Phân tích những đặc trưng của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam | Bài tập lớn môn Kinh tế chính trị Mác - Lênin

Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là phương thức để phát triển lực lượng sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất- kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện “ dân giàu, nước mạnh, dân chủ, văn minh”. Đây là sự khác biệt cơ bản của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa với kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đón xem.

1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHENIKAA
KHOA KHOA HỌC CƠ BẢN
⸎⸎⸎⸎⸎
BÀI TẬP HỌC PHẦN KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC - LÊNIN
Đề bài 02: Phân tích những đặc trưng của kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa ở Việt Nam
Sinh viên: Nguyễn Tiến Đạt – 21010553
HÀ NỘI, THÁNG 11/2022
////
2
MỤC LỤC MỞ ĐẦU ............................................................................................... 2
NỘI DUNG ................................................................................................................ 3
I. NHỮNG ĐẶC CHƯNG CỦA KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ......................................................................................... 3
1. Về mục tiêu ............................................................................................................ 3
2. Về quan hệ sở hữu và thành phần kinh tế .............................................................. 4
2.1 Về sở hữu ............................................................................................................. 4
2.2 Kinh tế nhiều thành phần ..................................................................................... 5
3. Về quan hệ quản lý ................................................................................................ 6
4. Về quan hệ phân phối ............................................................................................ 6
5. Về quan hệ tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội ........................................... 7
II. Những thành tựu sau 35 năm phát triển kinh tế .................................................... 7
1. Thực tiễn ................................................................................................................ 7
2. Thực trạng .............................................................................................................. 8
2.1. Thành tựu trong những năm gần đây .................................................................. 8
2.2. Hạn chế ............................................................................................................. 10
3. Giải pháp .............................................................................................................. 12
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 14
MỞ ĐẦU
Toàn cầu hóa hội nhập kinh tế quốc tế xu thế khách quan của thời đại, lôi
cuốn ngày càng nhiều nước tham gia, vừa thúc đẩy hợp tác, vừa tăng cường sức ép
cạnh tranh và tùy thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế.Việc hội nhập kinh tế quốc tế
3
ý nghĩa rất quan trọng đối với các nước đang phát triển, nhất đối với Việt Nam,
khi xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Tính định hướng
hội chủ nghĩa của nền kinh tế thị trường chúng ta đang theo đuổi thể hiện
mục tiêu xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, tăng trưởng kinh tế gắn với tiến bộ
công bằng hội, đồng thời phải đảm bảo được vai trò định hướng điều tiết
nền kinh tế của nhà nước xã hội chủ nghĩa.
Xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng hội chủ nghĩa hình phát
triển kinh tế tổng quát của nước ta hiện nay. Đây quá trình nhận thức, hoàn thiện
duy luận tổng kết thực tiễn của Đảng để thấy hơn về sự tất yếu khách
quan, những nội dung đặc trưng bản, những việc cần thực hiện để đẩy mạnh
phát triển kinh tế ở nước ta.
Nền kinh tế thị trường nước ta hiện nay nền kinh tế vận hành theo các quy
luật của hình kinh tế thị trường như: quy luật giá trị, quy luật cạnh tranh, quy luật
cung cầu, quy luật lưu thông tiền tệ..., vừa được dẫn dắt và chi phối bởi các nguyên
tắc và bản chất của chủ nghĩa hội phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đất
nước.
NỘI DUNG
I. NHỮNG ĐẶC CHƯNG CỦA KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
1. Về mục tiêu
Kinh tế thtrường định hướng hội chủ nghĩa phương thức để phát triển lực
lượng sản xuất, xây dựng sở vật chất- kỹ thuật của chủ nghĩa hội, nâng cao đời
sống nhân dân, thực hiện dân giàu, nước mạnh, dân chủ, văn minh”. Đây sự khác
biệt bản của kinh tế thtrường định hướng hội chủ nghĩa với kinh tế thị trường
bản chủ nghĩa. Mục đích đó bắt nguồn từ sở kinh tế - hội của thời kỳ quá độ
4
lên chủ nghĩa hội sự phản ánh mục tiêu chính trị - hội Đảng, nhà nước
nhân dân ta đang phấn đấu. Mặt khác, đi đôi với việc phát triển lực lượng sản xuất
hiện đại, qtrình phát triển kinh tế thị trường Việt Nam còn gắn với xây dựng
quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp nhằm ngày càng hoàn thiện cơ sở kinh tế - xã hội
của chủ nghĩa xã hội.
2. Về quan hệ sở hữu và thành phần kinh tế
2.1 Về sở hữu
Sở hữu quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất tái sản xuất
hội trên sở chiếm hữu nguồn lực của quá trình sản xuất kết quả lao động
tương ứng của quá trình sản xuất hay tái sản xuất ấy trong một điều kiện lịch sử nhất
định. Sở hữu hàm ý trong đó bao gồm chủ thể sở hữu, đối tượng sở hữu, lợi ích
từ đối tượng sở hữu. Mục đích của chủ thể sở hữu là nhằm thực hiện những lợi ích
từ đối tượng sở hữu. Chẳng hạn như chế độ sở hữu nhân bản chnghĩa thì
đối tượng sở hữu tư bản và trí tuệ, chủ thể sở hữu là nhà bản, lợi ích có được từ
đối tượng sở hữu giá trị thặng (có được do người quyền sở hữu quyền
phân phối kết quả lao động). Khác với việc chiếm hữu các sản phẩm tự nhiên, sở
hữu phản ánh việc chiếm hữu trước hết là các nguồn lực sản xuất, tiếp đến là chiếm
hữu kết qulao động. Trong sự phát triển của các hội khác nhau, đối tượng sở
hữu trong các nấc thang phát triển thể lệ, thể ruộng đất, thể tư
bản, có thể là trí tuệ. Sở hữu bao hàm nội dung kinh tế và nội dung pháp lý.
Về nội dung kinh tế, sở hữu điều kiện của sản xuất, lợi ích kinh tế mà chủ thể
sở hữu được thụ hưởng khi sở hữu đối tượng sở hữu. Về mặt này, sở hữu là cơ sở để
các chủ thể thực hiện lợi ích từ đối tượng sở hữu, không xác lập quan hệ sở hữu sẽ
không sở để thực hiện lợi ích kinh tế.Vì vậy, khi sự thay đổi phạm vi và quy
các đối tượng sở hữu, địa vị của các chủ thể sở hữu sẽ thay đổi trong đời sống
xã hội hiện thực.
5
Về nội dung pháp lý, sở hữu thể hiện những quy định mang tinh chất pháp luật về
vấn đề quan trọng hàng đầu khi xây dựng hoạch định chế quản nhà nước
với quát trình phát triển nói chung. Vì vậy, về mặt pháp lý, sở hữu giả định đòi
hỏi sự thừa nhận về mặt luật pháp.Khi đó, những lợi ích kinh tế mà chủ thể sở hữu
được thụ hưởng sẽ không bị các chủ thể khác phản đối.Khi đó việc thụ hưởng được
coi là chính đáng và hợp pháp.
2.2 Kinh tế nhiều thành phần
Kinh tế thị trường định hướng XHCN Việt Nam nền kinh tế nhiều hình
thức ở hữu, nhiều thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo,
kinh tế nhân động lực quan trọng, kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể cùng với
kinh tế tư nhân là nòng cốt để phât triển một nền kinh tế độc lập, tự chủ.
Các chủ thể thuộc các thành phần kinh tế nh đẳng, hợp tác, cạnh tranh cùng phát
triển theo pháp luật.
Đây không chỉ điểm khác biệt bản với nền kinh tế thị trường bản chủ nghĩa
mà còn phản ánh nhận thức mới về quan hệ sở hữu và thành phần kinh tế trong thời
kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.Để đi lên chủ nghĩa xã hội cần phải phát
triển kinh tế nhiều thành phần nhằm tạo động lực cạnh tranh cho nền kinh tế.
Trích trong văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII: "Nền kinh tế thị trường
định hướng hội chủ nghĩa Việt Nam quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp với trình
độ phát triển của lực lượng sản xuất; nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần
kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, kinh tế nhân một động
lực quan trọng của nền kinh tế; các chủ thể thuộc các thành phần kinh tế bình đẳng,
hợp tác cạnh tranh theo pháp luật; thị trường đóng vai trò chủ yếu trong huy động
và phân bổ có hiệu quả các nguồn lực phát triển, là động lực chủ yếu để giải phóng
6
sức sản xuất; các nguồn lực nhà nước được phân bổ theo chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch phù hợp với cơ chế thị trường.”
3. Về quan hệ quản lý
Trong nền kinh tế thị trường hiện đại mọi quốc gia trên thế giới, nhà nước đều
phải can thiệp (điều tiết) quá trình phát triển kinh tế của đất nước nhằm khắc phục
những hạn chế, khuyết tật của kinh tế thị trường vàđịnh hướng chúng theo mục tiêu
đã định. Tuy nhiên, quan hệ quản chế quản trong nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam có đặc trưng riêng đó là: Nhà nước quản lý
và thực hành cơ chế quản lý nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân,
do nhân dân, nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản, sự làm chủ và giám
sát của nhân dân với mục tiêu dùng kinh tế thị trường để xây dựng ơ sở vật chất kỹ
thuật cho chủ nghĩa hội, “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
Nhà ớc quản nền kinh tế thông qua pháp luật, các chiến lược, kế hoạch,
chế chính sách các công cụ kinh tế trên sở tôn trọng nguyên tắc của thị trường,
khắc phục những khuyết tật của kinh tế thị trường và phù hợp với yêu cầu xây dựng
CNXH ở Việt Nam.
4. Về quan hệ phân phối
Kinh tế thtrường định hướng hội chủ nghĩa ở Việt Nam thực hiện phân phối
công bằng các yếu tố sản xuất, tiếp cận sử dụng các hội và điều kiện phát triển
của mọi chủ thể kinh tế (phân phối đầu vào) để tiến tới xây dựng hội mọi người
đều giàu có.
Quan hệ phân phối bị chi phối quyết định bởi quan hệ sở hữu về TLSX. Nền
kinh tế thị trường với sự đa dạng các hình thức sở hữu do vậy thích ứng với nó sẽ
các lại hình phân phối khác nhau: phân phối theo kết qum ra chủ yếu theo kết
7
quả lao động, hiệu quả kinh tế, theo mức đóng góp vốn cùng các nguồn lực khác và
thông qua hệ thống an sinh xã hội, phúc lợi xã hội.
5. Về quan hệ tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội
Nền kinh tế thị trường định hướng hội chủ nghĩa Việt Nam phải thực hiện
gắn tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội; phát triển kinh tế đi đôi với phát triển
văn hóa – xã hội; thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng chính sách,
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và từng giai đoạn phát triển của kinh tế thị trường.
Đây đặc trưng bản, một thuộc tính quan trọng mang tính định hướng hội chủ
nghĩa nền kinh tế thị trường ở Việt Nam.
Tiến bộ và công bằng xã hội vừa là điều kiện đảm bảo cho sự phát triển bền vững
của nền kinh tế, vừa mục tiêu thể hiện bản chất tốt đẹp của chế độ hội chue
nghĩa mà chúng ta phải hiện thực hóa từng bước trong suốt thời kỳ quá độ lên
CNXH.
Trong nền kinh tế thị trường định hướng hội chủ nghĩa, giải quyết công bằng
xã hội không chỉ là phương tiện để duy trì sự tăng trưởng ổn định, bền vững mà còn
mục tiêu phải hiện thực hóa. Do đó, bất cứ giai đoạn nào, mỗi chính sách kinh
tế cũng đều phải hướng đến mục tiêu phát triển hội và mỗi chính sách hội cũng
phải nhằm tạo động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế; phải coi đầu tư cho các vấn đề
hội (giáo dục, văn hóa, y tế, thể dục, thể thao…) đầu cho sự phát triển bền
vững.
II. Những thành tựu sau 35 năm phát triển kinh tế
1. Thực tiễn
Việt Nam, sau 35 năm đổi mới, nền KTTT định hướng XHCN đã hình thành,
phát triển, đến nay đã những yếu tố của một nền KTTT hiện đại, hội nhập quốc
tế bảo đảm định hướng XHCN. Đó nền kinh tế nhiều hình thức sở hữu, nhiều
thành phần; sự phát triển đầy đủ, đồng bộ các loại thị trường, thị trường trong
8
nước gắn kết với thị trường quốc tế. Thị trường đã phát huy vai trò trong việc xác
định giá cả, phân bổ nguồn lực, điều tiết sản xuất lưu thông hàng hóa; nền kinh
tế đã vận hành theo các quy luật của KTTT.
Đồng thời, nền KTTTsự quản lý của Nhà nước pháp quyền XHCN; Nhà nước
vừa xây dựng hoàn thiện thchế, tạo khung khổ pháp luật, môi trường ổn định,
thuận lợi cho kinh tế phát triển, vừa sử dụng các nguồn lực kinh tế của Nhà nước để
điều tiết, thúc đẩy nền kinh tế phát triển theo định hướng XHCN, phát triển bền vững
cả kinh tế, xã hội, môi trường; gắn phát triển kinh tế với thực hiện tiến bộ, công bằng
hội ớng tới mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
Những yếu tố này hoàn toàn tương đồng với các định hướng hội của các nền
KTTT hiện đại trên thế giới.
Như vậy, từ thực tiễn vàluận, có thể khẳng định, KTTT định hướng XHCN là
hình KTTT hiện đại, hội nhập quốc tế không chỉ phù hợp với thực tiễn Việt Nam
và xu thế của thời đại, mà còn là mô hình kinh tế phù hợp với các nước kinh tế chưa
phát triển quá độ lên CNXH.
2. Thực trạng
2.1. Thành tựu trong những năm gần đây
Sự phát triển của Việt Nam trong 35 năm qua rất đáng ghi nhận. Công cuộc đổi
mới từ năm 1986 đã nhanh chóng đưa Việt Nam từ một trong những quốc gia nghèo
nhất trên thế giới trở thành quốc gia thu nhập trung bình thấp. Giai đoạn 2002-2019,
GDP đầu người tăng 2,7 lần, đạt trên 2.700 USD năm 2019, với hơn 45 triệu người
thoát nghèo. Tỷ lệ hộ nghèo giảm mạnh từ hơn 70% xuống còn dưới 6%
(3,2USD/ngày theo sức mua ngang giá). Đại bộ phận người nghèo n lại Việt
Nam là dân tộc thiểu số, chiếm 86%.
Năm 2020, với độ mở về kinh tế và sự hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới,
kinh tế Việt Nam bị tác động nặng nề bởi đại dịch Covid-19, làm gián đoạn hoạt
9
động kinh tế hội. Trong nước, thiên tai, dịch bệnh tác động không nhỏ tới c
hoạt động của nền kinh tế và cuộc sống của người dân; tỷ lệ thất nghiệp, thiếu việc
làm mức cao. Tuy nhiên, với những giải pháp quyết liệt hiệu qutrong việc thực
hiện mục tiêu kép “vừa phòng chống dịch bệnh, vừa phát triển kinh tế xã hội”, kinh
tế Việt Nam vẫn đạt kết quả tích cực với việc duy trì tăng trưởng. Mặc tăng trưởng
GDP năm 2020 2,91%, đạt thấp nhất trong giai đoạn 20112020 nhưng trước những
tác động tiêu cực của dịch Covid-19 thì đó là một thành công của nước ta với tốc độ
tăng thuộc nhóm nước cao nhất thế giới. Cùng với Trung Quốc Mianma, Việt
Nam là một trong 3 quốc gia châu Á có mức tăng trưởng tích cực trong năm 2020;
đồng thời quy nền kinh tế nước ta đạt hơn 343 tỷ USD, vượt Singapore (337,5
tỷ USD) và Malaysia (336,3 tỷ USD), đưa Việt Nam trở thành quốc gia có nền kinh
tế lớn th4 trong khu vực Đông Nam Á (sau Indonesia 1.088,8 tỷ USD; Thái Lan
509,2 tỷ USD và Philipin 367,4 tỷ USD).
Báo cáo triển vọng kinh tế VN 2021 những điều chỉnh trung hạn 2021 - 2025
được NCIF công bố tại hội thảo dự báo 2 kịch bản tăng trưởng kinh tế năm 2021.
Với kịch bản cơ sở, trong bối cảnh tăng trưởng kinh tế thế giới phục hồi, đại dịch
Covid-19 dần được khống chế - tốc độ tăng GDP của VN trong năm nay đạt
6,17%/năm, CPI trung bình tăng 3,8%. TS Đặng Đức Anh - phó giám đốc NCIF -
cho biết kịch bản này diễn ra khi các nền kinh tế lớn như Mỹ, EU, Nhật Bản đạt mức
tăng trưởng dương trở lại trong năm 2021, Trung Quốc đạt mức tăng trưởng 5
6%/năm, giá dầu thô ở mức thấp 45 USD/thùng; trong nước, sản xuất dần phục hồi,
đầu tư nhà nước đạt mức tăng trưởng 7%/năm, đóng góp khu vực FDI tiếp tục được
duy trì, chính sách tiền tệ linh hoạt và phù hợp bảo đảm ổn định vĩ mô.
Với kịch bản khả quan, tăng trưởng kinh tế VN trong năm 2021 thể
đạt 6,72%/năm, CPI tăng khoảng 4,2%. "Kịch bản này diễn ra khi kinh tế toàn cầu
phục hồi nhanh hơn dự kiến, các hoạt động sản xuất kinh doanh trong nước trở lại
10
bình thường ngay trong năm 2021. Bên cạnh đó, VN tận dụng được những lợi thế từ
các hiệp định thương mại tự do (FTA) đã kết, đầu khu vực nhà nước tăng
khoảng 8%".
Báo cáo ADO công bố ngày 28/4/2021 gần đây nhận định, nền kinh tế Việt Nam
tăng trưởng dương trong năm 2020 bất chấp đại dịch Covid-19 kéo theo sự sụt giảm
tăng trưởng kinh tế toàn cầu. Theo đó, các biện pháp chống dịch phát triển kinh
tế - xã hội hiệu quả của Chính phủ đã có tác động lớn trong việc bảo vệ nền kinh tế
khỏi đại dịch trong năm ngoái, với GDP tăng trưởng 2,9%, một trong những mức
tăng trưởng cao nhất thế giới trong năm qua.
Dự báo về tăng trưởng kinh tế Việt Nam trong năm 2021, các chuyên gia của
Viện Nghiên cứu quản kinh tế Việt Nam (CIEM) cho rằng, với những rủi ro và bất
định khó lường, phải rất nỗ lực Việt Nam mới thể đạt mức tăng trưởng cao 6,46%.
Như vậy, so với mục tiêu tăng trưởng GDP năm 2021 Chính phủ đề ra
khoảng 6,5% (cao hơn kế hoạch Quốc hội giao 6%), thì mức dự báo lạc quan nhất
của CIEM vẫn đang thấp hơn mục tiêu của Chính phủ. "Tăng trưởng không chỉ
con số 5,98% hay 6,46% mà quan trọng hơn là hàm ý chất lượng tăng trưởng. Đó là
phải chú trọng tăng trưởng trong thay đổi, cải cách để thích ứng với xu thế mới, tăng
cường quản trị rủi ro khả năng chống chịu với những thách thức bất định. Từ khoá
năm 2021 sẽ "phục hồi trong thay đổi" thay "Covid-19 vượt khó" như năm
trước"
2.2. Hạn chế
Tuy nhiên, bên cạnh những điểm tích cực như trên thì nền kinh tế Việt Nam cũng
đang tiềm ẩn nhiều khó khăn.
Thu nhập bình quân đầu người của Việt Nam chỉ bằng khoảng 40% so với thu
nhập bình quân quân trên thế giới, nên chúng ta còn một chặng đường khá dài
11
nhiều chông gai để thể “sánh vai với các cường quốc năm châu”. Trong những
năm sắp tới nhu cầu phát triển nhanh chắc chắn sẽ vẫn còn, tuy nhiên vẫn đang
mức thấp, thể hiện bởi việc suy giảm các mức độ khác nhau trong năng suất, lực
lượng tăng trưởng lao động và đầu tư. Dù được rất nhiều các nước khác ghen tị bởi
sự phát triển kinh tế nhưng sự phát triển này vẫn chưa cao để Việt Nam thể hướng
tới mục tiêu trở thành quốc gia có thu nhập trung bình vào năm 2035. Đặc biệt, việc
tăngtrưởng chậm lại của Việt Nam dường như đã xảy ra trước so với các nền kinh tế
Đông Nam Á khác.
Tăng năng suất lao động - động lực chính cho tăng trưởng GDP trong giai đoạn
đầu của quá trình chuyển đổi Việt Nam - vẫn còn thấp. Tăng năng suất lao động
đã phục hồi phần nào trong những nằm gần đây nhờ sự mở rộng khu vực FDI,
việc người lao động chuyển từ lĩnh vực nông nghiệp sang lĩnh vực dịch vụ sản
xuất. Tuy nhiên, việc tăng năng suất vẫn còn khá yếu, thể hiện việc thiếu hiệu quả
thường xuyên trong phân bổ ngườn lực trong nền kinh tế. Hạch toán tăng trưởng trên
một loạt giả định cho thấy một bức tranh trong đó tỷ lệ tăng năng suất các nhân tố
tổng hợp trong thập kỷ qua nhìn chung thấp. Năng suất lao động đã kéo tăng
trưởng GDP xuống thấp, mặc nhiều sự khác biệt trong mức năng suất tốc
độ tăng rưởng trong và giữa các lĩnh vực, cũng như trong và giữa các công ty.
Cụ thể hơn, kinh tế thị trường giai đoạn 2011-2020 còn có những hạn chế và gặp
nhiều khó khăn, thách thức.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế chưa đạt mục tiêu đề ra (một phần do năm 2020 bị
ảnh hưởng lớn của đại dịch Covid-19); khả năng chống chịu của nền kinh tế chưa
thật vững chắc. Chất lượng tăng trưởng mặt chậm được cải thiện, chưa phát huy
hết tiềm năng, lợi thế phát triển. Việc cấu lại một số ngành, lĩnh vực chưa đáp ứng
yêu cầu; hiệu quả hoạt động mức độ sẵn sàng cho hội nhập của nhiều doanh
nghiệp còn thấp; kinh tế tập thể, hợp tác quy còn nhỏ, năng lực chưa cao.
12
Thực hiện các đột phá chiến lược còn chậm; việc tạo nền tảng để đến năm 2020 đưa
nước ta bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại chưa đạt mục tiêu
đề ra. Một số chế, chính sách, quy định pháp luật còn chồng chéo, thiếu chặt chẽ,
chưa ổn định; thực thi pháp luật có lúc, có nơi chưa nghiêm. Công tác cải cách hành
chính trong một số lĩnh vực vẫn chưa thực chất; còn tình trạng đùn đẩy công việc.
Ngoài ra, Giám đốc ADB tại Việt Nam cũng cho rằng, vẫn còn những rủi ro đáng
kể trong năm 2021 và năm tiếp đến, trong đó có sự trở lại của các biến thể virus
SARS-CoV-2 và tốc độ triển khai chương trình tiêm chủng Covid-19 không đồng
đều trên toàn cầu thể trì hoãn việc Việt Nam trở lại với mức tăng trưởng mạnh mẽ
trước đại dịch, do nền kinh tế phụ thuộc nhiều vào thương mại quốc tế.
3. Giải pháp
Do phát triển KTTT định hướng XHCN một sự nghiệp, một quá trình chưa
tiền lệ nên những vấn đề đặt ra trong điều kiện hiện nay cần phải được tiếp tục
xem xét để hoàn thiện thể chế KTTT định hướng XHCN, cụ thể:
Thứ nhất, nhận thức một cách đầy đủtoàn diện về nền kinh tế thị trường định
hướng hội chủ nghĩa nước ta, đảm bảo phù hợp với từng giai đoạn phát triển
của đất nước. Xây dựng vận hành nền kinh tế đồng bộ, thống nhất, đạt hiệu quả
cao. Đưa kinh tế Việt Nam trở thành nền kinh tế hiện đại và hội nhập quốc tế. Tổng
kết kinh nghiệm thực tiễn rút kinh nghiệm trong quá trình thực hiện đổi mới, kế
thừa có chọn lọc phát huy những điểm tiến bộ trong xây dựng đổi mới. Nhận
thức vai trò, chức năng của nhà nước trong quản xây dựng hệ thống chính
sách pháp luật phù hợp với thông lệ chuẩn mực quốc tế. Xác lập tăng cường
sự lãnh đạo của Đảng, lấy con người làm trung tâm, phát huy vai trò làm chủ của
nhân dân, từng bước phát triển hướng tới một xã hội thật sự dân chủ, công bằng văn
minh.
13
Thứ hai, nhận thức vai trò của kinh tế nhân là một động lực quan trọng của
nền kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo. Xây dựng nền kinh tế độc
lập, tự chủ trên sở kết hợp phát huy sức mạnh của kinh tế nhà nước, kinh tế
tập thkinh tế nhân. Tạo ra sự hợp tác và cạnh tranh nh đằng giữa các chủ
thể thuộc các thành phần kinh tế. Phân phối chủ yếu theo hiệu quả kinh tế kết quả
lao động và hệ thống an ninh xã hội, phúc lợi xã hội.
Thứ ba, Nhà nước đóng vai trò định hướng, tạo môi trường kinh doanh cạnh tranh
bình đẳng, sử dụng chính sách và các nguồn lực điều tiết nền kinh tế, thúc đẩy kinh
doanh đi đôi với bảo vệ môi trường.
Thứ tư, thể chế hóa quyền sở hữu tài sản, bảo đảm công khai, minh bạch, nhất
trong thủ tục hành chính nhà nước và dịch vụ công, đảm bảo quyền tài sản của Nhà
nước, tổ chức nhân được bảo vệ thực hiện các giao dịch một cách thông
suốt, hiệu quả. Phân bổ sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên đất đai đi đôi
với hoàn thiện pháp luật về đất đai. Giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, lãng phí
trong lĩnh vực đất đai một cách nhanh chóng, kịp thời. Minh bạch việc sử dụng đất
công, giám sát nâng cao hiệu quả việc giao đất cho cho c cộng đồng doanh
nghiệp nhà nước sử dụng. Tạo cơ chế thuận lợi, nhanh chóng và minh bạch cho các
giao dịch về chuyển nhượng, cho thuê quyền sử dụng đất và các giao dịch liên quan
đến đất đai khác. Sử dụng tiết kiệm và hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên,
gắn với bảo đảm việc làm và thu nhập bền vững của người dân, đồng thời đảm bảo
không để khai thác cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên, đảm bảo phát triển kinh
tế bền vững. Pháp luật về đầu vốn Nhà nước, tài sản công phải được hoàn thiện,
quản sử dụng hiệu quả. chế để giám sát quản tài sản đưa vào
kinh doanh và tài sản để thực hiện chính sách xã hội.
Thứ năm, phát triển các thành phần kinh tế, các loại hình doanh nghiệp. trước hết
phải hoàn thiện thchế xây dựng chế độ pháp kinh doanh không phân biệt hình
14
thức sở hữu, thành phần kinh tế. Xây dựng pháp luật để tạo chế thị trường cạnh
tranh bình đẳng, cùng phát triển, đảm bảo tính độc lập, tự chủ của nền kinh tế. Xóa
bỏ rào cản đối với các hoạt động kinh doanh, đầu tư, khuyến khích và tạo điều kiện
thuận lợi cho các chương trình khởi nghiệp. Tái cơ cấu, đổi mới đáp ứng các chuẩn
mực quốc tế về quản trị doanh nghiệp theo chế thị trường. Đổi mới các doanh
nghiệp Nhà nước, tái cấu trúc đối với những doanh nghiệp Nhà nước trong nông
nghiệp, lâm nghiệp, đảm bảo các tài sản Nhà nước đã đầu tư. Tăng cường các hoạt
động thanh tra, kiểm tra, giảm sát tránh để tình trạng, thất thoát tài sản Nhà nước.
Thứ sáu, nâng cao hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập. Tạo
chế tự chịu trách nhiệm trong phạm vi hoạt động của tổ chức. Tổ chức bộ máy nhân
sự, tài chính để tối đa hóa các dịch vụ công, có cơ chế đánh giá độc lập giữa đơn vị
sự nghiệp công lập ngoài công lập. Phát triển khu vực kinh tế nhân, thu hút
trực tiếp đâu nước ngoài, chuyển giao công nghệ, liên kết, hỗ trợ doanh nghiệp
trong nước, định hướng lại nền kinh tế và quy hoạch phát triển kinh tế.
Thứ bảy, đồng bộ các yếu tố thị trường, chế giá thị trường công khai, minh
bạch. xây dựng chính sách hội lồng ghép với giá hàng hóa, dịch vụ, hỗ trợ cung
cấp dịch vụ bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. soát, tiếp cận các yếu tố đầu
vào của doanh nghiệp để tạo ra sự bình đẳng giữa các thành phần kinh tế, xóa bỏ độc
quyền doanh nghiệp đồng thời tăng tính minh bạch trong quản lý Nhà nước.
KẾT LUẬN
Những vấn đề nêu trên đã khái quát nét những vấn đề bản của kinh tế thị
trường định hướng hội chủ nghĩa, trong đó vấn đề định hướng hội chủ nghĩa
thể hiện năm điểm: có sự quản lý của Nhà nước pháp quyền hội chủ nghĩa; do
Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo; phát huy vai trò làm chủ của nhân dân trong phát
triển kinh tế - hội, xác lập quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp để thúc đẩy phát triển
15
mạnh lực lượng sản xuất; và nhất là: thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội trong từng
bước, từng chính sách phát triển.
Với những đặc trưng trên, kinh tế thị trường định hướng hội chủ nghĩa ở Việt
Nam là sự kết hợp những mặt tích cực, ưu điểm của kinh tế thị trường với bản chất
ưu việt của chủ nghĩa hội để hướng tới một nền kinh tế thị trường hiện đại, văn
minh. Tuy nhiên, kinh tế thị trường định hướng hội chủ nghĩa Việt Nam đang
trong quá trình hình thành phát triển tất sẽ còn bộc lộ nhiều yếu kém cần phải
khắc phục và hoàn thiện.
Vì vậy để xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội chúng ta phải tìm ra con đường
đúng đắn tạo sở vững chắc xây dựng thành công chủ nghĩa hội. thế chúng
ta phải phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa một cách sáng suốt
nhất để kinh tế thị trường không đi lệch hướng tư bản chủ nghĩa. Kinh tế thị trường
định hướng hội chủ nghĩa vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản của
nhà nước. Trong khi kinh tế thị trường nước ta đặc điểm khác với kinh tế thị
trường của các nước khác. Ở nước ta kinh tế tăng trưởng gắn liền với stiến bộ
công bằng xã hội. Đó là cốt lõi để xây dựng một xã hội dân giàu, nước mạnh, xã hội
công bằng, dân chủ, văn minh.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
https://www.studocu.com/en-us/document/hoc-vien-ngan-hang/kinh-te-
chinhtri/ktct-nhung-dac-trung-kinh-te-thi-truong-dinh-huong-xa-hoi-chu-nghia-o-
vietnam-neu-giai-phap-viet-nam-can-thuc-hien-de-hoan-thien-the-che-kinh-te-
chinhtri-dinh-huong-xa-hoi-chu-nghia/23438598?origin=home-recent-1
https://www.xaydungdang.org.vn/van-hoa-xa-hoi/nhung-thanh-tuu-an-tuong-
vakho-khan-thach-thuc-cua-kinh-te-viet-nam-sau-35-nam-doi-moi-17018
| 1/15

Preview text:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHENIKAA KHOA KHOA HỌC CƠ BẢN ⸎⸎⸎⸎⸎
BÀI TẬP HỌC PHẦN KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC - LÊNIN ////
Đề bài 02: Phân tích những đặc trưng của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
Sinh viên: Nguyễn Tiến Đạt – 21010553
Học phần: Kinh tế chính trị Mac – Lenin 1-1-22(N06) HÀ NỘI, THÁNG 11/2022 1
MỤC LỤC MỞ ĐẦU ............................................................................................... 2
NỘI DUNG ................................................................................................................ 3
I. NHỮNG ĐẶC CHƯNG CỦA KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ......................................................................................... 3
1. Về mục tiêu ............................................................................................................ 3
2. Về quan hệ sở hữu và thành phần kinh tế .............................................................. 4
2.1 Về sở hữu ............................................................................................................. 4
2.2 Kinh tế nhiều thành phần ..................................................................................... 5
3. Về quan hệ quản lý ................................................................................................ 6
4. Về quan hệ phân phối ............................................................................................ 6
5. Về quan hệ tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội ........................................... 7
II. Những thành tựu sau 35 năm phát triển kinh tế .................................................... 7
1. Thực tiễn ................................................................................................................ 7
2. Thực trạng .............................................................................................................. 8
2.1. Thành tựu trong những năm gần đây .................................................................. 8
2.2. Hạn chế ............................................................................................................. 10
3. Giải pháp .............................................................................................................. 12
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 14 MỞ ĐẦU
Toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế là xu thế khách quan của thời đại, lôi
cuốn ngày càng nhiều nước tham gia, vừa thúc đẩy hợp tác, vừa tăng cường sức ép
cạnh tranh và tùy thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế.Việc hội nhập kinh tế quốc tế 2
có ý nghĩa rất quan trọng đối với các nước đang phát triển, nhất là đối với Việt Nam,
khi xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Tính định hướng
xã hội chủ nghĩa của nền kinh tế thị trường mà chúng ta đang theo đuổi thể hiện ở
mục tiêu xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, tăng trưởng kinh tế gắn với tiến bộ
và công bằng xã hội, đồng thời phải đảm bảo được vai trò định hướng và điều tiết
nền kinh tế của nhà nước xã hội chủ nghĩa.
Xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là mô hình phát
triển kinh tế tổng quát của nước ta hiện nay. Đây là quá trình nhận thức, hoàn thiện
tư duy lý luận và tổng kết thực tiễn của Đảng để thấy rõ hơn về sự tất yếu khách
quan, những nội dung và đặc trưng cơ bản, những việc cần thực hiện để đẩy mạnh
phát triển kinh tế ở nước ta.
Nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay là nền kinh tế vận hành theo các quy
luật của mô hình kinh tế thị trường như: quy luật giá trị, quy luật cạnh tranh, quy luật
cung cầu, quy luật lưu thông tiền tệ..., vừa được dẫn dắt và chi phối bởi các nguyên
tắc và bản chất của chủ nghĩa xã hội phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đất nước. NỘI DUNG
I. NHỮNG ĐẶC CHƯNG CỦA KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM 1. Về mục tiêu
Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là phương thức để phát triển lực
lượng sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất- kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, nâng cao đời
sống nhân dân, thực hiện “ dân giàu, nước mạnh, dân chủ, văn minh”. Đây là sự khác
biệt cơ bản của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa với kinh tế thị trường
tư bản chủ nghĩa. Mục đích đó bắt nguồn từ cơ sở kinh tế - xã hội của thời kỳ quá độ 3
lên chủ nghĩa xã hội và là sự phản ánh mục tiêu chính trị - xã hội mà Đảng, nhà nước
và nhân dân ta đang phấn đấu. Mặt khác, đi đôi với việc phát triển lực lượng sản xuất
hiện đại, quá trình phát triển kinh tế thị trường ở Việt Nam còn gắn với xây dựng
quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp nhằm ngày càng hoàn thiện cơ sở kinh tế - xã hội của chủ nghĩa xã hội.
2. Về quan hệ sở hữu và thành phần kinh tế 2.1 Về sở hữu
Sở hữu là quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất và tái sản xuất
xã hội trên cơ sở chiếm hữu nguồn lực của quá trình sản xuất và kết quả lao động
tương ứng của quá trình sản xuất hay tái sản xuất ấy trong một điều kiện lịch sử nhất
định. Sở hữu hàm ý trong đó bao gồm có chủ thể sở hữu, đối tượng sở hữu, lợi ích
từ đối tượng sở hữu. Mục đích của chủ thể sở hữu là nhằm thực hiện những lợi ích
từ đối tượng sở hữu. Chẳng hạn như ở chế độ sở hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa thì
đối tượng sở hữu là tư bản và trí tuệ, chủ thể sở hữu là nhà tư bản, lợi ích có được từ
đối tượng sở hữu là giá trị thặng dư (có được do người có quyền sở hữu có quyền
phân phối kết quả lao động). Khác với việc chiếm hữu các sản phẩm tự nhiên, sở
hữu phản ánh việc chiếm hữu trước hết là các nguồn lực sản xuất, tiếp đến là chiếm
hữu kết quả lao động. Trong sự phát triển của các xã hội khác nhau, đối tượng sở
hữu trong các nấc thang phát triển có thể là nô lệ, có thể là ruộng đất, có thể là tư
bản, có thể là trí tuệ. Sở hữu bao hàm nội dung kinh tế và nội dung pháp lý.
Về nội dung kinh tế, sở hữu là điều kiện của sản xuất, là lợi ích kinh tế mà chủ thể
sở hữu được thụ hưởng khi sở hữu đối tượng sở hữu. Về mặt này, sở hữu là cơ sở để
các chủ thể thực hiện lợi ích từ đối tượng sở hữu, không xác lập quan hệ sở hữu sẽ
không có cơ sở để thực hiện lợi ích kinh tế.Vì vậy, khi có sự thay đổi phạm vi và quy
mô các đối tượng sở hữu, địa vị của các chủ thể sở hữu sẽ thay đổi trong đời sống xã hội hiện thực. 4
Về nội dung pháp lý, sở hữu thể hiện những quy định mang tinh chất pháp luật về
vấn đề quan trọng hàng đầu khi xây dựng và hoạch định cơ chế quản lý nhà nước
với quát trình phát triển nói chung. Vì vậy, về mặt pháp lý, sở hữu giả định và đòi
hỏi sự thừa nhận về mặt luật pháp.Khi đó, những lợi ích kinh tế mà chủ thể sở hữu
được thụ hưởng sẽ không bị các chủ thể khác phản đối.Khi đó việc thụ hưởng được
coi là chính đáng và hợp pháp.
2.2 Kinh tế nhiều thành phần
Kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam là nền kinh tế có nhiều hình
thức ở hữu, nhiều thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo,
kinh tế tư nhân là động lực quan trọng, kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể cùng với
kinh tế tư nhân là nòng cốt để phât triển một nền kinh tế độc lập, tự chủ.
Các chủ thể thuộc các thành phần kinh tế bình đẳng, hợp tác, cạnh tranh cùng phát triển theo pháp luật.
Đây không chỉ là điểm khác biệt cơ bản với nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa
mà còn phản ánh nhận thức mới về quan hệ sở hữu và thành phần kinh tế trong thời
kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.Để đi lên chủ nghĩa xã hội cần phải phát
triển kinh tế nhiều thành phần nhằm tạo động lực cạnh tranh cho nền kinh tế.
Trích trong văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII: "Nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam có quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp với trình
độ phát triển của lực lượng sản xuất; có nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần
kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, kinh tế tư nhân là một động
lực quan trọng của nền kinh tế; các chủ thể thuộc các thành phần kinh tế bình đẳng,
hợp tác và cạnh tranh theo pháp luật; thị trường đóng vai trò chủ yếu trong huy động
và phân bổ có hiệu quả các nguồn lực phát triển, là động lực chủ yếu để giải phóng 5
sức sản xuất; các nguồn lực nhà nước được phân bổ theo chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch phù hợp với cơ chế thị trường.”
3. Về quan hệ quản lý
Trong nền kinh tế thị trường hiện đại ở mọi quốc gia trên thế giới, nhà nước đều
phải can thiệp (điều tiết) quá trình phát triển kinh tế của đất nước nhằm khắc phục
những hạn chế, khuyết tật của kinh tế thị trường vàđịnh hướng chúng theo mục tiêu
đã định. Tuy nhiên, quan hệ quản lý và cơ chế quản lý trong nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam có đặc trưng riêng đó là: Nhà nước quản lý
và thực hành cơ chế quản lý là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân,
do nhân dân, vì nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản, sự làm chủ và giám
sát của nhân dân với mục tiêu dùng kinh tế thị trường để xây dựng ơ sở vật chất kỹ
thuật cho chủ nghĩa xã hội, vì “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
Nhà nước quản lý nền kinh tế thông qua pháp luật, các chiến lược, kế hoạch, cơ
chế chính sách và các công cụ kinh tế trên cơ sở tôn trọng nguyên tắc của thị trường,
khắc phục những khuyết tật của kinh tế thị trường và phù hợp với yêu cầu xây dựng CNXH ở Việt Nam.
4. Về quan hệ phân phối
Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam thực hiện phân phối
công bằng các yếu tố sản xuất, tiếp cận và sử dụng các cơ hội và điều kiện phát triển
của mọi chủ thể kinh tế (phân phối đầu vào) để tiến tới xây dựng xã hội mọi người đều giàu có.
Quan hệ phân phối bị chi phối và quyết định bởi quan hệ sở hữu về TLSX. Nền
kinh tế thị trường với sự đa dạng các hình thức sở hữu do vậy thích ứng với nó sẽ có
các lại hình phân phối khác nhau: phân phối theo kết quả làm ra chủ yếu theo kết 6
quả lao động, hiệu quả kinh tế, theo mức đóng góp vốn cùng các nguồn lực khác và
thông qua hệ thống an sinh xã hội, phúc lợi xã hội.
5. Về quan hệ tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội
Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam phải thực hiện
gắn tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội; phát triển kinh tế đi đôi với phát triển
văn hóa – xã hội; thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng chính sách,
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và từng giai đoạn phát triển của kinh tế thị trường.
Đây là đặc trưng cơ bản, một thuộc tính quan trọng mang tính định hướng xã hội chủ
nghĩa nền kinh tế thị trường ở Việt Nam.
Tiến bộ và công bằng xã hội vừa là điều kiện đảm bảo cho sự phát triển bền vững
của nền kinh tế, vừa là mục tiêu thể hiện bản chất tốt đẹp của chế độ xã hội chue
nghĩa mà chúng ta phải hiện thực hóa từng bước trong suốt thời kỳ quá độ lên CNXH.
Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, giải quyết công bằng
xã hội không chỉ là phương tiện để duy trì sự tăng trưởng ổn định, bền vững mà còn
là mục tiêu phải hiện thực hóa. Do đó, ở bất cứ giai đoạn nào, mỗi chính sách kinh
tế cũng đều phải hướng đến mục tiêu phát triển xã hội và mỗi chính sách xã hội cũng
phải nhằm tạo động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế; phải coi đầu tư cho các vấn đề
xã hội (giáo dục, văn hóa, y tế, thể dục, thể thao…) là đầu tư cho sự phát triển bền vững.
II. Những thành tựu sau 35 năm phát triển kinh tế 1. Thực tiễn
Ở Việt Nam, sau 35 năm đổi mới, nền KTTT định hướng XHCN đã hình thành,
phát triển, đến nay đã có những yếu tố của một nền KTTT hiện đại, hội nhập quốc
tế và bảo đảm định hướng XHCN. Đó là nền kinh tế có nhiều hình thức sở hữu, nhiều
thành phần; có sự phát triển đầy đủ, đồng bộ các loại thị trường, thị trường trong 7
nước gắn kết với thị trường quốc tế. Thị trường đã phát huy vai trò trong việc xác
định giá cả, phân bổ nguồn lực, điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa; nền kinh
tế đã vận hành theo các quy luật của KTTT.
Đồng thời, nền KTTT có sự quản lý của Nhà nước pháp quyền XHCN; Nhà nước
vừa xây dựng và hoàn thiện thể chế, tạo khung khổ pháp luật, môi trường ổn định,
thuận lợi cho kinh tế phát triển, vừa sử dụng các nguồn lực kinh tế của Nhà nước để
điều tiết, thúc đẩy nền kinh tế phát triển theo định hướng XHCN, phát triển bền vững
cả kinh tế, xã hội, môi trường; gắn phát triển kinh tế với thực hiện tiến bộ, công bằng
xã hội hướng tới mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
Những yếu tố này hoàn toàn tương đồng với các định hướng xã hội của các nền
KTTT hiện đại trên thế giới.
Như vậy, từ thực tiễn và lý luận, có thể khẳng định, KTTT định hướng XHCN là
mô hình KTTT hiện đại, hội nhập quốc tế không chỉ phù hợp với thực tiễn Việt Nam
và xu thế của thời đại, mà còn là mô hình kinh tế phù hợp với các nước kinh tế chưa
phát triển quá độ lên CNXH. 2. Thực trạng
2.1. Thành tựu trong những năm gần đây
Sự phát triển của Việt Nam trong 35 năm qua rất đáng ghi nhận. Công cuộc đổi
mới từ năm 1986 đã nhanh chóng đưa Việt Nam từ một trong những quốc gia nghèo
nhất trên thế giới trở thành quốc gia thu nhập trung bình thấp. Giai đoạn 2002-2019,
GDP đầu người tăng 2,7 lần, đạt trên 2.700 USD năm 2019, với hơn 45 triệu người
thoát nghèo. Tỷ lệ hộ nghèo giảm mạnh từ hơn 70% xuống còn dưới 6%
(3,2USD/ngày theo sức mua ngang giá). Đại bộ phận người nghèo còn lại ở Việt
Nam là dân tộc thiểu số, chiếm 86%.
Năm 2020, với độ mở về kinh tế và sự hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới,
kinh tế Việt Nam bị tác động nặng nề bởi đại dịch Covid-19, làm gián đoạn hoạt 8
động kinh tế – xã hội. Trong nước, thiên tai, dịch bệnh tác động không nhỏ tới các
hoạt động của nền kinh tế và cuộc sống của người dân; tỷ lệ thất nghiệp, thiếu việc
làm ở mức cao. Tuy nhiên, với những giải pháp quyết liệt và hiệu quả trong việc thực
hiện mục tiêu kép “vừa phòng chống dịch bệnh, vừa phát triển kinh tế – xã hội”, kinh
tế Việt Nam vẫn đạt kết quả tích cực với việc duy trì tăng trưởng. Mặc dù tăng trưởng
GDP năm 2020 là 2,91%, đạt thấp nhất trong giai đoạn 20112020 nhưng trước những
tác động tiêu cực của dịch Covid-19 thì đó là một thành công của nước ta với tốc độ
tăng thuộc nhóm nước cao nhất thế giới. Cùng với Trung Quốc và Mianma, Việt
Nam là một trong 3 quốc gia ở châu Á có mức tăng trưởng tích cực trong năm 2020;
đồng thời quy mô nền kinh tế nước ta đạt hơn 343 tỷ USD, vượt Singapore (337,5
tỷ USD) và Malaysia (336,3 tỷ USD), đưa Việt Nam trở thành quốc gia có nền kinh
tế lớn thứ 4 trong khu vực Đông Nam Á (sau Indonesia 1.088,8 tỷ USD; Thái Lan
509,2 tỷ USD và Philipin 367,4 tỷ USD).
Báo cáo triển vọng kinh tế VN 2021 và những điều chỉnh trung hạn 2021 - 2025
được NCIF công bố tại hội thảo dự báo 2 kịch bản tăng trưởng kinh tế năm 2021.
Với kịch bản cơ sở, trong bối cảnh tăng trưởng kinh tế thế giới phục hồi, đại dịch
Covid-19 dần được khống chế - tốc độ tăng GDP của VN trong năm nay đạt
6,17%/năm, CPI trung bình tăng 3,8%. TS Đặng Đức Anh - phó giám đốc NCIF -
cho biết kịch bản này diễn ra khi các nền kinh tế lớn như Mỹ, EU, Nhật Bản đạt mức
tăng trưởng dương trở lại trong năm 2021, Trung Quốc đạt mức tăng trưởng 5
6%/năm, giá dầu thô ở mức thấp 45 USD/thùng; trong nước, sản xuất dần phục hồi,
đầu tư nhà nước đạt mức tăng trưởng 7%/năm, đóng góp khu vực FDI tiếp tục được
duy trì, chính sách tiền tệ linh hoạt và phù hợp bảo đảm ổn định vĩ mô.
Với kịch bản khả quan, tăng trưởng kinh tế VN trong năm 2021 có thể
đạt 6,72%/năm, CPI tăng khoảng 4,2%. "Kịch bản này diễn ra khi kinh tế toàn cầu
phục hồi nhanh hơn dự kiến, các hoạt động sản xuất kinh doanh trong nước trở lại 9
bình thường ngay trong năm 2021. Bên cạnh đó, VN tận dụng được những lợi thế từ
các hiệp định thương mại tự do (FTA) đã ký kết, đầu tư khu vực nhà nước tăng khoảng 8%".
Báo cáo ADO công bố ngày 28/4/2021 gần đây nhận định, nền kinh tế Việt Nam
tăng trưởng dương trong năm 2020 bất chấp đại dịch Covid-19 kéo theo sự sụt giảm
tăng trưởng kinh tế toàn cầu. Theo đó, các biện pháp chống dịch và phát triển kinh
tế - xã hội hiệu quả của Chính phủ đã có tác động lớn trong việc bảo vệ nền kinh tế
khỏi đại dịch trong năm ngoái, với GDP tăng trưởng 2,9%, một trong những mức
tăng trưởng cao nhất thế giới trong năm qua.
Dự báo về tăng trưởng kinh tế Việt Nam trong năm 2021, các chuyên gia của
Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Việt Nam (CIEM) cho rằng, với những rủi ro và bất
định khó lường, phải rất nỗ lực Việt Nam mới có thể đạt mức tăng trưởng cao 6,46%.
Như vậy, so với mục tiêu tăng trưởng GDP năm 2021 mà Chính phủ đề ra là
khoảng 6,5% (cao hơn kế hoạch Quốc hội giao là 6%), thì mức dự báo lạc quan nhất
của CIEM vẫn đang thấp hơn mục tiêu của Chính phủ. "Tăng trưởng không chỉ là
con số 5,98% hay 6,46% mà quan trọng hơn là hàm ý chất lượng tăng trưởng. Đó là
phải chú trọng tăng trưởng trong thay đổi, cải cách để thích ứng với xu thế mới, tăng
cường quản trị rủi ro và khả năng chống chịu với những thách thức bất định. Từ khoá
năm 2021 sẽ là "phục hồi trong thay đổi" thay vì "Covid-19 và vượt khó" như năm trước" 2.2. Hạn chế
Tuy nhiên, bên cạnh những điểm tích cực như trên thì nền kinh tế Việt Nam cũng
đang tiềm ẩn nhiều khó khăn.
Thu nhập bình quân đầu người của Việt Nam chỉ bằng khoảng 40% so với thu
nhập bình quân quân trên thế giới, nên chúng ta còn một chặng đường khá dài và 10
nhiều chông gai để có thể “sánh vai với các cường quốc năm châu”. Trong những
năm sắp tới nhu cầu phát triển nhanh chắc chắn sẽ vẫn còn, tuy nhiên vẫn đang ở
mức thấp, thể hiện bởi việc suy giảm các mức độ khác nhau trong năng suất, lực
lượng tăng trưởng lao động và đầu tư. Dù được rất nhiều các nước khác ghen tị bởi
sự phát triển kinh tế nhưng sự phát triển này vẫn chưa cao để Việt Nam có thể hướng
tới mục tiêu trở thành quốc gia có thu nhập trung bình vào năm 2035. Đặc biệt, việc
tăngtrưởng chậm lại của Việt Nam dường như đã xảy ra trước so với các nền kinh tế Đông Nam Á khác.
Tăng năng suất lao động - động lực chính cho tăng trưởng GDP trong giai đoạn
đầu của quá trình chuyển đổi ở Việt Nam - vẫn còn thấp. Tăng năng suất lao động
đã phục hồi phần nào trong những nằm gần đây nhờ sự mở rộng khu vực FDI, và
việc người lao động chuyển từ lĩnh vực nông nghiệp sang lĩnh vực dịch vụ và sản
xuất. Tuy nhiên, việc tăng năng suất vẫn còn khá yếu, thể hiện việc thiếu hiệu quả
thường xuyên trong phân bổ ngườn lực trong nền kinh tế. Hạch toán tăng trưởng trên
một loạt giả định cho thấy một bức tranh trong đó tỷ lệ tăng năng suất các nhân tố
tổng hợp trong thập kỷ qua nhìn chung là thấp. Năng suất lao động đã kéo tăng
trưởng GDP xuống thấp, mặc dù có nhiều sự khác biệt trong mức năng suất và tốc
độ tăng rưởng trong và giữa các lĩnh vực, cũng như trong và giữa các công ty.
Cụ thể hơn, kinh tế thị trường giai đoạn 2011-2020 còn có những hạn chế và gặp
nhiều khó khăn, thách thức.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế chưa đạt mục tiêu đề ra (một phần là do năm 2020 bị
ảnh hưởng lớn của đại dịch Covid-19); khả năng chống chịu của nền kinh tế chưa
thật vững chắc. Chất lượng tăng trưởng có mặt chậm được cải thiện, chưa phát huy
hết tiềm năng, lợi thế phát triển. Việc cơ cấu lại một số ngành, lĩnh vực chưa đáp ứng
yêu cầu; hiệu quả hoạt động và mức độ sẵn sàng cho hội nhập của nhiều doanh
nghiệp còn thấp; kinh tế tập thể, hợp tác xã quy mô còn nhỏ, năng lực chưa cao. 11
Thực hiện các đột phá chiến lược còn chậm; việc tạo nền tảng để đến năm 2020 đưa
nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại chưa đạt mục tiêu
đề ra. Một số cơ chế, chính sách, quy định pháp luật còn chồng chéo, thiếu chặt chẽ,
chưa ổn định; thực thi pháp luật có lúc, có nơi chưa nghiêm. Công tác cải cách hành
chính trong một số lĩnh vực vẫn chưa thực chất; còn tình trạng đùn đẩy công việc.
Ngoài ra, Giám đốc ADB tại Việt Nam cũng cho rằng, vẫn còn những rủi ro đáng
kể trong năm 2021 và năm tiếp đến, trong đó có sự trở lại của các biến thể virus
SARS-CoV-2 và tốc độ triển khai chương trình tiêm chủng Covid-19 không đồng
đều trên toàn cầu có thể trì hoãn việc Việt Nam trở lại với mức tăng trưởng mạnh mẽ
trước đại dịch, do nền kinh tế phụ thuộc nhiều vào thương mại quốc tế. 3. Giải pháp
Do phát triển KTTT định hướng XHCN là một sự nghiệp, một quá trình chưa có
tiền lệ nên có những vấn đề đặt ra trong điều kiện hiện nay cần phải được tiếp tục
xem xét để hoàn thiện thể chế KTTT định hướng XHCN, cụ thể:
Thứ nhất, nhận thức một cách đầy đủ và toàn diện về nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta, đảm bảo phù hợp với từng giai đoạn phát triển
của đất nước. Xây dựng và vận hành nền kinh tế đồng bộ, thống nhất, đạt hiệu quả
cao. Đưa kinh tế Việt Nam trở thành nền kinh tế hiện đại và hội nhập quốc tế. Tổng
kết kinh nghiệm thực tiễn và rút kinh nghiệm trong quá trình thực hiện đổi mới, kế
thừa có chọn lọc và phát huy những điểm tiến bộ trong xây dựng và đổi mới. Nhận
thức rõ vai trò, chức năng của nhà nước trong quản lý và xây dựng hệ thống chính
sách pháp luật phù hợp với thông lệ và chuẩn mực quốc tế. Xác lập và tăng cường
sự lãnh đạo của Đảng, lấy con người làm trung tâm, phát huy vai trò làm chủ của
nhân dân, từng bước phát triển hướng tới một xã hội thật sự dân chủ, công bằng văn minh. 12
Thứ hai, nhận thức rõ vai trò của kinh tế tư nhân là một động lực quan trọng của
nền kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo. Xây dựng nền kinh tế độc
lập, tự chủ trên cơ sở kết hợp và phát huy sức mạnh của kinh tế nhà nước, kinh tế
tập thể và kinh tế tư nhân. Tạo ra sự hợp tác và cạnh tranh bình đằng giữa các chủ
thể thuộc các thành phần kinh tế. Phân phối chủ yếu theo hiệu quả kinh tế và kết quả
lao động và hệ thống an ninh xã hội, phúc lợi xã hội.
Thứ ba, Nhà nước đóng vai trò định hướng, tạo môi trường kinh doanh cạnh tranh
bình đẳng, sử dụng chính sách và các nguồn lực điều tiết nền kinh tế, thúc đẩy kinh
doanh đi đôi với bảo vệ môi trường.
Thứ tư, thể chế hóa quyền sở hữu tài sản, bảo đảm công khai, minh bạch, nhất là
trong thủ tục hành chính nhà nước và dịch vụ công, đảm bảo quyền tài sản của Nhà
nước, tổ chức và cá nhân được bảo vệ và thực hiện các giao dịch một cách thông
suốt, có hiệu quả. Phân bổ và sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên đất đai đi đôi
với hoàn thiện pháp luật về đất đai. Giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, lãng phí
trong lĩnh vực đất đai một cách nhanh chóng, kịp thời. Minh bạch việc sử dụng đất
công, giám sát và nâng cao hiệu quả việc giao đất cho cho các cộng đồng và doanh
nghiệp nhà nước sử dụng. Tạo cơ chế thuận lợi, nhanh chóng và minh bạch cho các
giao dịch về chuyển nhượng, cho thuê quyền sử dụng đất và các giao dịch liên quan
đến đất đai khác. Sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên,
gắn với bảo đảm việc làm và thu nhập bền vững của người dân, đồng thời đảm bảo
không để khai thác cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên, đảm bảo phát triển kinh
tế bền vững. Pháp luật về đầu tư vốn Nhà nước, tài sản công phải được hoàn thiện,
quản lý và sử dụng có hiệu quả. Có cơ chế để giám sát và quản lý tài sản đưa vào
kinh doanh và tài sản để thực hiện chính sách xã hội.
Thứ năm, phát triển các thành phần kinh tế, các loại hình doanh nghiệp. trước hết
phải hoàn thiện thể chế và xây dựng chế độ pháp lý kinh doanh không phân biệt hình 13
thức sở hữu, thành phần kinh tế. Xây dựng pháp luật để tạo cơ chế thị trường cạnh
tranh bình đẳng, cùng phát triển, đảm bảo tính độc lập, tự chủ của nền kinh tế. Xóa
bỏ rào cản đối với các hoạt động kinh doanh, đầu tư, khuyến khích và tạo điều kiện
thuận lợi cho các chương trình khởi nghiệp. Tái cơ cấu, đổi mới đáp ứng các chuẩn
mực quốc tế về quản trị doanh nghiệp theo cơ chế thị trường. Đổi mới các doanh
nghiệp Nhà nước, tái cấu trúc đối với những doanh nghiệp Nhà nước trong nông
nghiệp, lâm nghiệp, đảm bảo các tài sản Nhà nước đã đầu tư. Tăng cường các hoạt
động thanh tra, kiểm tra, giảm sát tránh để tình trạng, thất thoát tài sản Nhà nước.
Thứ sáu, nâng cao hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập. Tạo cơ
chế tự chịu trách nhiệm trong phạm vi hoạt động của tổ chức. Tổ chức bộ máy nhân
sự, tài chính để tối đa hóa các dịch vụ công, có cơ chế đánh giá độc lập giữa đơn vị
sự nghiệp công lập và ngoài công lập. Phát triển khu vực kinh tế tư nhân, thu hút
trực tiếp đâu tư nước ngoài, chuyển giao công nghệ, liên kết, hỗ trợ doanh nghiệp
trong nước, định hướng lại nền kinh tế và quy hoạch phát triển kinh tế.
Thứ bảy, đồng bộ các yếu tố thị trường, cơ chế giá thị trường công khai, minh
bạch. xây dựng chính sách xã hội lồng ghép với giá hàng hóa, dịch vụ, hỗ trợ cung
cấp dịch vụ và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. Rà soát, tiếp cận các yếu tố đầu
vào của doanh nghiệp để tạo ra sự bình đẳng giữa các thành phần kinh tế, xóa bỏ độc
quyền doanh nghiệp đồng thời tăng tính minh bạch trong quản lý Nhà nước. KẾT LUẬN
Những vấn đề nêu trên đã khái quát rõ nét những vấn đề cơ bản của kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa, trong đó vấn đề định hướng xã hội chủ nghĩa
thể hiện ở năm điểm: có sự quản lý của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa; do
Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo; phát huy vai trò làm chủ của nhân dân trong phát
triển kinh tế - xã hội, xác lập quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp để thúc đẩy phát triển 14
mạnh lực lượng sản xuất; và nhất là: thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội trong từng
bước, từng chính sách phát triển.
Với những đặc trưng trên, kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam là sự kết hợp những mặt tích cực, ưu điểm của kinh tế thị trường với bản chất
ưu việt của chủ nghĩa xã hội để hướng tới một nền kinh tế thị trường hiện đại, văn
minh. Tuy nhiên, kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam đang
trong quá trình hình thành và phát triển tất sẽ còn bộc lộ nhiều yếu kém cần phải
khắc phục và hoàn thiện.
Vì vậy để xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội chúng ta phải tìm ra con đường
đúng đắn tạo cơ sở vững chắc xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội. Và vì thế chúng
ta phải phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa một cách sáng suốt
nhất để kinh tế thị trường không đi lệch hướng tư bản chủ nghĩa. Kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lí vĩ mô của
nhà nước. Trong khi kinh tế thị trường ở nước ta có đặc điểm khác với kinh tế thị
trường của các nước khác. Ở nước ta kinh tế tăng trưởng gắn liền với sự tiến bộ và
công bằng xã hội. Đó là cốt lõi để xây dựng một xã hội dân giàu, nước mạnh, xã hội
công bằng, dân chủ, văn minh.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
https://www.studocu.com/en-us/document/hoc-vien-ngan-hang/kinh-te-
chinhtri/ktct-nhung-dac-trung-kinh-te-thi-truong-dinh-huong-xa-hoi-chu-nghia-o-
vietnam-neu-giai-phap-viet-nam-can-thuc-hien-de-hoan-thien-the-che-kinh-te-
chinhtri-dinh-huong-xa-hoi-chu-nghia/23438598?origin=home-recent-1
https://www.xaydungdang.org.vn/van-hoa-xa-hoi/nhung-thanh-tuu-an-tuong-
vakho-khan-thach-thuc-cua-kinh-te-viet-nam-sau-35-nam-doi-moi-17018 15