Phân tích những ưu thế của nền sản xuất hàng hóa và liên hệ ở Việt Nam hiện nay? | Bài tiểu luận học phần Kinh tế chính trị Mác - Lênin
Phân tích những ưu thế của nền sản xuất hàng hóa và liên hệ ở Việt Nam hiện nay? | Bài tiểu luận học phần Kinh tế chính trị Mác - Lênin? Khai thác được những lợi thế về tự nhiên, xã hội, kĩ thuật của từng người, từng cơ sở cũng như từng vùng, từng địa phương? Phân tích những ưu thế của sản xuất hàng hóa hiện đại? Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đón xem.
Môn: Kinh tế chính trị mác - lênin (ktct)
Trường: Đại học Phenika
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHENIKAA
KHOA KHOA HỌC CƠ BẢN
KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC - LÊNIN
Đề tài: “Phân tích những ưu thế của nền sản xuất hàng hóa và
liên hệ ở Việt Nam hiện nay?” ( Chương 2, đề 5)
Giảng viên: Th. S Đồng Thị Tuyền
Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Lý Mã sinh viên: 21013263
Thành viên nhóm 8 lớp Kinh tế chính trị Mác- Lênin-1-1-22(N07) Năm học 2022-2023 MỤC LỤC Lời nói đầu
1. Mở đầu……………………………………..……………….…………….. 6
1.1.Nêu khái niệm nền sản xuất: tự nhiên/ hàng hóa.
1.2.Nêu khái quát những đặc điểm của các nền sản xuất: tự nhiên, hàng hóa
giản đơn, hàng hóa hiện đại.
2. Nội dung……………….……….………………..…………….………….. 9
2.1.Phân tích những ưu thế của sản xuất hàng hóa hiện đại.
2.1.1. Khai thác được những lợi thế về tự nhiên, xã hội, kĩ thuật
của từng người, từng cơ sở cũng như từng vùng, từng địa phương.
2.1.2. Tạo điều kiện thuận lợi cho việc ứng dụng những thành tựu
khoa học-kỹ thuật vào sản xuất…, thúc đẩy sản xuất phát triển; người
sản xuất hàng hóa thêm năng động, nhạy bén.
2.1.3. Làm cho giao lưu kinh tế văn hóa giữa các địa phương, các
ngành ngày càng phát triển.
2.1.4. Xóa bỏ tính bảo thủ, trì trệ của nền kinh tế tự nhiên.
2.2.Liên hệ ở Việt Nam: kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, cơ chế thị
trường, định hướng xã hội chủ nghĩa ( thành tựu/ hạn chế); hội nhập kinh tế
quốc tế ( cơ hội/ thách thức);…
3. Kết luận……………………………………………..……...….……….12 3.1. Lời kết 2 3.2. Tài liệu tham khảo LỜI NÓI ĐẦU
Trong thời kì thế giới đang phát triển và hội nhập nhanh chóng một cách
thần kì, Việt Nam ta cần có những bước chuyển mang tính đột phá. Với nền
kinh tế thị trường định hướng Xã hội Chủ nghĩa có nhiều biến động, Đảng và
Nhà nước cùng nhân dân cần xác định rõ ưu thế và hạn chế của mình, cũng như
của nền sản xuất hàng hóa để đưa đất nước ta trở thành quốc gia giàu mạnh về
kinh tế để sánh vai với các nước trong khu vực và trên thế giới. Có thể nói rằng,
trong nền kinh tế thị trường, sản xuất hàng hóa trở thành một khâu cốt lõi để
tạo ra nguồn lợi cho một quốc gia. Vì vậy, các doanh nghiệp, địa phương cần
phải nắm bắt lấy những cơ hội, luôn củng cố và duy trì ưu thế của mình trong
sản xuất hàng hóa, cạnh tranh lành mạnh, liên kết, hội nhập sâu rộng, tìm ra
khó khăn và đưa ra giải pháp khắc phục một cách nhanh chóng.
Em chọn đề tài “Phân tích những ưu thế của nền sản xuất hàng hóa và liên
hệ ở Việt Nam hiện nay?” sở dĩ là vì như vậy. Qua quá trình tìm hiểu, đúc kết
từ nhiều nguồn thông tin chính thống khác nhau, em đã tổng hợp và đưa ra
những phân tích trong bài tiểu luận sau. 1, MỞ ĐẦU
1.1 Nêu khái niệm nền sản xuất: tự nhiên/ hàng hóa.
- Khái niệm sản xuất hàng hóa: Theo C. Mác, sản xuất hàng hóa là kiểu tổ
chức hoạt động kinh tế mà ở đó, những người sản xuất ra sản phẩm nhằm mục đích trao đổi, mua bán. 3
- Sản xuất hàng hóa không xuất hiện đồng thời với sự xuất hiện của xã hội
loài người. Nền kinh tế hàng hóa có thể hình thành và phát triển khi có các điều kiện:
+ Một là, phân công lao động xã hội: là sự phân chia lao động trong xã hội
thành các ngành, các lĩnh vực sản xuất khác nhau, tạo nên sự chuyên môn hóa
của những người sản xuất thành những ngành, nghề khác nhau. Khi đó, mỗi
người thực hiện sản xuất một hoặc một số loại sản phẩm nhất định, nhưng nhu
cầu của họ lại yêu cầu nhiều loại sản phẩm khác nhau. Để thỏa mãn nhu cầu
của mình, tất yếu những người sản xuấ phải trao đổi sản phẩm với nhau.
+ Hai là, sự tách biệt về mặt kinh tế của các chủ thể sản xuất: làm cho những
người sản xuất độc lập với nhau có sự tách biệt về mặt lợi ích. Trong điều kiện
đó, người này muốn tiêu dùng sản phẩm của người khác phải thông qua trao
đổi, mua bán, tức là phải trao đổi dưới hình thức hàng hóa.
- Hàng hóa là sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của
con người thông qua trao đổi, mua bán. Hàng hóa có thể ở dạng vật thể hoặc phi vật thể.
1.2. Nêu khái quát những đặc điểm của các nền sản xuất: tự nhiên, hàng hóa
giản đơn, hàng hóa hiện đại.
- Nền sản xuất tự nhiên được hiểu cơ bản chính là kiểu sản xuất tự cung,tự
cấp, sản phẩm làm ra nhằm mục đích để có thể thỏa mãn nhu cầu của người
trực tiếp sản xuất ra nó. Kiểu sản xuất này trên thực tế gắn liền với nền sản xuất
nhỏ, lực lượng lao động phát triển thấp, phân công lao động kém phát triển.
Nền kinh tế tự nhiên do nhiều đơn vị kinh tế thuần nhất hợp thành và mỗi đơn
vị kinh tế ấy làm đủ việc để tạo ra những sản phẩm cuối cùng.
- Đặc trưng của nền sản xuất tự nhiên: 4
+ Kinh tế tự nhiên là nền kinh tế tự cung tự cấp, quy mô nhỏ chủ yếu dựa
vào nguồn lực sẵn có của tự nhiên.
+ Trong những nền kinh tế tự nhiên, ruộng đất là tư liệu sản xuất đa phần,
nông nghiệp là ngành sản xuất cơ bản, công cụ và kỹ thuật canh tác lỗi thời,
dựa vào lao động chân tay là đa phần, chỉ có trong một số ít trang trại của địa
chủ hoặc phường hội mới có hiệp tác lao động giản đơn. Trong nền kinh tế dưới
chính sách phong kiến, phân công lao động kém tăng trưởng, cơ cấu tổ chức
ngành đơn điệu, mới chỉ có một số ít ngành nghề thủ công bằng tay tách khỏi
nông nghiệp, sản xuất hầu hết hướng vào giá trị sử dụng, có đặc thù tự cung tự túc, tự cấp .
+ Kinh tế tự nhiên giới hạn bởi nhu cầu và nguồn lực cá nhân, gia đình, quy
mô sản xuất nhỏ, không tạo được động lực thúc đẩy sản xuất phát triển; không
có cạnh tranh, không tạo ra động lực mạnh mẽ phát triển khoa học – công nghệ
để phát triển kinh tế có hiệu quả.
- Nền sản xuất hàng hóa giản đơn: đặc trưng cơ bản là dựa trên chế độ tư
hữu nhỏ về tư liệu sản xuất có quy mô nhỏ, năng suất lao động thấp.
- Nền sản xuất hàng hóa hiện đại: đặc trưng cơ bản là nền sản xuất đại
công nghiệp cơ khí, quy mô lớn, năng suất lao động cao.
- Sự khác nhau giữa hai nền sản xuất hàng hóa trên được thể hiện rõ hơn
thông qua sự chuyển hóa của tiền thành tư bản:
+ Trong lưu thông hàng hóa giản đơn thì tiền được coi là tiền thông thường,
vận động theo công thức: H-T-H (hàng – tiền – hàng), nghĩa là sự chuyển hóa
của hàng hóa thành tiền, rồi tiền lại chuyển hóa thành hàng hóa. Ở đây tiền tệ
không phải là tư bản, mà chỉ là tiền tệ thông thường với đúng nghĩa của nó.
Người sản xuất hàng hóa bán hàng hóa của mình lấy tiền tệ, rồi lại dùng tiền tệ 5
đó để mua một hàng hóa khác phục vụ cho những nhu cầu tiêu dùng nhất định
của mình. Ở đây tiền tệ chỉ là phương tiện để đạt tới một mục đích bên ngoài
lưu thông. Hình thức lưu thông hàng hóa này thích hợp với nền sản xuất nhỏ
của những người thợ thủ công và nông dân.
+ Còn tiền trong nền sản xuất hàng hóa hiện đại thì vận động theo công thức:
T-H-T (tiền – hàng – tiền), tức là sự chuyển hóa của tiền thành hàng hóa, rồi
hàng hóa lại chuyển hóa ngược lại thành tiền.
+ Cả hai sự vận động, đều do hai giai đoạn đối lập nhau là mua và bán hợp
thành, trong mỗi giai đoạn đều có hai nhân tố vật chất đối diện nhau là tiền và
hàng, và hai người có quan hệ kinh tế với nhau là người mua và người bán. 6 2, NỘI DUNG
2.1. Phân tích những ưu thế của sản xuất hàng hóa hiện đại.
2.1.1. Khai thác được những lợi thế về tự nhiên, xã hội, kĩ thuật của từng
người, từng cơ sở cũng như từng vùng, từng địa phương.
-Sản xuất hàng hóa hiện đại tận dụng được hầu hết các lợi thế về tự nhiên,
xã hội vì sản xuất thời đại này sẽ áp dụng được nhiều những bước tiến về mặt
khoa học kĩ thuật. Lợi thế về địa hình sản xuất sẽ được giảm xuống vì hầu hết
máy móc có thể sử dụng trên mọi địa hình. Việc áp dụng kĩ thuật trong sản xuất
cũng giúp công việc của con người trở nên nhẹ nhàng hơn. Thay vì sử dụng sức
lao động nặng nhọc thì sử dụng máy móc vừa làm tối ưu hóa thời gian sản xuất,
tối ưu hóa sức người từ đó dẫn đến tối ưu hóa lợi ích trong sản xuất.
2.1.2. Tạo điều kiện thuận lợi cho việc ứng dụng những thành tựu khoa học-
kỹ thuật vào sản xuất…, thúc đẩy sản xuất phát triển; người sản xuất hàng hóa
thêm năng động, nhạy bén.
- Sản xuất hàng hoá là để trao đổi đáp ứng nhu cầu của xã hội nên người
sảnxuất có điều kiện để chuyên môn hoá cao. Trình độ tay nghề được nâng
lên do tích luỹ kinh nghiệm, tiếp thu được tri thức mới. Công cụ chuyên
dùng được cải tiến, kỹ thuật mới được áp dụng do đó cạnh cạnh tranh ngày
càng gay gắt khiến cho năng suất lao động được nâng lên, chất lượng sản
phẩm ngày càng được cải thiện và tốt hơn.
- Hiệu quả kinh tế được chú trọng làm mục tiêu đánh giá sự hoạt động của
cácthành phần kinh tế. Quy mô sản xuất được mở rộng tạo điều kiện cho
việc ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất thúc đẩy sản xuất phát triển. 7
- Sự tác động của các quy luật: Quy luật giá trị, quy luật cung - cầu, quy
luậtcạnh tranh… buộc người sản xuất phải luôn năng động, nhạy bén, cải
tiến kỹ thuật, nâng cao năng suất lao động, chất lượng và hiệu quả kinh tế.
Sản xuất hàng hóa phát triển làm cho đời sống vật chất và văn hóa tinh thần
ngày càng được tăng cao, phong phú và đa dạng. Quan hệ hàng hoá, tiền tệ,
quan hệ thị trường ngày càng được chủ thể sản xuất hàng hoá vận dụng có
hiệu quả hơn và từ đó ngoài các quan hệ kinh tế phát triển mà các quan hệ
pháp lý xã hội, tập quán, tác phong cũng thay đổi.
2.1.3. Làm cho giao lưu kinh tế văn hóa giữa các địa phương, các ngành
ngày càng phát triển.
- Ngành sản xuất hiện đại luôn hướng đến là ngành sản xuất mở rộng.
Sảnxuất hiện tại không chỉ là sản xuất cho từng địa phương, từng vùng miền
mà còn là sản xuất cho toàn thể xã hội, góp phần làm kinh tế đất nước phát
triển vì thế việc giao lưu chuyển giao công nghệ giữa các vùng miền luôn
được đẩy mạnh. Từ giao lưu công nghệ kĩ thuật trong sản xuất, kinh tế các
miền cũng sẽ giảm bớt sự phân hóa giàu nghèo, văn hóa các vùng miền
cũng được giao lưu, giao thoa. Tạo nên một sự phát triển trong trong rất
nhiều ngành chứ không chỉ là nền sản xuất kinh tế nói riêng.
2.1.4. Xóa bỏ tính bảo thủ, trì trệ của nền kinh tế tự nhiên
- Nền kinh tế Việt Nam hiện nay dù có nhiều bước tiến mới nhưng về cănbản
vẫn chưa thể xóa bỏ hoàn toàn tính bảo thủ, trì trệ của nền kinh tế trước đó.
Nước ta là một nước đang phát triển, trong những năm 80 của thế kỉ XX
nước ta vẫn là một nước theo chế độ bao cấp quan liêu, hơn 30 năm là
quãng thời gian chưa đủ dài để thay đổi hết những suy nghĩ và cách làm
việc, nhưng nền sản xuất hiện đại vẫn đang từng bước thay đổi về cách làm 8
việc. Các doanh nghiệp hiện nay đã tiếp nhận được nhiều sự thay đổi tích
cực khi chủ động tiếp cận với các nền kinh tế lớn. Trong thời gian tới, nền
sản xuất và kinh tế của nước ta chắc chắn sẽ phát triển theo chiều hướng
tích cực, trở thành một trong những nền kinh tế đang phát triển top đầu trên toàn thế giưới.
2.2. Liên hệ ở Việt Nam: kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, cơ chế thị trường,
định hướng xã hội chủ nghĩa ( thành tựu/ hạn chế); hội nhập kinh tế quốc tế
( cơ hội/ thách thức);
- Thành tựu của nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, cơ chế thị
trường,định hướng xã hội chủ nghĩa tại Việt Nam:
+ Sản xuất hàng hóa ra đời khai thác được những lợi thế tự nhiên, xã hội, kỹ
thuật của từng người, từng địa phương, từng vùng ở Việt Nam. Ví dụ như vùng
đồng đồng bằng sông Cửu Long, vì thuận lợi cho phát triển nông nghiệp lúa
nước nên đây là nơi cung cấp lương thực chủ yếu cho nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
+ Bình quân GDP của Việt Nam khi chuyển sang nền sản xuất hàng hóa sau
thời kỳ đổi mới tăng qua các năm. Từ năm 1986 – 1990, GDP của KV1 là 2,7%,
KV2 là 4,7% và KV3 là 5,7%. Từ năm 1991 – 1995, GDP của KV1 là 4,1%,
KV2 là 12%, KV3 là 8,6%. Từ năm 1996 – 2000, GDP của KV1 là 4,4%, KV2 là 10,6%, KV3 là 5,7%.
+ Sản xuất hàng hóa làm cho Việt Nam từ một đất nước kém phát triển trở thành
một đất nước đang phát triển theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đời
sống vật chất càng ngày càng đầy đủ cũng như đời sống tinh thần được cải thiện và ngày càng phong phú.
- Thành tựu của hội nhập kinh tế quốc tế tại Việt Nam:
Về quan hệ hợp tác song phương, Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại 9
+ giao với hơn 170 quốc gia trên thế giới, mở rộng quan hệ thương mại,
xuất khẩu hàng hoá tới trên 230 thị trường của các nước và vùng lãnh thổ[1],
ký kết trên 90 Hiệp định thương mại song phương, gần 60 Hiệp định khuyến
khích và bảo hộ đầu tư, 54 Hiệp định chống đánh thuế hai lần và nhiều Hiệp
định hợp tác về văn hoá song phương với các nước và các tổ chức quốc tế.
+ Về hợp tác đa phương và khu vực: Việt Nam đã có mối quan hệ tích cực
với các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế như Ngân hàng phát triển Á Châu, Quỹ
tiền tệ thế giới, Ngân hàng thế giới. Tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt
Nam được đẩy mạnh và đưa lên một tầm cao hơn bằng việc tham gia các tổ
chức kinh tế, thương mại khu vực và thế giới, ký kết các hiệp định hợp tác kinh tế đa phương.
+ Thị trường ngoài nước ngày càng mở rộng, đa dạng. Số lượng thị trường
xuất khẩu đã tăng gấp hơn 1,4 lần sau 10 năm, từ 160 thị trường lên trên 230
thị trường. Cơ cấu thị trường xuất, nhập khẩu đã có sự chuyển dịch theo hướng
giảm dần lệ thuộc vào thị trường Châu Á.
- Hạn chế của nền kinh tế hàng hóa tại Việt Nam:
+ Làm phân hóa đời sống dân cư, phân hóa giàu nghèo dẫn đến khủng hoảng
kinh tế, thất nghiệp, lạm phát. Xã hội phát sinh nhiều tiêu cực, tệ nạn xã hội
gắn liền với hiện trạng kinh tế sa sút, gây rối loạn xã hội
+ Vì chạy theo lợi nhuận tối đa dẫn đến sử dụng bừa bãi, tàn phá tài nguyên
và hủy diệt môi trường ,sinh thái( điển hình là các công ty xả thải bừa bãi ra
ngoài môi trường làm ô nhiễm môi trường). Năm 2004, 5 doanh nghiệp tư nhân
đã nhập khẩu 230 tấn phế liệu không đúng với thực tế khai báo về cảng sài gòn
đã vi phạm về quy định bảo vệ môi trường. Đặc biệt phải kể đến đó là vụ
Formosa Hà Tĩnh năm 2016 đã dội lên một làn sóng phẫn nộ của người dân
trên cả nước. Nước thải công nghiệp của công ty TNHH gang thép Hưng
Nghiệp Formusa Hà Tĩnh thải trái phép chưa qua xử lý ra môi trường biển đã 10
làm cho hải sản chết hàng loạt ven biển bốn tỉnh miền Trung, gây thiệt hại nặng
nề về tài sản và môi trường sinh thái dưới biển, ảnh hưởng tới hoạt động kinh
doanh, du lịch và đời sống cũng như sức khỏe của người dân. Ở Việt Nam, các
“làng ung thư” xuất hiện ngày càng nhiều.
+ Để tối thiểu hóa đầu tư, tối đa hóa lợi nhuân, các doanh nghiệp bất chấp
sức khỏe người tiêu dùng, làm hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng. Các
vụ việc làm sữa lậu, trà sữa làm từ nguyên liệu kém chất lượng, ngộ độc trà
sữa,… ngày càng nhiều.
- Giải pháp khắc phục những hạn chế:
+ Nhà nước cần phải tăng cường điều chỉnh và quản lý vĩ mô một cách kiên
quyết và khôn khéo để mọi hoạt dộng vào khuôn khổ và đều tuân theo pháp
luật. Nhà nước cần thiết lập khuôn khổ pháp luật về kinh tế kết hợp với các luật
về bảo vệ môi trường sinh thái để xác định hành vi kinh doanh là hợp pháp hay
không và có biện pháp xử lý khi có cá nhân hoặc tổ chức vi phạm.
+ Thêm vào đó, Nhà nước phải sử dụng có ý thức các quy luật kinh tế khách
quan vào quản lý nền kinh tế sản xuất hàng hóa để phát huy những ưu thế vốn
có và ngăn ngừa, hạn chế những mặt trái khuyết tật của nó. Chính vì vậy, sử
dụng "Bàn tay hữu hình" của Nhà nước có vai trò quan trọng trong việc tạo ra
hành lang và bước đi cho nền kinh tế thị trường vận động theo định hướng XHCN. 3, KẾT LUẬN 3.1. Lời kết -
Đề tài: “Phân tích những ưu thế của nền sản xuất hàng hóa và liên hệ ở
ViệtNam hiện nay?” đến đây là kết thúc. 11 -
Trong quá trình hoàn thành bài tiểu luận không thể tránh khỏi những
thiếusót, em rất mong cô đưa ra những nahanj xét và bổ sung để đề tài của em được hoàn thiện hơn.
3.2. Tài liệu tham khảo
1, “Giáo trình Kinh tế chính trị Mác- Lênin, Dành cho bậc đại học hệ không
chuyên lý luận chính trị”. Xuất bản năm 2021. Nhà xuất bản: Chính trị Quốc
gia sự thật. Trang: 35-36.
2, “Sự giống và khác nhau giữa sản xuất hàng hóa giản đơn và sản xuất hàng
hóa tư bản chủ nghĩa từ đó tìm ra bản chất của tư bản và ý nghĩa của vấn đề
này đối với Việt Nam”, trang web: 123doc, đường dẫn:
https://123docz.net//document/8542859-su-giong-va-khac-nhau-giua-sanxuat-
hang-hoa-gian-don-va-san-xuat-hang-hoa-tu-ban-chu-nghia-tu-do-timra-ban-
chat-cua-tu-ban-va-y-nghia-cua-van-de-nay.htm
3, “Những thành tựu trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam”,
trang web: Việt Nam hội nhập, đường dẫn:
https://vietnamhoinhap.vn/vi/nhung-thanh-tuu-trong-tien-trinh-hoi-nhap-
kinhte-quoc-te-cua-viet-nam-17358.htm 12