Phân tích mối quan hệ giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng của xã hội? Liên hệ trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay? | Bài tập lớn chương III học phần Kinh tế chính trị Mác -Lênin | Trường Đại học Phenika

Cơ sở hạ tầng được hình thành một các khách quan trong quá trình sản xuất vật chất của xã hội. Đây là toàn bộ các quan hệ sản xuất tồn tại trên thực tế mà trong quá trình vận động của nó hợp thành cơ cấu kinh tế hiện thực. Các Mác chỉ rõ: “Toàn bộ những quan hệ sản xuất ấy hợp thành cơ cấu kinh tế của xã hội, tức là cái cơ sở hiện thực trên đó dựng lên một kiến trúc thượng tầng pháp lý và chính trị và những hình thái ý thức xã hội nhất định tương ứng với cơ sở hiện thực đó”. Các quan hệ sản xuất là các quan hệ cơ bản, đầu tiên, chủ yếu, quyết định mọi quan hệ xã hội khác. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đón xem.

1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHENIKAA
KHOA KHOA HỌC CƠ BẢN
⸎⸎⸎⸎⸎
BÀI TẬP LỚN CHƯƠNG III MÔN TRIẾT HỌC MÁC LÊ-NIN Tên đề
tài: “Phân tích mối quan hệ giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
của xã hội? Liên hệ trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
hiện nay?”
Tên giảng viên hướng dẫn : Đồng Thị Tuyền
Lớp học phần : Triết học Mác Lê-nin_1_2(15.1FS).8_LT
Năm học : 2021 - 2022 Các thành
viên trong nhóm :
2
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 3
NỘI DUNG ....................................................................................................... 4
1. Khái niệm cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng: ................................. 4
1.1. Khái niệm cơ sở hạ tầng: ............................................................................ 4
1.2. Khái niệm kiến trúc thượng tầng: ............................................................... 5
2. Mối quan hệ biện chứng giữa cơ hở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng: 7
2.1. Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng: ......... 7
2.2. Sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng: ....... 8
3. Ý nghĩa trong đời sống xã hội: ................................................................. 10
4. Ý nghĩa phương pháp luận, liên hệ trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội của Việt Nam hiện nay: ...................................................................... 11
4.1. Ý nghĩa phương pháp luận: ...................................................................... 11
4.2. Liên hệ thực tiễn: ...................................................................................... 12
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 16
3
MỞ ĐẦU
Ði lên chủ nghĩa hội khát vọng thiêng liêng của cả dân tộc Việt Nam.
Ðảng Cộng sản Việt Nam luôn kiên định con đường xã hội chủ nghĩa Ðảng,
Bác Hồ nhân dân ta đã lựa chọn; không ngừng tìm tòi, đổi mới tổng kết
lý luận - thực tiễn để có nhận thức ngày càng đúng đắn, toàn diện và đầy đủ về
chủ nghĩa hội con đường đi lên chủ nghĩa hội. Ðảng ta đã vận dụng
sáng tạo chủ nghĩa Mác -nin, tưởng Hồ Chí Minh, tham khảo kinh nghiệm
quốc tế, xuất phát từ thực tiễn đất nước. Trong luận này, Các Mác không
những đã chỉ ra quy luật về sự phù hợp giữa quan hệ sản xuất với tính chất
trình độ phát triển của lực lượng sản xuất còn chỉ ra mối quan hệ đặc biệt
quan trọng của cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng.
Trong lịch sử, mỗi xã hội có một kiểu những quan hệ vật chất cơ bản nhất.
Đó những quan hệ sản xuất ứng với những lực lượng sản xuất nhất định. Phù
hợp với kiểu quan hệ sản xuất đó một hệ thống những quan hệ về chính trị,
pháp quyền, đạo đức, nghệ thuậtNhững quan hệ chính trị, tinh thần này được
thể hiện thông qua những thiết chế xã hội tương ứng như nhà nước, đảng phái,
tòa án, giáo hội các tổ chức hội khác… Các khái niệm sở hạ tầng
kiến trúc thượng tầng phản ánh sự liên hệ, tác động lẫn nhau giữa những quan
hệ kinh tế và những quan hệ chính trị, tinh thần được hình thành trên các quan
hệ kinh tế đó.
Mỗi hội trong lịch sử một tổng thể các quan hệ hội, bao gồm các
quan hệ vật chất và các quan hệ tinh thần nhất định. Sự liên hệ và tác động lẫn
nhau giữa những quan hệ vật chất với các quan hệ tinh thần của hội được
phản ánh trong quy luật về mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến
trúc thượng tầng của hội. Trong đó, shạ tầng quyết định kiến trúc thượng
tầng, còn kiến trúc thượng tầng sự tác động trở lại nhất định lên sở hạ
tầng. Đây là quy luật cơ bản tác động ở mọi hình thái kinh tế - xã hội trong lịch
sử.
4
Bằng những kiến thức rút ra từ kết quả học cùng với việc tham khảo từ các
tài liệu, nhóm chúng em xin phép được trình bày phân tích mối quan hệ giữa
cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng của xã hội, liên hệ trong thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa hội Việt Nam hiện nay trong bài luận dưới đây. Trong quá
trình làm bài nếu những sai sót về mặt thuật hay kiến thức, nhóm em mong
nhận được những lời nhận xét góp ý từ cô, chúng em sẽ cố gắng rút kinh
nghiệm và nỗ lực để hoàn thiện tốt nhất kiến thức của mình.
Chúng em xin trân trọng cảm ơn!
NỘI DUNG
1. Khái niệm cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng:
Một hội trong lịch sử một tổng thể các quan hệ hội, bao gồm các
quan hệ vật chất và các quan hệ tinh thần nhất định. Sự liên kết và tác động lẫn
nhau giữa những quan hệ vật chất với các quan hệ tinh thần của hội được
phản ánh trong quy luật về mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến
trúc thượng tầng của hội. Đây quy luật bản tác động mọi nh thái
kinh tế - xã hội trong lịch sử.
1.1. Khái niệm cơ sở hạ tầng:
sở hạ tầng toàn bộ những quan hệ sản xuất của một hội trong sự
vận động hiện thực của chúng hợp thành cấu kinh tế của hội đó.
sở hạ tầng được hình thành một các khách quan trong quá trình sản xuất vật
chất của hội. Đây toàn bộ các quan hệ sản xuất tồn tại trên thực tế
trong quá trình vận động của hợp thành cấu kinh tế hiện thực. Các Mác
chỉ rõ: “Toàn bộ những quan hệ sản xuất ấy hợp thành cấu kinh tế của
hội, tức là cái cơ sở hiện thực trên đó dựng lên một kiến trúc thượng tầng pháp
lý và chính trị và những hình thái ý thức xã hội nhất định tương ứng với cơ sở
hiện thực đó”. Các quan hệ sản xuất các quan hệ bản, đầu tiên, chủ yếu,
quyết định mọi quan hệ xã hội khác.
5
Về mặt kết cấu, sở hạ tầng gồm có: Quan hệ sản xuất thống trị; Những
quan hệ sản xuất tàn của xã hội trước đó; Những quan hệ sản xuất mầm
mống của xã hội sau.
Trong một sở hạ tầng nhiều thành phần kinh tế, nhiều kiểu quan hệ
sản xuất thì quan hệ sản xuất đang thống trị trong xã hội đó giữ vai trò chủ đạo,
chi phối các kiểu quan hệ sản xuất khác các thành phần kinh tế bởi quy
định tính chất của cơ sở hạ tầng. Sự đối kháng giai cấp và tính chất của sự đối
kháng đó bắt nguồn từ sở hạ tầng. Các yếu tố của sở hạ tầng - hệ thống
các quan hệ sản xuất của một phương thức sản xuất nhất định - một mặt, trong
quan hệ đối với lực lượng sản xuất, giữ vai trò là hình thức kinh tế cho sự duy
trì, phát huy phát triển lực lượng sản xuất đang tồn tại; mặt khác - trong quan
hệ đối với các quan hệ chính trị - xã hội, giữ vai trò là cơ sở hình thành kết cấu
kinh tế - cơ sở cho sự thiết lập kiến trúc thượng tầng của xã hội.
dụ: Trong hình thái kinh tế - xã hội tư bản chủ nghĩa, quan hệ sản xuất
bản chủ nghĩa (thống trị), quan hệ sản xuất phong kiến (đã lỗi thời của
hội trước) quan hệ sản xuất hội chủ nghĩa (mầm mống của tương lai).
Nếu xét trong nội bộ phương thức sản xuất, quan hệ sản xuất là hình thức phát
triển của lực lượng sản xuất. Còn nếu xét trong tổng thể c quan hệ hội, các
quan hệ sản xuất hợp thành cơ sở kinh tế của hội đó. Đó sở hiện thực
để trên đó con người dựng nên kiến trúc thượng tầng tương ứng. Trong xã hội
đối kháng giai cấp thì tính chất của đối kháng giai cấp và sự xung đột xã hội
bắt nguồn từ cơ sở hạ tầng.
1.2. Khái niệm kiến trúc thượng tầng:
Kiến trúc thượng tầng toàn bộ những quan điểm, tưởng hội với
những thiết chế xã hội tương ứng cùng những quan hệ nội tại của thượng tầng
hình thành trên một cơ sở hạ tầng nhất định.
Cấu trúc của kiến trúc thượng tầng bao gồm toàn bộ những quan điểm
tưởng về chính trị, pháp quyền, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật, triết học,… cùng
6
những thiết chế xã hội tương ứng như nhà nước, đảng phái, giáo hội, các đoàn
thể tổ chức hội khác. Các yếu tố về quan điểm tưởng thiết chế
hội quan hệ với nhau, cùng với những quan hệ nội tại trong các yếu tốc đó
hợp thành kiến trúc thượng tầng của xã hội.
Mỗi yếu tốc của kiến trúc thượng tầng có đặc điểm và quy luật và phát triển
riêng. Các yếu tố của kiến trúc thượng tầng tồn tại trong mối liên hệ tác động
qua lại lẫn nhau đều nảy sinh trên sở hạ tầng, phản ánh những sở hạ
tầng nhất định. Song, không phải tất cả các yếu tố của kiến trúc thượng tầng
đều liên hnhư nhau đối với sở htầng của nó. Một số bộ phận kiến trúc
thượng tầng chính trị và pháp lý có mối liên hệ trực tiếp với cơ sở hạ tầng, còn
các yếu tố khác như triết học, nghệ thuật, tôn giáo, đạo đức,… lại liên hệ
gián tiếp với cơ sở hạ tầng sinh ra nó.
Trong hội đối kháng giai cấp, kiến trúc thượng tầng cũng mang tính
chất đối kháng. Tính đối kháng của kiến trúc thượng tầng phản ánh tính đối
kháng của sở hạ tầng được biểu hiện sự xung đột, sự đấu tranh về
tưởng của các giai cấp đối kháng. Song, đặc trưng của kiến trúc thượng tầng là
sự thống trị về chính trị tưởng của giai cấp thống trị. Thực tế cho thấy,
trong kiến trúc thượng tầng của các hội có đối kháng giai cấp, ngoài bộ phận
chủ yếu vai trò công cụ của giai cấp thống trị còn những yếu tố, bộ
phận đối lập với nó, đó những tưởng, quan điểm các tổ chức chính trị
của giai cấp thống trị, bị bóc lột.
Bộ phận có quyền lực mạnh nhất trong kiến trúc thượng tầng của xã hội
đối kháng giai cấp nhà nước - công cụ quyền lực chính trị đặc biệt của giai
cấp thống trị. Chính nhờ nhà nước tưởng của giai cấp thống trị mới
trở thành một sức mạnh thống trị toàn bộ đời sống xã hội. Trong xã hội có đối
kháng giai cấp, kiến trúc thượng tầng gồm có: Hệ tư tưởng và các thiết chế của
giai cấp thống trị (như chủ , địa chủ, sản…); Các quan điểm tổ chức
của giai cấp bị trị (như lệ, điền, công nhân…) đối lập với giai cấp thống
7
trị; Tàn của các quan điểm hội đã lỗi thời; Quan điểm của các tầng lớp
trung gian (như trí thức, nông dân…);… Giai cấp nào thống trị về mặt kinh tế
và nắm giữ chính quyền nhà nước thì hệ tư tưởng, cùng những thể chế của giai
cấp ấy cũng giữ địa vị thống trị. quy định tác động trực tiếp đến xu hướng
của toàn bộ đời sống tinh thần xã hội và cả tính chất, đặc trưng cơ bản của toàn
bộ kiến trúc thượng tầng. Tính giai cấp của kiến trúc thượng tầng thể hiện rõ ở
sự đối lập về quan điểm tư tưởng và cuộc đấu tranh chính trị - tư tưởng của các
giai cấp đối kháng. Mâu thuẫn đối kháng trong kiến trúc thượng tầng bắt nguồn
từ mâu thuẫn trong cơ sở hạ tầng.
dụ: Trong xã hội phong kiến xưa, con vua thì lại làm vua, cha truyền con
nối.
2. Mối quan hệ biện chứng giữa cơ hở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng:
2.1. Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng:
Thứ nhất, cơ sở hạ tầng với tính cách là cơ cấu kinh tế hiện thực của xã hội
sẽ sản sinh ra một kiểu kiến trúc thượng tầng tương ứng, đồng thời quyết định
đến cấu, tính chất sự vận động, phát triển của kiến trúc thượng tầng. Trong
hội đối kháng giai cấp, giai cấp nào chiếm địa vị thống trị về kinh tế thì
cũng chiếm địa vị thống trị trong đời sống chính trị, tinh thần của hội; mâu
thuẫn trong lĩnh vực kinh tế quyết định tính chất mâu thuẫn trong lĩnh vực
tưởng của hội. Tất cả các yếu tố của kiến trúc thượng tầng như nhà nước,
pháp quyền, triết học, tôn giáo,… đều trực tiếp hay gián tiếp phụ thuộc vào cơ
sở hạ tầng, do cơ sở hạ tầng quyết định.
Ví dụ: Tương ứng với sở hạ tầng căn bản dựa trên chế độ chiếm hữu
nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất thì tất yếu sẽ tồn tại quyền lực thống
trị của giai cấp sản đối với nhà nước trong kiến trúc thượng tầng (nhà nước
của thiểu số trấn áp đối với đại đa số)… Trong chủ nghĩa bản, đấu tranh về
ý thức hệ hội, xung đột chính trị hội giữa sản sản nguyên
nhân sâu xa từ mâu thuẫn, xung đột về lợi ích kinh tế.
8
Thứ hai, những biến đổi căn bản của sở hạ tầng tất yếu tạo ra nhu cầu
khách quan phải có sự biến đổi tương ứng trong kiến trúc thượng tầng và sớm
hay muộn sẽ dẫn đến sự biến đổi căn bản trong kiến trúc thượng tầng. Quá trình
thay đổi đó không chỉ diễn ra trong giai đoạn cách mạng từ hình thái kinh tế -
hội này sang hình thái kinh tế - hội khác, còn diễn ra trong bản thân
mỗi hình thái kinh tế - hội. Nhưng sự thay đổi của kiến trúc thượng tầng diễn
ra rất phức tạp, những bộ phận của kiến trúc thượng tầng thay đổi nhanh
chóng cùng với sự thay đổi của sở hạ tầng như chính trị, luật pháp,…
những bộ phận khác của kiến trúc thượng tầng thay đổi chậm hơn như tôn giáo,
nghệ thuật,… Cũng những nhân tố của kiến trúc thượng tầng vẫn được
kế thừa để xây dựng kiến trúc thượng tầng mới. Trong xã hội có đối kháng giai
cấp, sự thay đổi đó phải thông qua quá trình đấu tranh giai cấp gay go, phức
tạp. Nguyên nhân của quá trình đó xét đến cùng là do sphát triển của lực
lượng sản xuất. Tuy nhiên, sự phát triển của lực ợng sản xuất chỉ trực tiếp
gây ra sự biến đổi của cơ sở hạ tầng, đến lượt nó mới làm cho kiến trúc thượng
tầng biến đổi một cách căn bản.
Ví dụ: Những biến đổi trong kết cấu và cơ chế vận hành của nền kinh tế thị
trường các nước tư bản chủ nghĩa ở đầu thế kỷ XX đòi hỏi phải có sự thay đổi
chức năng của nhà nước sản, xuất hiện chức năng kinh tế của nhà nước đó
so với thế kỷ XIX, sự biến đổi về kết cấu kinh tế, vai trò của các thành phần
kinh tế trong nền kinh tế nhiều thành phần ở Việt Nam đòi hỏi phải có sự thay
đổi về chính sách, pháp luật…
2.2. Sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng:
Tuy sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng nhưng chủ nghĩa Mác
-nin cũng luôn nhấn mạnh tính độc lập tương đối khả năng tác động của
kiến trúc thượng tầng đối với sở hạ tầng. Do kiến trúc thượng tầng mỗi
yếu tố của tính độc lập tương đối vai trò khác nhau nên chúng tác động
đến sở hạ tầng theo những cách những xu hướng khác nhau. Kiến trúc
9
thượng tầng có chức năng bảo vệ, công cụ đắc lực để củng cố, duy trì sự phát
triển của cơ sở hạ tầng sinh ra nó, đồng thời đấu tranh xóa bỏ cơ sở hạ tầng
và kiến trúc thượng tầng cũ.
Sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối cơ sở hạ tầng nhằm duy trì
chế độ hội hiện thời, chống lại mọi nguy làm suy yếu hay phá hoại chế
độ kinh tế hiện hành, tác động theo xu hướng xoá bỏ kinh tế này, lại xu
hướng đấu tranh việc xác lập một sở kinh tế khác, xây dựng một chế độ
hội khác.
Trong các bộ phận của kiến trúc thượng tầng, nhà nước giữ vai trò đặc biệt
quan trọng, khả năng tác động trực tiếp nhất và mạnh mẽ nhất lên sở hạ
tầng kinh tế của xã hội. Nhà ớc không chỉ dựa vào hệ tưởng còn dựa
vào chức năng kiểm soát hội để tăng cường sức mạnh kinh tế của giai cấp
thống trị. Ăngghen viết: “Bạo lực (nghĩa quyền lực nhà nước) cũng một
lực lượng kinh tế”. Các bộ phận khác của kiến trúc thượng tầng như triết học,
đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật cũng tác động đến sở hạ tầng, nhưng thường
thường phải thông qua nhà ớc, pháp luật. Nhà nước xã hội chủ nghĩa là công
cụ đắc lực để cải tạo và xóa bỏ cơ shạ tầng cũ, tạo lập cơ sở hạ tầng mới. Nhà
nước kiểm soát xã hội và sử dụng bạo lực, bao gồm những yếu tố vật chất n
cảnh sát, toà án, nhà tù để tăng cường sức mạnh kinh tế của giai cấp thống trị.
Kiến trúc thượng tầng tác động mạnh mẽ đến kinh tế - hội, nhưng
không thể làm thay đổi xu hướng phát triển khách quan của đời sống kinh tế xã
hội. Sự tác động của nó chủ yếu diễn ra theo 2 hướng:
Nếu kiến trúc thượng tầng tiến bộ nảy sinh trong quá trình của cơ sở kinh tế
mới, tác động phù hợp, cùng chiều phát triển với các quy luật kinh tế, quy luật
xã hội khách quan thì sự tác động đó động lực mạnh mẽ thúc đẩy kinh tế đi
lên, đảm bảo sự phát triển bền vững cho cơ sở hạ tầng, mang lại hiệu quả thúc
đẩy sự tiến bộ xã hội.
10
Nếu kiến trúc thượng tầng sản phẩm của sở kinh tế đã lỗi thời, tác động
ngược chiều, không phù hợp với cơ sở hạ tầng, với các quy luật kinh tế khách
quan thì kiến trúc thượng tầng sẽ kìm hãm sự tăng trưởng, phát triển của kinh
tế, gây bất ổn cho đời sống hội. Tất nhiên sự kìm hãm này chỉ tạm thời,
sớm muộn nó sẽ bị cách mạng khắc phục.
Ví dụ: Nếu thiết chế pháp luật phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế thì nó
sẽ có tác dụng thúc đẩy hoạt động kinh tế phát triển; ngược lại, sẽ kìm hãm sự
phát triển kinh tế.
3. Ý nghĩa trong đời sống xã hội:
Quy luật về mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng
tầng là cơ sở khoa học cho việc nhận thức một cách đúng đắn mối quan hệ giữa
kinh tế và chính trị. Kinh tế và chính trị tác động biện chứng, chính trị tác động
trở lại to lớn, mạnh mẽ đối với kinh tế. Thực chất vai trò của kiến trúc thượng
tầng vai trò hoạt động tự giác tích cực của các giai cấp, đảng phái lợi ích
kinh tế. Sự tác động của kiến trúc thượng tầng đối với sở hạ tầng trước hết
và chủ yếu thông qua đường lối, chính sách của đảng, nhà nước.
Khi vận dụng mối quan hệ giữa kiến trúc thượng tầng tức quan hệ chính
trị với kinh tế chúng ta phải xuất phát từ kinh tế coi trọng chính trị nhưng không
tuyệt đối hoá bất một yếu tố nào trong hai yếu tố. Trong nhận thức thực
tiễn, nếu tách rời hoặc tuyệt đối hóa một yếu tố nào giữa kinh tế chính trị
đều sai lầm. Tuyệt đối hóa kinh tế, hạ thấp, coi nhẹ hoặc phủ nhận yếu tố
chính trị rơi vào quan điểm duy vật tầm thường, duy vật kinh tế sẽ dẫn đến
chính phủ, bất chấp kỷ cương, pháp luật và không tránh khỏi thất bại, đổ vỡ.
Nếu tuyệt đối hóa về chính trị, hạ thấp, coi nhẹ hoặc phủ định vai trò của kinh
tế sẽ dẫn đến duy tâm, duy ý chí, nôn nóng, chủ quan, đốt cháy giai đoạn
cũng không tránh khỏi thất bại. Nghiên cứu mối quan hệ giữa cơ sở hạ tầng và
kiến trúc thượng tầng sẽ cho ta một cái nhìn đúng đắn, toàn diện để thể đề
ra chiến lược phát triển hài hòa giữa kinh tế chính trị, đổi mới kinh tế phải
11
đi đôi với đổi mới chính trị, lấy đổi mới kinh tế làm trọng tâm, từng bước đổi
mới chính trị. Nắm được mối quan hệ giữa sở hạ tầng kiến trúc thượng
tầng giúp cho sự hình thành cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng xã hội chủ
nghĩa diễn ra đúng theo quy luật chủ nghĩa duy vật lịch sử đã khái quát.
Trong quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng cộng sản Việt Nam rất quan tâm đến
nhận thức và vận dụng quy luật này. Nhà nước với tư cách là một yếu tố cơ bản
của kiến trúc thượng tầng, luôn có tác động toàn diện tới mọi lĩnh vực của đời
sống, kinh tế, hội. Trong thời đổi mới, Đảng ta đã chủ trương đổi mới toàn
diện cả kinh tế hệ thống chính trị, trong đó đổi mới kinh tế trung tâm,
đồng thời đổi mới chính trị từng bước, thận trọng, vững chắc với những hình
thức và bước đi thích hợp. Bên cạnh đó còn không ngừng nâng cao vai trò lãnh
đạo sức chiến đấu của Đảng, xây dựng nhà nước pháp quyền hội chủ
nghĩa của dân, do dân và vì dân, nâng cao vai trò của tổ chức quần chúng trong
sự nghiệp xây dựng o bảo vTổ quốc. Đồng thời phát triển văn a, xây
dựng văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc nhằm nâng cao đời sống tinh thần của
nhân dân.
4. Ý nghĩa phương pháp luận, liên hệ trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội của Việt Nam hiện nay:
4.1. Ý nghĩa phương pháp luận:
Mối quan hệ giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng của xã hội là cơ sở
lý luận khoa học để xây dựng quan điểm duy vật về lịch sử trong việc xem xét
mối quan hệ lịch sử, cũng sở luận khoa học để Đảng ta xây dựng đường
lối kết hợp giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị được thể hiện xuyên suốt
trong các kỳ đại hội. Trong đại hội XI, Đảng ta đã nói: “Đổi mới đồng bộ, phù
hợp về kinh tế và chính trị, mục tiêu xây dựng nước Việt Nam dân giàu nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. Đồng thời, đây sở khoa học để
chúng ta nhận thức, vận dụng đúng đường lối đổi mới kinh tế chính trị nước ta.
Qua đó khẳng định việc xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
12
nghĩa là cấp bách và có ý nghĩa quyết định, việc đổi mới toàn bộ hệ thống kiến
trúc thượng tầng hội chủ nghĩa nước ta rất quan trọng (Nghị quyết Trung
ương lần thứ 8) - Xây dựng Đảng – Nhà nước pháp quyền.
sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng, vậy muốn đưa đất nước
phát triển, khi vạch ra các đường lối chính sách trước hết phải xuất phát từ các
quan hệ kinh tế. Đẩy mạnh phát triển sở hạ tầng, nghĩa phải đẩy mạnh các
quan hệ sản xuất phát triển. Từ Đại hội VI của Đảng chúng ta đã chuyển kinh
tế đất nước từ chế độ tập trung, bao cấp sang nền kinh tế hàng hóa nhiều thành
phần định hướng hội chủ nghĩa. Kiến trúc thượng tầng tác động trở lại với
cơ sở hạ tầng thông qua vai trò lãnh đạo của nhà nước, vì vậy trong hoạt động
thực tiễn khi triển khai các đường lối, chính sách phải phù hợp, khoa học, phải
coi trọng vai trò của chính trị, tính năng động sáng tạo của chính trị trong việc
vận dụng vào các quy luật kinh tế khách quan. Tuyệt đối hoá một mặt nào đó
cũng dẫn tới sai lầm.
4.2. Liên hệ thực tiễn:
Kiến trúc thượng tầng hội chủ nghĩa phản ánh sở hạ tầng của hội
chủ nghĩa, vì vậy mà có sự thống trị về chính trị và tinh thần. Nhà nước xã hội
chủ nghĩa nhà nước kiểu mới - nhà nước pháp quyền của dân, do dân
dân. Pháp luật xã hội chủ nghĩa là công cụ để cải tạo xã hội cũ và xây dựng xã
hội chủ nghĩa tiến bộ, khoa học, trở thành động lực cho sự phát triển hội.
sở hạ tầng ở Việt Nam gồm nền kinh tế nhiều thành phần, trong đó kinh tế nhà
nước giữ vai trò chủ đạo, kiến trúc thượng tầng chủ nghĩa Mác nin,
tưởng Hồ Chí Minh, Đảng Cộng sản, nhà nước, các đoàn thể chính trị xã hội…
Dưới chủ nghĩa xã hội, cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng là thuần nhất
thống nhất. Hình thức sở hữu bao trùm sở hữu toàn dân tập thể, hợp
tác tương trợ trong việc sản xuất, phân phối sản phẩm theo lao động. Thời
kỳ quá độ từ chủ nghĩa bản lên chủ nghĩa hội thời kỳ cải biến cách
mạng cùng sâu sắc triệt để, một giai đoạn lịch sử chuyền tiếp nên
13
sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng có đầy đủ những đặc trưng của nó. Bởi vì,
cơ sở hạ tầng mang tính chất quá độ với một kết cấu kinh tế nhiều thành phần
đan xen của nhiều loại hình kinh tế hội khác nhau. Còn kiến trúc thượng
tầng sự đối kháng về tư tưởng có sự đấu tranh giữa giai cấp vô sản giai
cấp tư sản trên lĩnh vực tư tuởng văn hoá.
Bởi vậy công cuộc cải cách kinh tế và đổi mới thể chế chính trị một quá
trình mang tính cách mạng lâu dài, phức tạp mà thực chất là cuộc đấu tranh gay
go, quyết liệt giữa hai con đường tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa. Chính
những do đó mà nước ta từ một nước thuộc địa nửa phong kiến với nền
kinh tế lạc hậu, đi lên chủ nghĩa hội (bỏ qua chế độ phát triển bản chủ
nghĩa), chúng ta đã gặp rất nhiều khó khăn trong quá trình xây dựng chủ nghĩa
xã hội. Cơ sở hạ tầng thời kỳ quá độ ở ớc ta bao gồm các thành phần kinh tế
như: kinh tế nhà nước, kinh tế hợp tác, kinh tế tư bản nhà nước, kinh tế cá thể,
kinh tế bản nhân, cùng các kiểu quan hệ sản xuất gắn liền với hình thức
sở hữu khác nhau, thậm chí đối lập nhau cùng tồn tại trong một cơ cấu kinh tế
quốc dân thống nhất. Đó nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định
hướng hội chủ nghĩa. Các thành phần đó vừa khác nhau về vai trò, chức
năng, tính chất, lại vừa thống nhất với nhau trong một cơ cấu kinh tế quốc dân
thống nhất, chúng vừa cạnh tranh nhau, vừa liên kết, bổ sung với nhau.
Trong quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng Cộng sản Việt Nam đã rất quan
tâm đến nhận thức vận dụng quy luật này. Trong thời đổi mới đất nước,
Đảng Cộng sản Việt Nam chủ trương đổi mới toàn diện cả kinh tế và chính trị,
trong đó, đổi mới kinh tế là trung tâm, đồng thời từng bước đổi mới về chính
trị một cách thận trọng, vững chắc, bằng những hình thức, bước đi thích hợp;
giải quyết tốt mối quan hệ giữa đổi mới - ổn định - phát triển, giữ vững định
hướng xã hội chủ nghĩa.
4.2.1. Kinh tế:
14
Nhờ thực hiện chủ trương “lấy đổi mới kinh tế làm trọng tâm”, nhà nước tập
trung vào giải quyết những vấn đề cấp thiết của nhân dân về sản xuất đời
sống, giải phóng sức sản xuất, đồng thời hình thành và phát huy vai trò của hệ
thống động lực..., nhđó nước ta đã thoát khỏi tình trạng trì trệ khủng hoảng
về kinh tế - hội vốn kéo dài nhiều năm; hơn thế, còn thtiếp tục duy trì
được tốc độ tăng trưởng kinh tế cũng tăng cao, ổn định và liên tục, bên cạnh đó
cũng mở rộng các quan hệ hợp tác kinh tế với nhiều quốc gia tổ chức kinh
tế quốc tế... Nhà nước còn tạo môi trường thuận lợi để thu hút các vốn đầu
nước ngoài, nâng cao vị thế của Việt Nam trên thị trường quốc tế, thậm chí
nước ta cũng bắt đầu sự cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Với nền kinh tế
hàng hóa đa dạng thành phần với sự đa dạng của các nh thức sở hữu, các hình
thức phân phối, trong đó lấy phân phối theo hiệu quả lao động, hiệu quả kinh
tế chủ yếu, tiếp đó cũng như hình quản theo chế thị trường định
hướng hội chủ nghĩa được xác lập bước đầu vận hành trơn tru, thông suốt.
Thành phần kinh tế công giữ vai trò chủ chốt trong nền kinh tế trong đó
nhà nước là chủ thể, quản lí vĩ mô kinh tế, thông qua các hợp đồng kinh tế đặt
hàng cho doanh nghiệp nhà nước sản xuất những hàng hóa vai trò quan trọng
tới quốc gia và nhân dân.
Về kiến trúc thượng tầng, Đảng ta đã khẳng định: “Lấy chủ nghĩa Mác-Lê
nin tưởng Hồ Chí Minh làm kim chỉ nam cho mọi hành động của toàn
Đảng, toàn dân ta”. Đất nước ta đang trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
luôn chủ trương hướng tới chủ nghĩa hội hoàn chỉnh nhất, khi đó sở
hạ tầng và kiến thức thượng tầng thuần nhất và trở nên thống nhất. Vì cơ sở hạ
tầng của xã hội chủ nghĩa không tính chất đối kháng cũng không bao hàm
những lợi ích kinh tế đối lập nhau. Hình thức sở hữu bao trùm sở hữu toàn
dân tập thể, hợp tác tương trợ lẫn nhau trong quá trình sản xuất, phân phối
sản phẩm theo lao động, không còn chế độ bóc lột áp bức. Các chủ trương
kinh tế thị trường định hướng hội chủ nghĩa được coi một bước quan trọng
15
để thể đạt được sự tăng trưởng hiện đại hóa kinh tế cần thiết trong khi
cùng tồn tại trong nền kinh tế thtrường toàn cầu hưởng lợi từ thương mại
hóa toàn cầu.
Trong bối cảnh đại dịch Covid 19 đang diễn ra phức tạp: Ở hai đợt dịch đầu
tiên nhà nước ưu tiên sức khỏe người dân trên hết thay ưu tiên đến nền
kinh tế của đất nước. Tuy nhiên với những biện pháp, chỉ đạo hiệu quả, kinh tế
nước ta vẫn thể tốc độ tăng tưởng cao nhất Châu Á bị suy giảm do
dịch Covid 19. Cho đến 6 tháng đầu năm của năm 2021, với sự nỗ lực của cả
hệ thống chính trị trong nhà nước và các tầng lớp nhân dân, góp phần cho bước
đầu nhà nước đã thực hiện để có hiệu quả “mục tiêu kép”, vừa chủ động phòng
chống dịch hiệu quả đảm bảo cho sức khỏe bản thân, vừa thúc đẩy phát triển
kinh tế - hội nâng tầm đất nước phát triển hơn. Khi tình hình trở lại trạng
thái bình thường, nhà nước bắt đầu tổ chức thực hiện tốt việc truy vết f
0
, khoanh
vùng, xét nghiệm, tiêm vaccine, cách ly các ca nghi nhiễm kiểm soát chặt
chẽ các nguồn lây nhiễm ở cộng đồng, đồng thời tập trung thúc đẩy hoạt động
sản xuất kinh doanh để tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp người
dân. Nhìn chung có thể thấy nền kinh tế nước ta đã khởi sắc và phục hồi trở lại.
4.2.2. Chính trị:
Trong đổi mới chính trị, Đảng ta tập trung đổi mới tổ chức và phương thức
hoạt động của hệ thống chính trị, các khâu khác được tiến hành thận trọng từng
bước, bởi lẽ, chính trị có thể tác động đến các mối quan hệ đặc biệt phức tạp
nhạy cảm trong xã hội. Đảng nhấn mạnh: “Đồng thời với đổi mới kinh tế, phải
từng bước đổi mới tổ chức phương thức hoạt động của hệ thống chính trị”.
Bên cạnh đó: “việc đổi mới trong hệ thống chính trị nhất thiết phải trên sở
nghiên cứu và chuẩn bị rất nghiêm túc, không cho phép gây mất ổn định chính
trị, dẫn đến sự rối loạn”. Có thể nói, đây là một chủ trương đúng và trúng, bảo
đảm không gây nên những đảo lộn làm mất cân bằng trong đời sống hội;
đồng thời, giữ vững được sự n định chính trị - một tiền đề tiên quyết cho sự
16
phát triển của đời sống kinh tế - hội. Biểu hiện cụ thể trong đổi mới hệ thống
chính trị nước ta hiện nay là:
Thứ nhất, Đảng chủ trương nâng cao tầm trí tuệ của Đảng, tập trung xây
dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược, đủ phẩm chất, năng lực
uy tín, ngang tầm nhiệm vụ. Trong đó nhấn mạnh, xây dựng đội ngũ cán bộ,
nhất là cán bộ cấp chiến lược là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu, là công việc hệ
trọng của Đảng.
Thứ hai, tập trung đổi mới tổ chức phương thức hoạt động của Nhà nước,
xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân
dân. Tự giác đổi mới bộ máy nhà nước từ chế hành chính, tập trung
quan liêu sang bộ máy quản lý xã hội bằng pháp luật, theo pháp luật. Theo đó,
đổi mới theo hướng chuyên nghiệp, hiệu quả các hoạt động lập hiến, lập pháp,
giám sát và quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước; đối với cơ quan
hành pháp, tập trung cải cách hành chính, xây dựng nền hành chính dân chủ,
chuyên nghiệp, hiện đại, chuyển sang Chính phủ kiến tạo, phục vụ, hạn chế và
tiến tới xóa bỏ chế xin - cho; đối với quan tư pháp, đổi mới theo hướng
xét xử đúng người, đúng tội trên cơ sở tuân thủ đầy đủ các nguyên tắc tố tụng.
Thứ ba, tăng cường vai trò phản biện xã hội, tính độc lập tương đối của các
tổ chức chính trị - xã hội. Vai trò phản biện xã hội của các tổ chức chính trị
hội đã được Đảng coi một trong những nhiệm vụ quan trọng để góp phần xây
dựng thực hiện đúng các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách
pháp luật của Nhà ớc; kịp thời phát hiện những sai t, khuyết điểm, yếu kém
và kiến nghị sửa đổi, bổ sung các chính sách cho phù hợp với thực tiễn.
KẾT LUẬN
Đảng Cộng sản Việt Nam Chủ tịch Hồ Chí Minh đã vận dụng sáng tạo
những nguyên của học thuyết Mác -nin vào điều kiện cụ thể để lãnh đạo
đất nước tiến hành cuộc chiến tranh đại giải phóng dân tộc, thống nhất đất
nước, cùng nhau tiến hành xây dựng nước ta thành một nước xã hội chủ nghĩa
17
giàu mạnh. Nhờ có học thuyết Mác Lê-nin và tư tưởng Hồ Chí Minh mà trong
thời gian qua, Đảng ta đã lãnh đạo nhân dân ta tiến hành công cuộc đổi mới
thắng lợi, đưa nước ta từ một nền kinh tế lâm vào tình trạng khủng hoảng
nghiêm trọng, bị kẻ thù cấm vận, bao vây tứ phía, trở thành một nước nền
kinh tế bước đầu ổn định phát triển, hội nhập với kinh tế quốc tế. Đó
những thành quả cả về mặt thực tiễn và luận, không một ai, kể cả thế lực thù
địch có thể phủ nhận được.
Những thành tựu Đảng Cộng sản Việt Nam đã đem lại cho chúng ta
một lần nữa chứng minh sự đúng đắn của mối quan hệ biện chứng giữa
sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng. Việc nhận thức đúng đắn mối quan hệ
biện chứng giữa cơ sở hạ tầngkiến trúc thượng tầng có tầm quan trọng đặc
biệt trong việc đề ra đường lối phát triển của đất nước. Nắm vững mối quan hệ
biện chứng giữa sở hạ tầng kiến trúc thượng tầng, giữa đổi mới kinh tế
và đổi mới chính trị, vận dụng sáng tạo những chủ trương, đường lối của Đảng
con đường đầy chông gai nhưng tất yếu sẽ giành thắng lợi trong công cuộc
đổi mới mục tiêu dân giàu, nước mạnh, hội công bằng, văn minh. Việc
phát triển và củng cố shạ tầng, điều chỉnh và củng cố các bộ phận của kiến
trúc thượng tầng một quá trình lâu dài, gian khổ, diễn ra trong suốt thời kỳ
quá độ. Quy luật về mối quan hệ biện chứng giữa sở hạ tầng kiến trúc
thượng tầng là sở khoa học cho việc nhận thức một cách đúng đắn mối quan
hệ giữa kinh tế và chính trị. Mỗi bước phát triển của cơ sở hạ tầng và kiến trúc
thượng tầng một bước giải quyết mâu thuẫn giữa chúng. Trong quá trình lãnh
đạo cách mạng, Đảng Cộng sản Việt Nam đã rất quan tâm đến nhận thức
vận dụng quy luật này. Sau 20 năm đổi mới, nền kinh tế Việt Nam đã chuyển
từ một hệ thống kinh tế đóng, không cạnh tranh sang một nền kinh tế thị
trường mở với nhiều thành phần kinh tế khác nhau. Phù hợp với sự đổi mới về
kinh tế là sự đổi mới về chính trị.
18
Mỗi chúng ta tự hào về công cuộc đổi mới do Đảng ta khởi xướng lãnh
đạo. Song chúng ta hiểu rõ rằng vẫn còn nhiều thiếu sót mà chưa thể giải quyết
hết được. Đó những tác động tiêu cực của chủ nghĩa quan liêu, của chế độ
quan liêu bao cấp đã xâm nhập vào tổ chức bộ máy và hoạt động của nhà nước
trong một thời gian dài. Đặc quyền, đặc lợi, tham nhũng ở một bộ phận không
nhỏ cán bộ, nhân viên… gây nên những tổn thất nặng nề về kinh tế và văn hoá,
ảnh hưởng xấu về chính trị, tinh thần đạo đức trong hội ta. Cho đâu
đó vẫn còn những thiếu t mà chúng ta chưa làm được, song chúng ta tin rằng
sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng Nhà Nước ta nền tảng của chủ
nghĩa Mác Lê-nin và tư tưởng Hồ Chí Minh chúng ta sẽ thành công. Bởi chúng
ta niềm tin biết vận dụng linh hoạt đúng đắn quy luật phát triển của
hội mà Mác Lê-nin là những người tiên phong vạch ra con đường đi theo nhân
loại.
Mỗi bước phát triển của cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng là một bước
giải quyết mâu thuẫn giữa chúng. Việc phát triển và củng cố cơ sở hạ tầng điều
chỉnh củng cố các bộ phận của kiến trúc thượng tầng một quá trình diễn
ra trong suốt thời kỳ quá độ.
Tài liệu tham khảo:
Giáo trình Triết học Mác Lê-nin, tác giả: GS.TS.Phạm Văn Đức, Hà Nội, năm
2019.
sở hạ tầng kiến trúc thượng tầng mối quan hệ nào?, tác giả: Nguyễn
Hoàng Thiêm, https://hoctap24h.vn/co-so-ha-tang-va-kien-truc-thuong-
tangco-moi-quan-he-nao
Quan hệ biện chứng giữa sở hạn tầng kiến trúc thượng tầng? Ý nghĩa
phương pháp luật, https://hoangkim.net.vn/chi-tiet-tin/1543/10-Quan-he-
bienchung-giua-co-so-han-tang-va-kien-truc-thuong-tang-y-nghia-phuong-
phapluat.html
19
Vận dụng mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
trong thời kỳ quá độ lên cnxh việt nam hiện nay,
https://www.tailieudaihoc.com/3doc/1418010.html
sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng: Khái niệm và mối quan hệ biện chứng?
Liên hệ với thực tiễn Việt Nam, tác giả: 8910X.com, ngày xuất bản:
03/04/2020, https://8910x.com/co-so-ha-tang-va-kien-truc-thuong-tang/
Mối quan hệ biện chứng giữa sở hạ tầng kiến trúc thượng tầng, c giả:
Luật Nguyễn Văn Dương, ngày xuất bản: 30/11/2021,
https://luatduonggia.vn/moi-quan-he-bien-chung-giua-co-so-ha-tang-va-
kientruc-thuong-tang/
Tiểu luận Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
của xã hội sự vận dụng của Đảng ta trong đổi mới đất nước, tác giả: Phạm
Tiến Mạnh, ngày xuất bản: 2019,
https://www.studocu.com/vn/document/truong-dai-hoc-ngoai-thuong/kinh-
tevi-mo/tieu-luan-moi-quan-he-bien-chung-giua-co-so-ha-tang-va-kien-
tructhuong-tang-cua-xa-hoi-su-van-dung-cua-dang-ta-trong-doi-moi-
datnuoc/20246786
Phát triển cơ sở hạ tầng đóng vai trò then chốt đối với tăng trưởng kinh tế, tác
giả: Anh Toàn 60CX3, http://ce.tlu.edu.vn/tin-tuc-khoa/phat-trien-co-so-
hatang-dong-vai-tro-then-chot-5015
Kiến trúc thượng tầng và đặc điểm của nó là gì?,
https://chungcuhousincopremium.com/kien-truc-thuong-tang/
sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng: Khái niệm và mối quan hệ biện chứng?
Liên hệ với thực tiễn Việt Nam, https://toploigiai.vn/co-so-ha-tangva-kien-
truc-thuong-tang-khai-niem-va-moi-quan-he-bien-chung-lien-he-voithuc-tien-
o-viet-nam
Tư tưởng Các Mác về con người, giải phóng con người phát triển con người
toàn diện ở Việt Nam, tác giả: TS Văn Thị Thanh Mai, TS Đinh Quang Thành,
20
ngày xuất bản: 4/5/2018, https://tuyengiao.vn/nghien-cuu/ly-luan/tutuong-cac-
mac-ve-con-nguoi-giai-phong-con-nguoi-va-phat-trien-con-nguoitoan-dien-o-
viet-nam-111343
Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng trong
thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta, http://www.dankinhte.vn/moi-quan-
hebien-chung-giua-co-so-ha-tang-va-kien-truc-thuong-tang-trong-thoi-ky-
quado-len-cnxh-o-nuoc-ta/
Bộ mặt hệ thống chính trị Việt Nam trước đổi mới, ngày xuất bản: 04/03/2016
https://sachchinhtritaichinh.com/tin-tuc-he-thong-chinh-tri-viet-nam/bo-
mathe-thong-chinh-tri-viet-nam-truoc-doi-moi.html
Đổi mới chính trị và đổi mới kinh tế Việt Nam hiện nay, tác giả: Hà Lê, ngày
xuất bản: 28/10/2020, https://hcma2.hcma.vn/khoahoc/Pages/hoi-thaotoa-
dam.aspx?CateID=272&ItemID=11234
| 1/20

Preview text:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHENIKAA
KHOA KHOA HỌC CƠ BẢN ⸎⸎⸎⸎⸎
BÀI TẬP LỚN CHƯƠNG III MÔN TRIẾT HỌC MÁC LÊ-NIN Tên đề
tài: “Phân tích mối quan hệ giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
của xã hội? Liên hệ trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay?”
Tên giảng viên hướng dẫn : Đồng Thị Tuyền Lớp học phần
: Triết học Mác Lê-nin_1_2(15.1FS).8_LT Năm học : 2021 - 2022 Các thành viên trong nhóm : 1 MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 3
NỘI DUNG ....................................................................................................... 4
1. Khái niệm cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng: ................................. 4
1.1. Khái niệm cơ sở hạ tầng: ............................................................................ 4
1.2. Khái niệm kiến trúc thượng tầng: ............................................................... 5
2. Mối quan hệ biện chứng giữa cơ hở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng: 7
2.1. Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng: ......... 7
2.2. Sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng: ....... 8
3. Ý nghĩa trong đời sống xã hội: ................................................................. 10
4. Ý nghĩa phương pháp luận, liên hệ trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội của Việt Nam hiện nay: ...................................................................... 11
4.1. Ý nghĩa phương pháp luận: ...................................................................... 11
4.2. Liên hệ thực tiễn: ...................................................................................... 12
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 16 2 MỞ ĐẦU
Ði lên chủ nghĩa xã hội là khát vọng thiêng liêng của cả dân tộc Việt Nam.
Ðảng Cộng sản Việt Nam luôn kiên định con đường xã hội chủ nghĩa mà Ðảng,
Bác Hồ và nhân dân ta đã lựa chọn; không ngừng tìm tòi, đổi mới và tổng kết
lý luận - thực tiễn để có nhận thức ngày càng đúng đắn, toàn diện và đầy đủ về
chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội. Ðảng ta đã vận dụng
sáng tạo chủ nghĩa Mác Lê-nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, tham khảo kinh nghiệm
quốc tế, xuất phát từ thực tiễn đất nước. Trong lý luận này, Các Mác không
những đã chỉ ra quy luật về sự phù hợp giữa quan hệ sản xuất với tính chất và
trình độ phát triển của lực lượng sản xuất mà còn chỉ ra mối quan hệ đặc biệt
quan trọng của cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng.
Trong lịch sử, mỗi xã hội có một kiểu những quan hệ vật chất cơ bản nhất.
Đó là những quan hệ sản xuất ứng với những lực lượng sản xuất nhất định. Phù
hợp với kiểu quan hệ sản xuất đó là một hệ thống những quan hệ về chính trị,
pháp quyền, đạo đức, nghệ thuật… Những quan hệ chính trị, tinh thần này được
thể hiện thông qua những thiết chế xã hội tương ứng như nhà nước, đảng phái,
tòa án, giáo hội và các tổ chức xã hội khác… Các khái niệm cơ sở hạ tầng và
kiến trúc thượng tầng phản ánh sự liên hệ, tác động lẫn nhau giữa những quan
hệ kinh tế và những quan hệ chính trị, tinh thần được hình thành trên các quan hệ kinh tế đó.
Mỗi xã hội trong lịch sử là một tổng thể các quan hệ xã hội, bao gồm các
quan hệ vật chất và các quan hệ tinh thần nhất định. Sự liên hệ và tác động lẫn
nhau giữa những quan hệ vật chất với các quan hệ tinh thần của xã hội được
phản ánh trong quy luật về mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến
trúc thượng tầng của xã hội. Trong đó, cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng
tầng, còn kiến trúc thượng tầng có sự tác động trở lại nhất định lên cơ sở hạ
tầng. Đây là quy luật cơ bản tác động ở mọi hình thái kinh tế - xã hội trong lịch sử. 3
Bằng những kiến thức rút ra từ kết quả học cùng với việc tham khảo từ các
tài liệu, nhóm chúng em xin phép được trình bày phân tích mối quan hệ giữa
cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng của xã hội, liên hệ trong thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay trong bài luận dưới đây. Trong quá
trình làm bài nếu có những sai sót về mặt kĩ thuật hay kiến thức, nhóm em mong
nhận được những lời nhận xét và góp ý từ cô, chúng em sẽ cố gắng rút kinh
nghiệm và nỗ lực để hoàn thiện tốt nhất kiến thức của mình.
Chúng em xin trân trọng cảm ơn! NỘI DUNG
1. Khái niệm cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng:
Một xã hội trong lịch sử là một tổng thể các quan hệ xã hội, bao gồm các
quan hệ vật chất và các quan hệ tinh thần nhất định. Sự liên kết và tác động lẫn
nhau giữa những quan hệ vật chất với các quan hệ tinh thần của xã hội được
phản ánh trong quy luật về mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến
trúc thượng tầng của xã hội. Đây là quy luật cơ bản tác động ở mọi hình thái
kinh tế - xã hội trong lịch sử.
1.1. Khái niệm cơ sở hạ tầng:
Cơ sở hạ tầng là toàn bộ những quan hệ sản xuất của một xã hội trong sự
vận động hiện thực của chúng hợp thành cơ cấu kinh tế của xã hội đó. Cơ
sở hạ tầng được hình thành một các khách quan trong quá trình sản xuất vật
chất của xã hội. Đây là toàn bộ các quan hệ sản xuất tồn tại trên thực tế mà
trong quá trình vận động của nó hợp thành cơ cấu kinh tế hiện thực. Các Mác
chỉ rõ: “Toàn bộ những quan hệ sản xuất ấy hợp thành cơ cấu kinh tế của xã
hội, tức là cái cơ sở hiện thực trên đó dựng lên một kiến trúc thượng tầng pháp
lý và chính trị và những hình thái ý thức xã hội nhất định tương ứng với cơ sở
hiện thực đó”. Các quan hệ sản xuất là các quan hệ cơ bản, đầu tiên, chủ yếu,
quyết định mọi quan hệ xã hội khác. 4
Về mặt kết cấu, cơ sở hạ tầng gồm có: Quan hệ sản xuất thống trị; Những
quan hệ sản xuất là tàn dư của xã hội trước đó; Những quan hệ sản xuất là mầm mống của xã hội sau.
Trong một cơ sở hạ tầng có nhiều thành phần kinh tế, nhiều kiểu quan hệ
sản xuất thì quan hệ sản xuất đang thống trị trong xã hội đó giữ vai trò chủ đạo,
chi phối các kiểu quan hệ sản xuất khác và các thành phần kinh tế bởi nó quy
định tính chất của cơ sở hạ tầng. Sự đối kháng giai cấp và tính chất của sự đối
kháng đó bắt nguồn từ cơ sở hạ tầng. Các yếu tố của cơ sở hạ tầng - hệ thống
các quan hệ sản xuất của một phương thức sản xuất nhất định - một mặt, trong
quan hệ đối với lực lượng sản xuất, giữ vai trò là hình thức kinh tế cho sự duy
trì, phát huy và phát triển lực lượng sản xuất đang tồn tại; mặt khác - trong quan
hệ đối với các quan hệ chính trị - xã hội, giữ vai trò là cơ sở hình thành kết cấu
kinh tế - cơ sở cho sự thiết lập kiến trúc thượng tầng của xã hội.
Ví dụ: Trong hình thái kinh tế - xã hội tư bản chủ nghĩa, có quan hệ sản xuất
tư bản chủ nghĩa (thống trị), quan hệ sản xuất phong kiến (đã lỗi thời của xã
hội trước) và quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa (mầm mống của tương lai).
Nếu xét trong nội bộ phương thức sản xuất, quan hệ sản xuất là hình thức phát
triển của lực lượng sản xuất. Còn nếu xét trong tổng thể các quan hệ xã hội, các
quan hệ sản xuất hợp thành cơ sở kinh tế của xã hội đó. Đó là cơ sở hiện thực
để trên đó con người dựng nên kiến trúc thượng tầng tương ứng. Trong xã hội
có đối kháng giai cấp thì tính chất của đối kháng giai cấp và sự xung đột xã hội
bắt nguồn từ cơ sở hạ tầng.
1.2. Khái niệm kiến trúc thượng tầng:
Kiến trúc thượng tầng là toàn bộ những quan điểm, tư tưởng xã hội với
những thiết chế xã hội tương ứng cùng những quan hệ nội tại của thượng tầng
hình thành trên một cơ sở hạ tầng nhất định.
Cấu trúc của kiến trúc thượng tầng bao gồm toàn bộ những quan điểm tư
tưởng về chính trị, pháp quyền, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật, triết học,… cùng 5
những thiết chế xã hội tương ứng như nhà nước, đảng phái, giáo hội, các đoàn
thể và tổ chức xã hội khác. Các yếu tố về quan điểm tư tưởng và thiết chế xã
hội có quan hệ với nhau, cùng với những quan hệ nội tại trong các yếu tốc đó
hợp thành kiến trúc thượng tầng của xã hội.
Mỗi yếu tốc của kiến trúc thượng tầng có đặc điểm và quy luật và phát triển
riêng. Các yếu tố của kiến trúc thượng tầng tồn tại trong mối liên hệ tác động
qua lại lẫn nhau và đều nảy sinh trên cơ sở hạ tầng, phản ánh những cơ sở hạ
tầng nhất định. Song, không phải tất cả các yếu tố của kiến trúc thượng tầng
đều liên hệ như nhau đối với cơ sở hạ tầng của nó. Một số bộ phận kiến trúc
thượng tầng chính trị và pháp lý có mối liên hệ trực tiếp với cơ sở hạ tầng, còn
các yếu tố khác như triết học, nghệ thuật, tôn giáo, đạo đức,… lại có liên hệ
gián tiếp với cơ sở hạ tầng sinh ra nó.
Trong xã hội có đối kháng giai cấp, kiến trúc thượng tầng cũng mang tính
chất đối kháng. Tính đối kháng của kiến trúc thượng tầng phản ánh tính đối
kháng của cơ sở hạ tầng và được biểu hiện ở sự xung đột, sự đấu tranh về tư
tưởng của các giai cấp đối kháng. Song, đặc trưng của kiến trúc thượng tầng là
sự thống trị về chính trị và tư tưởng của giai cấp thống trị. Thực tế cho thấy,
trong kiến trúc thượng tầng của các xã hội có đối kháng giai cấp, ngoài bộ phận
chủ yếu có vai trò là công cụ của giai cấp thống trị còn có những yếu tố, bộ
phận đối lập với nó, đó là những tư tưởng, quan điểm và các tổ chức chính trị
của giai cấp thống trị, bị bóc lột.
Bộ phận có quyền lực mạnh nhất trong kiến trúc thượng tầng của xã hội có
đối kháng giai cấp là nhà nước - công cụ quyền lực chính trị đặc biệt của giai
cấp thống trị. Chính nhờ có nhà nước mà tư tưởng của giai cấp thống trị mới
trở thành một sức mạnh thống trị toàn bộ đời sống xã hội. Trong xã hội có đối
kháng giai cấp, kiến trúc thượng tầng gồm có: Hệ tư tưởng và các thiết chế của
giai cấp thống trị (như chủ nô, địa chủ, tư sản…); Các quan điểm và tổ chức
của giai cấp bị trị (như nô lệ, tá điền, công nhân…) đối lập với giai cấp thống 6
trị; Tàn dư của các quan điểm xã hội đã lỗi thời; Quan điểm của các tầng lớp
trung gian (như trí thức, nông dân…);… Giai cấp nào thống trị về mặt kinh tế
và nắm giữ chính quyền nhà nước thì hệ tư tưởng, cùng những thể chế của giai
cấp ấy cũng giữ địa vị thống trị. Nó quy định và tác động trực tiếp đến xu hướng
của toàn bộ đời sống tinh thần xã hội và cả tính chất, đặc trưng cơ bản của toàn
bộ kiến trúc thượng tầng. Tính giai cấp của kiến trúc thượng tầng thể hiện rõ ở
sự đối lập về quan điểm tư tưởng và cuộc đấu tranh chính trị - tư tưởng của các
giai cấp đối kháng. Mâu thuẫn đối kháng trong kiến trúc thượng tầng bắt nguồn
từ mâu thuẫn trong cơ sở hạ tầng.
Ví dụ: Trong xã hội phong kiến xưa, con vua thì lại làm vua, cha truyền con nối.
2. Mối quan hệ biện chứng giữa cơ hở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng:
2.1. Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng:
Thứ nhất, cơ sở hạ tầng với tính cách là cơ cấu kinh tế hiện thực của xã hội
sẽ sản sinh ra một kiểu kiến trúc thượng tầng tương ứng, đồng thời quyết định
đến cơ cấu, tính chất và sự vận động, phát triển của kiến trúc thượng tầng. Trong
xã hội có đối kháng giai cấp, giai cấp nào chiếm địa vị thống trị về kinh tế thì
cũng chiếm địa vị thống trị trong đời sống chính trị, tinh thần của xã hội; mâu
thuẫn trong lĩnh vực kinh tế quyết định tính chất mâu thuẫn trong lĩnh vực tư
tưởng của xã hội. Tất cả các yếu tố của kiến trúc thượng tầng như nhà nước,
pháp quyền, triết học, tôn giáo,… đều trực tiếp hay gián tiếp phụ thuộc vào cơ
sở hạ tầng, do cơ sở hạ tầng quyết định.
Ví dụ: Tương ứng với cơ sở hạ tầng căn bản dựa trên chế độ chiếm hữu tư
nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất thì tất yếu sẽ tồn tại quyền lực thống
trị của giai cấp tư sản đối với nhà nước trong kiến trúc thượng tầng (nhà nước
của thiểu số trấn áp đối với đại đa số)… Trong chủ nghĩa tư bản, đấu tranh về
ý thức hệ xã hội, xung đột chính trị – xã hội giữa vô sản và tư sản có nguyên
nhân sâu xa từ mâu thuẫn, xung đột về lợi ích kinh tế. 7
Thứ hai, những biến đổi căn bản của cơ sở hạ tầng tất yếu tạo ra nhu cầu
khách quan phải có sự biến đổi tương ứng trong kiến trúc thượng tầng và sớm
hay muộn sẽ dẫn đến sự biến đổi căn bản trong kiến trúc thượng tầng. Quá trình
thay đổi đó không chỉ diễn ra trong giai đoạn cách mạng từ hình thái kinh tế -
xã hội này sang hình thái kinh tế - xã hội khác, mà còn diễn ra trong bản thân
mỗi hình thái kinh tế - xã hội. Nhưng sự thay đổi của kiến trúc thượng tầng diễn
ra rất phức tạp, có những bộ phận của kiến trúc thượng tầng thay đổi nhanh
chóng cùng với sự thay đổi của cơ sở hạ tầng như chính trị, luật pháp,… Có
những bộ phận khác của kiến trúc thượng tầng thay đổi chậm hơn như tôn giáo,
nghệ thuật,… Cũng có những nhân tố của kiến trúc thượng tầng cũ vẫn được
kế thừa để xây dựng kiến trúc thượng tầng mới. Trong xã hội có đối kháng giai
cấp, sự thay đổi đó phải thông qua quá trình đấu tranh giai cấp gay go, phức
tạp. Nguyên nhân của quá trình đó xét đến cùng là do sự phát triển của lực
lượng sản xuất. Tuy nhiên, sự phát triển của lực lượng sản xuất chỉ trực tiếp
gây ra sự biến đổi của cơ sở hạ tầng, đến lượt nó mới làm cho kiến trúc thượng
tầng biến đổi một cách căn bản.
Ví dụ: Những biến đổi trong kết cấu và cơ chế vận hành của nền kinh tế thị
trường các nước tư bản chủ nghĩa ở đầu thế kỷ XX đòi hỏi phải có sự thay đổi
chức năng của nhà nước tư sản, xuất hiện chức năng kinh tế của nhà nước đó
so với thế kỷ XIX, sự biến đổi về kết cấu kinh tế, vai trò của các thành phần
kinh tế trong nền kinh tế nhiều thành phần ở Việt Nam đòi hỏi phải có sự thay
đổi về chính sách, pháp luật…
2.2. Sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng:
Tuy cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng nhưng chủ nghĩa Mác
Lê-nin cũng luôn nhấn mạnh tính độc lập tương đối và khả năng tác động của
kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng. Do kiến trúc thượng tầng và mỗi
yếu tố của nó có tính độc lập tương đối và vai trò khác nhau nên chúng tác động
đến cơ sở hạ tầng theo những cách những xu hướng khác nhau. Kiến trúc 8
thượng tầng có chức năng bảo vệ, là công cụ đắc lực để củng cố, duy trì sự phát
triển của cơ sở hạ tầng sinh ra nó, đồng thời đấu tranh xóa bỏ cơ sở hạ tầng cũ
và kiến trúc thượng tầng cũ.
Sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối cơ sở hạ tầng nhằm duy trì
chế độ xã hội hiện thời, chống lại mọi nguy cơ làm suy yếu hay phá hoại chế
độ kinh tế hiện hành, tác động theo xu hướng xoá bỏ kinh tế này, lại có xu
hướng đấu tranh việc xác lập một cơ sở kinh tế khác, xây dựng một chế độ xã hội khác.
Trong các bộ phận của kiến trúc thượng tầng, nhà nước giữ vai trò đặc biệt
quan trọng, có khả năng tác động trực tiếp nhất và mạnh mẽ nhất lên cơ sở hạ
tầng kinh tế của xã hội. Nhà nước không chỉ dựa vào hệ tư tưởng mà còn dựa
vào chức năng kiểm soát xã hội để tăng cường sức mạnh kinh tế của giai cấp
thống trị. Ăngghen viết: “Bạo lực (nghĩa là quyền lực nhà nước) cũng là một
lực lượng kinh tế”. Các bộ phận khác của kiến trúc thượng tầng như triết học,
đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật cũng tác động đến cơ sở hạ tầng, nhưng thường
thường phải thông qua nhà nước, pháp luật. Nhà nước xã hội chủ nghĩa là công
cụ đắc lực để cải tạo và xóa bỏ cơ sở hạ tầng cũ, tạo lập cơ sở hạ tầng mới. Nhà
nước kiểm soát xã hội và sử dụng bạo lực, bao gồm những yếu tố vật chất như
cảnh sát, toà án, nhà tù để tăng cường sức mạnh kinh tế của giai cấp thống trị.
Kiến trúc thượng tầng tác động mạnh mẽ đến kinh tế - xã hội, nhưng nó
không thể làm thay đổi xu hướng phát triển khách quan của đời sống kinh tế xã
hội. Sự tác động của nó chủ yếu diễn ra theo 2 hướng:
Nếu kiến trúc thượng tầng tiến bộ nảy sinh trong quá trình của cơ sở kinh tế
mới, tác động phù hợp, cùng chiều phát triển với các quy luật kinh tế, quy luật
xã hội khách quan thì sự tác động đó là động lực mạnh mẽ thúc đẩy kinh tế đi
lên, đảm bảo sự phát triển bền vững cho cơ sở hạ tầng, mang lại hiệu quả thúc
đẩy sự tiến bộ xã hội. 9
Nếu kiến trúc thượng tầng là sản phẩm của cơ sở kinh tế đã lỗi thời, tác động
ngược chiều, không phù hợp với cơ sở hạ tầng, với các quy luật kinh tế khách
quan thì kiến trúc thượng tầng sẽ kìm hãm sự tăng trưởng, phát triển của kinh
tế, gây bất ổn cho đời sống xã hội. Tất nhiên sự kìm hãm này chỉ là tạm thời,
sớm muộn nó sẽ bị cách mạng khắc phục.
Ví dụ: Nếu thiết chế pháp luật phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế thì nó
sẽ có tác dụng thúc đẩy hoạt động kinh tế phát triển; ngược lại, sẽ kìm hãm sự phát triển kinh tế.
3. Ý nghĩa trong đời sống xã hội:
Quy luật về mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng
tầng là cơ sở khoa học cho việc nhận thức một cách đúng đắn mối quan hệ giữa
kinh tế và chính trị. Kinh tế và chính trị tác động biện chứng, chính trị tác động
trở lại to lớn, mạnh mẽ đối với kinh tế. Thực chất vai trò của kiến trúc thượng
tầng là vai trò hoạt động tự giác tích cực của các giai cấp, đảng phái vì lợi ích
kinh tế. Sự tác động của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng trước hết
và chủ yếu thông qua đường lối, chính sách của đảng, nhà nước.
Khi vận dụng mối quan hệ giữa kiến trúc thượng tầng tức là quan hệ chính
trị với kinh tế chúng ta phải xuất phát từ kinh tế coi trọng chính trị nhưng không
tuyệt đối hoá bất kì một yếu tố nào trong hai yếu tố. Trong nhận thức và thực
tiễn, nếu tách rời hoặc tuyệt đối hóa một yếu tố nào giữa kinh tế và chính trị
đều là sai lầm. Tuyệt đối hóa kinh tế, hạ thấp, coi nhẹ hoặc phủ nhận yếu tố
chính trị là rơi vào quan điểm duy vật tầm thường, duy vật kinh tế sẽ dẫn đến
vô chính phủ, bất chấp kỷ cương, pháp luật và không tránh khỏi thất bại, đổ vỡ.
Nếu tuyệt đối hóa về chính trị, hạ thấp, coi nhẹ hoặc phủ định vai trò của kinh
tế sẽ dẫn đến duy tâm, duy ý chí, nôn nóng, chủ quan, đốt cháy giai đoạn và
cũng không tránh khỏi thất bại. Nghiên cứu mối quan hệ giữa cơ sở hạ tầng và
kiến trúc thượng tầng sẽ cho ta một cái nhìn đúng đắn, toàn diện để có thể đề
ra chiến lược phát triển hài hòa giữa kinh tế và chính trị, đổi mới kinh tế phải 10
đi đôi với đổi mới chính trị, lấy đổi mới kinh tế làm trọng tâm, từng bước đổi
mới chính trị. Nắm được mối quan hệ giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng
tầng giúp cho sự hình thành cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng xã hội chủ
nghĩa diễn ra đúng theo quy luật mà chủ nghĩa duy vật lịch sử đã khái quát.
Trong quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng cộng sản Việt Nam rất quan tâm đến
nhận thức và vận dụng quy luật này. Nhà nước với tư cách là một yếu tố cơ bản
của kiến trúc thượng tầng, luôn có tác động toàn diện tới mọi lĩnh vực của đời
sống, kinh tế, xã hội. Trong thời kì đổi mới, Đảng ta đã chủ trương đổi mới toàn
diện cả kinh tế và hệ thống chính trị, trong đó đổi mới kinh tế là trung tâm,
đồng thời đổi mới chính trị từng bước, thận trọng, vững chắc với những hình
thức và bước đi thích hợp. Bên cạnh đó còn không ngừng nâng cao vai trò lãnh
đạo và sức chiến đấu của Đảng, xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa của dân, do dân và vì dân, nâng cao vai trò của tổ chức quần chúng trong
sự nghiệp xây dựng vào bảo vệ Tổ quốc. Đồng thời phát triển văn hóa, xây
dựng văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc nhằm nâng cao đời sống tinh thần của nhân dân. 4.
Ý nghĩa phương pháp luận, liên hệ trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội của Việt Nam hiện nay:
4.1. Ý nghĩa phương pháp luận:
Mối quan hệ giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng của xã hội là cơ sở
lý luận khoa học để xây dựng quan điểm duy vật về lịch sử trong việc xem xét
mối quan hệ lịch sử, cũng là cơ sở lý luận khoa học để Đảng ta xây dựng đường
lối kết hợp giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị được thể hiện xuyên suốt
trong các kỳ đại hội. Trong đại hội XI, Đảng ta đã nói: “Đổi mới đồng bộ, phù
hợp về kinh tế và chính trị, vì mục tiêu xây dựng nước Việt Nam dân giàu nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. Đồng thời, đây là cơ sở khoa học để
chúng ta nhận thức, vận dụng đúng đường lối đổi mới kinh tế chính trị nước ta.
Qua đó khẳng định việc xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ 11
nghĩa là cấp bách và có ý nghĩa quyết định, việc đổi mới toàn bộ hệ thống kiến
trúc thượng tầng xã hội chủ nghĩa ở nước ta là rất quan trọng (Nghị quyết Trung
ương lần thứ 8) - Xây dựng Đảng – Nhà nước pháp quyền.
Cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng, vì vậy muốn đưa đất nước
phát triển, khi vạch ra các đường lối chính sách trước hết phải xuất phát từ các
quan hệ kinh tế. Đẩy mạnh phát triển cơ sở hạ tầng, nghĩa là phải đẩy mạnh các
quan hệ sản xuất phát triển. Từ Đại hội VI của Đảng chúng ta đã chuyển kinh
tế đất nước từ chế độ tập trung, bao cấp sang nền kinh tế hàng hóa nhiều thành
phần định hướng xã hội chủ nghĩa. Kiến trúc thượng tầng tác động trở lại với
cơ sở hạ tầng thông qua vai trò lãnh đạo của nhà nước, vì vậy trong hoạt động
thực tiễn khi triển khai các đường lối, chính sách phải phù hợp, khoa học, phải
coi trọng vai trò của chính trị, tính năng động sáng tạo của chính trị trong việc
vận dụng vào các quy luật kinh tế khách quan. Tuyệt đối hoá một mặt nào đó cũng dẫn tới sai lầm.
4.2. Liên hệ thực tiễn:
Kiến trúc thượng tầng xã hội chủ nghĩa phản ánh cơ sở hạ tầng của xã hội
chủ nghĩa, vì vậy mà có sự thống trị về chính trị và tinh thần. Nhà nước xã hội
chủ nghĩa là nhà nước kiểu mới - nhà nước pháp quyền của dân, do dân và vì
dân. Pháp luật xã hội chủ nghĩa là công cụ để cải tạo xã hội cũ và xây dựng xã
hội chủ nghĩa tiến bộ, khoa học, trở thành động lực cho sự phát triển xã hội. Cơ
sở hạ tầng ở Việt Nam gồm nền kinh tế nhiều thành phần, trong đó kinh tế nhà
nước giữ vai trò chủ đạo, kiến trúc thượng tầng có chủ nghĩa Mác Lê nin, tư
tưởng Hồ Chí Minh, Đảng Cộng sản, nhà nước, các đoàn thể chính trị xã hội…
Dưới chủ nghĩa xã hội, cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng là thuần nhất
và thống nhất. Hình thức sở hữu bao trùm là sở hữu toàn dân và tập thể, hợp
tác tương trợ trong việc sản xuất, phân phối sản phẩm theo lao động. Thời
kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội là thời kỳ cải biến cách
mạng vô cùng sâu sắc và triệt để, là một giai đoạn lịch sử chuyền tiếp nên cơ 12
sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng có đầy đủ những đặc trưng của nó. Bởi vì,
cơ sở hạ tầng mang tính chất quá độ với một kết cấu kinh tế nhiều thành phần
đan xen của nhiều loại hình kinh tế xã hội khác nhau. Còn kiến trúc thượng
tầng có sự đối kháng về tư tưởng và có sự đấu tranh giữa giai cấp vô sản và giai
cấp tư sản trên lĩnh vực tư tuởng văn hoá.
Bởi vậy công cuộc cải cách kinh tế và đổi mới thể chế chính trị là một quá
trình mang tính cách mạng lâu dài, phức tạp mà thực chất là cuộc đấu tranh gay
go, quyết liệt giữa hai con đường tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa. Chính
vì những lý do đó mà nước ta từ một nước thuộc địa nửa phong kiến với nền
kinh tế lạc hậu, đi lên chủ nghĩa xã hội (bỏ qua chế độ phát triển tư bản chủ
nghĩa), chúng ta đã gặp rất nhiều khó khăn trong quá trình xây dựng chủ nghĩa
xã hội. Cơ sở hạ tầng thời kỳ quá độ ở nước ta bao gồm các thành phần kinh tế
như: kinh tế nhà nước, kinh tế hợp tác, kinh tế tư bản nhà nước, kinh tế cá thể,
kinh tế tư bản tư nhân, cùng các kiểu quan hệ sản xuất gắn liền với hình thức
sở hữu khác nhau, thậm chí đối lập nhau cùng tồn tại trong một cơ cấu kinh tế
quốc dân thống nhất. Đó là nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định
hướng xã hội chủ nghĩa. Các thành phần đó vừa khác nhau về vai trò, chức
năng, tính chất, lại vừa thống nhất với nhau trong một cơ cấu kinh tế quốc dân
thống nhất, chúng vừa cạnh tranh nhau, vừa liên kết, bổ sung với nhau.
Trong quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng Cộng sản Việt Nam đã rất quan
tâm đến nhận thức và vận dụng quy luật này. Trong thời kì đổi mới đất nước,
Đảng Cộng sản Việt Nam chủ trương đổi mới toàn diện cả kinh tế và chính trị,
trong đó, đổi mới kinh tế là trung tâm, đồng thời từng bước đổi mới về chính
trị một cách thận trọng, vững chắc, bằng những hình thức, bước đi thích hợp;
giải quyết tốt mối quan hệ giữa đổi mới - ổn định - phát triển, giữ vững định
hướng xã hội chủ nghĩa. 4.2.1. Kinh tế: 13
Nhờ thực hiện chủ trương “lấy đổi mới kinh tế làm trọng tâm”, nhà nước tập
trung vào giải quyết những vấn đề cấp thiết của nhân dân về sản xuất và đời
sống, giải phóng sức sản xuất, đồng thời hình thành và phát huy vai trò của hệ
thống động lực..., nhờ đó nước ta đã thoát khỏi tình trạng trì trệ và khủng hoảng
về kinh tế - xã hội vốn kéo dài nhiều năm; hơn thế, còn có thể tiếp tục duy trì
được tốc độ tăng trưởng kinh tế cũng tăng cao, ổn định và liên tục, bên cạnh đó
cũng mở rộng các quan hệ hợp tác kinh tế với nhiều quốc gia và tổ chức kinh
tế quốc tế... Nhà nước còn tạo môi trường thuận lợi để thu hút các vốn đầu tư
nước ngoài, nâng cao vị thế của Việt Nam trên thị trường quốc tế, thậm chí
nước ta cũng bắt đầu có sự cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Với nền kinh tế
hàng hóa đa dạng thành phần với sự đa dạng của các hình thức sở hữu, các hình
thức phân phối, trong đó lấy phân phối theo hiệu quả lao động, hiệu quả kinh
tế là chủ yếu, tiếp đó cũng như mô hình quản lý theo cơ chế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa được xác lập và bước đầu vận hành trơn tru, thông suốt.
Thành phần kinh tế công giữ vai trò chủ chốt trong nền kinh tế mà ở trong đó
nhà nước là chủ thể, quản lí vĩ mô kinh tế, thông qua các hợp đồng kinh tế đặt
hàng cho doanh nghiệp nhà nước sản xuất những hàng hóa có vai trò quan trọng
tới quốc gia và nhân dân.
Về kiến trúc thượng tầng, Đảng ta đã khẳng định: “Lấy chủ nghĩa Mác-Lê
nin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm kim chỉ nam cho mọi hành động của toàn
Đảng, toàn dân ta”. Đất nước ta đang trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
và luôn chủ trương hướng tới chủ nghĩa xã hội hoàn chỉnh nhất, khi đó cơ sở
hạ tầng và kiến thức thượng tầng thuần nhất và trở nên thống nhất. Vì cơ sở hạ
tầng của xã hội chủ nghĩa không có tính chất đối kháng và cũng không bao hàm
những lợi ích kinh tế đối lập nhau. Hình thức sở hữu bao trùm là sở hữu toàn
dân và tập thể, hợp tác tương trợ lẫn nhau trong quá trình sản xuất, phân phối
sản phẩm theo lao động, không còn chế độ bóc lột và áp bức. Các chủ trương
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa được coi là một bước quan trọng 14
để có thể đạt được sự tăng trưởng và hiện đại hóa kinh tế cần thiết trong khi
cùng tồn tại trong nền kinh tế thị trường toàn cầu và hưởng lợi từ thương mại hóa toàn cầu.
Trong bối cảnh đại dịch Covid 19 đang diễn ra phức tạp: Ở hai đợt dịch đầu
tiên nhà nước ưu tiên sức khỏe người dân là trên hết thay vì ưu tiên đến nền
kinh tế của đất nước. Tuy nhiên với những biện pháp, chỉ đạo hiệu quả, kinh tế
nước ta vẫn có thể tốc độ tăng tưởng cao nhất Châu Á dù có bị suy giảm do
dịch Covid 19. Cho đến 6 tháng đầu năm của năm 2021, với sự nỗ lực của cả
hệ thống chính trị trong nhà nước và các tầng lớp nhân dân, góp phần cho bước
đầu nhà nước đã thực hiện để có hiệu quả “mục tiêu kép”, vừa chủ động phòng
chống dịch hiệu quả đảm bảo cho sức khỏe bản thân, vừa thúc đẩy phát triển
kinh tế - xã hội nâng tầm đất nước phát triển hơn. Khi tình hình trở lại trạng
thái bình thường, nhà nước bắt đầu tổ chức thực hiện tốt việc truy vết f0, khoanh
vùng, xét nghiệm, tiêm vaccine, cách ly các ca nghi nhiễm và kiểm soát chặt
chẽ các nguồn lây nhiễm ở cộng đồng, đồng thời tập trung thúc đẩy hoạt động
sản xuất và kinh doanh để tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp và người
dân. Nhìn chung có thể thấy nền kinh tế nước ta đã khởi sắc và phục hồi trở lại. 4.2.2. Chính trị:
Trong đổi mới chính trị, Đảng ta tập trung đổi mới tổ chức và phương thức
hoạt động của hệ thống chính trị, các khâu khác được tiến hành thận trọng từng
bước, bởi lẽ, chính trị có thể tác động đến các mối quan hệ đặc biệt phức tạp và
nhạy cảm trong xã hội. Đảng nhấn mạnh: “Đồng thời với đổi mới kinh tế, phải
từng bước đổi mới tổ chức và phương thức hoạt động của hệ thống chính trị”.
Bên cạnh đó: “việc đổi mới trong hệ thống chính trị nhất thiết phải trên cơ sở
nghiên cứu và chuẩn bị rất nghiêm túc, không cho phép gây mất ổn định chính
trị, dẫn đến sự rối loạn”. Có thể nói, đây là một chủ trương đúng và trúng, bảo
đảm không gây nên những đảo lộn làm mất cân bằng trong đời sống xã hội;
đồng thời, giữ vững được sự ổn định chính trị - một tiền đề tiên quyết cho sự 15
phát triển của đời sống kinh tế - xã hội. Biểu hiện cụ thể trong đổi mới hệ thống
chính trị nước ta hiện nay là:
Thứ nhất, Đảng chủ trương nâng cao tầm trí tuệ của Đảng, tập trung xây
dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược, đủ phẩm chất, năng lực và
uy tín, ngang tầm nhiệm vụ. Trong đó nhấn mạnh, xây dựng đội ngũ cán bộ,
nhất là cán bộ cấp chiến lược là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu, là công việc hệ trọng của Đảng.
Thứ hai, tập trung đổi mới tổ chức và phương thức hoạt động của Nhà nước,
xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân
và vì dân. Tự giác đổi mới bộ máy nhà nước từ cơ chế hành chính, tập trung
quan liêu sang bộ máy quản lý xã hội bằng pháp luật, theo pháp luật. Theo đó,
đổi mới theo hướng chuyên nghiệp, hiệu quả các hoạt động lập hiến, lập pháp,
giám sát và quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước; đối với cơ quan
hành pháp, tập trung cải cách hành chính, xây dựng nền hành chính dân chủ,
chuyên nghiệp, hiện đại, chuyển sang Chính phủ kiến tạo, phục vụ, hạn chế và
tiến tới xóa bỏ cơ chế xin - cho; đối với cơ quan tư pháp, đổi mới theo hướng
xét xử đúng người, đúng tội trên cơ sở tuân thủ đầy đủ các nguyên tắc tố tụng.
Thứ ba, tăng cường vai trò phản biện xã hội, tính độc lập tương đối của các
tổ chức chính trị - xã hội. Vai trò phản biện xã hội của các tổ chức chính trị xã
hội đã được Đảng coi là một trong những nhiệm vụ quan trọng để góp phần xây
dựng và thực hiện đúng các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và
pháp luật của Nhà nước; kịp thời phát hiện những sai sót, khuyết điểm, yếu kém
và kiến nghị sửa đổi, bổ sung các chính sách cho phù hợp với thực tiễn. KẾT LUẬN
Đảng Cộng sản Việt Nam và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã vận dụng sáng tạo
những nguyên lý của học thuyết Mác Lê-nin vào điều kiện cụ thể để lãnh đạo
đất nước tiến hành cuộc chiến tranh vĩ đại giải phóng dân tộc, thống nhất đất
nước, cùng nhau tiến hành xây dựng nước ta thành một nước xã hội chủ nghĩa 16
giàu mạnh. Nhờ có học thuyết Mác Lê-nin và tư tưởng Hồ Chí Minh mà trong
thời gian qua, Đảng ta đã lãnh đạo nhân dân ta tiến hành công cuộc đổi mới
thắng lợi, đưa nước ta từ một nền kinh tế lâm vào tình trạng khủng hoảng
nghiêm trọng, bị kẻ thù cấm vận, bao vây tứ phía, trở thành một nước có nền
kinh tế bước đầu ổn định và phát triển, hội nhập với kinh tế quốc tế. Đó là
những thành quả cả về mặt thực tiễn và lý luận, không một ai, kể cả thế lực thù
địch có thể phủ nhận được.
Những thành tựu mà Đảng Cộng sản Việt Nam đã đem lại cho chúng ta
một lần nữa chứng minh sự đúng đắn của mối quan hệ biện chứng giữa cơ
sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng. Việc nhận thức đúng đắn mối quan hệ
biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng có tầm quan trọng đặc
biệt trong việc đề ra đường lối phát triển của đất nước. Nắm vững mối quan hệ
biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng, giữa đổi mới kinh tế
và đổi mới chính trị, vận dụng sáng tạo những chủ trương, đường lối của Đảng
là con đường đầy chông gai nhưng tất yếu sẽ giành thắng lợi trong công cuộc
đổi mới vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh. Việc
phát triển và củng cố cơ sở hạ tầng, điều chỉnh và củng cố các bộ phận của kiến
trúc thượng tầng là một quá trình lâu dài, gian khổ, diễn ra trong suốt thời kỳ
quá độ. Quy luật về mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc
thượng tầng là cơ sở khoa học cho việc nhận thức một cách đúng đắn mối quan
hệ giữa kinh tế và chính trị. Mỗi bước phát triển của cơ sở hạ tầng và kiến trúc
thượng tầng là một bước giải quyết mâu thuẫn giữa chúng. Trong quá trình lãnh
đạo cách mạng, Đảng Cộng sản Việt Nam đã rất quan tâm đến nhận thức và
vận dụng quy luật này. Sau 20 năm đổi mới, nền kinh tế Việt Nam đã chuyển
từ một hệ thống kinh tế đóng, không có cạnh tranh sang một nền kinh tế thị
trường mở với nhiều thành phần kinh tế khác nhau. Phù hợp với sự đổi mới về
kinh tế là sự đổi mới về chính trị. 17
Mỗi chúng ta tự hào về công cuộc đổi mới do Đảng ta khởi xướng và lãnh
đạo. Song chúng ta hiểu rõ rằng vẫn còn nhiều thiếu sót mà chưa thể giải quyết
hết được. Đó là những tác động tiêu cực của chủ nghĩa quan liêu, của chế độ
quan liêu bao cấp đã xâm nhập vào tổ chức bộ máy và hoạt động của nhà nước
trong một thời gian dài. Đặc quyền, đặc lợi, tham nhũng ở một bộ phận không
nhỏ cán bộ, nhân viên… gây nên những tổn thất nặng nề về kinh tế và văn hoá,
ảnh hưởng xấu về chính trị, tinh thần và đạo đức trong xã hội ta. Cho dù đâu
đó vẫn còn những thiếu sót mà chúng ta chưa làm được, song chúng ta tin rằng
sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng và Nhà Nước ta mà nền tảng của nó là chủ
nghĩa Mác Lê-nin và tư tưởng Hồ Chí Minh chúng ta sẽ thành công. Bởi chúng
ta có niềm tin và biết vận dụng linh hoạt đúng đắn quy luật phát triển của xã
hội mà Mác Lê-nin là những người tiên phong vạch ra con đường đi theo nhân loại.
Mỗi bước phát triển của cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng là một bước
giải quyết mâu thuẫn giữa chúng. Việc phát triển và củng cố cơ sở hạ tầng điều
chỉnh và củng cố các bộ phận của kiến trúc thượng tầng là một quá trình diễn
ra trong suốt thời kỳ quá độ.
Tài liệu tham khảo:
Giáo trình Triết học Mác Lê-nin, tác giả: GS.TS.Phạm Văn Đức, Hà Nội, năm 2019.
Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng có mối quan hệ nào?, tác giả: Nguyễn Hoàng Thiêm,
https://hoctap24h.vn/co-so-ha-tang-va-kien-truc-thuong- tangco-moi-quan-he-nao
Quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạn tầng và kiến trúc thượng tầng? Ý nghĩa
phương pháp luật, https://hoangkim.net.vn/chi-tiet-tin/1543/10-Quan-he-
bienchung-giua-co-so-han-tang-va-kien-truc-thuong-tang-y-nghia-phuong- phapluat.html 18
Vận dụng mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
trong thời kỳ quá độ lên cnxh ở việt nam hiện nay,
https://www.tailieudaihoc.com/3doc/1418010.html
Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng: Khái niệm và mối quan hệ biện chứng?
Liên hệ với thực tiễn ở Việt Nam, tác giả: 8910X.com, ngày xuất bản:
03/04/2020, https://8910x.com/co-so-ha-tang-va-kien-truc-thuong-tang/
Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng, tác giả:
Luật sư Nguyễn Văn Dương, ngày xuất bản: 30/11/2021,
https://luatduonggia.vn/moi-quan-he-bien-chung-giua-co-so-ha-tang-va- kientruc-thuong-tang/
Tiểu luận Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
của xã hội sự vận dụng của Đảng ta trong đổi mới đất nước, tác giả: Phạm
Tiến Mạnh, ngày xuất bản: 2019,
https://www.studocu.com/vn/document/truong-dai-hoc-ngoai-thuong/kinh-
tevi-mo/tieu-luan-moi-quan-he-bien-chung-giua-co-so-ha-tang-va-kien-
tructhuong-tang-cua-xa-hoi-su-van-dung-cua-dang-ta-trong-doi-moi- datnuoc/20246786
Phát triển cơ sở hạ tầng đóng vai trò then chốt đối với tăng trưởng kinh tế, tác
giả: Anh Toàn 60CX3, http://ce.tlu.edu.vn/tin-tuc-khoa/phat-trien-co-so-
hatang-dong-vai-tro-then-chot-5015
Kiến trúc thượng tầng và đặc điểm của nó là gì?,
https://chungcuhousincopremium.com/kien-truc-thuong-tang/
Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng: Khái niệm và mối quan hệ biện chứng?
Liên hệ với thực tiễn ở Việt Nam, https://toploigiai.vn/co-so-ha-tangva-kien-
truc-thuong-tang-khai-niem-va-moi-quan-he-bien-chung-lien-he-voithuc-tien- o-viet-nam
Tư tưởng Các Mác về con người, giải phóng con người và phát triển con người
toàn diện ở Việt Nam, tác giả: TS Văn Thị Thanh Mai, TS Đinh Quang Thành, 19
ngày xuất bản: 4/5/2018, https://tuyengiao.vn/nghien-cuu/ly-luan/tutuong-cac-
mac-ve-con-nguoi-giai-phong-con-nguoi-va-phat-trien-con-nguoitoan-dien-o- viet-nam-111343
Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng trong
thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta, http://www.dankinhte.vn/moi-quan-
hebien-chung-giua-co-so-ha-tang-va-kien-truc-thuong-tang-trong-thoi-ky- quado-len-cnxh-o-nuoc-ta/
Bộ mặt hệ thống chính trị Việt Nam trước đổi mới, ngày xuất bản: 04/03/2016
https://sachchinhtritaichinh.com/tin-tuc-he-thong-chinh-tri-viet-nam/bo-
mathe-thong-chinh-tri-viet-nam-truoc-doi-moi.html
Đổi mới chính trị và đổi mới kinh tế ở Việt Nam hiện nay, tác giả: Hà Lê, ngày
xuất bản: 28/10/2020, https://hcma2.hcma.vn/khoahoc/Pages/hoi-thaotoa-
dam.aspx?CateID=272&ItemID=11234 20