Phân tích những biểu hiện mới về kinh tế của chủ nghĩa tư bản hiện đại? Nêu ví dụ | Bài tập lớn kết thúc học phần Kinh tế chính trị Mác - Lênin

Chủ nghĩa tư bản hiện đại có đặc điểm lớn so với tất cả các giai đoạn phát triển trước đây là trình độ phát triển rất cao của lực lượng sản xuất, trình độ khoa học công nghệ rất cao của các ngành, lĩnh vực trong nền kinh tế. Các nước tư bản phát triển, như Mỹ, các nước Tây Âu, Nhật Bản là những nước đi đầu trong nghiên cứu phát triển và ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ ba và cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đón xem.

Tờng Đại Học Phenikaa
Khoa Khoa Học Cơ Bản
TIỂU LUẬN: Phân ch những biểu hiện mới về kinh tế của chủ nghĩa
tư bản hiện đại? Nêu ví dụ.
Giảng viên:
Đồng Thị Tuyền
Học Phần :
Kinh tế chính trị Mác - -nin
Sinh viên :
Thân Văn Tuấn Anh 2001023
Vũ Hoàng Anh 3
Võ Huy Bảo 2001084
Nguyễn Minh Châu 1
Bùi Thị Hạnh Chinh 2001009
Hoàng Hùng Cường 2
Hoàng Mạnh Cường 2001019
Nguyễn Viết Cường 7
Trần Công Danh 2001036
Vũ Huyền Diệu 4
2001019
8
2001020
0
2001019
1
9
2001076
0
2001045
0
Hà Nội, Ngày ….. tháng ….. năm 2021
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.............................................................................................
NỘI DUNG..........................................................................................
1. Chủ nghĩa tư bản hiện đại
2. Phân ch những biểu hiện mi về kinh tế của chủ nghĩa tư bản hiện đại
2.1. Sự phát triển nhy vọt về lực lượng sản xuất
2.2. Nền kinh tế đang có xu hướng chuyn từ kinh tế công nghiệp sang kinh
tế tri thức
2.3.Sự điều chỉnh vquan hệ sản xuất và quan hệ giai cấp
2.4.Thể chế quản lý kinh doanh trong nội bộ các doanh nghiệp đã thực hiện các
ớc điều chỉnh và cải cách lớn.
2.5. Một số biu hiện khác
2.6. Một số mặt ch cực và hạn chế của tư bản chủ nghĩa
KẾT LUẬN........................................................................................... TÀI LIỆU THAM
KHẢO.........................................................................
MỞ ĐẦU
Trong lịch sử hơn 400 năm từ khi ra đời đến nay, chủ nghĩa bản đã trải qua
nhiều giai đoạn phát triển, từ chnghĩa bản tự do cạnh tranh đến chủ nghĩa
bản độc quyền, chủ nghĩa bản độc quyền nhà nước ngày nay chủ nghĩa
bản hiện đại trong thời đại toàn cầu hóa. Trong mọi giai đoạn phát triển, chủ nghĩa
tư bản đều mang trong mình những thuộc nh chung, cơ bản, to nên bản chất của
chnghĩa bản, phân biệt chủ nghĩa bản với các chế độ hội khác (hay các
hình thái kinh tế - xã hội khác). Đồng thời, trong mỗi giai đoạn phát triển, chủ nghĩa
bản lại những đặc điểm riêng, những biểu hiện mới cả trong lực lượng sản xuất
quan hệ sản xuất, ctrong cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng của xã hội. Chủ
nghĩa bản ngày nay (hay chủ nghĩa bản hiện đại) một nấc thang trong quá
trình phát triển của chủ nghĩa tư bản độc quyền. Từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai
đến nay, nhất vào những năm cuối thế kỷ XX, trong các nước bản chủ nghĩa
phát triển đã diễn ra một cách sâu rộng cuộc cách mạng khoa học công nghệ. Việc
ứng dụng những thành tựu của cách mạng khoa học và công nghệ đã làm cho quan
3
hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa có sbiến đổi để thích ứng. Từ đó làm nảy sinh những
biểu hiện mới, đồng thời làm cho mâu thuẫn bản của chủ nghĩa bản càng thêm
gay gắt.
NỘI DUNG
1. Chủ nghĩa tư bản hiện đại
Chnghĩa bản đã được mở rộng ra thế giới bởi các quá trình toàn cầu hóa và đến
cuối thế kỷ 18 đã trở thành hệ thống kinh tế chiếm ưu thế. Sau đó trong thế kỷ 20,
chủ nghĩa tư bản đã vượt qua thách thức của các nền kinh tế kế hoạch tập trung và
hiện hệ thống bao trùm toàn cầu với nền kinh tế hỗn hợp hình thức thống trị
của trong thế giới công nghiệp hóa phương Tây. Công nghiệp hóa cho phép sản
xuất giá rẻ các mặt hàng gia dụng bằng cách sử dụng quy mô kinh tế trong khi tăng
dân số nhanh tạo ra nhu cầu bền vững cho hàng hóa. Toàn cầu hoá trong giai đoạn
này được định hình bi chủ nghĩa đế quc thế kỷ 18.
Chủ nghĩa tư bản hiện đại có đặc điểm lớn so với tất cả các giai đoạn phát triển trước
đây là trình độ phát triển rất cao của lực lượng sản xuất, trình độ khoa học công nghệ
rất cao của các ngành, lĩnh vực trong nền kinh tế. Các nước bản phát triển, như Mỹ,
các nước Tây Âu, Nhật Bản những nước đi đầu trong nghiên cứu phát triển và ứng
dụng các tiến bộ khoa học công nghệ của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ ba và
cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư; đi đầu trong các lĩnh vực điện tử, tin học,
thông tin, viễn thông, phát triển Internet, trí tuệ nhân tạo, công nghệ vật liệu mới,
năng lượng mới, công nghệ sinh học... làm thay đổi căn bản phương thức sản xuất,
chất lượng, hiệu quả của những ngành kinh tế truyền thống tạo nên nhiều ngành,
lĩnh vực, nhiều sản phẩm mới, công nghệ cao, giá trị gia tăng, mức cạnh tranh cao.
5
Ngày nay, các nước tư bản phát triển cũng đang đi đầu trong việc phát triển nền kinh
tế số, kinh tế tri thức, nền kinh tế thông minh với các ngành công nghiệp thông minh,
nông nghiệp, dịch vụ thông minh, hệ thống giao thông, năng lượng, thông tin thông
minh, hệ thống phân phối thông minh... Sự phát triển của lực lượng sản xuất trên nền
tảng những thành tựu của cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại đã nâng cao
năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế, tạo ra tiềm năng cho
chủ nghĩa tư bản phát triển. Các nước bản phát triển trở thành các trung tâm kinh
tế, tài chính, khoa học công nghệ của thế giới, quy mô nền kinh tế thu nhập bình
quân đầu người thuộc hàng cao nhất thế gii.
Trong nền kinh tế bản hiện đại, không chỉ hình thức sở hữu cả đối tượng sở
hữu cũng có những yếu tố mới. Cùng với đối tượng sở hữu là các yếu tố của tư liệu
sản xuất truyền thống, như đất đai, tài nguyên, máy móc, thiết bị, vật tư, nguyên
liệu..., xuất hiện nhiều đối tượng sở hữu mới, như cổ phiếu, trái phiếu, thương hiệu
của doanh nghiệp, nhất sở hữu trí tuệ, sở hữu các phát minh, sáng chế, quyết
công nghệ, các thiết kế, kiểu dáng sản phẩm... Việc sở hữu những đối tượng y có
ý nghĩ ngày càng lớn đối với hoạt động của doanh nghiệp và thực tế sở hữu các đối
ợng này đều ở trong tay các nhà tư bản.
2. Những biểu hiện mới về kinh tế của chủ nghĩa tư bảnhiện đại
2.1. Sự phát triển nhảy vọt về lực lượng sản xuất
Sự phát triển nhảy vọt về lực lượng sản xuất của chủ nghĩa tư bản hiện đại được thể
hiện trên các khía cạnh sau:
Thnhất, cách mạng công nghệ thông n (IT) và công nghệ cao phát triển mạnh mẽ.
Cách mạng IT khởi nguồn từ các ớc phát triển phương Tây bước nhảy vọt lớn
mang nh lịch sử to lớn của phát triển khoa học kỹ thuật, là kết quả sự ch luỹ khoa
học kỹ thuật lâu dài của các nước bản chủ nghĩa. Mười mấy năm gần đây, công
nghệ thông n phát triển mạnh mẽ, trở thành ngành lớn nhất và ngành tăng trưởng
nhanh nhất, nửa cuối thập kỷ 90 của thế kỷ XX, ngành công nghệ thông n của Mỹ
chiếm 8,3% trong GDP, đóng góp cho tăng trưởng kinh tế trên 30%.
Cùng với sự lan rộng trên toàn cầu của cách mạng IT, các ngành công nghệ cao mới
khác như sinh học, vật liệu mới, nguồn năng lượng mới, hàng không trụ… cũng
đang phát triển mạnh mẽ, dự kiến cách mạng khoa học kỹ thuật sẽ bùng nổ một cao
trào mới do sự kết hợp giữa IT với công nghệ cao khác, đặc biệt công nghệ sinh
học. Sự ến bộ và những bước đột phá của khoa học kỹ thuật đã mở ra không gian
rộng ln mới cho sự phát triển của sức sản xuất.
Thứ hai, giáo dục được tăng cường và tchất của người lao dộng được nâng cao rõ
rệt.
Ví dụ: thời gian được giáo dục học tập của công nhân Mỹ từ 10,6 năm của năm 1948
đã tăng đến trên 14 năm vào năm 1999; trong cùng thời gian y tỷ lệ trên đại học
của người dân trên 25 tuổi từ 14% đã tăng lên đến 50%. Tăng cường giáo dục đào
7
tạo đã làm cho tố chất công nhân được nâng cao, từ đó đặt nền móng vững chắc
cho việc nâng cao năng suất lao động và sức cạnh tranh.
Thba, những thành quả khoa học kỹ thuật nhanh chóng chuyển hoá vào sản xuất,
kinh doanh giúp tăng năng suất lao động, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Theo thống kê, vào năm 1820, trước cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật lần thứ nhất,
tỷ lệ tăng trưởng GDP bình quân hàng năm của thế giới rất thấp, năm đầu công
nguyên đến năm 1000 ch0,01%; từ năm 1000 đến năm 1820 0,22%; từ năm
1820 đến năm 1898 đạt 2.21%. Sau Chiến tranh Thế giới thứ hai, tốc độ tăng trưởng
kinh tế thế giới nâng cao rệt, từ năm 1950-1973, GDP thế giới mỗi năm tăng 4,91%,
từ năm 1973-1998 tăng 3,01%. Những năm 90 của thế kỷ XX, nước Mỹ với sự thúc
đẩy của cách mạng đã được 10 năm phồn vinh liên tục, trong khoảng thời gian từ
năm 1996-2000 mức tăng trưởng GDP bình quân hàng năm đạt trên 4%. Tiến bộ
khoa học kỹ thuật thúc đẩy nâng cao năng suất lao động. Tnăm 1995-2001 năng
suất lao động của các ngành phi nông nghiệp Mỹ tăng trưởng bình quân hàng năm
là 2,6%, gấp gần hai lần so với khoảng thời gian t1973-1995 (1,39%), đây chính
kết quả áp dụng rộng rãi công nghệ thông
n.
2.2. Nền kinh tế đang có xu hướng chuyển từ kinh tế công nghiệp sang kinh tế tri
thc.
Cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật lần thứ nhất góp phần thúc đẩy chủ nghĩa bản
chuyển đổi tkinh tế nông nghiệp sang kinh tế công nghiệp; cuộc cách mạng công
nghệ thông n (IT) hiện nay đang thúc đẩy nền kinh bản chủ nghĩa chuyển từ kinh
tế công nghiệp sang kinh tế tri thức.
Trong kinh tế tri thức, tri thức kỹ thuật vai trò cao hơn các yếu tố như nguồn
tài nguyên tự nhiên và vốn, trở thành yếu tsản xuất quan trọng nhất.
Vận hành của kinh tế tri thức chủ yếu không còn do người lao động cơ bắp thao tác
y móc, chủ yếu do những người lao động trí óc trong các ngành thiết kế,
nghiên cứu phát triển cũng như truyền tri thức thúc đẩy. Nâng cao tầm quan
trng của tri thức, biểu hiện chtăng trưởng của tư bản vô hình (giáo dục, nghiên
cứu, khai thác…) cao hơn tư bản hữu hình (xây dựng, máy móc), hàm lượng tri thức
tăng lên trong sản phẩm và dịch vụ.
Đối tượng sản xuất êu thụ của kinh tế công nghiệp kết nh “nguồn tài nguyên”,
còn đối tượng sản xuất và êu thụ của kinh tế tri thức là “kết nh tri thức”.
Sáng tạo kỹ thuật và sáng tạo cơ chế đóng vai trò then chốt trong phát triển kinh tế
tri thức. Sáng tạo kỹ thuật là động lực bên trong thúc đẩy phát triển kinh tế tri thức,
có quan hệ mật thiết với chính sách khoa học kỹ thuật và sáng tạo cơ chế. Sáng tạo
cơ chế vô cùng quan trọng đối với sự ra đời và phát triển của kinh tế tri thức. Cơ
chế hợp nhất ba loại hình xí nghiệp đầu tư rủi ro, doanh nghiệp nhỏ công nghệ cao
và thị trường cổ phiếu là động lực trực ếp của nền kinh tế mới.
9
– Cùng với sự chuyển đổi loại hình kinh tế, kết cấu ngành nghề của chủ nghĩa tư bản
cũng được điều chỉnh nâng cấp hơn, chuyển sang dịch vụ hoá và công nghệ cao
hoá. Điều này thể hin chỗ: trong ba ngành nghề lớn, vị trí của nông nghiệp hạ
thấp, vị trí của dịch vụ, đặc biệt ngành dịch vụ liên quan đến công nghệ mới
được tăng lên.
2.3. Sự điu chỉnh về quan hệ sản xuất và quan hệ giai cấp
Thnhất, quan hệ sở hữu cũng có những thay đổi, biểu hiện nổi bật là sự phân tán
quyn nắm cphiếu tăng lên. Phân tán hóa quyền khống chế cổ phiếu có lợi cho ci
thiện quan hệ giữa chủ xí nghiệp và công nhân. Nhưng trên thực tế, công nhân là c
đông nhỏ, không thể cùng với nhà bản phân chia quyền lực, nên phân tán hóa
quyền khống chế cổ phiếu cũng không thể làm thay đổi địa vị làm thuê của người
lao động.
Thứ hai, kết cấu giai cấp cũng đã có những biến đổi lớn, các giai cấp, tầng lớp, đoàn
thhội tập đoàn cùng tồn tại tác động lẫn nhau. Nổi bật nhất sự xuất hiện
của tầng lớp trung lưu
(hay còn gọi là giai cấp trung sản), chiếm khoảng 40-50% dân số.
Trên thực tế, phần lớn trong số này có cphiếu hoặc một phần vốn, rất nhiều trong
số họ phần ttri thức hoặc nhân viên chuyên ngành, địa vị nghề nghiệp khá
tốt, đã không còn là giai cấp vô sản theo quan niệm truyền thống nữa.
Thba, cùng với sự tăng trưởng của sản xuất và sợ điu chỉnh về quan hệ sản xuất,
thu nhập bằng ền lương của người lao động cũng được mức tăng trưởng khá
lớn.
Tất cả những điều này cho thy, mâu thuẫn giai cấp trong hội bản chủ nghĩa
vẫn tồn tại nhưng nhờ những điều chỉnh của chủ nghĩa tư bản về quan hệ sản xuất,
bắt nguồn từ những thay đổi trong quan hệ sở hữu, nên đã phần nào xoa dịu
được nh gay gắt của mâu thuẫn này. Những điều chỉnh đó nói lên rằng chủ nghĩa
tư bản muốn tồn tại và phát triển cũng phải lo giải quyết các vấn đề xã hội, giải quyế
mối quan hệ giữa tư bản và lao động, song song với sự phát triển nhanh chóng ca
lực lượng sản xuất và cuộc đấu tranh bền bỉ của giai cấp công nhân.
2.4. Thể chế quản lý kinh doanh trong nội bộ các doanh nghiệp đã thực hiện các
ớc điều chỉnh và cải cách lớn.
Thnhất, doanh nghiệp cải cách chế quản , thiết lập cơ cấu tổ chức hàng ngang
mạng lưới. Phương hướng cải cách xoá bhệ thống kiểu kim tự tháp truyền
thống như tập trung quá lớn quyền lực, đa tầng thứ theo chiều dọc, thay thế bằng
hệ thống kiểu mạng lưới phân quyền, ít tầng thứ theo chiều ngang; nhằm giảm
bớt khâu trung gian, thông n thuận lợi, đơn giản trình tự quyết sách; phát huy đầy
đủ nh chủ động và trách nhiệm của toàn thể công nhân, nhằm nâng cao hiệu quả
công tác.
11
Thhai, dùng công nghệ cao cải cách chế quản sản xuất. Để thích ứng với
những thay đổi từ thchế sản xuất theo "đơn đặt hàng", doanh nghiệp thiết lập hệ
thống sản xuất linh hoạt, hthống sản xuất bằng máy nh, chế độ cung cấp thích
hợp cở chế phát triển theo nhu cầu (tức khâu sản xuất càng gần gũi với khách
hàng hơn).
Thba, thực hiện cải cách quản lý lao động, lấy con ngưòi làm gốc, yêu cầu đối với
công nhân chyếu không phải điều kiện về thlực phải kỹ năng tri
thức cao hơn, để họ phát huy nh chđộng và nh sáng tạo, từ đó nâng cao năng
suất lao động và tăng cường khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Th, thay đổi hình thức tổ chức doanh nghiệp, xuất hiện xu thế hai loại hình ln
hoá và nhỏ hoá cùng hỗ trnhau tồn tại. Các doanh nghiệp lớn đã không ngừng mở
rộng ưu thế về quy , tăng cường sức mạnh thị trường của công ty. Đồng thời, các
doanh nghiệp nhỏ linh hoạt hơn, nh thần sáng tạo hơn cũng được phát triển
mạnh mẽ, làm cho kinh tế tư bản chủ nghĩa có sức sống và hiệu quả cao.
2.5. Một số biu hiện khác.
2.5.1. Điều ết vĩ mô của nhà nước ngày càng được tăng cường
Thnhất, kịp thời điều chỉnh chiến lược tổng thể phát triển kinh tế nhằm nâng cao
sức cạnh tranh tổng thể của quốc gia. Những năm 90 của thế kỷ XX, việc thiết lập thị
trường chung châu Âu sự ra đời của đồng ền chung châu Âu, bất kể đối với châu
Âu hay đối với cthế giới, đều có ý nghĩa không thể xem nhẹ.
Thhai, sự lựa chọn chính sách thực dụng. Những năm 90 của thế kỷ XX, dù là Mỹ
hay châu Âu đều áp dụng hình chính sách "Con đường thứ ba", trên thực tế
sự dunga quan niệm giá trị truyền thống và chủ trương chính trị của chủ nghĩa t
do với một số biện pháp của chủ nghĩa thủ mới, đóng vai trò ch cực cho việc xoa
dịu những mâu thuẫn ca chủ nghĩa tư bản hiện nay.
Thba, căn cứ vào nh hình phát triển kinh tế khác nhau của từng thời kỳ, vận dụng
linh hoạt chính sách tài chính chính sách ền tệ, kịp thời điều chỉnh mâu thuẫn
cung cầu trong xã hội và mâu thuẫn giữa các tầng lớp xã hội khác nhau.
2.5.2. Các công ty xuyên quốc gia vai trò ngày càng quan trọng trong hệ thng
kinh tế tư bản chủ nghĩa, là lực lượng chủ yếu thúc đẩy toàn cầu hóa kinh
tế
Các công ty xuyên quốc gia (TNC) các công ty bản độc quyền bành trướng thế
lực ra nước ngoài dưới hình thức cài cắm nhanh. Hiện tại, c công ty xuyên quốc
gia được nhà nước ở các nước bản chủ nghĩa nâng đỡ, thông qua đầu trực ếp
ra nước ngoài trên quy mô lớn,
Các công ty xuyên quốc gia mua và thôn nh các tài sản ớc ngoài, không ngừng
tăng cường thực lực, mở rộng thị phần. Cùng với sự phát triển nhanh của toàn cầu
13
hóa kinh tế, ngày càng nhiều xí nghiệp trong nước trở thành công ty xuyên quốc gia.
Dựa vào thực lực hùng hậu của bản thân, các công ty xuyên quốc gia đã trở thành
lực lượng chủ yếu thúc đẩy toàn cầu hóa kinh tế và chủ nghĩa tư bản độc quyền liên
quốc gia phát triển. Do có thực lực kinh tế, chính trị hùng mạnh, hệ thống sản xuất,
êu thụ,d ịch vụ, nghiên cứu khoa học, thông n toàn cầu hóa, các công ty xuyên
quốc gia đã có tác động lớn đến các mặt của đời sống chính trị, kinh tế, văn hóa, xã
hội, và thế lực của họ đã thâm nhập các lĩnh vực trên toàn thế gii.
2.5.3. Điều ết và phối hợp quốc tế được tăng cường
Trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay, nhà nước của các quốc gia bản chủ nghĩa
ngày càng chú trọng phối hợp chính sách kinh tế vĩ mô. Vì vậy, những xung đột kinh
tế như chiến tranh mậu dịch, chiến tranh tỷ giá hối đoái, chiến tranh lãi suất
trước đây thường có giữa các nước phương Tây đã giảm xuống. Việc giải quyết mâu
thuẫn giữa các nước phương Tây đã giảm xuống thường áp dụng hình thức
thương lượng thỏa hiệp chứ không đối kháng gay gắt như trước. Những năm gần
đây, phối hợp hợp tác quốc tế được tăng cường rõ rệt, hiệu quả cũng không ngừng
được nâng cao. (Ví dụ như: sphối hợp giữa các nước bản về chính sách tài chính,
ền tệ sau "sự kiện 11-9-2001", sự phối hợp giữa Mỹ, EU Nhật Bản để m lối thoát
ra khỏi khủng hoảng tài chính ền tệ trên quy toàn cầu năm 2008). Vai trò của
các tổ chức kinh tế khu vực và quốc tế phát huy tác dụng ngày càng nổi bt khi điều
ết quan hkinh tế quốc tế trở thành một trong những chủ thmới điều ết
quan hệ kinh tế tư bản chủ nghĩa (chẳng hạn Quỹ ền tquốc tế (IMF) tham gia một
cách toàn diện vào công việc cứư viện trong khủng hoảng lái chính châu Á đã giúp
các nước hội viên khắc phục khó khăn tạm thời về thu chi tài chính quốc tế). Tăng
ờng điều ết và phối hơp quốc tế có vai trò không thể xem nhẹ trong việc xoa dịu
mâu thuẫn bên trong và bên ngoài các nước bản chnghĩa, tạo không gan phát
trin rộng lớn hơn cho chủ nghĩa tư bản.
2.6. Một số mặt ch cực và hạn chế của tư bản chủ nghĩa.
Tích cực:
Trong nền kinh tế bản hiện đại, không chỉ hình thức sở hữu cả đối tượng sở hữu
cũng những yếu tố mới. Cùng với đối tượng sở hữu các yếu tố của liệu sản
xuất truyền thống, như đất đai, tài nguyên, máy móc, thiết bị, vật tư, nguyên liệu...,
xuất hiện nhiều đối tượng sở hữu mới, như cổ phiếu, trái phiếu, thương hiệu của doanh
nghiệp, nhất sở hữu trí tuệ, sở hữu các phát minh, sáng chế, quyết công nghệ,
các thiết kế, kiểu dáng sản phẩm... Việc sở hữu những đối tượng này có ý nghĩ ngày
càng lớn đối với hoạt động của doanh nghiệp thực tế sở hữu các đối tượng này đều
ở trong tay các nhà tư bản.
Tiêu cực
Mặc phồn vinh, phát triển kinh tế, văn hoá, khoa học kỹ thuật song chủ nghĩa
bản hiện đại vẫn tồn tại trong lòng những hạn chế mẫu thuẩn hội không
khắc phục được:
+ Mâu thuẫn giữa tư sản và công nhân.
15
+ Mâu thuẫn giữa các nước bàn đế quốc lớn không giảm, sự thoả hiệp,
liên minh, nhượng bộ.
+ Mâu thuẫn giữa hai cực giầu nghèo. Xuất hiện tệ nạn xã hội của một “xã hội tiêu
dùng"
KẾT LUẬN
Đẩy mạnh việc nghiên cứu về chnghĩa tư bản hiện đại, về thế giới đương đại.
Ngày nay, nh hình kinh tế, chính trị, an ninh thế giới diễn biến, thay đổi hết sức
nhanh chóng, phức tạp; rất nhiều yếu tố ảnh hưởng tới sự phát triển của chủ nghĩa
bản nói riêng, của nhân loại nói chung, như biến đổi khí hậu, cách mạng công
nghiệp lần thứ tư, toàn cầu hóa, ô nhiễm, nghèo đói, dịch bệnh, chủ nghĩa dân tộc
cực đoan, các mô hình phát triển của chủ nghĩa tư bản... Cần phải được nghiên cứu,
đánh giá để hiểu đúng, đầy đủ vchủ nghĩa tư bản hiện đại, dự báo đúng xu hướng
vận động phát triển của nó và rút ra những bài học, kinh nghiệm bổ ích cho sự phát
triển kinh tế đất nước. Đẩy mạnh việc nghiên cứu về mô hình Xô viết của chủ nghĩa
hội trong hơn 70 năm tồn tại; đánh giá đúng những thành công thất bại, những
đóng góp ảnh hưởng của trong lịch sử, nhất nguyên nhân dẫn tới sụp đổ;
những bài học lịch sử, những vấn đề nhận thức luận rút ra từ sự tồn tại, phát triển,
thành công thất bại của hình y.Đẩy mạnh việc nghiên cứu, tổng kết thực
ễn hơn 30 năm thực hiện đường lối đi mới, xây dựng chủ nghĩa xã hội ớc ta,
trên sở đó từng bước y dựng, hình thành luận về chnghĩa hội con
đường đi lên chủ nghĩa hội một nước kinh tế phát triển thấp, chưa qua giai
đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa như nước ta. Làm tốt những nhiệm vụ này sẽ cung
cấp sở khoa học cho việc ếp tục bổ sung, phát triển đường lối y dựng chủ
nghĩa hội của Đảng, nhân dân ta, cho việc bảo vệ, bổ sung, phát triển chủ nghĩa
Mác - Lênin, tưởng Hồ Chí Minh sẽ là một sự đóng góp ý nghĩa của Việt Nam
cho phong trào cách mạng của nhân dân thế giới. Chnghĩa bản ngày nay, với
những thành tựu đáng kcủa nó, sự chuẩn bị tốt nhất những điều kiện ền đề
cho sự ra đời của chủ nghĩa hội trên phạm vi toàn thế giới. Tuy nhiên, bước chuyển
từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội vẫn phải thông qua cuộc cách mạng xã hội
chnghĩa. Còn cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa sẽ diễn ra bằng phương pháp hòa
bình hay bạo lực, điều đó hoàn toàn tùy thuộc vào những hoàn cảnh lịch sử cụ th
của từng nước và bối cảnh quốc tế chung trong từng thời điểm, vào sự lựa chọn của
các lực lượng cách mạng.
Kiến nghị:
- Đẩy mạnh việc nghiên cứu về chủ nghĩa tư bản hiện đại, về thế giới đương
đại.Ngày nay, tình hình kinh tế, chính trị, an ninh thế giới diễn biến, thay đổi hết
sức nhanh chóng, phức tạp; rất nhiều yếu tố ảnh hưởng tới sự phát triển của chủ
nghĩa tư bản nói riêng, của nhân loại nói chung, như biến đổi khí hậu, cách mạng
công nghiệp lần thứ tư, toàn cầu hóa, ô nhiễm, nghèo đói, dịch bệnh, chủ nghĩa
dân tộc cực đoan, các hình phát triển của chủ nghĩa bản... Cần phải được
17
nghiên cứu, đánh giá để hiểu đúng, đầy đủ về chủ nghĩa bản hiện đại, dự báo
đúng xu hướng vận động phát triển của rút ra những bài học, kinh nghiệm
bổ ích cho sự phát triển kinh tế đất nước.
- Đẩy mạnh việc nghiên cứu về hình Xô viết của chủ nghĩa xã hội trong
hơn70 năm tồn tại; đánh giá đúng những thành công và thất bại, những đóng góp
và ảnh hưởng của nó trong lịch sử, nhất là nguyên nhân dẫn tới sụp đổ; những bài
học lịch sử, những vấn đề nhận thức luận rút ra từ sự tồn tại, phát triển, thành
công và thất bại của mô hình này.
- Đẩy mạnh việc nghiên cứu, tổng kết thực tiễn hơn 30 năm thực hiện đường
lốiđổi mới, xây dựng chủ nghĩa hội nước ta, trên sở đó từng bước xây
dựng, hình thành lý luận về chủ nghĩa xã hội con đường đi lên chủ nghĩa hội
ở một nước kinh tế phát triển thấp, chưa qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa
như nước ta.
- Làm tốt những nhiệm vụ này sẽ cung cấp cơ sở khoa học cho việc tiếp tục
bổsung, phát triển đường lối xây dựng chủ nghĩa hội của Đảng, nhân dân ta,
cho việc bảo vệ, bổ sung, phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin, tưởng Hồ Chí Minh
và sẽ là một sự đóng góp có ý nghĩa của Việt Nam cho phong trào cách mạng của
nhân dân thế giớ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. hp://hdll.vn/vi/nghien-cuu---trao-doi/ban-chat-dac-diem-xu- huong-van-
dong-cua-chu-nghia-tu-ban-hien-dai.html
2. hps://loigiaihay.com/vai-tro-han-che-va-xu-huong-van-dong- cua-chu-
nghia-tu-ban-e3289.html
3. hp://hdll.vn/vi/nghien-cuu---trao-doi/ban-chat-dac-diem-xu- huong-van-
dong-cua-chu-nghia-tu-ban-hien-dai.html
4. hps://loigiaihay.com/nhung-net-moi-trong-su-phat-trien-cua- chu-nghia-
tu-ban-hien-dai-c126a20293.html
5. hps://khotrithucso.com/doc/p/phan-ch-nhung-bieu-hien- moi-trong-su-
phat-trien-cua-chu-275907
6. hps://khotrithucso.com/doc/p/phan-ch-ban-chat-cua-chu- nghia-tu-ban-
hien-dai-trinh-bay-312393
7. hps://tailieu.vn/doc/eu-luan-phan-ch-ban-chat-va-nhung- bieu-hien-
chu-yeu-cua-chu-nghia-tu-ban-doc-quyen-nhanuoc-nh-1703689.html
| 1/19

Preview text:

Trường Đại Học Phenikaa Khoa Khoa Học Cơ Bản
TIỂU LUẬN: Phân tích những biểu hiện mới về kinh tế của chủ nghĩa
tư bản hiện đại? Nêu ví dụ. Giảng viên: Đồng Thị Tuyền Học Phần :
Kinh tế chính trị Mác - Lê-nin Sinh viên : Thân Văn Tuấn Anh 2001023 Vũ Hoàng Anh 3 Võ Huy Bảo 2001084 Nguyễn Minh Châu 1 Bùi Thị Hạnh Chinh 2001009 Hoàng Hùng Cường 2
Hoàng Mạnh Cường 2001019 Nguyễn Viết Cường 7 Trần Công Danh 2001036 Vũ Huyền Diệu 4 2001019 8 2001020 0 2001019 9 2001076 0 2001045 0
Hà Nội, Ngày ….. tháng ….. năm 2021 MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.............................................................................................
NỘI DUNG..........................................................................................
1. Chủ nghĩa tư bản hiện đại
2. Phân tích những biểu hiện mới về kinh tế của chủ nghĩa tư bản hiện đại
2.1. Sự phát triển nhảy vọt về lực lượng sản xuất
2.2. Nền kinh tế đang có xu hướng chuyển từ kinh tế công nghiệp sang kinh tế tri thức
2.3.Sự điều chỉnh về quan hệ sản xuất và quan hệ giai cấp
2.4.Thể chế quản lý kinh doanh trong nội bộ các doanh nghiệp đã thực hiện các
bước điều chỉnh và cải cách lớn.
2.5. Một số biểu hiện khác
2.6. Một số mặt tích cực và hạn chế của tư bản chủ nghĩa 1
KẾT LUẬN........................................................................................... TÀI LIỆU THAM
KHẢO......................................................................... MỞ ĐẦU
Trong lịch sử hơn 400 năm từ khi ra đời đến nay, chủ nghĩa tư bản đã trải qua
nhiều giai đoạn phát triển, từ chủ nghĩa tư bản tự do cạnh tranh đến chủ nghĩa tư
bản độc quyền, chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước và ngày nay là chủ nghĩa tư
bản hiện đại trong thời đại toàn cầu hóa. Trong mọi giai đoạn phát triển, chủ nghĩa
tư bản đều mang trong mình những thuộc tính chung, cơ bản, tạo nên bản chất của
chủ nghĩa tư bản, phân biệt chủ nghĩa tư bản với các chế độ xã hội khác (hay các
hình thái kinh tế - xã hội khác). Đồng thời, trong mỗi giai đoạn phát triển, chủ nghĩa
tư bản lại có những đặc điểm riêng, những biểu hiện mới cả trong lực lượng sản xuất
và quan hệ sản xuất, cả trong cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng của xã hội. Chủ
nghĩa tư bản ngày nay (hay chủ nghĩa tư bản hiện đại) là một nấc thang trong quá
trình phát triển của chủ nghĩa tư bản độc quyền. Từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai
đến nay, nhất là vào những năm cuối thế kỷ XX, trong các nước tư bản chủ nghĩa
phát triển đã diễn ra một cách sâu rộng cuộc cách mạng khoa học và công nghệ. Việc
ứng dụng những thành tựu của cách mạng khoa học và công nghệ đã làm cho quan
hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa có sự biến đổi để thích ứng. Từ đó làm nảy sinh những
biểu hiện mới, đồng thời làm cho mâu thuẫn cơ bản của chủ nghĩa tư bản càng thêm gay gắt. 3 NỘI DUNG
1. Chủ nghĩa tư bản hiện đại
Chủ nghĩa tư bản đã được mở rộng ra thế giới bởi các quá trình toàn cầu hóa và đến
cuối thế kỷ 18 đã trở thành hệ thống kinh tế chiếm ưu thế. Sau đó trong thế kỷ 20,
chủ nghĩa tư bản đã vượt qua thách thức của các nền kinh tế kế hoạch tập trung và
hiện là hệ thống bao trùm toàn cầu với nền kinh tế hỗn hợp là hình thức thống trị
của nó trong thế giới công nghiệp hóa phương Tây. Công nghiệp hóa cho phép sản
xuất giá rẻ các mặt hàng gia dụng bằng cách sử dụng quy mô kinh tế trong khi tăng
dân số nhanh tạo ra nhu cầu bền vững cho hàng hóa. Toàn cầu hoá trong giai đoạn
này được định hình bởi chủ nghĩa đế quốc ở thế kỷ 18.
Chủ nghĩa tư bản hiện đại có đặc điểm lớn so với tất cả các giai đoạn phát triển trước
đây là trình độ phát triển rất cao của lực lượng sản xuất, trình độ khoa học công nghệ
rất cao của các ngành, lĩnh vực trong nền kinh tế. Các nước tư bản phát triển, như Mỹ,
các nước Tây Âu, Nhật Bản là những nước đi đầu trong nghiên cứu phát triển và ứng
dụng các tiến bộ khoa học công nghệ của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ ba và
cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư; đi đầu trong các lĩnh vực điện tử, tin học,
thông tin, viễn thông, phát triển Internet, trí tuệ nhân tạo, công nghệ vật liệu mới,
năng lượng mới, công nghệ sinh học... làm thay đổi căn bản phương thức sản xuất,
chất lượng, hiệu quả của những ngành kinh tế truyền thống và tạo nên nhiều ngành,
lĩnh vực, nhiều sản phẩm mới, công nghệ cao, có giá trị gia tăng, mức cạnh tranh cao.
Ngày nay, các nước tư bản phát triển cũng đang đi đầu trong việc phát triển nền kinh
tế số, kinh tế tri thức, nền kinh tế thông minh với các ngành công nghiệp thông minh,
nông nghiệp, dịch vụ thông minh, hệ thống giao thông, năng lượng, thông tin thông
minh, hệ thống phân phối thông minh... Sự phát triển của lực lượng sản xuất trên nền
tảng những thành tựu của cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại đã nâng cao
năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế, tạo ra tiềm năng cho
chủ nghĩa tư bản phát triển. Các nước tư bản phát triển trở thành các trung tâm kinh
tế, tài chính, khoa học công nghệ của thế giới, có quy mô nền kinh tế và thu nhập bình
quân đầu người thuộc hàng cao nhất thế giới.
Trong nền kinh tế tư bản hiện đại, không chỉ hình thức sở hữu mà cả đối tượng sở
hữu cũng có những yếu tố mới. Cùng với đối tượng sở hữu là các yếu tố của tư liệu
sản xuất truyền thống, như đất đai, tài nguyên, máy móc, thiết bị, vật tư, nguyên
liệu..., xuất hiện nhiều đối tượng sở hữu mới, như cổ phiếu, trái phiếu, thương hiệu
của doanh nghiệp, nhất là sở hữu trí tuệ, sở hữu các phát minh, sáng chế, bí quyết
công nghệ, các thiết kế, kiểu dáng sản phẩm... Việc sở hữu những đối tượng này có
ý nghĩ ngày càng lớn đối với hoạt động của doanh nghiệp và thực tế sở hữu các đối
tượng này đều ở trong tay các nhà tư bản.
2. Những biểu hiện mới về kinh tế của chủ nghĩa tư bảnhiện đại
2.1. Sự phát triển nhảy vọt về lực lượng sản xuất 5
Sự phát triển nhảy vọt về lực lượng sản xuất của chủ nghĩa tư bản hiện đại được thể
hiện trên các khía cạnh sau:
Thứ nhất, cách mạng công nghệ thông tin (IT) và công nghệ cao phát triển mạnh mẽ.
Cách mạng IT khởi nguồn từ các nước phát triển phương Tây là bước nhảy vọt lớn
mang tính lịch sử to lớn của phát triển khoa học kỹ thuật, là kết quả sự tích luỹ khoa
học kỹ thuật lâu dài của các nước tư bản chủ nghĩa. Mười mấy năm gần đây, công
nghệ thông tin phát triển mạnh mẽ, trở thành ngành lớn nhất và ngành tăng trưởng
nhanh nhất, nửa cuối thập kỷ 90 của thế kỷ XX, ngành công nghệ thông tin của Mỹ
chiếm 8,3% trong GDP, đóng góp cho tăng trưởng kinh tế trên 30%.
Cùng với sự lan rộng trên toàn cầu của cách mạng IT, các ngành công nghệ cao mới
khác như sinh học, vật liệu mới, nguồn năng lượng mới, hàng không vũ trụ… cũng
đang phát triển mạnh mẽ, dự kiến cách mạng khoa học kỹ thuật sẽ bùng nổ một cao
trào mới do sự kết hợp giữa IT với công nghệ cao khác, đặc biệt là công nghệ sinh
học. Sự tiến bộ và những bước đột phá của khoa học kỹ thuật đã mở ra không gian
rộng lớn mới cho sự phát triển của sức sản xuất.
Thứ hai, giáo dục được tăng cường và tố chất của người lao dộng được nâng cao rõ rệt.
Ví dụ: thời gian được giáo dục học tập của công nhân Mỹ từ 10,6 năm của năm 1948
đã tăng đến trên 14 năm vào năm 1999; trong cùng thời gian này tỷ lệ trên đại học
của người dân trên 25 tuổi từ 14% đã tăng lên đến 50%. Tăng cường giáo dục đào
tạo đã làm cho tố chất công nhân được nâng cao, từ đó đặt nền móng vững chắc
cho việc nâng cao năng suất lao động và sức cạnh tranh.
Thứ ba, những thành quả khoa học kỹ thuật nhanh chóng chuyển hoá vào sản xuất,
kinh doanh giúp tăng năng suất lao động, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Theo thống kê, vào năm 1820, trước cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật lần thứ nhất,
tỷ lệ tăng trưởng GDP bình quân hàng năm của thế giới rất thấp, năm đầu công
nguyên đến năm 1000 chỉ có 0,01%; từ năm 1000 đến năm 1820 là 0,22%; từ năm
1820 đến năm 1898 đạt 2.21%. Sau Chiến tranh Thế giới thứ hai, tốc độ tăng trưởng
kinh tế thế giới nâng cao rõ rệt, từ năm 1950-1973, GDP thế giới mỗi năm tăng 4,91%,
từ năm 1973-1998 tăng 3,01%. Những năm 90 của thế kỷ XX, nước Mỹ với sự thúc
đẩy của cách mạng đã có được 10 năm phồn vinh liên tục, trong khoảng thời gian từ
năm 1996-2000 mức tăng trưởng GDP bình quân hàng năm đạt trên 4%. Tiến bộ
khoa học kỹ thuật thúc đẩy nâng cao năng suất lao động. Từ năm 1995-2001 năng
suất lao động của các ngành phi nông nghiệp ở Mỹ tăng trưởng bình quân hàng năm
là 2,6%, gấp gần hai lần so với khoảng thời gian từ 1973-1995 (1,39%), đây chính là
kết quả áp dụng rộng rãi công nghệ thông tin.
2.2. Nền kinh tế đang có xu hướng chuyển từ kinh tế công nghiệp sang kinh tế tri thức. 7
Cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật lần thứ nhất góp phần thúc đẩy chủ nghĩa tư bản
chuyển đổi từ kinh tế nông nghiệp sang kinh tế công nghiệp; cuộc cách mạng công
nghệ thông tin (IT) hiện nay đang thúc đẩy nền kinh tư bản chủ nghĩa chuyển từ kinh
tế công nghiệp sang kinh tế tri thức.
Trong kinh tế tri thức, tri thức và kỹ thuật có vai trò cao hơn các yếu tố như nguồn
tài nguyên tự nhiên và vốn, trở thành yếu tố sản xuất quan trọng nhất.
Vận hành của kinh tế tri thức chủ yếu không còn do người lao động cơ bắp thao tác
máy móc, mà chủ yếu do những người lao động trí óc trong các ngành thiết kế,
nghiên cứu phát triển cũng như truyền bá tri thức thúc đẩy. Nâng cao tầm quan
trọng của tri thức, biểu hiện ở chỗ tăng trưởng của tư bản vô hình (giáo dục, nghiên
cứu, khai thác…) cao hơn tư bản hữu hình (xây dựng, máy móc), hàm lượng tri thức
tăng lên trong sản phẩm và dịch vụ.
Đối tượng sản xuất và tiêu thụ của kinh tế công nghiệp là kết tinh “nguồn tài nguyên”,
còn đối tượng sản xuất và tiêu thụ của kinh tế tri thức là “kết tinh tri thức”.
Sáng tạo kỹ thuật và sáng tạo cơ chế đóng vai trò then chốt trong phát triển kinh tế
tri thức. Sáng tạo kỹ thuật là động lực bên trong thúc đẩy phát triển kinh tế tri thức,
có quan hệ mật thiết với chính sách khoa học kỹ thuật và sáng tạo cơ chế. Sáng tạo
cơ chế là vô cùng quan trọng đối với sự ra đời và phát triển của kinh tế tri thức. Cơ
chế hợp nhất ba loại hình xí nghiệp đầu tư rủi ro, doanh nghiệp nhỏ công nghệ cao
và thị trường cổ phiếu là động lực trực tiếp của nền kinh tế mới.
– Cùng với sự chuyển đổi loại hình kinh tế, kết cấu ngành nghề của chủ nghĩa tư bản
cũng được điều chỉnh và nâng cấp hơn, chuyển sang dịch vụ hoá và công nghệ cao
hoá. Điều này thể hiện ở chỗ: trong ba ngành nghề lớn, vị trí của nông nghiệp hạ
thấp, vị trí của dịch vụ, đặc biệt là ngành dịch vụ có liên quan đến công nghệ mới được tăng lên.
2.3. Sự điều chỉnh về quan hệ sản xuất và quan hệ giai cấp
Thứ nhất, quan hệ sở hữu cũng có những thay đổi, biểu hiện nổi bật là sự phân tán
quyền nắm cổ phiếu tăng lên. Phân tán hóa quyền khống chế cổ phiếu có lợi cho cải
thiện quan hệ giữa chủ xí nghiệp và công nhân. Nhưng trên thực tế, công nhân là cổ
đông nhỏ, không thể cùng với nhà tư bản phân chia quyền lực, nên phân tán hóa
quyền khống chế cổ phiếu cũng không thể làm thay đổi địa vị làm thuê của người lao động.
Thứ hai, kết cấu giai cấp cũng đã có những biến đổi lớn, các giai cấp, tầng lớp, đoàn
thể xã hội và tập đoàn cùng tồn tại và tác động lẫn nhau. Nổi bật nhất là sự xuất hiện của tầng lớp trung lưu
(hay còn gọi là giai cấp trung sản), chiếm khoảng 40-50% dân số.
Trên thực tế, phần lớn trong số này có cổ phiếu hoặc một phần vốn, rất nhiều trong
số họ là phần tử tri thức hoặc nhân viên chuyên ngành, có địa vị nghề nghiệp khá
tốt, đã không còn là giai cấp vô sản theo quan niệm truyền thống nữa. 9
Thứ ba, cùng với sự tăng trưởng của sản xuất và sợ điều chỉnh về quan hệ sản xuất,
thu nhập bằng tiền lương của người lao động cũng có được mức tăng trưởng khá lớn.
Tất cả những điều này cho thấy, mâu thuẫn giai cấp trong xã hội tư bản chủ nghĩa
vẫn tồn tại nhưng nhờ những điều chỉnh của chủ nghĩa tư bản về quan hệ sản xuất,
mà bắt nguồn từ những thay đổi trong quan hệ sở hữu, nên đã phần nào xoa dịu
được tính gay gắt của mâu thuẫn này. Những điều chỉnh đó nói lên rằng chủ nghĩa
tư bản muốn tồn tại và phát triển cũng phải lo giải quyết các vấn đề xã hội, giải quyế
mối quan hệ giữa tư bản và lao động, song song với sự phát triển nhanh chóng của
lực lượng sản xuất và cuộc đấu tranh bền bỉ của giai cấp công nhân.
2.4. Thể chế quản lý kinh doanh trong nội bộ các doanh nghiệp đã thực hiện các
bước điều chỉnh và cải cách lớn.
Thứ nhất, doanh nghiệp cải cách cơ chế quản lý, thiết lập cơ cấu tổ chức hàng ngang
và mạng lưới. Phương hướng cải cách là xoá bỏ hệ thống kiểu kim tự tháp truyền
thống như tập trung quá lớn quyền lực, đa tầng thứ và theo chiều dọc, thay thế bằng
hệ thống kiểu mạng lưới phân quyền, ít tầng thứ và theo chiều ngang; nhằm giảm
bớt khâu trung gian, thông tin thuận lợi, đơn giản trình tự quyết sách; phát huy đầy
đủ tính chủ động và trách nhiệm của toàn thể công nhân, nhằm nâng cao hiệu quả công tác.
Thứ hai, dùng công nghệ cao cải cách cơ chế quản lý sản xuất. Để thích ứng với
những thay đổi từ thể chế sản xuất theo "đơn đặt hàng", doanh nghiệp thiết lập hệ
thống sản xuất linh hoạt, hệ thống sản xuất bằng máy tính, chế độ cung cấp thích
hợp và cở chế phát triển theo nhu cầu (tức khâu sản xuất càng gần gũi với khách hàng hơn).
Thứ ba, thực hiện cải cách quản lý lao động, lấy con ngưòi làm gốc, yêu cầu đối với
công nhân chủ yếu không phải là điều kiện về thể lực mà là phải có kỹ năng và tri
thức cao hơn, để họ phát huy tính chủ động và tính sáng tạo, từ đó nâng cao năng
suất lao động và tăng cường khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Thứ tư, thay đổi hình thức tổ chức doanh nghiệp, xuất hiện xu thế hai loại hình lớn
hoá và nhỏ hoá cùng hỗ trợ nhau tồn tại. Các doanh nghiệp lớn đã không ngừng mở
rộng ưu thế về quy mô, tăng cường sức mạnh thị trường của công ty. Đồng thời, các
doanh nghiệp nhỏ linh hoạt hơn, có tinh thần sáng tạo hơn cũng được phát triển
mạnh mẽ, làm cho kinh tế tư bản chủ nghĩa có sức sống và hiệu quả cao.
2.5. Một số biểu hiện khác.
2.5.1. Điều tiết vĩ mô của nhà nước ngày càng được tăng cường
Thứ nhất, kịp thời điều chỉnh chiến lược tổng thể phát triển kinh tế nhằm nâng cao
sức cạnh tranh tổng thể của quốc gia. Những năm 90 của thế kỷ XX, việc thiết lập thị 11
trường chung châu Âu và sự ra đời của đồng tiền chung châu Âu, bất kể đối với châu
Âu hay đối với cả thế giới, đều có ý nghĩa không thể xem nhẹ.
Thứ hai, sự lựa chọn chính sách thực dụng. Những năm 90 của thế kỷ XX, dù là Mỹ
hay châu Âu đều áp dụng mô hình chính sách "Con đường thứ ba", trên thực tế là
sự dung hòa quan niệm giá trị truyền thống và chủ trương chính trị của chủ nghĩa tự
do với một số biện pháp của chủ nghĩa bá thủ mới, đóng vai trò tích cực cho việc xoa
dịu những mâu thuẫn của chủ nghĩa tư bản hiện nay.
Thứ ba, căn cứ vào tình hình phát triển kinh tế khác nhau của từng thời kỳ, vận dụng
linh hoạt chính sách tài chính và chính sách tiền tệ, kịp thời điều chỉnh mâu thuẫn
cung cầu trong xã hội và mâu thuẫn giữa các tầng lớp xã hội khác nhau.
2.5.2. Các công ty xuyên quốc gia có vai trò ngày càng quan trọng trong hệ thống
kinh tế tư bản chủ nghĩa, là lực lượng chủ yếu thúc đẩy toàn cầu hóa kinh tế
Các công ty xuyên quốc gia (TNC) là các công ty tư bản độc quyền bành trướng thế
lực ra nước ngoài dưới hình thức cài cắm nhanh. Hiện tại, các công ty xuyên quốc
gia được nhà nước ở các nước tư bản chủ nghĩa nâng đỡ, thông qua đầu tư trực tiếp
ra nước ngoài trên quy mô lớn,
Các công ty xuyên quốc gia mua và thôn tính các tài sản ở nước ngoài, không ngừng
tăng cường thực lực, mở rộng thị phần. Cùng với sự phát triển nhanh của toàn cầu
hóa kinh tế, ngày càng nhiều xí nghiệp trong nước trở thành công ty xuyên quốc gia.
Dựa vào thực lực hùng hậu của bản thân, các công ty xuyên quốc gia đã trở thành
lực lượng chủ yếu thúc đẩy toàn cầu hóa kinh tế và chủ nghĩa tư bản độc quyền liên
quốc gia phát triển. Do có thực lực kinh tế, chính trị hùng mạnh, hệ thống sản xuất,
tiêu thụ,d ịch vụ, nghiên cứu khoa học, thông tin toàn cầu hóa, các công ty xuyên
quốc gia đã có tác động lớn đến các mặt của đời sống chính trị, kinh tế, văn hóa, xã
hội, và thế lực của họ đã thâm nhập các lĩnh vực trên toàn thế giới. 2.5.3.
Điều tiết và phối hợp quốc tế được tăng cường
Trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay, nhà nước của các quốc gia tư bản chủ nghĩa
ngày càng chú trọng phối hợp chính sách kinh tế vĩ mô. Vì vậy, những xung đột kinh
tế như chiến tranh mậu dịch, chiến tranh tỷ giá hối đoái, chiến tranh lãi suất mà
trước đây thường có giữa các nước phương Tây đã giảm xuống. Việc giải quyết mâu
thuẫn giữa các nước phương Tây đã giảm xuống và thường áp dụng hình thức
thương lượng thỏa hiệp chứ không đối kháng gay gắt như trước. Những năm gần
đây, phối hợp và hợp tác quốc tế được tăng cường rõ rệt, hiệu quả cũng không ngừng
được nâng cao. (Ví dụ như: sự phối hợp giữa các nước tư bản về chính sách tài chính,
tiền tệ sau "sự kiện 11-9-2001", sự phối hợp giữa Mỹ, EU và Nhật Bản để tìm lối thoát
ra khỏi khủng hoảng tài chính tiền tệ trên quy mô toàn cầu năm 2008). Vai trò của
các tổ chức kinh tế khu vực và quốc tế phát huy tác dụng ngày càng nổi bật khi điều
tiết quan hệ kinh tế quốc tế và trở thành một trong những chủ thể mới điều tiết
quan hệ kinh tế tư bản chủ nghĩa (chẳng hạn Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) tham gia một 13
cách toàn diện vào công việc cứư viện trong khủng hoảng lái chính châu Á đã giúp
các nước hội viên khắc phục khó khăn tạm thời về thu chi tài chính quốc tế). Tăng
cường điều tiết và phối hơp quốc tế có vai trò không thể xem nhẹ trong việc xoa dịu
mâu thuẫn bên trong và bên ngoài các nước tư bản chủ nghĩa, tạo không gan phát
triển rộng lớn hơn cho chủ nghĩa tư bản.
2.6. Một số mặt tích cực và hạn chế của tư bản chủ nghĩa. • Tích cực:
Trong nền kinh tế tư bản hiện đại, không chỉ hình thức sở hữu mà cả đối tượng sở hữu
cũng có những yếu tố mới. Cùng với đối tượng sở hữu là các yếu tố của tư liệu sản
xuất truyền thống, như đất đai, tài nguyên, máy móc, thiết bị, vật tư, nguyên liệu...,
xuất hiện nhiều đối tượng sở hữu mới, như cổ phiếu, trái phiếu, thương hiệu của doanh
nghiệp, nhất là sở hữu trí tuệ, sở hữu các phát minh, sáng chế, bí quyết công nghệ,
các thiết kế, kiểu dáng sản phẩm... Việc sở hữu những đối tượng này có ý nghĩ ngày
càng lớn đối với hoạt động của doanh nghiệp và thực tế sở hữu các đối tượng này đều
ở trong tay các nhà tư bản. • Tiêu cực
Mặc dù phồn vinh, phát triển kinh tế, văn hoá, khoa học kỹ thuật song chủ nghĩa
tư bản hiện đại vẫn tồn tại trong lòng nó những hạn chế và mẫu thuẩn xã hội không khắc phục được:
+ Mâu thuẫn giữa tư sản và công nhân.
+ Mâu thuẫn giữa các nước tư bàn đế quốc lớn không giảm, dù có sự thoả hiệp, liên minh, nhượng bộ.
+ Mâu thuẫn giữa hai cực giầu nghèo. Xuất hiện tệ nạn xã hội của một “xã hội tiêu dùng" KẾT LUẬN
Đẩy mạnh việc nghiên cứu về chủ nghĩa tư bản hiện đại, về thế giới đương đại.
Ngày nay, tình hình kinh tế, chính trị, an ninh thế giới diễn biến, thay đổi hết sức
nhanh chóng, phức tạp; rất nhiều yếu tố ảnh hưởng tới sự phát triển của chủ nghĩa
tư bản nói riêng, của nhân loại nói chung, như biến đổi khí hậu, cách mạng công
nghiệp lần thứ tư, toàn cầu hóa, ô nhiễm, nghèo đói, dịch bệnh, chủ nghĩa dân tộc
cực đoan, các mô hình phát triển của chủ nghĩa tư bản... Cần phải được nghiên cứu,
đánh giá để hiểu đúng, đầy đủ về chủ nghĩa tư bản hiện đại, dự báo đúng xu hướng
vận động phát triển của nó và rút ra những bài học, kinh nghiệm bổ ích cho sự phát
triển kinh tế đất nước. Đẩy mạnh việc nghiên cứu về mô hình Xô viết của chủ nghĩa
xã hội trong hơn 70 năm tồn tại; đánh giá đúng những thành công và thất bại, những
đóng góp và ảnh hưởng của nó trong lịch sử, nhất là nguyên nhân dẫn tới sụp đổ;
những bài học lịch sử, những vấn đề nhận thức lý luận rút ra từ sự tồn tại, phát triển,
thành công và thất bại của mô hình này.Đẩy mạnh việc nghiên cứu, tổng kết thực
tiễn hơn 30 năm thực hiện đường lối đổi mới, xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta, 15
trên cơ sở đó từng bước xây dựng, hình thành lý luận về chủ nghĩa xã hội và con
đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở một nước kinh tế phát triển thấp, chưa qua giai
đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa như nước ta. Làm tốt những nhiệm vụ này sẽ cung
cấp cơ sở khoa học cho việc tiếp tục bổ sung, phát triển đường lối xây dựng chủ
nghĩa xã hội của Đảng, nhân dân ta, cho việc bảo vệ, bổ sung, phát triển chủ nghĩa
Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và sẽ là một sự đóng góp có ý nghĩa của Việt Nam
cho phong trào cách mạng của nhân dân thế giới. Chủ nghĩa tư bản ngày nay, với
những thành tựu đáng kể của nó, là sự chuẩn bị tốt nhất những điều kiện tiền đề
cho sự ra đời của chủ nghĩa xã hội trên phạm vi toàn thế giới. Tuy nhiên, bước chuyển
từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội vẫn phải thông qua cuộc cách mạng xã hội
chủ nghĩa. Còn cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa sẽ diễn ra bằng phương pháp hòa
bình hay bạo lực, điều đó hoàn toàn tùy thuộc vào những hoàn cảnh lịch sử cụ thể
của từng nước và bối cảnh quốc tế chung trong từng thời điểm, vào sự lựa chọn của
các lực lượng cách mạng. Kiến nghị: -
Đẩy mạnh việc nghiên cứu về chủ nghĩa tư bản hiện đại, về thế giới đương
đại.Ngày nay, tình hình kinh tế, chính trị, an ninh thế giới diễn biến, thay đổi hết
sức nhanh chóng, phức tạp; rất nhiều yếu tố ảnh hưởng tới sự phát triển của chủ
nghĩa tư bản nói riêng, của nhân loại nói chung, như biến đổi khí hậu, cách mạng
công nghiệp lần thứ tư, toàn cầu hóa, ô nhiễm, nghèo đói, dịch bệnh, chủ nghĩa
dân tộc cực đoan, các mô hình phát triển của chủ nghĩa tư bản... Cần phải được
nghiên cứu, đánh giá để hiểu đúng, đầy đủ về chủ nghĩa tư bản hiện đại, dự báo
đúng xu hướng vận động phát triển của nó và rút ra những bài học, kinh nghiệm
bổ ích cho sự phát triển kinh tế đất nước. -
Đẩy mạnh việc nghiên cứu về mô hình Xô viết của chủ nghĩa xã hội trong
hơn70 năm tồn tại; đánh giá đúng những thành công và thất bại, những đóng góp
và ảnh hưởng của nó trong lịch sử, nhất là nguyên nhân dẫn tới sụp đổ; những bài
học lịch sử, những vấn đề nhận thức lý luận rút ra từ sự tồn tại, phát triển, thành
công và thất bại của mô hình này. -
Đẩy mạnh việc nghiên cứu, tổng kết thực tiễn hơn 30 năm thực hiện đường
lốiđổi mới, xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta, trên cơ sở đó từng bước xây
dựng, hình thành lý luận về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội
ở một nước kinh tế phát triển thấp, chưa qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa như nước ta. -
Làm tốt những nhiệm vụ này sẽ cung cấp cơ sở khoa học cho việc tiếp tục
bổsung, phát triển đường lối xây dựng chủ nghĩa xã hội của Đảng, nhân dân ta,
cho việc bảo vệ, bổ sung, phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh
và sẽ là một sự đóng góp có ý nghĩa của Việt Nam cho phong trào cách mạng của nhân dân thế giớ 17
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. http://hdll.vn/vi/nghien-cuu---trao-doi/ban-chat-dac-diem-xu- huong-van-
dong-cua-chu-nghia-tu-ban-hien-dai.html
2. https://loigiaihay.com/vai-tro-han-che-va-xu-huong-van-dong- cua-chu- nghia-tu-ban-e3289.html
3. http://hdll.vn/vi/nghien-cuu---trao-doi/ban-chat-dac-diem-xu- huong-van-
dong-cua-chu-nghia-tu-ban-hien-dai.html
4. https://loigiaihay.com/nhung-net-moi-trong-su-phat-trien-cua- chu-nghia-
tu-ban-hien-dai-c126a20293.html
5. https://khotrithucso.com/doc/p/phan-tich-nhung-bieu-hien- moi-trong-su- phat-trien-cua-chu-275907
6. https://khotrithucso.com/doc/p/phan-tich-ban-chat-cua-chu- nghia-tu-ban- hien-dai-trinh-bay-312393
7. https://tailieu.vn/doc/tieu-luan-phan-tich-ban-chat-va-nhung- bieu-hien-
chu-yeu-cua-chu-nghia-tu-ban-doc-quyen-nhanuoc-nh-1703689.html