Phân tích những nhân tố ảnh hưởng giá trị của hàng hóa và liên hệ ở Việt Nam hiện nay? | Bài tập lớn kết thúc học phần Kinh tế chính trị Mác - Lênin

Giá trị của hàng hóa là do lao động xã hội, lao động trừu tượng của người sản xuất hàng hóa kết tinh trong hàng hóa. Vậy, lượng giá trị của hàng hóa được đo bằng lượng lao động tiêu hao để sản xuất ra hàng hóa đó. Lượng lao động tiêu hao ấy được tính bằng thời gian lao động. Ở đây, lao động tạo thành thực thể của giá trị là thứ lao động giống nhau của con người, là chi phí của cùng một sức lao động của con người…, nó có tính chất của một sức lao động xã hội trung bình…, do đó để sản xuất ra một hàng hóa nhất định, nó chỉ dùng một thời gian lao động trung bình cần thiết hoặc “ thời gian lao động xã hội cần thiết”. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đón xem.

TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHENIKAA
KHOA KHOA HỌC CƠ BẢN
⸎⸎⸎⸎⸎
BÀI TẬP LỚN KẾT THÚC HỌC PHẦN KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁCLÊNIN
Đề bài: “ Phân tích những nhân tố ảnh hưởng giá trị của hàng hóa và liên hệ
ở Việt Nam hiện nay ?
Mã số: 06
Sinh viên : HOÀNG VĂN PHÚ
Lớp : K15-CNTT2
Mã SV : 21010654
HÀ NỘI, THÁNG 12/2022
MỤC LỤC
A. Đặt vấn ề : ................................................................................................... 1
B. Giải quyết vấn ề: ......................................................................................... 1
I. Lý luận chung về giá trị của hàng hóa và các nhân tố ảnh hưởng ến hàng hóa ................ 1
1.
Lý luận chung về giá trị của hàng hóa ................................................. 1
2.
Các nhân tố ảnh hưởng ến hàng hóa ................................................... 2
2.1. Năng suất lao ộng .............................................................................. 3
2.2. Mức ộ phức tạp của lao ộng ............................................................. 4
2.3. Cường ộ lao ộng: .............................................................................. 6
II. Ý nghĩa nghiên cứu lượng giá trị hàng hóa ............................................................................ 6
1.
Ý nghĩa của việc nghiên cứu lượng giá trị hàng hóa là gì? ................ 6
2. Liên hệ thực tiễn ối với Việt Nam hiện nay cần làm gì ể giảm
lượng giá trị hàng hóa? .............................................................................. 7
III. Kết luận ..................................................................................................................................... 8
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 9
1
1
A. Đặt vấn ề :
Hàng hóa sản phẩm của lao ộng, thể thỏa mãn những nhu cầu
nhất ịnh nào ó của con người thông qua hoạt ộng trao ổi, mua bán. Tìm hiểu
về hàng hóa, bên cạnh iều kiện ra ời, tồn tại ặc trưng bản của sản xuất
hàng hóa các thuộc tính của chúng ta cũng cần quan tâm ến giá trị hàng
hóa. Đặc biệt, nắm vững những luận về lượng giá trị hàng hóa vai trò quan
trọng trong việc góp phần vận dụng một cách hiệu quả vào quá trình nâng cao
năng lực cạnh tranh về giá trị của các doanh nghiệp trên thị trường nói riêng và
Việt Nam nói chung. Từ góc luận của C. Mác về lượng giá trị của hàng hóa,
ta có thể ưa ra những giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh về giá của
các doanh nghiệp trên thị trường Việt Nam ang trong tiến trình hội nhập phát
triển, xây dựng nền kinh tế thị trường iều tiết. Nắm bắt ược luận của C.
Mác về lượng giá trị của hàng hóa sẽ giúp các doanh nghiệp Việt Nam tìm ra
những giải pháp nhằm tăng chất lượng của sản phẩm và hạ giá thành sản phẩm
làm ra, nói cách khác là tăng năng lực cạnh tranh về giá của sản phẩm.
Việc nghiên cứu lượng giá trị hàng hóa các nhân tố ảnh hưởng ến
lượng giá trị hàng hóa có ý nghĩa quan trọng cấp thiết. Nghiên cứu lượng giá
trị hàng hóa các nhân tố ảnh hưởng ến mang lại ý nghĩa thiết thực cả về
phương diện luận giá trị thực tiễn. Do vậy, hiểu sâu hơn về vấn này,
sau ây nhóm em xin chọn ề tài số 15: Lượng giá trị của hàng hóa, các nhân
tố ảnh hưởng, Ý nghĩa nghiên cứu” làm bài tập nhóm môn Kinh tế chính trị
Mác- Lênin.
B. Giải quyết vấn ề:
I. Lý luận chung về giá trị của hàng hóa và các nhân tố ảnh hưởng
ến hàng hóa.
1. Lý luận chung về giá trị của hàng hóa
Giá trị của hàng hóa do lao ộng hội, lao ộng trừu tượng của người
sản xuất hàng hóa kết tinh trong hàng hóa. Vậy, lượng giá trị của hàng hóa ược
o bằng lượng lao ộng tiêu hao ể sản xuất ra hàng hóa ó. Lượng lao ộng tiêu hao
ấy ược tính bằng thời gian lao ộng. Ở ây, lao ộng tạo thành thực thể của giá trị
thứ lao ộng giống nhau của con người, chi phí của cùng một sức lao ộng
của con người…, tính chất của một sức lao ộng hội trung bình…, do
2
ó ể sản xuất ra một hàng hóa nhất ịnh, nó chỉ dùng một thời gian lao ộng trung
bình cần thiết hoặc “ thời gian lao ộng xã hội cần thiết”. Điều ó cũng nghĩa
là, trong thực tế, nhiều người cùng sản xuất một loại hàng hóa, nhưng iều
kiện sản xuất, trình ộ tay nghề, năng suất lao ộng khác nhau. Thế nhưng lượng
giá trị của hàng hóa không phải do mức hao phí lao ộng cá biệt quy ịnh, mà nó
ược o bởi thời gian lao ộng xã hội cần thiết.
Thời gian lao ộng xã hội cần thiết là thời gian cần thiết ể sản xuất ra một
hàng hóa nào ó trong những iều kiện sản xuất bình thường của xã hội với trình
ộ, trang thiết bị trung bình, trình thành thạo trung bình cường lao ộng
trung bình trong xã hội ó.
Thực chất, thời gian lao ộng hội cần thiết chính mức hao phí lao
ộng hội trung bình (thời gian lao ộng hội trung bình) sản xuất ra hàng
hóa. Thông thường thời gian lao ộng hội cần thiết gần sát với thời gian lao
ộng biệt (mức hao phí lao ộng cá biệt) của người sản xuất hàng hóa nào cung
cấp ại bộ phận hàng hóa ó trên thị trường.
Thời gian lao ộng xã hội cần thiết là một ại lượng không cố ịnh, vì trình
ộ thành thạo trung bình, cường ộ lao ộng trung bình, iều kiện trang bị kỹ thuật
trung bình của hội mỗi nước khác nhau khác nhau thay ổi theo sự
phát triển của lực lượng sản xuất. Khi thời gian lao ộng xã hội cần thiết thay ổi
(cao hay thấp) thì lượng giá trị của hàng hóa cũng sẽ thay ổi.
Như vậy, chỉ có lượng lao ộng xã hội cần thiết, hay thời gian lao ộng xã
hội cần thiết ể sản xuất ra một hàng hóa, mới quyết ịnh ại lượng giá trị của
hàng hóa ấy. Đó cũng chính là giá trị xã hội chứ không phải là giá trị cá biệt
của hàng hóa.
2. Các nhân tố ảnh hưởng ến hàng hóa.
Do thời gian lao ộng hội cần thiết luôn thay ổi, nên lượng giá trị của
hàng hóa cũng là một ại lượng không cố ịnh. Sự thay ổi lượng giá trị của hàng
hóa tùy thuộc vào những nhân tố:
3
2.1. Năng suất lao ộng.
Năng suất lao ộng năng lực sản xuất của lao ộng, ược tính bằng số
lượng sản phấm sản xuất ra trong một ơn vị thời gian hoặc số lượng thời gian
cần thiết ế sản xuất ra một ơn vị sản phẩm.
hai loại năng suất lao ộng: năng suất lao ộng cá biệt năng suất lao
ộng xã hội. Trên thị trường, hàng hóa ược trao ổi không phải theo giá trị biệt
giá trị hội. vậy, năng suất lao ộng ảnh hưởng ến giá trị hội
của hàng hóa chính là năng suất lao ộng xã hội.
Năng suất lao ộng hội càng tăng, thời gian lao ộng hội cần thiết
sản xuất ra hàng hóa càng giảm, lượng giá trị của một ơn vị sản phẩm càng ít.
Ngược lại, năng suất lao ộng xã hội càng giảm, thì thời gian lao ộng xã hội cần
thiết ể sản xuất ra hànga càng tăng và lượng giá trị của một ơn vị sản phẩm
càng nhiều. Lượng giá trị của một ơn vị hàng hóa tỷ lệ thuận với số lượng lao
ộng kết tinh và tỷ lệ nghịch với năng suất lao ộng xã hội. Như vậy, muốn giảm
giá trị của mỗi ơn vị hàng hóa xuống, thì ta phải tăng năng suất lao ộng xã hội.
Năng suất lao ộng lại tùy thuộc vào nhiều nhân tố như: trình khéo léo
của người lao ộng, sự phát triển của khoa học kỹ thuật trình ứng dụng
tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, sự kết hợp hội của sản xuất, hiệu qucủa
liệu sản xuất và các iều kiện tự nhiên.
+ Các nhân tố ảnh hưởng ến năng suất lao ộng, tác ộng theo chiều
THUẬN ến năng suất lao ộng:
Một: Trình ộ khéo léo (thành thạo) của người lao ộng.
Hai: Mức ộ phát triển của khoa học – kỹ thuật, công nghệ và mức ộ ứng
dụng những thành tựu ó vào sản xuất.
Ba: Trình ộ tổ chức quản lý sản xuất.
Bốn: Quy mô và hiệu suất của tư liệu sản xuất.
Năm: Các iều kiện tự nhiên.
Tăng năng suất lao ộng và tăng cường ộ lao ộng tác ộng khác nhau ối với
lượng giá trị hàng hóa. Cường lao ộng khái niệm i lên mức khẩn trương,
4
là sự căng thẳng mệt nhọc của người lao ộng. Vì vậy, khi cường ộ lao ộng tăng
lên, thì lượng lao ộng hao phí trong cùng một ơn vị thời gian cũng tăng lên
lượng sản phẩm ược tạo ra cũng tăng lên tương ương, còn lượng giá trị của một
ơn vị sản phẩm thì không ổi. Xét về bản chất, tăng cường ộ lao ộng cũng giống
như kéo dài thời gian lao ộng.
Tóm lại: Khi tăng năng suất lao ộng là sự tăng lên của sức sản xuất hay năng
suất lao ộng, nói chung chúng ta hiểu là sự thay ổi làm rút ngắn thời gian lao
ộng xã hội cần thiết ể sản xuất ra nhiều giá trị sử dụng hơn.
Ví dụ:
Ngày xưa áo quần may bằng tay, bây giờ áo quần may bằng máy (cho
thấy ta có thể phân biệt thời ại qua năng suất lao ộng)
Hay ta thấy: Một người lao ộng trong một ngày sản xuất ra 15 sản phẩm
tổng giá trị 60 USD, như vậy giá trị của 1 sản phẩm 4 USD. Khi năng
suất lao ộng tăng lên 2 lần thì giá trị 1 sản phẩm sẽ giảm i 2 lần, 2 USD. Đồng
thời số lượng sản phẩm sản xuất ra cũng tăng lên 2 lần, 30 sản phẩm, nên giá
trị tổng sản phẩm làm ra trong 1 ngày vẫn là 60 USD.
Khi cường lao ộng tăng lên 1,5 lần thì giá trị 1 sản phẩm vẫn giữ nguyên
4 USD. Đồng thời số lượng sản xuất ra cũng tăng lên 1,5 lần 22,5 sản phẩm,
nên giá trị tổng sản phẩm làm ra trong 1 ngày là 90 USD.
Kết luận: Sự thay ổi của năng suất lao ộng tác ộng theo tỷ lệ NGHỊCH ến
lượng giá trị của một ơn vị hàng hóa nhưng không tác ộng ến tổng lượng giá trị
của tổng số hàng hóa ược sản xuất ra trong cùng một ơn vị thời gian.
Liên hệ: Trong kinh tế thị trường, cạnh tranh về giá cả quan trọng nhất. Để
cạnh tranh về giá cả với nhà sản xuất khác thì phải tăng năng suất lao ộng
biệt làm giảm lượng giá trị biệt của một ơn vị hàng hoá xuống thấp
hơn lượng giá trị hội của nó > giá cả bán hàng hóa có thể rẻ hơn của người
khác mà vẫn thu lợi nhuận ngang, thậm chí cao hơn.
2.2. Mức ộ phức tạp của lao ộng.
Mức ộ phức tạp của lao ộng cũng ảnh hưởng nhất ịnh ến số lượng giá trị
của hàng hóa. Theo mức phức tạp của lao ộng thể chia lao ộng thành lao
ộng giản ơnlao ộng phức tạp.
5
Lao ộng giản ơn lao ộng mà bất kỳ một người bình thường nào có khả
năng lao ộng cũng thể thực hiện ược. Lao ộng phức tạp lao ộng òi hỏi phải
ược ào tạo, huấn luyện thành lao ộng chuyên môn lành nghề mới thtiến
hành ược.
Khi nghiên cứu tính chất hai mặt của lao ộng sản xuất hàng hóa, có một
vấn ặt ra là: phải chăng trong cùng một ơn vị thời gian lao ộng, thì bất cứ ai
làm việc gì, nghề gì cũng ều tạo ra một lượng giá trị như nhau?
C.Mác chỉ rõ: trong một giờ lao ộng, người thợ sửa chữa ồng hồ tạo ra
nhiều giá trị hơn người rửa bát. Bởi , lao ộng của người rửa bát lao ộng
giản ơn, có nghĩa là bất kỳ một người bình thường nào, không phải trải qua ào
tạo, không cần sự phát triển ặc biệt, cũng thể làm ược. Còn lao ộng của
người thợ sửa chữa ồng hồ là lao ộng phức tạp òi hỏi phải có sự ào tạo, phải
thời gian huấn luyện tay nghề. Vì vậy, trong cùng một ơn vị thời gian lao ộng
như nhau, lao ộng phức tạp tạo ra ược nhiều giá trị hơn so với lao ộng giản ơn.
Lao ộng phức tạp lao ộng giản ơn ược nhân gấp bội lên. Để cho các hàng hóa
do lao ộng giản ơn tạo ra có thể quan hệ bình ẳng với các hànga do lao ộng
phức tạp tạo ra, trong quá trình trao ổi người ta quy mọi lao ộng phức tạp thành
lao ộng giản ơn trung bình.
Ví dụ:
Công ty trước ó sản xuất cần 4h/sp và sau khi tăng năng suất lao ộng
thì chỉ cần 2h/sp.
Để tăng năng suất lao ộng thì ta có thể :
Áp dụng kĩ thuật công nghệ mới
Nâng cao trình ộ người lao ộng
Tổ chức, quản lý lao ộng khoa học
Thay ổi iều kiện tự nhiên của sản xuất
Ví dụ : Người nông dân cải tạo ất ể nâng cao năng suất thu họach gạo (thay
ổi iều kiện tự nhiên của sản xuất).
C.Mác viết: “Lao ộng phức tạp… chỉ là lao ộng giản ơn ược nâng lên lũy
thừa, hay nói cho úng hơn là lao ộng giản ơn ược nhân lên…”.
6
Như vậy, lượng giá trị của hàng hóa ược o bằng thời gian lao ộng xã hội
cần thiết, giản ơn trung bình.
2.3. Cường ộ lao ộng:
- Khái niệm: Cường lao ộng mức hao phí lao ộng của người
lao ộng trong một ơn vị thời gian, ược tính bằng số calo hao phí trong 1
ơn vị thời gian.
+ Khi tất cả các yếu tố khác không ổi: Cường lao ộng tăng > mức hao phí
lao ộng tăng > tổng số hàng hoá ược sản xuất ra trong cùng 1 ơn vị thời gian
tăng ĐỒNG THỜI với sự tăng của tổng lượng hao phí > nên lượng hao phí lao
ộng ể sản xuất ra 1 ơn vị hàng hoá không ổi > lượng giá trị của một ơn vị hàng
hoá không ổi.
- Ví dụ:
- Kết luận: Như vậy, sự thay ổi của cường lao ộng KHÔNG tác
ộng ến lượng giá trị của một ơn vị hàng hóa nhưng nó tác ộng theo tỷ lệ
thuận ến tổng lượng giá trị của tổng số hàng hóa ược sản xuất ra trong
cùng một ơn vị thời gian.
- Liên hệ: Trong thực tế sản xuất hàng hoá bản chủ nghĩa, việc
các nhà bản áp dụng tăng cường lao ộng ối với người làm thuê (trong
khi không trả công tương xứng) không nhằm làm giảm lượng giá trị của
1 ơn vị ng hoá, không tạo ra khả năng cạnh tranh về giá nhằm
tăng mức ộ bóc lột lao ộng làm thuê.
+ Cường ộ lao ộng phụ thuộc theo chiều thuận vào:
- Thể chất, tinh thần, kỹ năng, tay nghề, ý thức của người lao ộng.
- Trình ộ tổ chức quản lý.
- Quy mô và hiệu suất của tư liệu sản xuất.
II. Ý nghĩa nghiên cứu lượng giá trị hàng hóa
1. Ý nghĩa của việc nghiên cứu lượng giá trị hàng hóa là gì?
Việc nghiên cứu lượng giá trị hàng hóa là rất cần thiết. Trước hết, nghiên
cứu lượng giá trị hàng hóa ã xác ịnh ược giá cả của hàng hóa ã làm ra. Bởi vì
khi nghiên cứu lượng giá trị hàng hóa cho biết: “ Thời gian lao ộng xã hội cần
7
thiết giản ơn trung bình ể sản xuất ra một hàng hóa là thước o lượng giá trị
hàng hóa và từ ó xác ịnh ược giả cả của hàng hóa nào cao hơn của hàng hóa
nào.
Thứ 2, nghiên cứu lượng giá trị hàng hóa tìm ra ược các nhân tố tác ộng
ến nó, từ ó tìm ra cách ể làm giảm giá cả sản xuất như: tăng năng suất lao ộng,
ầu tư vào khoa học kỹ thuật hiện ại, ầu tư ào tạo giáo dục chất xám… mà vẫn
giữ nguyên hoặc làm tăng thêm giá trị ể tiến tới cạnh tranh trên thị trường, ây
chính là iều mà các nhà làm kinh tế luôn hướng tới nhằm ạt ược lợi nhuận
siêu ngạch.
Thứ 3, bởi vì lao ộng phức tạp tạo ra ược nhiều giá trị hơn so với lao ộng
giản ơn trong cùng một ơn vị thời gianlao ộng như nhau. Vì thế các nhà làm
kinh tế cần phải chú trọng ầu tư vào những ngành lao ộng phức tạp òi hỏi
nhiều chất xám. Muốn làm ược iều này thì phải nâng cao trình ộ công nhân,
nâng cao tay nghề và áp dungj những biện pháp tiên tiến.
2. Liên hệ thực tiễn ối với Việt Nam hiện nay cần làm gì ể giảm lượng
giá trị hàng hóa?
Đối với Việt Nam, i lên từ một nước nông nghiệp, với những tập quán
canh tác nhỏ lẻ lạc hậu, lại chịu nhiều thiệt hại cảu chiến tranh nên gặp rất
nhiều khó khăn trong quá trình xây dựng và phát triển. Từ năm 1986, Đảng và
nhà nước ã quyết ịnh chính sách ổi mới ất nước và ạt ược nhiều thành tựu.
Bên cạnh ó vẫn còn nhều khó khăn trong quá trình phát triển ặc biệt là lao ộng
lành nghề, sản xuất với công nghệ ơn giản nên lượng giá trị hàng hóa cao mà
giá trị sử dụng lại thấp, không áp ứng ược nhu cầu trong nước cũng như ngoài
nước. Ví dụ như: gạo ở Việt Nam sản xuất với thời gian lao ộng xã hội cần
thiết lớn, nhiều nhân lực, nhưng chất lượng gạo lại không cao, bán với giá
thấp trên thị trường thế giới. Từ ó ặt ra một yêu cầu làm thế nào ể làm giảm
lượng giá trị mà vẫn giữ nguyên hoặc tăng thêm giá trị của hàng hóa.
Để giảm lượng giá trị hàng hóa thì nước ta cần phải chú trọng ầu tư phát
triển những ngành lao ộng tri thức, nâng cao năng suất lao ộng bằng cách áp
dụng nhiều công nghệ sản xuất tiên tiến, hiện ại; ầu tư ào tạo ội ngũ lao ộng
có trình ộ tay nghề cao, tiến tới xây dựng một nền kinh tế tri thức.
8
Đồng thời với việc xây dựng và phát triển kinh tế nhà nước cần kiên
quyết ẩy lùi những tệ nạn tham ô tham nhũng; cải cách hành chính thật hiệu
quả minh bạch; hạn chế những thủ tục rườm rà trong quản lý kinh tế; ồng thời
ưa ra các biện pháp kích thích kinh tế, khuyến khích ầu tư các ngành kinh tế
mũi nhọn, công nghệ cao.
III. Kết luận
Hàng hóa hiện hữu khắp mọi nơi trên thế giới. Chúng thể dạng
hữu hình hoặc vô hinh. Cùng với khoa học kỹ thuật và công nghệ hiện ại hàng
hóa ã biến tưởng cùng a dạng. vậy, việc nghiên cứu lượng giá trị hàng
hóa giúp ưa ra những giải pháp nhằm nâng cao sức cạnh tranh cho hàng hóa.
Mục ích chính của bất kể nền kinh tế nào cuối cùng cũng sản xuất ra hàng
hỏa áp ứng nhu cầu của con người, chính thế hàng hóa vai trò rất quan
trọng, ngày càng ược quan tâm phát triển Quốc gia nào muốn trở thành cường
quốc thì không chỉ chính trị, hội vững mạnh còn cần một nền kinh tế phát
triển mạnh mẽ. Và nền kinh tế phát triển mạnh mẽ thì nền kinh tế ắt phải
năng lực cạnh tranh Trong kinh tế thị trường, cạnh tranh về giá cả là quan trọng
nhất. Để cạnh tranh về giá cả với nhà sản xuất khác thì các doanh nghiệp sản
xuất, kinh doanh phải tăng năng suất lao ộng cả biệt nó làm giảm lượng giá
trị biệt của một ơn vị hàng hóa xuống thấp hơn lượng giá trị hội của nó,
giá cả của hàng hóa có thể rẻ hơn của người khác mà vẫn thu lợi nhuận ngang,
thậm chí cao hơn. Trong thực tế sản xuất hàng hóa TBCN, việc các nhà tư bản
áp dụng tăng cường ộ lao ộng ối với người làm thuê (trong khi không trả công
tương xứng không nhằm làm giảm lượng giá trị của một ơn vị hàng hóa, không
tạo ra khả năng cạnh tranh về giá là nhằm tăng mức bóc lột lao ộng làm
thuê. Để giảm lượng giá trị hàng hóa các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh
cần phải chú trọng ầu phát triển những ngành lao ộng tri thức, nâng cao năng
suất lao ộng bằng cách áp dụng nhiều công nghệ sản xuất tiên tiến, hiện ại, ầu
tư ào tạo ội ngũ lao ộng có trình ộ tay nghề cao, tiến tới xây dựng một nền kinh
tế tri thức. Đồng thời với việc xây dựng và phát triển kinh tế các doanh nghiệp
sản xuất, kinh doanh cần kiên quyết ẩy lùi những tệ nạn tham ô tham nhũng
trong tổ chức, cải cách hành chinh thật hiệu quả minh bạch, hạn chế những thủ
tục rườm rà trong quản lý kinh tế, ồng thời ưa ra các biện pháp kích thích kinh
tế, chú trọng ầu tư các ngành kinh tế mũi nhọn, công nghệ cao.
Do kiến thức còn hạn chế nên trong quá trình làm bài không tránh khỏi
những sai sót. Trên ây là bài làm cũng như ý kiến cá nhân của nhóm em!
9
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình kinh tế chính trị Mác-Lenin – BGD&ĐT
2. https://hocluat.vn/mot-so-nhan-to-anh-huong-den-
luonggia-tri-hang-hoa/
3. https://loigiaihay.com/luong-gia-tri-hang-hoa-va-cacnhan-
to-anh-huong-den-luong-gia-tri-hang-hoa-
c126a20233.html 4. https://lytuong.net/luong-gia-tri-
cua-hang-hoa-la-gi/ 5. https://trithuccongdong.net/tai-
lieu-kinh-te/cac-nhan-anhhuong-den-luong-gia-tri-hang-
hoa.html
6. https://kenhsinhvien.vn/topic/y-nghia-cua-viec-nghiencuu-
luong-gia-tri-hang-hoa.352918/
7. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Giáo trình Những nguyên lý cơ
bản của CNMLN (Dành cho sv ại học, cao ẳng khối không
chuyên ngành Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh), Nxb. CTQG
ST, Hà Nội, 2009.
8. https://vienphapluatungdung.vn/luong-gia-tri-hang-hoava-
cac-nhan-to-anh-huong-den-luong-gia-tri-hang-hoa.html
| 1/11

Preview text:


TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHENIKAA
KHOA KHOA HỌC CƠ BẢN ⸎⸎⸎⸎⸎
BÀI TẬP LỚN KẾT THÚC HỌC PHẦN KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁCLÊNIN
Đề bài: “ Phân tích những nhân tố ảnh hưởng giá trị của hàng hóa và liên hệ
ở Việt Nam hiện nay ? ” Mã số: 06 Sinh viên : HOÀNG VĂN PHÚ Lớp : K15-CNTT2 Mã SV : 21010654
HÀ NỘI, THÁNG 12/2022 MỤC LỤC
A. Đặt vấn ề : ................................................................................................... 1
B.
Giải quyết vấn ề: ......................................................................................... 1
I. Lý luận chung về giá trị của hàng hóa và các nhân tố ảnh hưởng ến hàng hóa ................ 1
1. Lý luận chung về giá trị của hàng hóa ................................................. 1
2. Các nhân tố ảnh hưởng ến hàng hóa ................................................... 2
2.1. Năng suất lao ộng .............................................................................. 3
2.2. Mức ộ phức tạp của lao ộng ............................................................. 4
2.3. Cường ộ lao ộng: .............................................................................. 6
II. Ý nghĩa nghiên cứu lượng giá trị hàng hóa ............................................................................ 6
1. Ý nghĩa của việc nghiên cứu lượng giá trị hàng hóa là gì? ................ 6
2. Liên hệ thực tiễn ối với Việt Nam hiện nay cần làm gì ể giảm
lượng giá trị hàng hóa? .............................................................................. 7
III. Kết luận ..................................................................................................................................... 8
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 9 1 A. Đặt vấn ề :
Hàng hóa là sản phẩm của lao ộng, nó có thể thỏa mãn những nhu cầu
nhất ịnh nào ó của con người thông qua hoạt ộng trao ổi, mua bán. Tìm hiểu
về hàng hóa, bên cạnh iều kiện ra ời, tồn tại và ặc trưng cơ bản của sản xuất
hàng hóa và các thuộc tính của nó chúng ta cũng cần quan tâm ến giá trị hàng
hóa. Đặc biệt, nắm vững những lý luận về lượng giá trị hàng hóa có vai trò quan
trọng trong việc góp phần vận dụng một cách hiệu quả vào quá trình nâng cao
năng lực cạnh tranh về giá trị của các doanh nghiệp trên thị trường nói riêng và
Việt Nam nói chung. Từ góc ộ lý luận của C. Mác về lượng giá trị của hàng hóa,
ta có thể ưa ra những giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh về giá của
các doanh nghiệp trên thị trường Việt Nam ang trong tiến trình hội nhập và phát
triển, xây dựng nền kinh tế thị trường có iều tiết. Nắm bắt ược lý luận của C.
Mác về lượng giá trị của hàng hóa sẽ giúp các doanh nghiệp Việt Nam tìm ra
những giải pháp nhằm tăng chất lượng của sản phẩm và hạ giá thành sản phẩm
làm ra, nói cách khác là tăng năng lực cạnh tranh về giá của sản phẩm.
Việc nghiên cứu lượng giá trị hàng hóa và các nhân tố ảnh hưởng ến
lượng giá trị hàng hóa có ý nghĩa quan trọng cà cấp thiết. Nghiên cứu lượng giá
trị hàng hóa và các nhân tố ảnh hưởng ến nó mang lại ý nghĩa thiết thực cả về
phương diện lý luận và giá trị thực tiễn. Do vậy, ể hiểu sâu hơn về vấn ề này,
sau ây nhóm em xin chọn ề tài số 15: “ Lượng giá trị của hàng hóa, các nhân
tố ảnh hưởng, Ý nghĩa nghiên cứu”
làm bài tập nhóm môn Kinh tế chính trị Mác- Lênin.
B. Giải quyết vấn ề:
I. Lý luận chung về giá trị của hàng hóa và các nhân tố ảnh hưởng ến hàng hóa.
1. Lý luận chung về giá trị của hàng hóa
Giá trị của hàng hóa là do lao ộng xã hội, lao ộng trừu tượng của người
sản xuất hàng hóa kết tinh trong hàng hóa. Vậy, lượng giá trị của hàng hóa ược
o bằng lượng lao ộng tiêu hao ể sản xuất ra hàng hóa ó. Lượng lao ộng tiêu hao
ấy ược tính bằng thời gian lao ộng. Ở ây, lao ộng tạo thành thực thể của giá trị
là thứ lao ộng giống nhau của con người, là chi phí của cùng một sức lao ộng
của con người…, nó có tính chất của một sức lao ộng xã hội trung bình…, do 1
ó ể sản xuất ra một hàng hóa nhất ịnh, nó chỉ dùng một thời gian lao ộng trung
bình cần thiết hoặc “ thời gian lao ộng xã hội cần thiết”. Điều ó cũng có nghĩa
là, trong thực tế, có nhiều người cùng sản xuất một loại hàng hóa, nhưng iều
kiện sản xuất, trình ộ tay nghề, năng suất lao ộng khác nhau. Thế nhưng lượng
giá trị của hàng hóa không phải do mức hao phí lao ộng cá biệt quy ịnh, mà nó
ược o bởi thời gian lao ộng xã hội cần thiết.
Thời gian lao ộng xã hội cần thiết là thời gian cần thiết ể sản xuất ra một
hàng hóa nào ó trong những iều kiện sản xuất bình thường của xã hội với trình
ộ, trang thiết bị trung bình, trình ộ thành thạo trung bình và cường ộ lao ộng
trung bình trong xã hội ó.
Thực chất, thời gian lao ộng xã hội cần thiết chính là mức hao phí lao
ộng xã hội trung bình (thời gian lao ộng xã hội trung bình) ể sản xuất ra hàng
hóa. Thông thường thời gian lao ộng xã hội cần thiết gần sát với thời gian lao
ộng cá biệt (mức hao phí lao ộng cá biệt) của người sản xuất hàng hóa nào cung
cấp ại bộ phận hàng hóa ó trên thị trường.
Thời gian lao ộng xã hội cần thiết là một ại lượng không cố ịnh, vì trình
ộ thành thạo trung bình, cường ộ lao ộng trung bình, iều kiện trang bị kỹ thuật
trung bình của xã hội ở mỗi nước khác nhau là khác nhau và thay ổi theo sự
phát triển của lực lượng sản xuất. Khi thời gian lao ộng xã hội cần thiết thay ổi
(cao hay thấp) thì lượng giá trị của hàng hóa cũng sẽ thay ổi.
Như vậy, chỉ có lượng lao ộng xã hội cần thiết, hay thời gian lao ộng xã
hội cần thiết ể sản xuất ra một hàng hóa, mới quyết ịnh ại lượng giá trị của
hàng hóa ấy. Đó cũng chính là giá trị xã hội chứ không phải là giá trị cá biệt của hàng hóa.

2. Các nhân tố ảnh hưởng ến hàng hóa.
Do thời gian lao ộng xã hội cần thiết luôn thay ổi, nên lượng giá trị của
hàng hóa cũng là một ại lượng không cố ịnh. Sự thay ổi lượng giá trị của hàng
hóa tùy thuộc vào những nhân tố: 2
2.1. Năng suất lao ộng.
Năng suất lao ộng là năng lực sản xuất của lao ộng, ược tính bằng số
lượng sản phấm sản xuất ra trong một ơn vị thời gian hoặc số lượng thời gian
cần thiết ế sản xuất ra một ơn vị sản phẩm.
Có hai loại năng suất lao ộng: năng suất lao ộng cá biệtnăng suất lao
ộng xã hội. Trên thị trường, hàng hóa ược trao ổi không phải theo giá trị cá biệt
mà là giá trị xã hội. Vì vậy, năng suất lao ộng có ảnh hưởng ến giá trị xã hội
của hàng hóa chính là năng suất lao ộng xã hội.

Năng suất lao ộng xã hội càng tăng, thời gian lao ộng xã hội cần thiết ể
sản xuất ra hàng hóa càng giảm, lượng giá trị của một ơn vị sản phẩm càng ít.
Ngược lại, năng suất lao ộng xã hội càng giảm, thì thời gian lao ộng xã hội cần
thiết ể sản xuất ra hàng hóa càng tăng và lượng giá trị của một ơn vị sản phẩm
càng nhiều. Lượng giá trị của một ơn vị hàng hóa tỷ lệ thuận với số lượng lao
ộng kết tinh và tỷ lệ nghịch với năng suất lao ộng xã hội. Như vậy, muốn giảm
giá trị của mỗi ơn vị hàng hóa xuống, thì ta phải tăng năng suất lao ộng xã hội.
Năng suất lao ộng lại tùy thuộc vào nhiều nhân tố như: trình ộ khéo léo
của người lao ộng, sự phát triển của khoa học – kỹ thuật và trình ộ ứng dụng
tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, sự kết hợp xã hội của sản xuất, hiệu quả của tư
liệu sản xuất và các iều kiện tự nhiên.
+ Các nhân tố ảnh hưởng ến năng suất lao ộng, tác ộng theo chiều
THUẬN ến năng suất lao ộng:

▪ Một: Trình ộ khéo léo (thành thạo) của người lao ộng.
▪ Hai: Mức ộ phát triển của khoa học – kỹ thuật, công nghệ và mức ộ ứng
dụng những thành tựu ó vào sản xuất.
▪ Ba: Trình ộ tổ chức quản lý sản xuất.
▪ Bốn: Quy mô và hiệu suất của tư liệu sản xuất.
▪ Năm: Các iều kiện tự nhiên.
Tăng năng suất lao ộng và tăng cường ộ lao ộng tác ộng khác nhau ối với
lượng giá trị hàng hóa. Cường ộ lao ộng là khái niệm nói lên mức ộ khẩn trương, 3
là sự căng thẳng mệt nhọc của người lao ộng. Vì vậy, khi cường ộ lao ộng tăng
lên, thì lượng lao ộng hao phí trong cùng một ơn vị thời gian cũng tăng lên và
lượng sản phẩm ược tạo ra cũng tăng lên tương ương, còn lượng giá trị của một
ơn vị sản phẩm thì không ổi. Xét về bản chất, tăng cường ộ lao ộng cũng giống
như kéo dài thời gian lao ộng.
Tóm lại: Khi tăng năng suất lao ộng là sự tăng lên của sức sản xuất hay năng
suất lao ộng, nói chung chúng ta hiểu là sự thay ổi làm rút ngắn thời gian lao
ộng xã hội cần thiết ể sản xuất ra nhiều giá trị sử dụng hơn.

Ví dụ: Ngày xưa áo quần may bằng tay, bây giờ áo quần may bằng máy (cho
thấy ta có thể phân biệt thời ại qua năng suất lao ộng)
Hay ta thấy: Một người lao ộng trong một ngày sản xuất ra 15 sản phẩm
có tổng giá trị là 60 USD, như vậy giá trị của 1 sản phẩm là 4 USD. Khi năng
suất lao ộng tăng lên 2 lần thì giá trị 1 sản phẩm sẽ giảm i 2 lần, là 2 USD. Đồng
thời số lượng sản phẩm sản xuất ra cũng tăng lên 2 lần, là 30 sản phẩm, nên giá
trị tổng sản phẩm làm ra trong 1 ngày vẫn là 60 USD.
Khi cường ộ lao ộng tăng lên 1,5 lần thì giá trị 1 sản phẩm vẫn giữ nguyên
là 4 USD. Đồng thời số lượng sản xuất ra cũng tăng lên 1,5 lần là 22,5 sản phẩm,
nên giá trị tổng sản phẩm làm ra trong 1 ngày là 90 USD.
Kết luận: Sự thay ổi của năng suất lao ộng tác ộng theo tỷ lệ NGHỊCH ến
lượng giá trị của một ơn vị hàng hóa nhưng không tác ộng ến tổng lượng giá trị
của tổng số hàng hóa ược sản xuất ra trong cùng một ơn vị thời gian.
Liên hệ: Trong kinh tế thị trường, cạnh tranh về giá cả là quan trọng nhất. Để
cạnh tranh về giá cả với nhà sản xuất khác thì phải tăng năng suất lao ộng cá
biệt vì nó làm giảm lượng giá trị cá biệt của một ơn vị hàng hoá xuống thấp
hơn lượng giá trị xã hội của nó > giá cả bán hàng hóa có thể rẻ hơn của người
khác mà vẫn thu lợi nhuận ngang, thậm chí cao hơn.
2.2. Mức ộ phức tạp của lao ộng.
Mức ộ phức tạp của lao ộng cũng ảnh hưởng nhất ịnh ến số lượng giá trị
của hàng hóa. Theo mức ộ phức tạp của lao ộng có thể chia lao ộng thành lao
ộng giản ơn
lao ộng phức tạp. 4
Lao ộng giản ơn là lao ộng mà bất kỳ một người bình thường nào có khả
năng lao ộng cũng có thể thực hiện ược. Lao ộng phức tạp là lao ộng òi hỏi phải
ược ào tạo, huấn luyện thành lao ộng chuyên môn lành nghề mới có thể tiến hành ược.
Khi nghiên cứu tính chất hai mặt của lao ộng sản xuất hàng hóa, có một
vấn ề ặt ra là: phải chăng trong cùng một ơn vị thời gian lao ộng, thì bất cứ ai
làm việc gì, nghề gì cũng ều tạo ra một lượng giá trị như nhau?
C.Mác chỉ rõ: trong một giờ lao ộng, người thợ sửa chữa ồng hồ tạo ra
nhiều giá trị hơn người rửa bát. Bởi vì, lao ộng của người rửa bát là lao ộng
giản ơn, có nghĩa là bất kỳ một người bình thường nào, không phải trải qua ào
tạo, không cần có sự phát triển ặc biệt, cũng có thể làm ược. Còn lao ộng của
người thợ sửa chữa ồng hồ là lao ộng phức tạp òi hỏi phải có sự ào tạo, phải có
thời gian huấn luyện tay nghề. Vì vậy, trong cùng một ơn vị thời gian lao ộng
như nhau, lao ộng phức tạp tạo ra ược nhiều giá trị hơn so với lao ộng giản ơn.
Lao ộng phức tạp là lao ộng giản ơn ược nhân gấp bội lên. Để cho các hàng hóa
do lao ộng giản ơn tạo ra có thể quan hệ bình ẳng với các hàng hóa do lao ộng
phức tạp tạo ra, trong quá trình trao ổi người ta quy mọi lao ộng phức tạp thành
lao ộng giản ơn trung bình.
Ví dụ: Công ty trước ó sản xuất cần 4h/sp và sau khi tăng năng suất lao ộng
thì chỉ cần 2h/sp.
Để tăng năng suất lao ộng thì ta có thể :
Áp dụng kĩ thuật công nghệ mới
Nâng cao trình ộ người lao ộng
Tổ chức, quản lý lao ộng khoa học
Thay ổi iều kiện tự nhiên của sản xuất
Ví dụ : Người nông dân cải tạo ất ể nâng cao năng suất thu họach gạo (thay
ổi iều kiện tự nhiên của sản xuất).
C.Mác viết: “Lao ộng phức tạp… chỉ là lao ộng giản ơn ược nâng lên lũy
thừa, hay nói cho úng hơn là lao ộng giản ơn ược nhân lên…”. 5
Như vậy, lượng giá trị của hàng hóa ược o bằng thời gian lao ộng xã hội
cần thiết, giản ơn trung bình.
2.3. Cường ộ lao ộng: -
Khái niệm: Cường ộ lao ộng là mức ộ hao phí lao ộng của người
lao ộng trong một ơn vị thời gian, ược tính bằng số calo hao phí trong 1 ơn vị thời gian.
+ Khi tất cả các yếu tố khác không ổi: Cường ộ lao ộng tăng > mức ộ hao phí
lao ộng tăng > tổng số hàng hoá ược sản xuất ra trong cùng 1 ơn vị thời gian
tăng ĐỒNG THỜI với sự tăng của tổng lượng hao phí > nên lượng hao phí lao
ộng ể sản xuất ra 1 ơn vị hàng hoá không ổi > lượng giá trị của một ơn vị hàng hoá không ổi. - Ví dụ: -
Kết luận: Như vậy, sự thay ổi của cường ộ lao ộng KHÔNG tác
ộng ến lượng giá trị của một ơn vị hàng hóa nhưng nó tác ộng theo tỷ lệ
thuận ến tổng lượng giá trị của tổng số hàng hóa ược sản xuất ra trong
cùng một ơn vị thời gian. -
Liên hệ: Trong thực tế sản xuất hàng hoá tư bản chủ nghĩa, việc
các nhà tư bản áp dụng tăng cường ộ lao ộng ối với người làm thuê (trong
khi không trả công tương xứng) không nhằm làm giảm lượng giá trị của
1 ơn vị hàng hoá, không tạo ra khả năng cạnh tranh về giá mà là nhằm
tăng mức ộ bóc lột lao ộng làm thuê.
+ Cường ộ lao ộng phụ thuộc theo chiều thuận vào: -
Thể chất, tinh thần, kỹ năng, tay nghề, ý thức của người lao ộng. -
Trình ộ tổ chức quản lý. -
Quy mô và hiệu suất của tư liệu sản xuất. II.
Ý nghĩa nghiên cứu lượng giá trị hàng hóa
1. Ý nghĩa của việc nghiên cứu lượng giá trị hàng hóa là gì?
Việc nghiên cứu lượng giá trị hàng hóa là rất cần thiết. Trước hết, nghiên
cứu lượng giá trị hàng hóa ã xác ịnh ược giá cả của hàng hóa ã làm ra. Bởi vì
khi nghiên cứu lượng giá trị hàng hóa cho biết: “ Thời gian lao ộng xã hội cần 6
thiết giản ơn trung bình ể sản xuất ra một hàng hóa là thước o lượng giá trị
hàng hóa và từ ó xác ịnh ược giả cả của hàng hóa nào cao hơn của hàng hóa nào.
Thứ 2, nghiên cứu lượng giá trị hàng hóa tìm ra ược các nhân tố tác ộng
ến nó, từ ó tìm ra cách ể làm giảm giá cả sản xuất như: tăng năng suất lao ộng,
ầu tư vào khoa học kỹ thuật hiện ại, ầu tư ào tạo giáo dục chất xám… mà vẫn
giữ nguyên hoặc làm tăng thêm giá trị ể tiến tới cạnh tranh trên thị trường, ây
chính là iều mà các nhà làm kinh tế luôn hướng tới nhằm ạt ược lợi nhuận siêu ngạch.
Thứ 3, bởi vì lao ộng phức tạp tạo ra ược nhiều giá trị hơn so với lao ộng
giản ơn trong cùng một ơn vị thời gianlao ộng như nhau. Vì thế các nhà làm
kinh tế cần phải chú trọng ầu tư vào những ngành lao ộng phức tạp òi hỏi
nhiều chất xám. Muốn làm ược iều này thì phải nâng cao trình ộ công nhân,
nâng cao tay nghề và áp dungj những biện pháp tiên tiến.
2. Liên hệ thực tiễn ối với Việt Nam hiện nay cần làm gì ể giảm lượng
giá trị hàng hóa?
Đối với Việt Nam, i lên từ một nước nông nghiệp, với những tập quán
canh tác nhỏ lẻ lạc hậu, lại chịu nhiều thiệt hại cảu chiến tranh nên gặp rất
nhiều khó khăn trong quá trình xây dựng và phát triển. Từ năm 1986, Đảng và
nhà nước ã quyết ịnh chính sách ổi mới ất nước và ạt ược nhiều thành tựu.
Bên cạnh ó vẫn còn nhều khó khăn trong quá trình phát triển ặc biệt là lao ộng
lành nghề, sản xuất với công nghệ ơn giản nên lượng giá trị hàng hóa cao mà
giá trị sử dụng lại thấp, không áp ứng ược nhu cầu trong nước cũng như ngoài
nước. Ví dụ như: gạo ở Việt Nam sản xuất với thời gian lao ộng xã hội cần
thiết lớn, nhiều nhân lực, nhưng chất lượng gạo lại không cao, bán với giá
thấp trên thị trường thế giới. Từ ó ặt ra một yêu cầu làm thế nào ể làm giảm
lượng giá trị mà vẫn giữ nguyên hoặc tăng thêm giá trị của hàng hóa.
Để giảm lượng giá trị hàng hóa thì nước ta cần phải chú trọng ầu tư phát
triển những ngành lao ộng tri thức, nâng cao năng suất lao ộng bằng cách áp
dụng nhiều công nghệ sản xuất tiên tiến, hiện ại; ầu tư ào tạo ội ngũ lao ộng
có trình ộ tay nghề cao, tiến tới xây dựng một nền kinh tế tri thức. 7
Đồng thời với việc xây dựng và phát triển kinh tế nhà nước cần kiên
quyết ẩy lùi những tệ nạn tham ô tham nhũng; cải cách hành chính thật hiệu
quả minh bạch; hạn chế những thủ tục rườm rà trong quản lý kinh tế; ồng thời
ưa ra các biện pháp kích thích kinh tế, khuyến khích ầu tư các ngành kinh tế
mũi nhọn, công nghệ cao. III. Kết luận
Hàng hóa hiện hữu ở khắp mọi nơi trên thế giới. Chúng có thể ở dạng
hữu hình hoặc vô hinh. Cùng với khoa học kỹ thuật và công nghệ hiện ại hàng
hóa ã biến tưởng vô cùng a dạng. Vì vậy, việc nghiên cứu lượng giá trị hàng
hóa giúp ưa ra những giải pháp nhằm nâng cao sức cạnh tranh cho hàng hóa.
Mục ích chính của bất kể nền kinh tế nào cuối cùng cũng là sản xuất ra hàng
hỏa áp ứng nhu cầu của con người, chính vì thế hàng hóa có vai trò rất quan
trọng, ngày càng ược quan tâm phát triển Quốc gia nào muốn trở thành cường
quốc thì không chỉ chính trị, xã hội vững mạnh mà còn cần một nền kinh tế phát
triển mạnh mẽ. Và ể nền kinh tế phát triển mạnh mẽ thì nền kinh tế ắt phải có
năng lực cạnh tranh Trong kinh tế thị trường, cạnh tranh về giá cả là quan trọng
nhất. Để cạnh tranh về giá cả với nhà sản xuất khác thì các doanh nghiệp sản
xuất, kinh doanh phải tăng năng suất lao ộng cả biệt vì nó làm giảm lượng giá
trị cá biệt của một ơn vị hàng hóa xuống thấp hơn lượng giá trị xã hội của nó,
giá cả của hàng hóa có thể rẻ hơn của người khác mà vẫn thu lợi nhuận ngang,
thậm chí cao hơn. Trong thực tế sản xuất hàng hóa TBCN, việc các nhà tư bản
áp dụng tăng cường ộ lao ộng ối với người làm thuê (trong khi không trả công
tương xứng không nhằm làm giảm lượng giá trị của một ơn vị hàng hóa, không
tạo ra khả năng cạnh tranh về giá mà là nhằm tăng mức ộ bóc lột lao ộng làm
thuê. Để giảm lượng giá trị hàng hóa các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh
cần phải chú trọng ầu tư phát triển những ngành lao ộng tri thức, nâng cao năng
suất lao ộng bằng cách áp dụng nhiều công nghệ sản xuất tiên tiến, hiện ại, ầu
tư ào tạo ội ngũ lao ộng có trình ộ tay nghề cao, tiến tới xây dựng một nền kinh
tế tri thức. Đồng thời với việc xây dựng và phát triển kinh tế các doanh nghiệp
sản xuất, kinh doanh cần kiên quyết ẩy lùi những tệ nạn tham ô tham nhũng
trong tổ chức, cải cách hành chinh thật hiệu quả minh bạch, hạn chế những thủ
tục rườm rà trong quản lý kinh tế, ồng thời ưa ra các biện pháp kích thích kinh
tế, chú trọng ầu tư các ngành kinh tế mũi nhọn, công nghệ cao.
Do kiến thức còn hạn chế nên trong quá trình làm bài không tránh khỏi
những sai sót. Trên ây là bài làm cũng như ý kiến cá nhân của nhóm em! 8
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.
Giáo trình kinh tế chính trị Mác-Lenin – BGD&ĐT 2.
https://hocluat.vn/mot-so-nhan-to-anh-huong-den- luonggia-tri-hang-hoa/ 3.
https://loigiaihay.com/luong-gia-tri-hang-hoa-va-cacnhan-
to-anh-huong-den-luong-gia-tri-hang-hoa- c126a20233.html 4.
https://lytuong.net/luong-gia-tri-
cua-hang-hoa-la-gi/ 5. https://trithuccongdong.net/tai-
lieu-kinh-te/cac-nhan-anhhuong-den-luong-gia-tri-hang- hoa.html 6.
https://kenhsinhvien.vn/topic/y-nghia-cua-viec-nghiencuu-
luong-gia-tri-hang-hoa.352918/ 7.
Bộ Giáo dục và Đào tạo, Giáo trình Những nguyên lý cơ
bản của CNMLN (Dành cho sv ại học, cao ẳng khối không
chuyên ngành Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh), Nxb. CTQG ST, Hà Nội, 2009. 8.
https://vienphapluatungdung.vn/luong-gia-tri-hang-hoava-
cac-nhan-to-anh-huong-den-luong-gia-tri-hang-hoa.html 9