Phân tích môi trường kinh doanh quốc tế của Lào | Bài tiểu luận giữa kỳ học phần Kinh doanh quốc tế | Trường Đại học Phenikaa

Trong xu hướng toàn cầu hoá và hội nhập ngày nay, mối quan hệ phụ thuộc giữa các quốc gia và cộng đồng kinh tế thế giới ngày càng tăng. Tuy nhiên, vấn đề nghiên cứu môi trường kinh doanh quốc tế được đặt ra khác nhau tuỳ theo từng loại tổ chức. Đối với tổ chức chỉ hoạt động ở thị trường trong nước, có nghĩa là các sản phẩm của các tổ chức này chỉ tiêu thụ ở thị trường nội địa vẫn có ít nhất vẫn có hai lí do cần phải nghiên cứu môi trường. quốc tế. Thứ nhất, do tính phụ thuộc lẫn nhau về nhiều mặt giữa các quốc gia trong cộng đồng thế giới ngày càng rõ rệt. Vì vậy, những sự thay đổi của môi trường kinh doanh quốc tế chắc chắn sẽ tác động làm thay đổi các điều kiện môi trường vĩ mô và cạnh tranh trong nước. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đón xem.

Trường:

Đại học Phenika 846 tài liệu

Thông tin:
38 trang 2 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Phân tích môi trường kinh doanh quốc tế của Lào | Bài tiểu luận giữa kỳ học phần Kinh doanh quốc tế | Trường Đại học Phenikaa

Trong xu hướng toàn cầu hoá và hội nhập ngày nay, mối quan hệ phụ thuộc giữa các quốc gia và cộng đồng kinh tế thế giới ngày càng tăng. Tuy nhiên, vấn đề nghiên cứu môi trường kinh doanh quốc tế được đặt ra khác nhau tuỳ theo từng loại tổ chức. Đối với tổ chức chỉ hoạt động ở thị trường trong nước, có nghĩa là các sản phẩm của các tổ chức này chỉ tiêu thụ ở thị trường nội địa vẫn có ít nhất vẫn có hai lí do cần phải nghiên cứu môi trường. quốc tế. Thứ nhất, do tính phụ thuộc lẫn nhau về nhiều mặt giữa các quốc gia trong cộng đồng thế giới ngày càng rõ rệt. Vì vậy, những sự thay đổi của môi trường kinh doanh quốc tế chắc chắn sẽ tác động làm thay đổi các điều kiện môi trường vĩ mô và cạnh tranh trong nước. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đón xem.

84 42 lượt tải Tải xuống
TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHENIKAA
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH
BÀI TIỂU LUẬN MÔN HỌC GIỮA KỲ
ĐỀ TÀI
:
PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH QUỐC TẾ
CỦA LÀO
TS. Bùi Quý Thuấn
Lớp :
Kinh doanh quốc tế-1-2-22(N01)
Thành viên nhóm :
Hoàng Tuyết Mai
-
21011315
Hoàng Thu Huyền
-
21011312
Đường Hồng Công
-
21011756
Trần Thị Thu Trang
-
21011342
Nguyễn Thị Hương
Giang
-
21011762
Hà Nội, 2023
BẢNG PHÂN CÔNG VÀ ĐÁNH GIÁ
STT
Họ và Tên/Mã sinh viên
Nội dung được
phân công
Đánh giá
(%)
Ghi chú
1
Hoàng Tuyết Mai
Chương 1 + Kết
luận
100%
2
Hoàng Thu Huyền
Chương 1
100%
3
Đường Hồng Công
Chương 3
100%
4
Trần Thị Thu Trang
Chương 2
100%
5
Nguyễn Thị Hương Giang
Chương 2
100%
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU .................................................................................................................. 1
Chương 1. TỔNG QUAN VỀ MÔI TRƯỜNG KINH DOANH QUỐC TẾ ................ 2
1.1. Khái niệm và đặc điểm của môi trường kinh doanh quốc tế .............................. 2
1.1.1. Khái niệm của môi trường kinh doanh quốc tế .................................................. 2
1.1.2. Đặc điểm của môi trường kinh doanh ................................................................ 2
1.2. Các yếu tổ ảnh hưởng của môi trường kinh doanh ............................................. 2
1.2.1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................................. 2
1.2.2. Chính trị - Pháp luật .......................................................................................... 3
1.2.3. Kinh tế ............................................................................................................... 3
1.2.4. Văn hóa – xã hội ................................................................................................ 4
1.2.5. Khoa học – công nghệ........................................................................................ 5
1.3. Vai trò của môi trường kinh doanh quốc tế .......................................................... 6
1.3.1. Đối với các tổ chức chỉ hoạt động ở thị trường trong nước ............................... 6
1.3.2. Đối với các tổ chức hoạt động trên thương trường quốc tế ............................... 6
Chương 2. MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA LÀO ................................................ 7
2.1. Tổng quan về Lào ................................................................................................... 7
2.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên ....................................................................... 8
2.1.2. Đặc điểm pháp luật và chính trị ......................................................................... 8
2.1.3. Xã hội và văn hóa .............................................................................................. 9
2.2. Môi trường kinh doanh của Lào ......................................................................... 11
2.2.1. Quy mô thị trường (dân số, lao động và tăng trưởng của thị trường) .............. 11
2.2.2. Chính sách kinh tế - thương mại ......................................................................... 12
2.3. Các lý do để Lào trở thành sự lựa chọn của các Công ty kinh doanh quốc tế . 17
2.4. Các lưu ý khi tham gia kinh doanh tại thị trường Lào ...................................... 18
CHƯƠNG 3: Các quy định Thương mại, Hải quan và Tiêu chuẩn của Lào ............. 22
3.1. Thương mại là gì? Quy định thưởng mại gồm các văn bản nào ....................... 22
3.2. Tình hình về quy định thương mại tại Lào ......................................................... 23
3.3. Quy định thương mại của Lào ............................................................................. 24
3.3.1. Các nghị định chính phủ về quy định thương mại Lào ..................................... 24
3.3.2. Các hiệp đinh thương mại ................................................................................ 24
3.4. Hải quan ................................................................................................................ 26
3.4.1. Hải quan là gì? ................................................................................................ 26
3.4.2. Tình hình hải quan Việt – Lào và các quy định hải quan ................................. 27
3.5. Tiêu chuẩn thương mại ........................................................................................ 28
3.5.1. Nhãn hiệu ......................................................................................................... 28
3.5.2. Xuất xứ ............................................................................................................. 29
KẾT LUẬN ..................................................................................................................... 29
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC HÌNH ẢNH, BẢNG BIỂU HÌNH ẢNH
Hình 1: Quốc kỳ Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào..............................................................6
Hình 2: Dự tính mật độ dân số của Lào............................................................................11
Hình 3: Tỷ giá đối đoái của Lào.......................................................................................14
Hình 4: Các điểm chính của các loại hình công ty tại Lào................................................19
BẢNG
Bảng 1: Bảo danh sách cửa Khẩu Việt Lào nha................................................................26
lOMoARcPSD|48242085
1
LỜI NÓI ĐẦU
Trước xu thế toàn cầu hóa, hòa bình ổn định, quan hệ thương mại đầu giữa các
quốc gia ngày càng được coi trọng. Một quốc gia muốn phát triển kinh tế phải mở cửa hội
nhập với những nước khác trên thế giới. Muốn như vậy, quốc gia đó phải có những yếu t
môi trường phù hợp để thu hút thương mại và đầu tư.
Lào một quốc gia nhỏ, đang từng bước xây dựng nền kinh tế. Chính thế môi
trường đầu tư tại đây có rất nhiều cơ hội cũng như thách thức đặt ra cho những nước đầu
muốn đặt chân đến thị trường này. Chính thế, để hiểu thật về môi trường kinh donah
quốc tế của Lào, bài tiểu luận này nhằm mục đích phân tích đánh giá, đồng thời thấy
được hội thách thức các nhà đầu nước ngoài muốn thâm nhập vào thị trường
Lào sẽ phải đối mặt khi tiến hành hoạt động kinh donah ở tại nơi đây.
lOMoARcPSD|48242085
2
Chương 1. TỔNG QUAN VỀ MÔI TRƯỜNG KINH DOANH QUỐC TẾ
1.1. Khái niệm và đặc điểm của môi trường kinh doanh quốc tế
1.1.1. Khái niệm của môi trường kinh doanh quốc tế
- Môi trường kinh ldoanh quốc tế là môi trường kinh doanh ở nhiều nước khác nhau.
- Môi trường kinh doanh quốc tế tổng hòa các môi trường quốc gia của các nước,
trong đó môi trường quốc gia gồm: môi trường chính trị, pháp luật, môi trường kinh tế, môi
trường văn hóa, cạnh tranh, tài chính,... Nó tác động và chi phối hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, buộc doanh nghiệp tự điều chỉnh để thích ứng, nắm bắt hội kinh doanh,
đạt hiệu quả cao trong kinh doanh.
1.1.2. Đặc điểm của môi trường kinh doanh
- Có nhiều khác biệt so với môi trường kinh doanh trong nước.
- Tìm hiểu về môi trường kinh doanh quốc tế công việc tốn kém thời gian tiền
bạc.
- Sự thành công của các doanh nghiệp phụ thuộc vào khả năng thích ứng với môi
trường kinh doanh.
1.2. Các yếu tổ ảnh hưởng của môi trường kinh doanh
1.2.1. Điều kiện tự nhiên
Nhân tố này ảnh hưởng khá lớn đến các ngành kinh tế thuật các doanh nghiệp
thông qua các nhân tố như: lụt, hạn hán, thiên tai, mất a, dịch bệnh, môi trường, tài
nguyên thiên nhiên.
- Môi trường sinh thái tốt xấu đều ảnh hưởng đến hoạt động chiến lược của ngành và
đời sống văn hóa xã hội.
- Các loại tài nguyên như: Sắt, thép, vàng, chỉ, dầu mỏ .... Đều những yếu tố đầu
vào ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất kinh doanh của ngành. Việc khai thác tài nguyên thiên
nhiên bừa bãi sẽ dẫn đến lãng phí thiếu hụt tài nguyên, điều này trở ngại rất lớn cho
những ngành có đầu vào phụ thuộc vào tự nhiên.
- Không chỉ tài nguyên thiên nhiên các yếu tố như khí hậu, thời tiết cũng ảnh
hưởng không nhỏ tới các doanh nghiệp đặc biệt những ngành như trồng hoa, giày dép,
chăn nuôi, may mặc, trồng trọt, lương thực thực phẩm, giao thông vận tải.
lOMoARcPSD|48242085
3
1.2.2. Chính trị - Pháp luật
- Một đất nước có tình hình chính trị không ổn sẽ ảnh hưởng rất lớn đến các lực lượng
lao động. Tình hình đầu tư của nước ngoài.
- Chính trị - pháp luật tạo ra hội nhưng cũng tạo ra thách thức đối với doanh nghiệp
thông qua các thành tố của nó, đó sự ổn định về đường lối, hệ thống pháp luật, tạo lập
các tập đoàn kinh tế, xây dựng các công trình tầm cỡ quốc gia.
- Sự ổn định về chính trị thể hiện rõ nhất trong chủ trương đường lối quan điểm thống
nhất của Đảng. Sự ổn định về chính trị luôn tạo thuận lợi, hấp dẫn cho các chiến lược của
doanh nghiệp trong nước và các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
- Đường lối quản kinh tế đổi mới định hướng XHCN nền kinh tế mở cửa tạo điều
kiện cho việc giao lưu trao đổi lẫn nhau nhằm tìm kiếm cơ hội đầu tư tạo nên sự phát triển
trong kinh doanh với hiệu quả cao.
- Tạo cơ hội cho các tập đoàn kinh tế lớn mạnh chứng tỏ nhà nước là người tiêu dùng
lớn nhất tạo thị trường thuận lợi nhất là các ngành kinh tế kĩ thuật thu hút sự quan tâm của
các nhà đầu tư.
- Hệ thống pháp luật chi phối đến tất cả quá trình hoạt động của doanh nghiệp. thể
hiện qua các bộ luật, các chuẩn mực, nghị định. Để điều chỉnh hành vi kinh doanh của
doanh nghiệp giúp các doanh nghiệp đi đúng hưởng. Hệ thống pháp luật đồng bộ chặt chế
tạo môi trường kinh doanh thuận lợi. Ổn định phát tiền kinh tế hội, tự do kinh doanh,
làm chủ kinh doanh và đảm bảo nguyên tắc binh đẳng trong kinh doanh đôi bên cùng có
lợi trong kinh doanh.
- Cơ chế điều hành của nhà nước đảm bảo cho các bộ luật ban ra được thực hiện. Và
việc điều hành tốt của nhà nước sẽ tạo môi trưởng kinh doanh thuận lợi.
- Bên cạnh những cơ hội thì chế độ luật pháp cũng tạo ra những khó khăn cho doanh
nghiệp nếu hệ thống luật ban ra không kín kể tạo nhiều lỗ hổng việc thực hiện luật không
đồng bộ sẽ tạo ra tâm lí dè chừng cho các nhà đầu tư.
1.2.3. Kinh tế
Nhân tố kinh tế ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp,
bao gồm các nhân tố như: lạm phát, tỉ giá hối đoái, lãi suất ngân hàng, tiền tệ tỷ lệ thất
nghiệp...
lOMoARcPSD|48242085
4
Tốc độ tăng trưởng hay suy giảm của nền kinh tế đều ảnh hưởng đến doanh nghiệp cụ
thể như sau:
- Nếu nền kinh tế đang ở trong giai đoạn hưng thịnh thì nó sẽ tạo cơ hội thuận lợi cho
các chiến lược đầu của ngành, của doanh nghiệp trong sản xuất tiêu thụ hàng hóa.
Ngược lại nếu nền kinh tế suy thoái sẽ tạo ra các nguy cơ cho chiến lược đầu tư, phát triển
của ngành.
- Mức lãi suất ngân hàng cao hay thấp sẽ ảnh hưởng đến việc huy động vốn sử
dụng vốn của doanh nghiệp. Nếu mức lãi suất hợp thì các danh nghiệp sẽ gửi tiền vào
ngân hàng và cho các đối tác vay mượn ngược lại, nếu mức lãi suất ngân hàng quá cao hay
quả thấp sẽ ảnh hưởng đến chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.
- Chính sách tiền tệ tỷ giá hối đoái. Việc tăng giảm giá trị của đồng tiền vừa tạo
thời cơ vừa tạo thách thức cho doanh nghiệp trong kinh doanh.
- Tỷ lệ lạm phát. Nếu tỷ lệ lạm phát tăng làm giảm giá trị của đồng tiền, ảnh hưởng
đến hoạt động kinh tế việc sử dụng vốn của doanh nghiệp. Ngược lại nếu tỷ lệ lạm phát
giảm sẽ đảm bảo được giá trị đồng tiền thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển. Ngoài ra tỉ
lệ lạm phát còn ảnh hưởng đến tỷ lệ thất ngiệp trong xã hội.
- Khủng hoảng thừa thiếu hàng hóa sẽ ảnh hưởng đến chiến lược kinh doanh của
doanh nghiệp. Nếu khủng hoảng thừa làm thừa hàng hóa, cung lớn hơn cầu, hàng hóa
sản xuất ra nhiều không bán được bị ứ đọng, làm giá giảm gây thiệt hại cho nền kinh tế và
cho doanh nghiệp. Ngược lại khủng hoảng thiếu hàng hóa làm cho khan hiếm hàng hóa,
cung nhỏ hơn cầu, khan hiếm hàng hóa làm giá tăng gây khó khăn cho hoạt động của một
số ngành.
1.2.4. Văn hóa – xã hội
Nhân tố này tác động đến doanh nghiệp thông qua các nhân tố: Trình độ, dân trí, tỷ lệ
kết hôn, tỷ lệ sinh đẻ, tỷ lên tăng dân số, phong cách, lối sống, chuẩn mực đạo đức, giải trí,
sử dụng lao động nữ, phong tục tập quán, văn hóa, hiệp hội người tiêu dung.
- Trình độ dân trí càng cao ảnh hưởng càng lớn đến chiến lược kinh doanh của doanh
nghiệp bởi lúc đó yêu cầu về mẫu mã, chất lượng, màu sắc, kiểu dáng, thẩm
người tiêu dùng đòi hỏi ngày càng cao.
lOMoARcPSD|48242085
5
- Tỷ lệ kết hôn, sinh đẻ, tăng dân số hợp hay không đều ảnh hưởng đến thị trường,
nhu cầu tiêu thụ hàng hóa của doanh nghiệp. từ đó ảnh hưởng đến chiến lược kinh
doanh của doanh nghiệp.
- Lối sống, chuẩn mực sống, đạo đức, phong cách sống nếu lành mạnh sẽ tạo ra tính
tích cực trong tiêu dùng hàng hóa, nếu ngược lại thì sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến thị trưởng
hàng hóa, ảnh hưởng xấu và cản trở đến phát triển sản xuất.
- Vai trò của người phụ nữ ngày càng lớn, điều này ảnh hưởng đến quyết định tiêu
dùng của gia đình. tỉ lệ lao động nữ trong doanh nghiệp cũng ảnh hưởng rất lớn đến
năng suất lao động kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. dụ như trong ngành du
lịch, tiếp viên hàng không, ngân hàng, dệt may.... Thì lao động nữ chiếm 1 tỷ lệ lớn.
- Phong tục tập quán: Nước ta 54 n tộc anh em, mỗi dân tộc nền văn hóa riêng,
phong cách tiêu dùng rất khác nhau. Vì vậy doanh nghiệp phải quan tâm đến yếu tố này
để đưa ra chiến lược phát triển kinh doanh cho phù hợp.
- Tôn giáo: tín ngưỡng riêng họ thường tiêu dùng những hàng hóa mang tính
đặc thù như: vàng mã, hương, chuông, trống,... Phục vụ cho tín ngưỡng của họ. doanh
nghiệp cần phải quan tâm đến nhân tố này trong việc phát triển sản xuất kinh doanh.
1.2.5. Khoa học – công nghệ
Khoa học - công nghệ luôn giữ vị trí trung tâm ảnh hưởng sâu sắc toàn diện đến hoạt
động của doanh nghiệp. Nó tạo ra lợi thế cạnh tranh trên thị trường cho doanh nghiệp.
Nhờ khoa học công nghệ ngày càng tiên tiến doanh nghiệp thực hiện chiến
lược kinh doanh dài hạn của mình một cách hiệu quả hơn khẳng định vị thế của mình trên
thương trường. Đồng thời thông qua khoa học công nghệ trình độ quản thuật của
doanh nghiệp được nâng cao.
Các công nghệ mới xuất hiện trên thị trường thể thời cho doanh nghiệp này
nhưng lại là khó khăn cho doanh nghiệp khác. Mức độ ảnh hưởng của khoa học công nghệ
giữa ngành này và ngành khác có sự khác nhau.
Sự ảnh hưởng của khoa học công nghệ không chỉ đối với ngành sản xuất còn tác
động mạnh mẽ đến thông tinh kinh tế, xã hội, giá cả trên thị trường và thông tin trong quản
trị chiến lược.
lOMoARcPSD|48242085
6
Thị trường công nghệ và chuyển giao công nghệ: Sự biến đổi về cung cầu công nghệ
sự mua bán công nghệ thể hội cho ngành nguồn lực, trình độ quản
tay nghề cao. Nhưng lại nguy cho những doanh nghiệp không đủ điều kiện thiết
yếu.
1.3. Vai trò của môi trường kinh doanh quốc tế
Trong xu hướng toàn cầu hoá và hội nhập ngày nay, mối quan hệ phụ thuộc giữa các
quốc gia cộng đồng kinh tế thế giới ngày càng tăng. Tuy nhiên, vấn đề nghiên cứu môi
trường kinh doanh quốc tế được đặt ra khác nhau tuỳ theo từng loại tổ chức.
1.3.1. Đối với các tổ chức chỉ hoạt động ở thị trường trong nước
Đối với tổ chức chỉ hoạt động ở thị trường trong nước, có nghĩa là các sản phẩm của
các tổ chức này chỉ tiêu thụ thị trường nội địa vẫn ít nhất vẫn hai do cần phải
nghiên cứu môi trường. quốc tế.
Thứ nhất, do tính phụ thuộc lẫn nhau về nhiều mặt giữa các quốc gia trong cộng đồng
thế giới ngày càng rõ rệt.
vậy, những sự thay đổi của môi trường kinh doanh quốc tế chắc chắn sẽ tác động
làm thay đổi các điều kiện môi trường vĩ mô và cạnh tranh trong nước.
Điều này cho thấy rằng muốn dự báo môi trường kinh doanh trong nước một cách
chính xác, các nhà quản trị còn phải xem xét trong một mức độ nhất định những thay đổi
của môi trường quốc tế có ảnh hưởng đến môi trường kinh doanh trong nước.
Thứ hai, trong nhiều trường hợp mặc các tổ chức không trực tiếp quan hệ với
thương trường quốc tế, nhưng nó có thể có quan hệ gián tiếp ở phía đầu vào hoặc phía đầu
ra thông qua việc mua, bán một loại vật tư thiết bị nào đó qua một tổ chức khác trong nước.
Ngoài ra các tổ chức hoạt động trong nước không chỉ quan tâm sự tác động của i
trường quốc tế đến các điều kiện của môi trường vĩ mô trong nước mà còn phải tính đến cả
những tác động của nó đối với môi trường cạnh tranh.
1.3.2. Đối với các tổ chức hoạt động trên thương trường quốc tế
Các tổ chức hoạt động trên thương trường nước ngoài cần phải nghiên cứu điều kiện
môi trường của nước sở tại. Việc phân tích môi trường quốc tế cũng giống như phân tích
môi trường bên ngoài song được xem xét trong bối cảnh toàn cầu.
lOMoARcPSD|48242085
7
Khi phân tích môi trường nước sở tại thì môi trường chính trị - pháp luật môi trường
văn hóa cần có sự quan tâm thích đáng vì nó có thể có những điểm rất khác biệt so với môi
trường nước chủ nhà.
Đối với các tổ chức sản xuất trong nước nhưng tiêu thụ sản phẩm tại thị trường nước
ngoài thì vừa phải chịu ảnh hưởng của những điều kiện môi trường kinh doanh trong nước,
vừa phải chịu những diều kiện môi trường nước ngoài. Tổ chức cần tiến hành phân tích
những yếu tố chẳng hạn như các yếu tố kinh tế, chính trị - pháp lí, dân số, văn hoá
xã hội, ... có liên quan đến việc tiêu thụ sản phẩm của mình tại thị trường nước ngoài. Bên
cạnh đó cũng cần phân tích và nhận dạng các áp lực của môi trường cạnh tranh mà tổ chức
dạng phải đối mặt tại thị trường nước ngoài, chẳng hạn như khách hàng, người cùng cấp,
sản phẩm thay thế,...
Đối với các tổ chức chỉ hoạt động trên thương trường nội địa nhưng có quan hệ với tổ
chức cung cấp nước ngoài thì cũng phải tính đến yếu tố môi trường của nước sở tại. Tuỳ
thuộc vào tình hình thực tế biến động của môi trường vĩ môi trường tác nghiệp của
các tổ chức cung cấp ở nước ngoài mà có thể tạo ra những thuận lợi hoặc khó khăn đối với
các nguồn cung cấp đầu vào của tổ chức.
Đối với các tổ chức đang tìm cách thành lập với các sở sản xuất ở nước ngoài thì
càng phải quan tâm hơn nữa những yếu tố của môi trường tại nước ngoài. dụ, các yếu tố
như mức tiền công trung bình, luật thuế, các quy định về thuê mướn tại địa phương, các
quan điểm chung về công ăn việc làm mức sống, các điều kiện về tài nguyên thiên
nhiên,... sẽ có ảnh hưởng trực tiếp đến tổ chức.
Chương 2. MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA LÀO
2.1. Tổng quan về Lào
Hình 1: Quốc kỳ Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào
Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào (Lao People's Democratic Republic) có diện tích là
lOMoARcPSD|48242085
8
236.800 km
2
, thủ đô mang tên Viêng Chăn (Vientiane)
Lịch sử: Vào thế kỷ XIV, vua Phạ Ngừm thống nhất nước Lào, thành vương quốc Lạn
Xạng (Triệu Voi). Năm 1893, thực dân Pháp đô hộ Lào. Ngày 12/10/1945, nước Lào độc
lập. Đầu năm 1946, Pháp quay lại xâm lược Lào. Tháng 7-1954, Pháp hiệp định Giơ-
ne-vơ công nhận nền độc lập của Lào. Từ năm 1955, Mỹ gây chiến tranh chống lại nhân
dân Lào. Ngày 21/2/1973, Hiệp định Viêng Chăn lập lại a bình và thực hiện hòa hợp dân
tộc Lào được kết giữa Mặt trận Lào yêu nước phái hữu Viêng Chăn. Ngày 2/12/1975,
Đại hội đại biểu nhân dân Lào họp Viêng Chăn tuyên bố thành lập nước Cộng hòa dân
chủ nhân dân Lào.
Chính thể: Nhà nước dân chủ nhân dân. Lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam: ngày
05/9/1962.
2.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên
Về vị trí địa lý: Nằm trên bán đảo Đông Dương, giáp Việt Nam, Cam-pu-chia, Thái
Lan, Mi-an-ma Trung Quốc. Tọa độ: 18000 bắc, 105000 kinh đông. một nước
thuộc khu vực Đông Nam Á, không biển ở Đông Nam Á với những cánh rừng rậm rạp
bao phủ các khu vực núi đồi lởm chởm. Đỉnh cao nhất là Phou Bia cao 2.817 m với một số
đồng bằng và cao nguyên. Đất nước Lào được thiên nhiên ưu ái cạnh dòng sông Mê Công.
Con sông vừa một nguồn thủy văn dồi dào, trục giao thông của đất nước vừa yếu tố
thống nhất Lào về mặt địa lý. Đồng bằng ven sông tuy hẹp nhưng màu mỡ, là vựa lúa của
Lào.
Thủ đô và thành phố lớn nhất của Lào là Viêng Chăn, các thành phố lớn khác là:
Louang Phrabang, Savannakhet và Pakse.
Điều kiện tự nhiên:
Khí hậu trong khu vực là khí hậu nhiệt đới với đặc trưng là có mùa mưa và mùa khô trong
đó mùa mưa diễn ra hàng năm từ tháng 5 đến tháng 11, tiếp theo đó là mùa khô từ tháng
12 đến tháng 4 năm sau.
Lào cũng là quốc gia có nhiều loài động vật quí hiếm trên thế giới sinh sống, nổi bật
nhất là hổ, voi và bò tót khổng lồ.
2.1.2. Đặc điểm pháp luật và chính trị
Khó tiếp cận hệ thống pháp luật
lOMoARcPSD|48242085
9
Các doanh nghiệp đầu vào Lào hiện tại khó thể lường hết được những khó khăn,
rủi ro đặc thù khi mà hệ thống pháp luật liên quan đến đầu tư của Lào dạng trong quá trình
sửa dổi, hoàn thiện nên nhiều thay đổi, không thống nhất, thiếu minh bạch khó tiếp
cận đã dẫn đến những trở ngại dáng tiếc trong quá trình triển khai các dự án tại Lào.
Thủ tục hải quan không rõ ràng, và việc thu thuế thường không dúng với mức thuế đã
được đề ra. Luật thương mại hệ thống tòa án thương mại tại Lào phát triển chậm
không minh bạch. Tranh chấp thương mại hiếm khi được phân xử lợi cho nhà đầu
nước ngoài. Thủ tục đầu tư rườm rả và thời gian phê duyệt không đúng như trong luật định
Thêm vào đó, chính phủ Lào các năm gần đây đang đưa ra các quy định pháp luật để
hạn chế dần đầu tư vào khai khoáng các tài nguyên thiên nhiên của quốc gia Lào, điều này
ảnh hưởng không ít tới các công ty đã và đang đầu tư vào các lĩnh vực này.
chính trị- nội bộ Lào cơ bản ổn định, an ninh, trật tự, an toàn xã hội được bảo đảm, công
tác phòng chống tội phạm và các tệ nạn xã hội được đẩy mạnh.
Bên cạnh các thách thức đó, chính phủ Lào cũng đang tạo ra hàng loạt các điều kiện
phù hợp hơn thông qua các đạo luật sửa dối, nhằm tạo nền tảng cho sự tin tưởng từ phía các
nhà đầu như các ưu đãi về đất, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, dám bảo môi trường
cạnh tranh bình đẳng...
2.1.3. Xã hội và văn hóa
Văn hóa:
Nền văn hóa Lào chịu ảnh hưởng rất lớn của Phật giáo Thượng tọa bộ. Sự ảnh hưởng
này được phản ánh trong ngôn ngữ, văn học và nghệ thuật biểu diễn của Lào. Lễ hội ở Lào
được gọi Bun. Nghĩa đúng của Bun phước. Làm Bun nghĩa làm phước để được
phước. Cũng như các nước trong khu vực Đông Nam Á, lễ hội tại đất nước Lào cũng chia
làm 2 phần, phần lễ và phần hội. Lào là xứ sở của lễ hội, tháng nào trong năm cũng có. Mỗi
năm có 4 lần tết: Tết Dương Lịch, Tết Nguyên Đán (như ở một số nước Á
Đông), Tết Lào (Bun PiMay vào tháng 4) Tết H'mong (tháng 12). Ngoài ra còn các lễ
hội: Bun PhaVet (Phật hóa thân) vào tháng 1; Bun VisakhaPuya (Phật Đản) vào tháng 4;
Bun BangPhay (pháo thăng thiên) vào tháng 5; Bun Khao PhanSa (mùa chay) vào tháng 7;
Bun Khao Padapdin (tưởng nhớ người đã mất) vào tháng 9; Bun Suanghua (đua thuyền)
vào tháng 10.
Tình hình
lOMoARcPSD|48242085
10
Ngôn ngữ: Ngôn ngữ chính thức chi phối tiếng Lào, một kiểu phát âm của nhóm
ngôn ngữ Thái
Âm nhạc của Lào ảnh hưởng lớn của các nhạc cụ dân tộc như khèn (một dạng của ống
tre). Một dàn nhạc (mor lam) điển hình bao gồm người thổi khèn (mor khaen) cùng với biểu
diễn múa bởi nghệ khác, trong đó, điệu Múa Lăm vông (Lam saravane) thể loại phổ
biến nhất của âm nhạc Lào, những người Lào ở Thái Lan đã phát triển và phổ biến rộng rãi
trên thế giới gọi là mor lam sing.
Văn hóa lễ hội: Là xứ sở của lễ hội, tháng nào trong năm có lễ hội. Mỗi năm người
Lào có 4 lần Tết: Tết Dung lịch, Tết Nguyên Đán, Tết Lào và Tết H'mong Văn
hóa trang phục:
Thanh niên Lào thường cắt tóc ngắn, mặc áo cổ tròn tay ngắn, quần đũi, bên ngoài quần
chiếc khăn gọi phụ-xả-rồng màu, kẻ ô vuông. Những ngày lễ hội trang trọng, nam giới
mặc trang phục dân tộc, đó là chiếc áo sơ mi cổ tròn, khuy vai, cải về phía tay trái. Phụ nữ
Lao thưởng mặc váy. Theo cổ truyền, phụ nữ Lão thường mặc váy cạp, gấu. không
quá ngắn hoặc quá dài
Văn hóa ẩm thực:
Ẩm thực Lào mang phong cách tương tự các quốc gia láng giềng Campuchia Thái
Lan, chua ngọt. Tuy nhiên, ẩm thực Lào vẫn những nét đặc trưng rất riêng: Người
Lào ăn gạo là chỉnh, các món ăn có đặc điểm là dùng những gia vị như gừng, me, lá chanh,
nhiều loại ớt khô cay. Hầu hết các n ăn đều rất nhiều ớt Người Lào thích uống
nước lọc hoặc nước nấu với các loại rễ hoặc thân cây tự nhiên hơn uống chẻ hoặc cafe
(chè được du nhập vào Lão tử lâu và được nhân dân trồng ở một số địa phương).
Mức độ phân chia giai tầng trong xã hội:
Lào ràng quan liêu. Việc ra quyết định thường tập trung vào một số ít nếu có, sự ủy
thác từ trên xuống.
Người dân Lào thích những người lãnh đạo thận trọng, có khả năng đưa ra những chỉ dẫn
ràng. Những sáng kiến nhân vẻ không được phổ biến trong môi trường này Nếu
những người dưới quyền hoặc nhân viên có sáng kiến các nhân, thì số thể bị coi là sự thách
thức, xâm hại đến quyền lực của cấp trên hoặc tìm kiếm quyền lực cho mình. trình độ
cao, đứng ngoài số đông bằng cách sáng kiến nhân hoặc tự nhận trách nhiệm về tất
lOMoARcPSD|48242085
11
cả mọi thứ không phải của mình, những hành động này thường nhận được sự chỉ trích hoặc
trừng phạt
Nếu cấp trên đưa ra quyết định hoặc đề nghị những điều không thể chấp nhận được, i
chung cấp dưới của họ phản kháng lại một cách thụ động. Ví dụ, họ sẽ phản ứng một cách
chậm rãi, xin lỗi, thất bại trong việc hiểu ra vấn đề hoặc đơn giản tránh xa khỏi việc đó
Việc ra quyết định trong tổ chức tại Lào rất nặng nề. Mang lại sự thay đổi có thể rất chậm
và khó khăn.
Xã hội:
Quy mô dân số, cơ cấu dân số
Dân số hiện tại của Lào là 7.555.106 người (49 dân tộc) vào ngày 29/03/2023 theo số
liệu mới nhất từ Liên Hợp Quốc, chiếm 0,09% dân số thế giới, đứng thứ 105 trong bảng
xếp hạng dân số các nước và vùng lãnh thổ.
Mật độ dân số của Lào 33 người/km2 tính đến 15/3/2023. Với tổng diện tích là
230,612 km, 37,60% dân số sống ở thành thị (2.812.896 người vào năm 2019).
Độ tuổi trung bình ở Lào là 25,3 tuổi.
Lực lượng lao động
cấu dân số tại Lào khá trẻ, chính thế lực lượng lao động tại Lào dồi dào phong
phú. Tuy nhiên, trình độ, năng lực của nguồn lao động tại đây, vẫn còn yếu kém, Trình độ
tay nghề, kỹ năng nhiều nghiệp của công nhân lao động còn thấp. ý thức kỷ luật, tác phong
công nghiệp, năng suất lao động chưa đáp ứng nhu cầu
2.2. Môi trường kinh doanh của Lào
2.2.1. Quy mô thị trường (dân số, lao động và tăng trưởng của thị trường)
Dân số: 7.555.106 người
1
.Dân số Lào hiện chiếm 0,09% dân số thế giới.
Lào đang đứng thứ 105 trên thế giới trong bảng xếp hạng dân số các nước và vùng
lãnh thổ.
1
danso.org. 2017. Dân số Lào mới nhất (2022) - cập nhật hằng ngày - DanSo.Org. [ONLINE] Available at: h 琀琀
ps://danso.org/lao/. [Accessed 29 March 2023].
lOMoARcPSD|48242085
12
Hình 2: Dự tính mật độ dân số của Lào
Lao động: Theo Bộ trưởng Lao động Phúc lợi hội Lào, căn cứ kết quả khảo
sát lực lượng lao động năm 2022 cho thấy dân số Lào có khoảng 7,4 triệu người, số người
từ 15 tuổi trở lên khoảng 5,4 triệu người, lực lượng lao động khoảng 2,5 triệu người,
trong đó khoảng 2,4 triệu người việc làm, tương đương 97,6% tổng số lực lượng lao
động.
Tăng trưởng của thị trường: Tăng trưởng kinh tế (GDP): Trong năm 2022, Chính
phủ Lào đã khuyến khích các đơn vị sản xuất nông nghiệp, công nghiệp dịch vụ thế
mạnh dẫn dắt tăng trưởng của nền kinh tế. Trong 10 tháng đầu năm 2022, tăng trưởng kinh
tế của Lào đạt 4,2% và kỳ vọng hết năm 2022 sẽ tăng trưởng ở mức 4,4%, thấp hơn so với
mục tiêu đề ra là 4,5%.
2.2.2. Chính sách kinh tế - thương mại
(i) Lào kiên quyết nhất quán thực hiện chính sách kinh tế nhiều thành phần.
Coimọi thành phần kinh tế đều bình đẳng trước pháp luật.
(ii) Tiếp tục thực hiện đường lối chuyển nền kinh tế tự nhiên sang kinh tế hàng
hoá.Xây dựng kinh tế thị trường theo định hướng XHCN, phối hợp hài hoà giữa kế hoạch
và thị trường.
(iii) Tiếp tục tập trung bản giải quyết đói nghèo cho nhân dân. Tăng cường
giảipháp khuyến khích sản xuất hàng hoá và phát triển nông thôn.
(iv) Thực hiện chính sách phát triển nông nghiệp hỗn hợp, đảm bảo an ninh
lươngthực, bảo vệ và khô
lOMoARcPSD|48242085
13
(i) Chương trình nghị sự quốc gia về giải quyết các khó khăn kinh tế-tài chính và vấn
đề ma túy; (ii) Hiện đại a hệ thống thu thuế xử lỗ hổng thất thoát ngân sách, tạo
nguồn thu cho nhà nước;
(iii) Giảm cấu lại nợ công cho Chính phủ, hạn chế số lượng các khoản vay nước
ngoài; chú trọng công tác quản tỷ giá hối đoái, lạm phát, giảm bớt khó khăn cho người
dân; thu hút đầu nước ngoài, nâng cao năng lực sản xuất phát triển công nghiệp chế
biến, nhất dọc hai bên hành lang đường sắt Lào-Trung Quốc; tăng cường hợp tác với các
đối tác công-tư, cũng như phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMEs).
2.2.2.1. Chính sách tài khóa
Giám sát việc miễn thuế - phí nhập khẩu hàng hóa thiết yếu, chính phủ hiện đại hóa
công tác thu thuế để tăng thu ngân sách
Ngày 17/1/2023, Vientiane Times đưa tin, Bộ Tài chính Lào cho biết có hơn 119.000 doanh
nghiệp tại Lào hiện đang sử dụng hệ thống quản thuế mới tên TaxRIS, chiếm 87,7%
trong số 135.789 đơn vị kinh doanh và 64.560 đơn vị kinh doanh đang nộp thuế thông qua
hệ thống này.
Nhằm hiện đại hóa công tác thu thuế và hạn chế thất thoát tiền nợ thông qua các quy định
chặt chẽ hơn. Các đại biểu quốc hội chuyên gia kinh tế ngày càng lo ngại về rỉ tài
chính việc trốn nộp thuế/thuế quan họ đề nghị Chính phủ phải khẩn trương giải quyết.
Theo Bộ Tài chính, thuế và phí đánh vào tài sản nhà nước, phí quá hạn, nhượng quyền
cổ tức đã được nộp vào ngân sách quốc gia thông qua hệ thống TaxRIS. Bộ cũng cho biết
10.500 doanh nghiệp đáp ứng các yêu cầu liên quan đến việc mở tài khoản thuế giá trị gia
tăng 9.496 trong số họ đang tích cực sử dụng tài khoản thuế giá trị gia tăng, chiếm 90,4%
trong số những doanh nghiệp được yêu cầu.
Thứ trưởng Bộ Tài chính Bounpone Vannachit cho biết, việc hiện đại hóa hệ thống thu ngân
sách là một phần trong chương trình nghị sự quốc gia nhằm giải quyết những khó khăn về
kinh tế tài chính của Chính phủ. Họ đang làm việc để tối đa hóa tiềm năng tăng ngân
sách đồng thời thực hiện các bước để giảm thiểu thất thoát tiền nợ cho kho bạc nhà ớc
qua các hoạt động bất hợp pháp.
Các lĩnh vực liên quan đã được khuyến khích để tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát
triển của doanh nghiệp và tạo ra các nguồn thu nhập mới để giúp quốc gia vượt qua những
thách thức kinh tế nghiêm trọng mà nó phải đối mặt.
Năm nay, Bộ Tài chính đặt mục tiêu thu ngân sách 38.448 tỷ Kíp, tăng 21,70% so với
cùng kỳ bằng 16,42% Tổng sản phẩm quốc nội (GDP). Trong khi đó, tổng chi tiêu dự
kiến vào khoảng 43.498 tỷ Kíp, bằng 18,58% GDP. Để đạt được các mục tiêu này, Chính
lOMoARcPSD|48242085
14
phủ đã cam kết cải thiện môi trường đầu tư, tạo thuận lợi cho các hoạt động kinh tế hỗ
trợ nhiều hơn cho khu vực tư nhân.
Chính phủ cũng kế hoạch đưa ra các biện pháp kiểm soát chặt chẽ hơn, bao gồm
hệ thống khai báo hải quan điện tử, được gọi ASYCUDA và hệ thống Thuế thông minh
để giảm thiểu rò rỉ tài chính.
Theo hệ thống Một cửa quốc gia Lào (LNSW), các hoạt động hải quan đang được số hóa
và các thủ tục thương mại được đơn giản hóa bằng cách triển khai hệ thống một cửa tại các
cửa khẩu quốc tế. Tiêu biểu như tại trạm kiểm soát hải quan quốc tế Boten (biên giới Lào-
Trung Quốc) hiện đang sử dụng các hệ thống như ASYCUDA, Thuế thông minh, Máy quét,
EasyPASS và hệ thống Một cửa quốc gia Lào.
2.2.2.2. Chính sách tiền tệ
Chính sách cắt giảm thanh toán nợ của ngân hàng thương mại, trung tâm tài chính và
các khoản nợ xấu của ngân hàng thương mại.
Lào phải chịu ảnh hưởng những tác động từ bên ngoài, bao gồm suy thoái kinh tế
toàn cầu, xung đột tại Ukraine, đại dịch Covid-19 và thiên tai.
Cục Thống kê Lào cho biết, tỷ lệ lạm phát hằng năm của nước này đã tăng từ 30,01%
trong tháng 8, lên 34% vào tháng 9/2022. Đây là mức lạm phát cao nhất Lào từng ghi nhận
trong 22 năm qua, nguyên nhân chủ yếu do sự tăng giá của các mặt hàng lương thực, thực
phẩm, thuốc men, nhiên liệu xăng dầu và các mặt hàng tiêu dùng khác.
Bộ trưởng Kế hoạch Đầu Lào Khamjane Vongphosy khẳng định, GDP 6 tháng
đầu năm 2022 của nước này đạt 95.212 tỷ kíp Lào, tăng trưởng mức 4,3%. Những lĩnh vực
chủ yếu đóng góp tăng trưởng GDP gồm: sản xuất thịt, cá, trứng (đạt 50% kế hoạch); xuất
khẩu các sản phẩm nông nghiệp (66,05%); xuất khẩu thực vật (67,8%); xuất khẩu vật nuôi
(46,74%) đặc biệt sản xuất điện (55,86%). Một lĩnh vực khác giúp kinh tế Lào phục
hồi trong 6 tháng đầu năm nay là du lịch nội địa, với 463.907 lượt du khách.
Tốc độ phát triển kinh tế trong 6 tháng đầu năm của Lào được đánh giá tương đối
cao, trong bối cảnh Lào chịu ảnh hưởng nặng nề do tình hình thế giới, khu vực, giá xăng,
dầu tăng mạnh. Tuy nhiên, một thách thức đối với nền kinh tế Lào hiện nay lạm phát
mức cao, trung bình 5 tháng đầu năm là 9%.
Chính phủ Lào xác định 11 công việc trọng tâm, cần tập trung giải quyết trong 6 tháng
cuối năm 2022, gồm: tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội gắn liền 2 chương
lOMoARcPSD|48242085
15
trình quốc gia; khẩn trương giải quyết để kinh tế sớm trở lại tình trạng bình thường
thông qua tập trung quản lý tỷ giá trao đổi tiền tệ, giá cả hàng hóa, tỷ lệ lạm phát ở mức độ
thể kiểm soát được; tập trung giải quyết vấn đề cung ứng đầy đủ xăng dầu bằng nhiều
biện pháp; tiếp tục thực hiện Chỉ thị về tăng cường quản lý, chống thất thoát ngân sách,
Nghị định về tiết kiệm, chống lãng phí, Nghị định về quản lý xe công và các văn bản dưới
luật liên quan một cách nghiêm ngặt; tiếp tục cải thiện hiệu quả đầu tư nhà nước, dừng việc
phân bổ nguồn vốn cho các dự án mới không hiệu quả; tiếp tục khẩn trương giải quyết
nợ công, đặc biệt là vấn đề nợ của các doanh nghiệp nhà nước; tiếp tục hiện thực hóa việc
cải tổ doanh nghiệp nhà nước; khẩn trương điều chỉnh chế tạo điều kiện thuận lợi cho
tiến hành kinh doanh, kiểm tra, giám sát các dự án đầu tư có hợp đồng thanh toán nợ nước
ngoài sắp hết hạn; tiếp tục chuẩn bị các vấn đề để đáp ứng việc mở cửa quốc gia. Ngoài ra,
còn một số vấn đề như tăng cường giáo dục dạy nghề, giải quyết tình trạng thất nghiệp…
2.2.2.3. Chính sách tỷ giá hối đoái
Hình 3: Tỷ giá đối đoái của Lào
Ngân hàng Nhà nước Lào cho phép các ngân hàng thương mại có biên độ linh hoạt
lOMoARcPSD|48242085
16
trong mua và bán ngoại tệ, từ đó giúp ổn định giá trị của đồng nội tệ kip.
Nước Lào nỗ lực ổn định tỷ giá hối đoái.
Tỷ giá hối đoái biến động là nguyên nhân chính gây ra tình trạng lạm phát và chi phí
sinh hoạt tăng ở Lào, do đó quyết định mới một nỗ lực nhằm điều chỉnh tỷ giá hối đoái
ngoại tệ và ổn định giá trị của đồng kip.
Năm 2023, Chính phủ Lào đã cam kết sẽ thắt chặt hơn nữa tỷ giá hối đoái dựa trên cơ
chế định hướng thị trường nhưng dưới sự quản của nhà nước. Theo đó, Chính phủ Lào
sẽ thực thi luật quản lý ngoại tệ bằng cách chỉ cho phép các ngân hàng thương mại mua và
bán ngoại tệ, đồng thời ngừng giao dịch tại các đơn vị hối đoái nhỏ hơn, không chính thức
hơn.
Chính phủ Lào cũng sẽ tăng cường kiểm soát nguồn ngoại tệ thu được từ xuất khẩu
dòng ngoại tệ từ đầu nước ngoài, nhằm đảm bảo sẽ nhiều ngoại tệ hơn được đưa
vào hệ thống ngân hàng
Ngày 13/1/2023, trang Laotian Times đưa tin, Ngân hàng CHDCND Lào (BOL) đã
thông báo về việc yêu cầu 113 đơn vị đổi tiền liên kết với các ngân hàng thương mại
dừng mọi hoạt động. Họ cũng chỉ đạo các ngân hàng ngừng hợp tác với các doanh nghiệp
này.
BOL hiện sẽ tiến hành đóng tài khoản tiền gửi của các điểm đổi tiền đã đăng ký liên
kết với các ngân hàng thương mại. Các đơn vị này cũng được khuyến khích hoàn trả các
hợp đồng hoặc thỏa thuận đã cho Vụ Chính sách tiền tệ hoặc các bộ phận liên quan
của BOL trước ngày 31/01/2023.
2.2.2.4. Chính sách thương mại
Lào là nước không giáp biển, thương mại chủ yếu diễn ra với các nước làng giềng đặc
biệt với Trung Quốc, Việt Nam, Thái Lan. Lào chủ yếu xuất khẩu các mặt hàng nông
nghiệp, khoáng sản điện nhập khẩu máy móc, linh kiện, phương tiện giao thông, nhiên
liệu. Lào tham gia các hiệp định thương mại để mở rộng xuất khẩu thông qua các đường
cửa khẩu ra cảng biển ở các nước xung quanh và qua đường hàng không. Thực hiện chính
sách mở cửa nền kinh tế, tự do hóa thương mại
Lào thực hiện nền kinh tế mở chậm hơn so với nhiều nước, điều này đã cản trở sự phát
triển kinh tế của Lào trong nhiều năm, làm tăng khoảng cách nghèo nàn về kinh tế, lạc hậu
về công nghệ so với các nước phát triển khác. Trong bối cảnh quốc tế hiện nay nhiều
| 1/38

Preview text:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHENIKAA
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH
BÀI TIỂU LUẬN MÔN HỌC GIỮA KỲ
ĐỀ TÀI : PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH QUỐC TẾ CỦA LÀO
Giáo viên hướng dẫn: TS. Bùi Quý Thuấn
Lớp : Kinh doanh quốc tế-1-2-22(N01) Thành viên nhóm : Hoàng Tuyết Mai - 21011315 Hoàng Thu Huyền - 21011312 Đường Hồng Công - 21011756 Trần Thị Thu Trang - 21011342 Nguyễn Thị Hương - 21011762 Giang Hà Nội, 2023
BẢNG PHÂN CÔNG VÀ ĐÁNH GIÁ STT
Họ và Tên/Mã sinh viên Nội dung được Đánh giá Ghi chú phân công (%) 1 Hoàng Tuyết Mai Chương 1 + Kết 100% luận 2 Hoàng Thu Huyền Chương 1 100% 3 Đường Hồng Công Chương 3 100% 4 Trần Thị Thu Trang Chương 2 100% 5 Nguyễn Thị Hương Giang Chương 2 100% MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU .................................................................................................................. 1
Chương 1. TỔNG QUAN VỀ MÔI TRƯỜNG KINH DOANH QUỐC TẾ ................ 2
1.1. Khái niệm và đặc điểm của môi trường kinh doanh quốc tế .............................. 2
1.1.1. Khái niệm của môi trường kinh doanh quốc tế .................................................. 2
1.1.2. Đặc điểm của môi trường kinh doanh ................................................................ 2
1.2. Các yếu tổ ảnh hưởng của môi trường kinh doanh ............................................. 2
1.2.1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................................. 2
1.2.2. Chính trị - Pháp luật .......................................................................................... 3
1.2.3. Kinh tế ............................................................................................................... 3
1.2.4. Văn hóa – xã hội ................................................................................................ 4
1.2.5. Khoa học – công nghệ........................................................................................ 5
1.3. Vai trò của môi trường kinh doanh quốc tế .......................................................... 6
1.3.1. Đối với các tổ chức chỉ hoạt động ở thị trường trong nước ............................... 6
1.3.2. Đối với các tổ chức hoạt động trên thương trường quốc tế ............................... 6
Chương 2. MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA LÀO ................................................ 7
2.1. Tổng quan về Lào ................................................................................................... 7
2.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên ....................................................................... 8
2.1.2. Đặc điểm pháp luật và chính trị ......................................................................... 8
2.1.3. Xã hội và văn hóa .............................................................................................. 9
2.2. Môi trường kinh doanh của Lào ......................................................................... 11
2.2.1. Quy mô thị trường (dân số, lao động và tăng trưởng của thị trường) .............. 11
2.2.2. Chính sách kinh tế - thương mại ......................................................................... 12
2.3. Các lý do để Lào trở thành sự lựa chọn của các Công ty kinh doanh quốc tế . 17
2.4. Các lưu ý khi tham gia kinh doanh tại thị trường Lào ...................................... 18
CHƯƠNG 3: Các quy định Thương mại, Hải quan và Tiêu chuẩn của Lào ............. 22
3.1. Thương mại là gì? Quy định thưởng mại gồm các văn bản nào ....................... 22
3.2. Tình hình về quy định thương mại tại Lào ......................................................... 23
3.3. Quy định thương mại của Lào ............................................................................. 24
3.3.1. Các nghị định chính phủ về quy định thương mại Lào ..................................... 24
3.3.2. Các hiệp đinh thương mại ................................................................................ 24
3.4. Hải quan ................................................................................................................ 26
3.4.1. Hải quan là gì? ................................................................................................ 26
3.4.2. Tình hình hải quan Việt – Lào và các quy định hải quan ................................. 27
3.5. Tiêu chuẩn thương mại ........................................................................................ 28
3.5.1. Nhãn hiệu ......................................................................................................... 28
3.5.2. Xuất xứ ............................................................................................................. 29
KẾT LUẬN ..................................................................................................................... 29
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC HÌNH ẢNH, BẢNG BIỂU HÌNH ẢNH
Hình 1: Quốc kỳ Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào..............................................................6
Hình 2: Dự tính mật độ dân số của Lào............................................................................11
Hình 3: Tỷ giá đối đoái của Lào.......................................................................................14
Hình 4: Các điểm chính của các loại hình công ty tại Lào................................................19 BẢNG
Bảng 1: Bảo danh sách cửa Khẩu Việt Lào nha................................................................26 lOMoARcPSD|48242085 LỜI NÓI ĐẦU
Trước xu thế toàn cầu hóa, hòa bình ổn định, quan hệ thương mại và đầu tư giữa các
quốc gia ngày càng được coi trọng. Một quốc gia muốn phát triển kinh tế phải mở cửa hội
nhập với những nước khác trên thế giới. Muốn như vậy, quốc gia đó phải có những yếu tố
môi trường phù hợp để thu hút thương mại và đầu tư.
Lào là một quốc gia nhỏ, đang từng bước xây dựng nền kinh tế. Chính vì thế môi
trường đầu tư tại đây có rất nhiều cơ hội cũng như thách thức đặt ra cho những nước đầu tư
muốn đặt chân đến thị trường này. Chính vì thế, để hiểu thật rõ về môi trường kinh donah
quốc tế của Lào, bài tiểu luận này nhằm mục đích phân tích và đánh giá, đồng thời thấy
được cơ hội và thách thức mà các nhà đầu tư nước ngoài muốn thâm nhập vào thị trường
Lào sẽ phải đối mặt khi tiến hành hoạt động kinh donah ở tại nơi đây. 1 lOMoARcPSD|48242085
Chương 1. TỔNG QUAN VỀ MÔI TRƯỜNG KINH DOANH QUỐC TẾ
1.1. Khái niệm và đặc điểm của môi trường kinh doanh quốc tế
1.1.1. Khái niệm của môi trường kinh doanh quốc tế
- Môi trường kinh ldoanh quốc tế là môi trường kinh doanh ở nhiều nước khác nhau.
- Môi trường kinh doanh quốc tế là tổng hòa các môi trường quốc gia của các nước,
trong đó môi trường quốc gia gồm: môi trường chính trị, pháp luật, môi trường kinh tế, môi
trường văn hóa, cạnh tranh, tài chính,... Nó tác động và chi phối hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, buộc doanh nghiệp tự điều chỉnh để thích ứng, nắm bắt cơ hội kinh doanh,
đạt hiệu quả cao trong kinh doanh.
1.1.2. Đặc điểm của môi trường kinh doanh
- Có nhiều khác biệt so với môi trường kinh doanh trong nước.
- Tìm hiểu về môi trường kinh doanh quốc tế là công việc tốn kém thời gian và tiền bạc.
- Sự thành công của các doanh nghiệp phụ thuộc vào khả năng thích ứng với môi trường kinh doanh.
1.2. Các yếu tổ ảnh hưởng của môi trường kinh doanh
1.2.1. Điều kiện tự nhiên
Nhân tố này ảnh hưởng khá lớn đến các ngành kinh tế kĩ thuật và các doanh nghiệp
thông qua các nhân tố như: lũ lụt, hạn hán, thiên tai, mất mùa, dịch bệnh, môi trường, tài nguyên thiên nhiên.
- Môi trường sinh thái tốt xấu đều ảnh hưởng đến hoạt động chiến lược của ngành và
đời sống văn hóa xã hội.
- Các loại tài nguyên như: Sắt, thép, vàng, chỉ, dầu mỏ .... Đều là những yếu tố đầu
vào ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất kinh doanh của ngành. Việc khai thác tài nguyên thiên
nhiên bừa bãi sẽ dẫn đến lãng phí và thiếu hụt tài nguyên, điều này là trở ngại rất lớn cho
những ngành có đầu vào phụ thuộc vào tự nhiên.
- Không chỉ có tài nguyên thiên nhiên mà các yếu tố như khí hậu, thời tiết cũng ảnh
hưởng không nhỏ tới các doanh nghiệp đặc biệt là những ngành như trồng hoa, giày dép,
chăn nuôi, may mặc, trồng trọt, lương thực thực phẩm, giao thông vận tải. 2 lOMoARcPSD|48242085
1.2.2. Chính trị - Pháp luật
- Một đất nước có tình hình chính trị không ổn sẽ ảnh hưởng rất lớn đến các lực lượng
lao động. Tình hình đầu tư của nước ngoài.
- Chính trị - pháp luật tạo ra cơ hội nhưng cũng tạo ra thách thức đối với doanh nghiệp
thông qua các thành tố của nó, đó là sự ổn định về đường lối, hệ thống pháp luật, tạo lập
các tập đoàn kinh tế, xây dựng các công trình tầm cỡ quốc gia.
- Sự ổn định về chính trị thể hiện rõ nhất trong chủ trương đường lối quan điểm thống
nhất của Đảng. Sự ổn định về chính trị luôn tạo thuận lợi, hấp dẫn cho các chiến lược của
doanh nghiệp trong nước và các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
- Đường lối quản lí kinh tế đổi mới định hướng XHCN nền kinh tế mở cửa tạo điều
kiện cho việc giao lưu trao đổi lẫn nhau nhằm tìm kiếm cơ hội đầu tư tạo nên sự phát triển
trong kinh doanh với hiệu quả cao.
- Tạo cơ hội cho các tập đoàn kinh tế lớn mạnh chứng tỏ nhà nước là người tiêu dùng
lớn nhất tạo thị trường thuận lợi nhất là các ngành kinh tế kĩ thuật thu hút sự quan tâm của các nhà đầu tư.
- Hệ thống pháp luật chi phối đến tất cả quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Nó thể
hiện qua các bộ luật, các chuẩn mực, nghị định. Để điều chỉnh hành vi kinh doanh của
doanh nghiệp giúp các doanh nghiệp đi đúng hưởng. Hệ thống pháp luật đồng bộ chặt chế
tạo môi trường kinh doanh thuận lợi. Ổn định phát tiền kinh tế xã hội, tự do kinh doanh,
làm chủ kinh doanh và đảm bảo nguyên tắc binh đẳng trong kinh doanh và đôi bên cùng có lợi trong kinh doanh.
- Cơ chế điều hành của nhà nước đảm bảo cho các bộ luật ban ra được thực hiện. Và
việc điều hành tốt của nhà nước sẽ tạo môi trưởng kinh doanh thuận lợi.
- Bên cạnh những cơ hội thì chế độ luật pháp cũng tạo ra những khó khăn cho doanh
nghiệp nếu hệ thống luật ban ra không kín kể tạo nhiều lỗ hổng việc thực hiện luật không
đồng bộ sẽ tạo ra tâm lí dè chừng cho các nhà đầu tư. 1.2.3. Kinh tế
Nhân tố kinh tế ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, nó
bao gồm các nhân tố như: lạm phát, tỉ giá hối đoái, lãi suất ngân hàng, tiền tệ tỷ lệ thất nghiệp... 3 lOMoARcPSD|48242085
Tốc độ tăng trưởng hay suy giảm của nền kinh tế đều ảnh hưởng đến doanh nghiệp cụ thể như sau:
- Nếu nền kinh tế đang ở trong giai đoạn hưng thịnh thì nó sẽ tạo cơ hội thuận lợi cho
các chiến lược đầu tư của ngành, của doanh nghiệp trong sản xuất và tiêu thụ hàng hóa.
Ngược lại nếu nền kinh tế suy thoái sẽ tạo ra các nguy cơ cho chiến lược đầu tư, phát triển của ngành.
- Mức lãi suất ngân hàng cao hay thấp sẽ ảnh hưởng đến việc huy động vốn và sử
dụng vốn của doanh nghiệp. Nếu mức lãi suất hợp lí thì các danh nghiệp sẽ gửi tiền vào
ngân hàng và cho các đối tác vay mượn ngược lại, nếu mức lãi suất ngân hàng quá cao hay
quả thấp sẽ ảnh hưởng đến chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.
- Chính sách tiền tệ và tỷ giá hối đoái. Việc tăng giảm giá trị của đồng tiền vừa tạo
thời cơ vừa tạo thách thức cho doanh nghiệp trong kinh doanh.
- Tỷ lệ lạm phát. Nếu tỷ lệ lạm phát tăng làm giảm giá trị của đồng tiền, ảnh hưởng
đến hoạt động kinh tế việc sử dụng vốn của doanh nghiệp. Ngược lại nếu tỷ lệ lạm phát
giảm sẽ đảm bảo được giá trị đồng tiền thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển. Ngoài ra tỉ
lệ lạm phát còn ảnh hưởng đến tỷ lệ thất ngiệp trong xã hội.
- Khủng hoảng thừa thiếu hàng hóa sẽ ảnh hưởng đến chiến lược kinh doanh của
doanh nghiệp. Nếu khủng hoảng thừa làm dư thừa hàng hóa, cung lớn hơn cầu, hàng hóa
sản xuất ra nhiều không bán được bị ứ đọng, làm giá giảm gây thiệt hại cho nền kinh tế và
cho doanh nghiệp. Ngược lại khủng hoảng thiếu hàng hóa làm cho khan hiếm hàng hóa,
cung nhỏ hơn cầu, khan hiếm hàng hóa làm giá tăng gây khó khăn cho hoạt động của một số ngành.
1.2.4. Văn hóa – xã hội
Nhân tố này tác động đến doanh nghiệp thông qua các nhân tố: Trình độ, dân trí, tỷ lệ
kết hôn, tỷ lệ sinh đẻ, tỷ lên tăng dân số, phong cách, lối sống, chuẩn mực đạo đức, giải trí,
sử dụng lao động nữ, phong tục tập quán, văn hóa, hiệp hội người tiêu dung.
- Trình độ dân trí càng cao ảnh hưởng càng lớn đến chiến lược kinh doanh của doanh
nghiệp bởi vì lúc đó yêu cầu về mẫu mã, chất lượng, màu sắc, kiểu dáng, thẩm mĩ mà
người tiêu dùng đòi hỏi ngày càng cao. 4 lOMoARcPSD|48242085
- Tỷ lệ kết hôn, sinh đẻ, tăng dân số có hợp lí hay không đều ảnh hưởng đến thị trường,
nhu cầu tiêu thụ hàng hóa của doanh nghiệp. Và từ đó ảnh hưởng đến chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.
- Lối sống, chuẩn mực sống, đạo đức, phong cách sống nếu lành mạnh sẽ tạo ra tính
tích cực trong tiêu dùng hàng hóa, nếu ngược lại thì sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến thị trưởng
hàng hóa, ảnh hưởng xấu và cản trở đến phát triển sản xuất.
- Vai trò của người phụ nữ ngày càng lớn, điều này ảnh hưởng đến quyết định tiêu
dùng của gia đình. Và tỉ lệ lao động nữ trong doanh nghiệp cũng ảnh hưởng rất lớn đến
năng suất lao động và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Ví dụ như trong ngành du
lịch, tiếp viên hàng không, ngân hàng, dệt may.... Thì lao động nữ chiếm 1 tỷ lệ lớn.
- Phong tục tập quán: Nước ta có 54 dân tộc anh em, mỗi dân tộc có nền văn hóa riêng,
phong cách tiêu dùng rất khác nhau. Vì vậy doanh nghiệp phải quan tâm đến yếu tố này
để đưa ra chiến lược phát triển kinh doanh cho phù hợp.
- Tôn giáo: có tín ngưỡng riêng và họ thường tiêu dùng những hàng hóa mang tính
đặc thù như: vàng mã, hương, chuông, trống,... Phục vụ cho tín ngưỡng của họ. doanh
nghiệp cần phải quan tâm đến nhân tố này trong việc phát triển sản xuất kinh doanh.
1.2.5. Khoa học – công nghệ
Khoa học - công nghệ luôn giữ vị trí trung tâm ảnh hưởng sâu sắc toàn diện đến hoạt
động của doanh nghiệp. Nó tạo ra lợi thế cạnh tranh trên thị trường cho doanh nghiệp.
Nhờ có khoa học – công nghệ ngày càng tiên tiến mà doanh nghiệp thực hiện chiến
lược kinh doanh dài hạn của mình một cách hiệu quả hơn khẳng định vị thế của mình trên
thương trường. Đồng thời thông qua khoa học – công nghệ trình độ quản lí kĩ thuật của
doanh nghiệp được nâng cao.
Các công nghệ mới xuất hiện trên thị trường có thể là thời cơ cho doanh nghiệp này
nhưng lại là khó khăn cho doanh nghiệp khác. Mức độ ảnh hưởng của khoa học công nghệ
giữa ngành này và ngành khác có sự khác nhau.
Sự ảnh hưởng của khoa học công nghệ không chỉ đối với ngành sản xuất mà còn tác
động mạnh mẽ đến thông tinh kinh tế, xã hội, giá cả trên thị trường và thông tin trong quản trị chiến lược. 5 lOMoARcPSD|48242085
Thị trường công nghệ và chuyển giao công nghệ: Sự biến đổi về cung cầu công nghệ
và sự mua bán công nghệ có thể là cơ hội cho ngành có dư nguồn lực, trình độ quản lí và
tay nghề cao. Nhưng lại là nguy cơ cho những doanh nghiệp không có đủ điều kiện thiết yếu.
1.3. Vai trò của môi trường kinh doanh quốc tế
Trong xu hướng toàn cầu hoá và hội nhập ngày nay, mối quan hệ phụ thuộc giữa các
quốc gia và cộng đồng kinh tế thế giới ngày càng tăng. Tuy nhiên, vấn đề nghiên cứu môi
trường kinh doanh quốc tế được đặt ra khác nhau tuỳ theo từng loại tổ chức.
1.3.1. Đối với các tổ chức chỉ hoạt động ở thị trường trong nước
Đối với tổ chức chỉ hoạt động ở thị trường trong nước, có nghĩa là các sản phẩm của
các tổ chức này chỉ tiêu thụ ở thị trường nội địa vẫn có ít nhất vẫn có hai lí do cần phải
nghiên cứu môi trường. quốc tế.
Thứ nhất, do tính phụ thuộc lẫn nhau về nhiều mặt giữa các quốc gia trong cộng đồng
thế giới ngày càng rõ rệt.
Vì vậy, những sự thay đổi của môi trường kinh doanh quốc tế chắc chắn sẽ tác động
làm thay đổi các điều kiện môi trường vĩ mô và cạnh tranh trong nước.
Điều này cho thấy rằng muốn dự báo môi trường kinh doanh trong nước một cách
chính xác, các nhà quản trị còn phải xem xét trong một mức độ nhất định những thay đổi
của môi trường quốc tế có ảnh hưởng đến môi trường kinh doanh trong nước.
Thứ hai, trong nhiều trường hợp mặc dù các tổ chức không trực tiếp quan hệ với
thương trường quốc tế, nhưng nó có thể có quan hệ gián tiếp ở phía đầu vào hoặc phía đầu
ra thông qua việc mua, bán một loại vật tư thiết bị nào đó qua một tổ chức khác trong nước.
Ngoài ra các tổ chức hoạt động trong nước không chỉ quan tâm sự tác động của môi
trường quốc tế đến các điều kiện của môi trường vĩ mô trong nước mà còn phải tính đến cả
những tác động của nó đối với môi trường cạnh tranh.
1.3.2. Đối với các tổ chức hoạt động trên thương trường quốc tế
Các tổ chức hoạt động trên thương trường nước ngoài cần phải nghiên cứu điều kiện
môi trường của nước sở tại. Việc phân tích môi trường quốc tế cũng giống như phân tích
môi trường bên ngoài song được xem xét trong bối cảnh toàn cầu. 6 lOMoARcPSD|48242085
Khi phân tích môi trường nước sở tại thì môi trường chính trị - pháp luật và môi trường
văn hóa cần có sự quan tâm thích đáng vì nó có thể có những điểm rất khác biệt so với môi trường nước chủ nhà.
Đối với các tổ chức sản xuất trong nước nhưng tiêu thụ sản phẩm tại thị trường nước
ngoài thì vừa phải chịu ảnh hưởng của những điều kiện môi trường kinh doanh trong nước,
vừa phải chịu những diều kiện môi trường nước ngoài. Tổ chức cần tiến hành phân tích
những yếu tố vĩ mô chẳng hạn như các yếu tố kinh tế, chính trị - pháp lí, dân số, văn hoá
xã hội, ... có liên quan đến việc tiêu thụ sản phẩm của mình tại thị trường nước ngoài. Bên
cạnh đó cũng cần phân tích và nhận dạng các áp lực của môi trường cạnh tranh mà tổ chức
dạng phải đối mặt tại thị trường nước ngoài, chẳng hạn như khách hàng, người cùng cấp, sản phẩm thay thế,...
Đối với các tổ chức chỉ hoạt động trên thương trường nội địa nhưng có quan hệ với tổ
chức cung cấp nước ngoài thì cũng phải tính đến yếu tố môi trường của nước sở tại. Tuỳ
thuộc vào tình hình thực tế biến động của môi trường vĩ mô và môi trường tác nghiệp của
các tổ chức cung cấp ở nước ngoài mà có thể tạo ra những thuận lợi hoặc khó khăn đối với
các nguồn cung cấp đầu vào của tổ chức.
Đối với các tổ chức đang tìm cách thành lập với các cơ sở sản xuất ở nước ngoài thì
càng phải quan tâm hơn nữa những yếu tố của môi trường tại nước ngoài. Ví dụ, các yếu tố
như mức tiền công trung bình, luật thuế, các quy định về thuê mướn tại địa phương, các
quan điểm chung về công ăn việc làm và mức sống, các điều kiện về tài nguyên thiên
nhiên,... sẽ có ảnh hưởng trực tiếp đến tổ chức.
Chương 2. MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA LÀO
2.1. Tổng quan về Lào

Hình 1: Quốc kỳ Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào
Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào (Lao People's Democratic Republic) có diện tích là 7 lOMoARcPSD|48242085
236.800 km2, thủ đô mang tên Viêng Chăn (Vientiane)
Lịch sử: Vào thế kỷ XIV, vua Phạ Ngừm thống nhất nước Lào, thành vương quốc Lạn
Xạng (Triệu Voi). Năm 1893, thực dân Pháp đô hộ Lào. Ngày 12/10/1945, nước Lào độc
lập. Đầu năm 1946, Pháp quay lại xâm lược Lào. Tháng 7-1954, Pháp ký hiệp định Giơ-
ne-vơ công nhận nền độc lập của Lào. Từ năm 1955, Mỹ gây chiến tranh chống lại nhân
dân Lào. Ngày 21/2/1973, Hiệp định Viêng Chăn lập lại hòa bình và thực hiện hòa hợp dân
tộc ở Lào được ký kết giữa Mặt trận Lào yêu nước và phái hữu Viêng Chăn. Ngày 2/12/1975,
Đại hội đại biểu nhân dân Lào họp ở Viêng Chăn tuyên bố thành lập nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào.
Chính thể: Nhà nước dân chủ nhân dân. Lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam: ngày 05/9/1962.
2.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên
Về vị trí địa lý: Nằm trên bán đảo Đông Dương, giáp Việt Nam, Cam-pu-chia, Thái
Lan, Mi-an-ma và Trung Quốc. Tọa độ: 18000 vĩ bắc, 105000 kinh đông. Là một nước
thuộc khu vực Đông Nam Á, không có biển ở Đông Nam Á với những cánh rừng rậm rạp
bao phủ các khu vực núi đồi lởm chởm. Đỉnh cao nhất là Phou Bia cao 2.817 m với một số
đồng bằng và cao nguyên. Đất nước Lào được thiên nhiên ưu ái cạnh dòng sông Mê Công.
Con sông vừa là một nguồn thủy văn dồi dào, trục giao thông của đất nước vừa là yếu tố
thống nhất Lào về mặt địa lý. Đồng bằng ven sông tuy hẹp nhưng màu mỡ, là vựa lúa của Lào.
Thủ đô và thành phố lớn nhất của Lào là Viêng Chăn, các thành phố lớn khác là:
Louang Phrabang, Savannakhet và Pakse. Điều kiện tự nhiên:
Khí hậu trong khu vực là khí hậu nhiệt đới với đặc trưng là có mùa mưa và mùa khô trong
đó mùa mưa diễn ra hàng năm từ tháng 5 đến tháng 11, tiếp theo đó là mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau.
Lào cũng là quốc gia có nhiều loài động vật quí hiếm trên thế giới sinh sống, nổi bật
nhất là hổ, voi và bò tót khổng lồ.
2.1.2. Đặc điểm pháp luật và chính trị
Khó tiếp cận hệ thống pháp luật 8 lOMoARcPSD|48242085
Các doanh nghiệp đầu tư vào Lào hiện tại khó có thể lường hết được những khó khăn,
rủi ro đặc thù khi mà hệ thống pháp luật liên quan đến đầu tư của Lào dạng trong quá trình
sửa dổi, hoàn thiện nên có nhiều thay đổi, không thống nhất, thiếu minh bạch và khó tiếp
cận đã dẫn đến những trở ngại dáng tiếc trong quá trình triển khai các dự án tại Lào.
Thủ tục hải quan không rõ ràng, và việc thu thuế thường không dúng với mức thuế đã
được đề ra. Luật thương mại và hệ thống tòa án thương mại tại Lào phát triển chậm và
không minh bạch. Tranh chấp thương mại hiếm khi được phân xử có lợi cho nhà đầu tư
nước ngoài. Thủ tục đầu tư rườm rả và thời gian phê duyệt không đúng như trong luật định
Thêm vào đó, chính phủ Lào các năm gần đây đang đưa ra các quy định pháp luật để
hạn chế dần đầu tư vào khai khoáng các tài nguyên thiên nhiên của quốc gia Lào, điều này
ảnh hưởng không ít tới các công ty đã và đang đầu tư vào các lĩnh vực này. Tình hình
chính trị- nội bộ Lào cơ bản ổn định, an ninh, trật tự, an toàn xã hội được bảo đảm, công
tác phòng chống tội phạm và các tệ nạn xã hội được đẩy mạnh.
Bên cạnh các thách thức đó, chính phủ Lào cũng đang tạo ra hàng loạt các điều kiện
phù hợp hơn thông qua các đạo luật sửa dối, nhằm tạo nền tảng cho sự tin tưởng từ phía các
nhà đầu tư như các ưu đãi về đất, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, dám bảo môi trường cạnh tranh bình đẳng...
2.1.3. Xã hội và văn hóa Văn hóa:
Nền văn hóa Lào chịu ảnh hưởng rất lớn của Phật giáo Thượng tọa bộ. Sự ảnh hưởng
này được phản ánh trong ngôn ngữ, văn học và nghệ thuật biểu diễn của Lào. Lễ hội ở Lào
được gọi là Bun. Nghĩa đúng của Bun là phước. Làm Bun nghĩa là làm phước để được
phước. Cũng như các nước trong khu vực Đông Nam Á, lễ hội tại đất nước Lào cũng chia
làm 2 phần, phần lễ và phần hội. Lào là xứ sở của lễ hội, tháng nào trong năm cũng có. Mỗi
năm có 4 lần tết: Tết Dương Lịch, Tết Nguyên Đán (như ở một số nước Á
Đông), Tết Lào (Bun PiMay vào tháng 4) và Tết H'mong (tháng 12). Ngoài ra còn các lễ
hội: Bun PhaVet (Phật hóa thân) vào tháng 1; Bun VisakhaPuya (Phật Đản) vào tháng 4;
Bun BangPhay (pháo thăng thiên) vào tháng 5; Bun Khao PhanSa (mùa chay) vào tháng 7;
Bun Khao Padapdin (tưởng nhớ người đã mất) vào tháng 9; Bun Suanghua (đua thuyền) vào tháng 10. 9 lOMoARcPSD|48242085
Ngôn ngữ: Ngôn ngữ chính thức và chi phối là tiếng Lào, một kiểu phát âm của nhóm ngôn ngữ Thái
Âm nhạc của Lào ảnh hưởng lớn của các nhạc cụ dân tộc như khèn (một dạng của ống
tre). Một dàn nhạc (mor lam) điển hình bao gồm người thổi khèn (mor khaen) cùng với biểu
diễn múa bởi nghệ sĩ khác, trong đó, điệu Múa Lăm vông (Lam saravane) là thể loại phổ
biến nhất của âm nhạc Lào, những người Lào ở Thái Lan đã phát triển và phổ biến rộng rãi
trên thế giới gọi là mor lam sing.
Văn hóa lễ hội: Là xứ sở của lễ hội, tháng nào trong năm có lễ hội. Mỗi năm người
Lào có 4 lần Tết: Tết Dung lịch, Tết Nguyên Đán, Tết Lào và Tết H'mong Văn hóa trang phục:
Thanh niên Lào thường cắt tóc ngắn, mặc áo cổ tròn tay ngắn, quần đũi, bên ngoài quần
chiếc khăn gọi là phụ-xả-rồng màu, kẻ ô vuông. Những ngày lễ hội trang trọng, nam giới
mặc trang phục dân tộc, đó là chiếc áo sơ mi cổ tròn, khuy vai, cải về phía tay trái. Phụ nữ
Lao thưởng mặc váy. Theo cổ truyền, phụ nữ Lão thường mặc váy có cạp, có gấu. không quá ngắn hoặc quá dài Văn hóa ẩm thực:
Ẩm thực Lào mang phong cách tương tự các quốc gia láng giềng là Campuchia và Thái
Lan, chua và ngọt. Tuy nhiên, ẩm thực Lào vẫn có những nét đặc trưng rất riêng: Người
Lào ăn gạo là chỉnh, các món ăn có đặc điểm là dùng những gia vị như gừng, me, lá chanh,
và nhiều loại ớt khô cay. Hầu hết các món ăn đều có rất nhiều ớt Người Lào thích uống
nước lọc hoặc nước nấu với các loại rễ hoặc thân cây tự nhiên hơn là uống chẻ hoặc cafe
(chè được du nhập vào Lão tử lâu và được nhân dân trồng ở một số địa phương).
Mức độ phân chia giai tầng trong xã hội:
Lào rõ ràng là quan liêu. Việc ra quyết định thường tập trung vào một số ít nếu có, sự ủy thác từ trên xuống.
Người dân Lào thích những người lãnh đạo thận trọng, có khả năng đưa ra những chỉ dẫn
rõ ràng. Những sáng kiến cá nhân có vẻ không được phổ biến trong môi trường này Nếu
những người dưới quyền hoặc nhân viên có sáng kiến các nhân, thì số thể bị coi là sự thách
thức, xâm hại đến quyền lực của cấp trên hoặc tìm kiếm quyền lực cho mình. Có trình độ
cao, đứng ngoài số đông bằng cách có sáng kiến cá nhân hoặc tự nhận trách nhiệm về tất 10 lOMoARcPSD|48242085
cả mọi thứ không phải của mình, những hành động này thường nhận được sự chỉ trích hoặc trừng phạt
Nếu cấp trên đưa ra quyết định hoặc đề nghị những điều không thể chấp nhận được, nói
chung cấp dưới của họ phản kháng lại một cách thụ động. Ví dụ, họ sẽ phản ứng một cách
chậm rãi, xin lỗi, thất bại trong việc hiểu ra vấn đề hoặc đơn giản là tránh xa khỏi việc đó
Việc ra quyết định trong tổ chức tại Lào rất nặng nề. Mang lại sự thay đổi có thể rất chậm và khó khăn. Xã hội:
Quy mô dân số, cơ cấu dân số
Dân số hiện tại của Lào là 7.555.106 người (49 dân tộc) vào ngày 29/03/2023 theo số
liệu mới nhất từ Liên Hợp Quốc, chiếm 0,09% dân số thế giới, đứng thứ 105 trong bảng
xếp hạng dân số các nước và vùng lãnh thổ.
Mật độ dân số của Lào là 33 người/km2 tính đến 15/3/2023. Với tổng diện tích là
230,612 km, 37,60% dân số sống ở thành thị (2.812.896 người vào năm 2019).
Độ tuổi trung bình ở Lào là 25,3 tuổi. Lực lượng lao động
Cơ cấu dân số tại Lào khá trẻ, chính vì thế lực lượng lao động tại Lào dồi dào và phong
phú. Tuy nhiên, trình độ, năng lực của nguồn lao động tại đây, vẫn còn yếu kém, Trình độ
tay nghề, kỹ năng nhiều nghiệp của công nhân lao động còn thấp. ý thức kỷ luật, tác phong
công nghiệp, năng suất lao động chưa đáp ứng nhu cầu
2.2. Môi trường kinh doanh của Lào
2.2.1. Quy mô thị trường (dân số, lao động và tăng trưởng của thị trường)
Dân số: 7.555.106 người1.Dân số Lào hiện chiếm 0,09% dân số thế giới.
Lào đang đứng thứ 105 trên thế giới trong bảng xếp hạng dân số các nước và vùng lãnh thổ.
1 danso.org. 2017. Dân số Lào mới nhất (2022) - cập nhật hằng ngày - DanSo.Org. [ONLINE] Available at: h 琀琀
ps://danso.org/lao/. [Accessed 29 March 2023]. 11 lOMoARcPSD|48242085
Hình 2: Dự tính mật độ dân số của Lào
Lao động: Theo Bộ trưởng Lao động và Phúc lợi xã hội Lào, căn cứ kết quả khảo
sát lực lượng lao động năm 2022 cho thấy dân số Lào có khoảng 7,4 triệu người, số người
từ 15 tuổi trở lên khoảng 5,4 triệu người, lực lượng lao động có khoảng 2,5 triệu người,
trong đó khoảng 2,4 triệu người có việc làm, tương đương 97,6% tổng số lực lượng lao động.
Tăng trưởng của thị trường: Tăng trưởng kinh tế (GDP): Trong năm 2022, Chính
phủ Lào đã khuyến khích các đơn vị sản xuất nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ là thế
mạnh dẫn dắt tăng trưởng của nền kinh tế. Trong 10 tháng đầu năm 2022, tăng trưởng kinh
tế của Lào đạt 4,2% và kỳ vọng hết năm 2022 sẽ tăng trưởng ở mức 4,4%, thấp hơn so với
mục tiêu đề ra là 4,5%.
2.2.2. Chính sách kinh tế - thương mại (i)
Lào kiên quyết và nhất quán thực hiện chính sách kinh tế nhiều thành phần.
Coimọi thành phần kinh tế đều bình đẳng trước pháp luật. (ii)
Tiếp tục thực hiện đường lối chuyển nền kinh tế tự nhiên sang kinh tế hàng
hoá.Xây dựng kinh tế thị trường theo định hướng XHCN, phối hợp hài hoà giữa kế hoạch và thị trường. (iii)
Tiếp tục tập trung cơ bản giải quyết đói nghèo cho nhân dân. Tăng cường
giảipháp khuyến khích sản xuất hàng hoá và phát triển nông thôn. (iv)
Thực hiện chính sách phát triển nông nghiệp hỗn hợp, đảm bảo an ninh
lươngthực, bảo vệ và khô 12 lOMoARcPSD|48242085
(i) Chương trình nghị sự quốc gia về giải quyết các khó khăn kinh tế-tài chính và vấn
đề ma túy; (ii) Hiện đại hóa hệ thống thu thuế và xử lý lỗ hổng thất thoát ngân sách, tạo nguồn thu cho nhà nước;
(iii) Giảm và cơ cấu lại nợ công cho Chính phủ, hạn chế số lượng các khoản vay nước
ngoài; chú trọng công tác quản lý tỷ giá hối đoái, lạm phát, giảm bớt khó khăn cho người
dân; thu hút đầu tư nước ngoài, nâng cao năng lực sản xuất và phát triển công nghiệp chế
biến, nhất là dọc hai bên hành lang đường sắt Lào-Trung Quốc; tăng cường hợp tác với các
đối tác công-tư, cũng như phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMEs).
2.2.2.1. Chính sách tài khóa
Giám sát việc miễn thuế - phí nhập khẩu hàng hóa thiết yếu, chính phủ hiện đại hóa
công tác thu thuế để tăng thu ngân sách
Ngày 17/1/2023, Vientiane Times đưa tin, Bộ Tài chính Lào cho biết có hơn 119.000 doanh
nghiệp tại Lào hiện đang sử dụng hệ thống quản lý thuế mới có tên là TaxRIS, chiếm 87,7%
trong số 135.789 đơn vị kinh doanh và 64.560 đơn vị kinh doanh đang nộp thuế thông qua hệ thống này.
Nhằm hiện đại hóa công tác thu thuế và hạn chế thất thoát tiền nợ thông qua các quy định
chặt chẽ hơn. Các đại biểu quốc hội và chuyên gia kinh tế ngày càng lo ngại về rò rỉ tài
chính và việc trốn nộp thuế/thuế quan và họ đề nghị Chính phủ phải khẩn trương giải quyết.
Theo Bộ Tài chính, thuế và phí đánh vào tài sản nhà nước, phí quá hạn, nhượng quyền và
cổ tức đã được nộp vào ngân sách quốc gia thông qua hệ thống TaxRIS. Bộ cũng cho biết
10.500 doanh nghiệp đáp ứng các yêu cầu liên quan đến việc mở tài khoản thuế giá trị gia
tăng và 9.496 trong số họ đang tích cực sử dụng tài khoản thuế giá trị gia tăng, chiếm 90,4%
trong số những doanh nghiệp được yêu cầu.
Thứ trưởng Bộ Tài chính Bounpone Vannachit cho biết, việc hiện đại hóa hệ thống thu ngân
sách là một phần trong chương trình nghị sự quốc gia nhằm giải quyết những khó khăn về
kinh tế và tài chính của Chính phủ. Họ đang làm việc để tối đa hóa tiềm năng tăng ngân
sách đồng thời thực hiện các bước để giảm thiểu thất thoát tiền nợ cho kho bạc nhà nước
qua các hoạt động bất hợp pháp.
Các lĩnh vực liên quan đã được khuyến khích để tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát
triển của doanh nghiệp và tạo ra các nguồn thu nhập mới để giúp quốc gia vượt qua những
thách thức kinh tế nghiêm trọng mà nó phải đối mặt.
Năm nay, Bộ Tài chính đặt mục tiêu thu ngân sách là 38.448 tỷ Kíp, tăng 21,70% so với
cùng kỳ và bằng 16,42% Tổng sản phẩm quốc nội (GDP). Trong khi đó, tổng chi tiêu dự
kiến vào khoảng 43.498 tỷ Kíp, bằng 18,58% GDP. Để đạt được các mục tiêu này, Chính 13 lOMoARcPSD|48242085
phủ đã cam kết cải thiện môi trường đầu tư, tạo thuận lợi cho các hoạt động kinh tế và hỗ
trợ nhiều hơn cho khu vực tư nhân.
Chính phủ cũng có kế hoạch đưa ra các biện pháp kiểm soát chặt chẽ hơn, bao gồm
hệ thống khai báo hải quan điện tử, được gọi là ASYCUDA và hệ thống Thuế thông minh
để giảm thiểu rò rỉ tài chính.
Theo hệ thống Một cửa quốc gia Lào (LNSW), các hoạt động hải quan đang được số hóa
và các thủ tục thương mại được đơn giản hóa bằng cách triển khai hệ thống một cửa tại các
cửa khẩu quốc tế. Tiêu biểu như tại trạm kiểm soát hải quan quốc tế Boten (biên giới Lào-
Trung Quốc) hiện đang sử dụng các hệ thống như ASYCUDA, Thuế thông minh, Máy quét,
EasyPASS và hệ thống Một cửa quốc gia Lào.
2.2.2.2. Chính sách tiền tệ
Chính sách cắt giảm thanh toán nợ của ngân hàng thương mại, trung tâm tài chính và
các khoản nợ xấu của ngân hàng thương mại.
Lào phải chịu ảnh hưởng những tác động từ bên ngoài, bao gồm suy thoái kinh tế
toàn cầu, xung đột tại Ukraine, đại dịch Covid-19 và thiên tai.
Cục Thống kê Lào cho biết, tỷ lệ lạm phát hằng năm của nước này đã tăng từ 30,01%
trong tháng 8, lên 34% vào tháng 9/2022. Đây là mức lạm phát cao nhất Lào từng ghi nhận
trong 22 năm qua, nguyên nhân chủ yếu do sự tăng giá của các mặt hàng lương thực, thực
phẩm, thuốc men, nhiên liệu xăng dầu và các mặt hàng tiêu dùng khác.
Bộ trưởng Kế hoạch và Đầu tư Lào Khamjane Vongphosy khẳng định, GDP 6 tháng
đầu năm 2022 của nước này đạt 95.212 tỷ kíp Lào, tăng trưởng mức 4,3%. Những lĩnh vực
chủ yếu đóng góp tăng trưởng GDP gồm: sản xuất thịt, cá, trứng (đạt 50% kế hoạch); xuất
khẩu các sản phẩm nông nghiệp (66,05%); xuất khẩu thực vật (67,8%); xuất khẩu vật nuôi
(46,74%) và đặc biệt là sản xuất điện (55,86%). Một lĩnh vực khác giúp kinh tế Lào phục
hồi trong 6 tháng đầu năm nay là du lịch nội địa, với 463.907 lượt du khách.
Tốc độ phát triển kinh tế trong 6 tháng đầu năm của Lào được đánh giá là tương đối
cao, trong bối cảnh Lào chịu ảnh hưởng nặng nề do tình hình thế giới, khu vực, giá xăng,
dầu tăng mạnh. Tuy nhiên, một thách thức đối với nền kinh tế Lào hiện nay là lạm phát ở
mức cao, trung bình 5 tháng đầu năm là 9%.
Chính phủ Lào xác định 11 công việc trọng tâm, cần tập trung giải quyết trong 6 tháng
cuối năm 2022, gồm: tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội gắn liền 2 chương 14 lOMoARcPSD|48242085
trình quốc gia; khẩn trương giải quyết để kinh tế vĩ mô sớm trở lại tình trạng bình thường
thông qua tập trung quản lý tỷ giá trao đổi tiền tệ, giá cả hàng hóa, tỷ lệ lạm phát ở mức độ
có thể kiểm soát được; tập trung giải quyết vấn đề cung ứng đầy đủ xăng dầu bằng nhiều
biện pháp; tiếp tục thực hiện Chỉ thị về tăng cường quản lý, chống thất thoát ngân sách,
Nghị định về tiết kiệm, chống lãng phí, Nghị định về quản lý xe công và các văn bản dưới
luật liên quan một cách nghiêm ngặt; tiếp tục cải thiện hiệu quả đầu tư nhà nước, dừng việc
phân bổ nguồn vốn cho các dự án mới không có hiệu quả; tiếp tục khẩn trương giải quyết
nợ công, đặc biệt là vấn đề nợ của các doanh nghiệp nhà nước; tiếp tục hiện thực hóa việc
cải tổ doanh nghiệp nhà nước; khẩn trương điều chỉnh cơ chế tạo điều kiện thuận lợi cho
tiến hành kinh doanh, kiểm tra, giám sát các dự án đầu tư có hợp đồng thanh toán nợ nước
ngoài sắp hết hạn; tiếp tục chuẩn bị các vấn đề để đáp ứng việc mở cửa quốc gia. Ngoài ra,
còn một số vấn đề như tăng cường giáo dục và dạy nghề, giải quyết tình trạng thất nghiệp…
2.2.2.3. Chính sách tỷ giá hối đoái
Hình 3: Tỷ giá đối đoái của Lào
Ngân hàng Nhà nước Lào cho phép các ngân hàng thương mại có biên độ linh hoạt 15 lOMoARcPSD|48242085
trong mua và bán ngoại tệ, từ đó giúp ổn định giá trị của đồng nội tệ kip.
Nước Lào nỗ lực ổn định tỷ giá hối đoái.
Tỷ giá hối đoái biến động là nguyên nhân chính gây ra tình trạng lạm phát và chi phí
sinh hoạt tăng ở Lào, do đó quyết định mới là một nỗ lực nhằm điều chỉnh tỷ giá hối đoái
ngoại tệ và ổn định giá trị của đồng kip.
Năm 2023, Chính phủ Lào đã cam kết sẽ thắt chặt hơn nữa tỷ giá hối đoái dựa trên cơ
chế định hướng thị trường nhưng dưới sự quản lý của nhà nước. Theo đó, Chính phủ Lào
sẽ thực thi luật quản lý ngoại tệ bằng cách chỉ cho phép các ngân hàng thương mại mua và
bán ngoại tệ, đồng thời ngừng giao dịch tại các đơn vị hối đoái nhỏ hơn, không chính thức hơn.
Chính phủ Lào cũng sẽ tăng cường kiểm soát nguồn ngoại tệ thu được từ xuất khẩu
và dòng ngoại tệ từ đầu tư nước ngoài, nhằm đảm bảo sẽ có nhiều ngoại tệ hơn được đưa vào hệ thống ngân hàng
Ngày 13/1/2023, trang Laotian Times đưa tin, Ngân hàng CHDCND Lào (BOL) đã
thông báo về việc yêu cầu 113 đơn vị đổi tiền có liên kết với các ngân hàng thương mại
dừng mọi hoạt động. Họ cũng chỉ đạo các ngân hàng ngừng hợp tác với các doanh nghiệp này.
BOL hiện sẽ tiến hành đóng tài khoản tiền gửi của các điểm đổi tiền đã đăng ký liên
kết với các ngân hàng thương mại. Các đơn vị này cũng được khuyến khích hoàn trả các
hợp đồng hoặc thỏa thuận đã ký cho Vụ Chính sách tiền tệ hoặc các bộ phận có liên quan
của BOL trước ngày 31/01/2023.
2.2.2.4. Chính sách thương mại
Lào là nước không giáp biển, thương mại chủ yếu diễn ra với các nước làng giềng đặc
biệt là với Trung Quốc, Việt Nam, Thái Lan. Lào chủ yếu xuất khẩu các mặt hàng nông
nghiệp, khoáng sản và điện và nhập khẩu máy móc, linh kiện, phương tiện giao thông, nhiên
liệu. Lào tham gia các hiệp định thương mại để mở rộng xuất khẩu thông qua các đường
cửa khẩu ra cảng biển ở các nước xung quanh và qua đường hàng không. Thực hiện chính
sách mở cửa nền kinh tế, tự do hóa thương mại
Lào thực hiện nền kinh tế mở có chậm hơn so với nhiều nước, điều này đã cản trở sự phát
triển kinh tế của Lào trong nhiều năm, làm tăng khoảng cách nghèo nàn về kinh tế, lạc hậu
về công nghệ so với các nước phát triển khác. Trong bối cảnh quốc tế hiện nay có nhiều 16