên giảng dạy: TS. Đỗ Khánh Chi
Mã sinh viên :21012772 1 Hà Nôi, 11/2022 Mục Lục Trang
A. PHẦN MỞ ĐẦU....................................................................................3,4
B. NỘI DUNG............................................................................................
1. CƠ SỞ KHÁCH QUAN VÀ MỐI QUAN HỆ CỦA CÁC
THÀNH PHẦN KINH TẾ....................................................................
1.1. NỘI DUNG CỦA QUY LUẬT MÂU THUẪN PHÉP BIỆN
CHỨNG............................................................................................5,6
1.2. TÍNH TẤT YẾU CỦA NỀN KINH TẾ NHIỀU THÀNH PHẦN....... 6
1.3. MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC THÀNH PHẦN KINH TẾ ................
1.3.1. Mặt thống nhất......................................................................7,8
1.3.2. Mặt mâu thuẫn......................................................................8,9
2. THỰC TRẠNG – GIẢI PHÁP CỦA CÁC THÀNH PHẦN KINH TẾ
2.1. THỰC TRẠNG CÁC THÀNH PHẦN KINH TẾ TRONG
THỜI GIAN QUA.........................................................................10,11
2.2. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ TRIỂN VỌNG..............................................12
C. KẾT BÀI LIÊN HỆ THỰC TIỄN....................................................12,13
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................13 2 A. PHẦN MỞ ĐẦU
• Trong khi nhịp ộ tăng trưởng nhanh và vượt mức kế hoạch thì cơ cấu
kinh tế có bước chuyển dịch theo hướng tiến bộ. Và một trong những
nguyên nhân ể tạo nên sự tăng trưởng kinh tế là nước ta bước ầu hình
thành nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận ộng theo cơ chế thị
trường có sự quản lý của nhà nước.
• Phát triển quan iểm kinh tế của Đại hội VI, Hội nghị lần thứ VI Ban
chấp hành Trung ương ã khẳng ịnh phát triển kinh tế hàng hoá nhiều
thành phần là một chủ trương chiến lược lâu dài trong thời kỳ quá ộ lên CNXH.
• Việc chuyển sang nền kinh tế nhiều thành phần chính là ể giải phóng
sức sản xuất, ộng viên tối a mọi nguồn lực bên trong và bên ngoài ể
phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện ại hoá ất nước, nâng
cao hiệu quả kinh tế xã hội, cải thiện ời sống nhân dân. Không thể có
các thành tựu kinh tế như vừa qua nếu không thực hiện chính sách
kinh tế nhiều thành phần. Vì thế phát triển kinh tế nhiều thành phần,
mở cửa thu hút ầu tư trực tiếp của bên ngoài là chiến lược úng ắn.
KHÁI NIỆM THÀNH PHẦN KINH TẾ:
• Thành phần kinh tế là những khu vực kinh tế, những hình thức kinh tế
dựa trên những hình thức sở hữu nhất ịnh về tư liệu sản xuất và thích
ứng với trình ộ nhất ịnh của lực lượng sản xuất. Như vậy, khi ịnh
nghĩa thành phần kinh tế sẽ cần phải căn cứ vào quan hệ kinh tế mà
trước hết là quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất, do ó thành phần kinh
tế cũng có nghĩa là chế ộ kinh tế. Trong nền kinh tế thị trường hiện ại,
người ta không sử dụng thuật ngữ thành phần kinh tế mà dùng thuật
ngữ khu vực kinh tế, nhưng cũng căn cứ vào vốn, tài sản thuộc về ai,
nếu ó thuộc về nhà nước thì là KVKT nhà nước, nếu thuộc về tư
nhân, ó là khu vực kinh tế tư nhân.
• Thành phần kinh tế là khu vực kinh tế, kiểu quan hệ kinh tế dựa trên
một hình thức sở hữu nhất ịnh về tư liệu sản xuất. 3
• Thành phần kinh tế không tồn tại biệt lập mà có liên hệ chặt chẽ với
nhau, tác ộng lẫn nhau tạo thành cơ cấu kinh tế thống nhất bao gồm
nhiều thành phần kinh tế.
CÁC THÀNH PHẦN KINH TẾ NƯỚC TA
Căn cứ vào các nguyên lý chung và iều kiện hiện nay của Việt Nam,
trong văn kiện Đại hội XII của Đảng Cộng sản Việt Nam xác ịnh hiện
nay ở Việt Nam có bốn thành phần kinh tế nhà nước ta chú trọng như sau:
– Thứ nhất là kinh tế nhà nước;
– Thứ hai là kinh tế tập thể, hợp tác xã;
– Thứ ba là kinh tế tư nhân;
– Thứ tư là kinh tế có vốn ầu tư nước ngoài.
Trong các thành phần kinh tế ược liệt kê ở trên kinh tế nhà nước là
thành phần kinh tế óng vai trò chủ ạo, kinh tế tư nhân là ộng lực thúc
ẩy nền kinh tế phát triển còn các thành phần kinh tế khác bình ẳng
ược pháp luật bảo vệ. B. NỘI DUNG
1. CƠ SỞ KHÁCH QUAN VÀ MỐI QUAN HỆ CỦA CÁC
THÀNH PHẦN KINH TẾ
1.1. Nội dung của quy luật mâu thuẫn phép biện chứng
Quy luật mâu thuẫn là một trong ba quy luật của phép biện chứng duy vật và
là hạt nhân của phép biện chứng. Nội dung của quy luật chỉ ra cho chúng ta
thấy nguồn gốc, ộng lực của sự phát triển.
Quan iểm siêu hình cho rằng sự vật là một thể ồng nhất tuyệt ối, chúng không
có mâu thuẫn bên trong. Thực chất của quan iểm này là phủ nhận mâu thuẫn là
nguồn gốc, ộng lực của sự phát triển. Còn quan iểm của chủ nghĩa duy vật cho
rằng sự vật, hiện tượng luôn luôn có mâu thuẫn bên trong và mâu thuẫn là hiện 4
tượng khách quan chủ yếu bởi vì sự vật hiện tượng của thế giới khách quan ều
ược tạo thành từ nhiều yếu tố, nhiều bộ phận, nhiều quá trình khác nhau.
Các mặt ối lập là những mặt có xu hướng phát triển trái ngược nhau nhưng
chúng lại có quan hệ chặt chẽ với nhau trong một chỉnh thể duy nhất là sự vật.
Quan hệ ó thể hiện các mặt vừa thống nhất vừa tiêu diệt nhau. Sự thống nhất
giữa các mặt ối lập là sư lương tựa, rằng buộc, phụ thuộc lẫn nhau làm tiền ề ể
tồn tại và phát triển cho nhau, có mặt này mới có mặt kia. Đấu tranh giữa các
mặt ối lập là sự bài trừ gạn bỏ, phủ ịnh lẫn nhau giữa chúng. Hai mặt ối lập
cùng tồn tại trong một thể thống nhất, chúng thường xuyên muốn tiêu diệt lẫn
nhau. Đó là một tất yếu khách quan không tách rời sự thống nhất giữa chúng.
Quan hệ giữa thống nhất và ấu tranh là hai mặt ối lập tồn tại không tách rời
nhau. Sự thống nhất giữa các mặt chỉ diễn ra trong những iều kiện nhất ịnh với
một thời gian xác ịnh. Bất cứ sự thống nhất nào cũng diễn ra sự ấu tranh giữa
các mặt ối lập làm cho nó luôn luôn có xu hướng chuyển thành cái khác. Còn
ấu tranh diễn ra từ khi thể thống nhất xác lập cho ến khi nó bị phá vỡ ể
chuyển thành mới. Đấu tranh giữa các mặt ối lập diễn ra trải qua nhiều giai oạn
với nhiều hình thức khác nhau, từ khác biệt ến ối lập, từ ối lập ến xung ột, từ xung ột ến mâu thuẫn.
Vì thế ấu tranh giữa các mặt ối lập là nguồn gốc, ộng lực bên trong của sự phát triển.
1.2. Tính tất yếu của kinh tế nhiều thành phần.
Trong quá trình hình thành và phát triển nền kinh tế mới, vẫn còn bị ảnh hưởng
những khuyết tật của cơ chế cũ, cơ chế tập chung quan liêu bao cấp ã phủ ịnh
những mâu thuẫn vốn có của nền kinh tế quá ộ. Sự mâu thuẫn giai cấp trong xã
hội tuy không gay gắt nhưng cũng có những hạn chế nhất ịnh ối với sự phát 5
triển của xã hội. Mâu thuẫn giai cấp là một tất yếu, khách quan của bất kỳ một
xã hội nào và mâu thuẫn chính là cơ sở cho sự phát triển của xã hội ó. Ở nước
ta, bên cạnh mâu thuẫn giai cấp còn có mâu thuẫn chế ộ sở hữu. Mấy năm
trước ây ã ồ ạt xoá bỏ chế ộ tư hữu, xác lập chế ộ công hữu vềtư liệu sản xuất
dưới hai hình thức sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể.
Chính sự vận ộng của tất cả các mâu thuẫn ó ã dẫn tới hậu quả tất yếu phải ổi
mới nền kinh tế nước ta và một trong những thành tựu về ổi mới nền kinh tế là
bước ầu hình thành nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận ộng theo cơ chế
thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Sự tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần
khắc phục ược tình trạng ộc quyền, tạo ra ộng lực cạnh tranh giữa các thành
phần kinh tế thúc ẩy nền kinh tế hàng hoá phát triển. Phát triển kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần là ặc trưng cơ bản của kinh tế quá ộ, vừa là tất yếu, cần thiết,
vừa là phương tiện ể ạt ược mục tiêu của nền sản xuất xã hội nó vừa tạo cơ
sở làm chủ về kinh tế vừa ảm bảo kết hợp hài hoà hệ thống lợi ích kinh tế. Đó
là ông lực của sự phát triển.
1.3. Mối quan hệ giữa các thành phân kinh tế
1.3.1. Mặt thống nhất
Hiến pháp Nhà nước 1992 xác nhận sự tồn tại lâu dài của nền kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần vận ộng theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước
theo ịnh hướng XHCN. Cơ cấu kinh tế nhiều thành phần dựa trên chế ộ sở hữu
toàn dân, sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI
và lần thứ VIII ã ược xác ịnh nền kinh tế nước ta tồn taị 5 thành phần kinh tế.
Thành phần kinh tế quốc doanh (kinh tế Nhà nước), thành phần kinh tế tập thể
(hợp tác), thành phần kinh tế tư bản tư nhân, thành phần kinh tế tư bản Nhà 6
nước, thành phần kinh tế cá thể tiểu chủ. Hiện nay chúng ta công nhận các
thành phần kinh tế trong thời kỳ quá ộ tiến lên CNXH, xác nhận sự tồn tại lâu
dài của nó hơn nữa lại tuyên bố phát triển tất cả các thành phần kinh tế ó theo
ịnh hướng XHCN. Đây không phải là một giáo iều sách vở mà là những kinh
nghiệm rút ra từ thực tế, những thể hiện từ những thất bại. Mục tiêu hàng ầu
trong việc phát triển các thành phần kinh tế ược tóm tắt thành 3 iểm: Giải phóng
sức sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội, cải thiện ời sống của nhân dân. Đặc iểm:
Các tổ chức kinh tế chủ và liên kết, hợp tác và cạnh tranh trong sản xuất
kinh doanh. Mặc dù thành phần kinh tế ều chịu sự iều tiết của Nhà nước những
mỗi thành phần ã ược nhân dân hưởng ứng rộng rãi và i nhanh vào cuộc sống
chính sách ấy ã góp phần phát huy quyền làm chủ của nhân dân về kinh tế,
khơi dậy ược nhiều tiềm năng và sức sáng tạo của nhân dân ể phát triển sản
xuất, dịch vụ tạo thêm việc làm sản xuất cho xã hội thúc ẩy sự hình thành và
phát triển nền kinh tế hàng hoá, tạo ra sự cạnh tranh sống ộng trên thị trường.
Sự phát triển của các thành phần kinh tế là quá trình thực hiện sự kết hợp và
lợi ích kinh tế xã hội, tập thể và người lao ộng ngày càng cao hơn.
1.3.2. Mặt mâu thuẫn.
Các thành phần kinh tế mâu thuẫn với nhau vì mỗi thành phần kinh tế có ặc iểm
riêng về quan hệ sở hữu tư liệu sản xuất. Do quy luật kinh tế hình thành, hoạt
ộng trên cơ sở quan hệ sản xuất, cho nên ở mỗi thành phần kinh tế vừa có các
quy luật kinh tế, vừa có các quy luật kinh tế ặc thù hoạt ộng, chi phối mỗi thành
phần. Như vậy, mỗi thành phần kinh tế mang bản chất kinh tế khác nhau, có
các lợi ích kinh tế khác nhau, thậm chí ối lập với nhau. 7
Mâu thuẫn cơ bản trên còn thể hiện giữa một bên gồm những lực lượng và
khuynh hướng phát triển theo ịnh hướng XHCN trong tất cả các thành phần
kinh tế, ược sự cổ vũ, khuyến khích hướng dẫn bảo trợ của những lực lượng
chính trị – xã hội tiên tiến với một bên là khuynh hướng tự phát và những lực
lượng và những lực lượng gây tổn hại cho quốc tế nhân sinh. Mâu thuẫn cơ bản
này ược quyết ịnh những mâu thuẫn kinh tế – xã hội khác cả về chiều rộng và
chiều sâu, trong quá trình phát triển kinh tế nhà nước theo ịnh hướng XHCN.
Như vậy bên cạnh quan hệ thống nhất có liên quan mật thiết ến nhau của các
thành phần kinh tế còn tồn tại những mâu thuẫn giữa các thành phần kinh tế.
Những mâu thuẫn này tạo ộng lực và tiền ề cho sự phát triển của nền kinh tế.
Năm thành phần kinh tế nước ta ến nay , không chỉ có mâu thuẫn bên ngoài
giữa các thành phần kinh tế mà có mâu thuẫn bên trong bản thân các thành phần
kinh tế mà muốn hiểu úng bản chất của sự vật muốn xác ịnh ược xu thế phát
triển của nó phải tìm cho ược mâu thuẫn bên trong của sự vật. Bên trong bản
thân các thành phần kinh tế còn tồn tại mâu thuẫn giữa lợi ích các ngành trong
thành phần kinh tế ó, những ngành ộc quyền như CN quốc phòng, Ngân hàng
Nhà nước, Bưu chính viễn thông, không phải là không chịu sự cạnh tranh khốc
liệt của nền kinh tế thị trường. Ngành nào cũng muốn – kinh doanh ạt hiệu
quả cao nhất. Trong nền kinh tế hiện nay thực hiện iều ó không phải là dễ dàng.
2. THỰC TRẠNG – GIẢI PHÁP CỦA CÁC THÀNH PHẦN KINH TẾ
2.1. Thực trạng các thành phần kinh tế trong thời gian qua. • Kinh tế quốc doanh:
– Sau một số khó khăn tất yếu, ã có vài doanh nghiệp trụ lại, vươn
lên góp phần áp ứng nhu cầu sản xuất và ời sống xã hội và dân cư, 8
dập tắt những cơn sốt hàng hoá, góp phần bình ổn giá cả. Tuy vậy số
doanh nghiệp này chưa nhiều và chưa vững chắc– Sự tồn tại thành
phần kinh tế là cần thiết nhưng còn quá nhiều với ngân sách, chất lượng
và hiệu quả rất thấp.
– Sự tăng trưởng và tồn tại hay hồi sinh của một số xí nghiệp về mặt
thực chất vẫn còn lợi dụng kẽ hở của bao cấp Nhà nước, những sơ hở của pháp luật.
– Quen sống trong cơ chế bao cấp nên thiếu ộ nhạy cảm với các
thông số biến ộng của thị trường.
Nhiều doanh nghiệp ã trở thành nơi ể cho người lợi dụng quốc doanh ể buôn
lậu, tham nhũng làm thất thoát tài sản vốn liếng của Nhà nước. • Kinh tế tập thể
Kinh tế tập thể dựa trên sở hữu tập thể về TLSX (trừ ruộng ất sở hữu
toàn dân). Đây là thành phần kinh tế tuy trình ộ xã hội hoá tư liệu sản
xuất, tổ chức và quản lý sản xuất còn thấp hơn kinh tế quốc dân nhưng
sản xuất với lượng hàng hoá cung ứng cho sản xuất và tiêu dùng ời
sống xã hội. Trước biến ộng có tính bước ngoặt của nền kinh tế chuyển
sang kinh tế thị trường và sự sụp ổ của các nước.
• Kinh tế nhà nước tư bản:
. Thành phần kinh tế này rất phát triển, a dạng. Nó bao gồm các loại
hình doanh nghiệp thuộc hình thức sở hữu hỗn hợp Nhà nước cần phát
triển rộng rãi các hình thức liên doanh, nhiều phương thức góp vốn
thích hợp giữa kinh tế Nhà nước với tư bản tư nhân trong và ngoài
nước, ể tạo à cho các doanh nghiệp Việt nam phát triển, bằng khả năng
hợp tác và cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài.
• Thành phần kinh tế tư nhân:
Trên thực tế kinh tế tư nhân ở nước ta bao gồm: Các xí nghiệp tư nhân,
hộ tư nhân và cá thể tuy nhiên việc phân loại này cả lý luận và thực 9
tiễn còn ang có chỗ chưa thống nhất. Nhưng mặc dù khu vực kinh tế
này mới ược hồi sinh, nhưng từ năm 1989 ến nay ã phát triển nhanh
và mạnh. Ví dụ: ngành công nghiệp chiếm 27,2%
(1989) ến nay gần 30% trong tổng giá trị sản phẩm công nghiệp; tính
ến năm 1991 trong thương nghiệp thành phần kinh tế tư nhân có 730
nghìn hộ với 950 nghìn người kinh doanh chuyên nghiệp và 1,2 triệu
người buôn bán nhỏ. Số hộ qui mô vừa và nhỏ chiếm ại bộ phận.
• Kinh tế cá thể tiểu chủ:
Kinh tế cá thể ược khuyến khích phát triển trong các ngành ở cả thành
thị và nông thôn không bị hạn chế việc mở rộng kinh doanh, có thể
tồn tại ộc lập, tham gia các loại hình HTX, liên kết với các doanh
nghiệp lớn bằng nhiều hình thức. Thành phần kinh tế này dựa trên
hình thức sở hữu cá nhân về tư liệu sản xuất và lao ộng trực tiếp của
bản thân người lao ộng
2.2. Phướng hướng và triển vọng
Để thực hiện có hiệu quả các mục tiêu chiến lược kinh tế ến năm 2000, cơ
cấu kinh tế trong những năm 90 phải chuyển dịch rõ ràng. Và một trong
những phương hướng chuyển dịch ó là phải sắp xếp lại và ổi mới quản lý ể
ảm bảo sự phát triển có hiệu quả của kinh tế quốc doanh, kinh tế tập thể,
khuyến khích mọi loại hình kinh doanh mang lại hiệu quả kinh tế – xã hội
cao, tạo môi trường hợp tác và cạnh tranh bình ẳng giữa các ơn vị kinh tế. .
Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII. Đảng ta ã khảng ịnh: Xây dựng
nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường, i ôi
với tăng cường vai trò quản lý của Nhà nước theo ịnh hướng XHCN.
Tăng trưởng kinh tế gắn liền với tiến bộ và công bằng xã hội, giữ gìn và
phát huy bản sắc văn hoá dân tộc, bảo vệ môi trường sinh thái. Cần tăng
cường hiệu lực quản lý vĩ mô của Nhà nước khai thác mặt tích cực và khắc 10
phục, ngăn ngừa hạn chế những tác ộng tiêu cực của cơ chế thị trường. Bảo
ảm bình ẳng về quyền và nghĩa vụ từ pháp luật của mọi doanh nghiệp, cá
nhân, không phân biệt thành phần kinh tế.
C. KẾT BÀI VÀ LIÊN HỆ THỰC TIỄN
Trên ây là những khái quát sơ bộ nhất về quan hệ năm thành phần kinh tế
nước ta hiện nay. Để thực hiện mục tiêu tổng quát của chiến lược phát triển
kinh tế năm 2001: ổn ịnh tình hình kinh tế xã hội, phấn ấu vượt qua tình trạng
nước nghèo kém phát triển, cải thiện ời sống nhân dân củng cố quốc phòng
và an ninh, và tạo iều kiện cho ất nước phát triển nhanh hơn vào ầu thế kỷ 21,
thì việc xác ịnh úng quan hệ và có chính sách phù hợp với năm thành phần
kinh tế là một nhiệm vụ cấp bách và rất cần thiết của Đảng và Nhà nước ta trong những năm này.
Mâu thuẫn là một hiện tượng khách quan phổ biến hình thành từ những cấu
trúc và thuộc tính bên trong vốn có tự thân của tất cả các sự vật, hiện t­rượng
trong bản thân thế giới khách quan… do ó trong hoạt ộng thực tiễn phân tích
từng mặt ộc lập tạo thành mâu thuẫn cụ thể ể nhận thức ược bản chất khuynh
hư­ớng vận ộng, phát triển của sự vật hiện tượng.
Cần nắm vững nguyên tắc ể giải quyết mâu thuẫn. Đó là sự ấu tranh giữa hai
mặt ối lập diễn ra theo quy luật phá vỡ những cái cũ ể thiết lập cái mới tiến bộ
hơn. Vì vậy, trong ời sống xã hội, mọi hành vi ấu tranh cần ược coi là chân
chính khi nó thúc ẩy sự phát triển.
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Giáo trình kinh tế chính trị Mác – Lênin (hộ ồng biên soạn gồm:
PGS.TS. Ngô Tuấn Nghĩa, Chủ tịch Hội ồng ­ Chủ biênPGS.TS..Phạm
Văn Dũng, Phó Chủ tịch Hội ồng, GS.TS. Nguyễn
Quang Thuấn­Thiếu tướng, PGS.TS. Nguyễn Minh Khải­PGS.TS. Nguyễn Khắc Than....) 11
[2] Bài giảng của giảng viên giảng ường [3] Slide giảng viên cung cấp. 12