



















Preview text:
  lOMoAR cPSD| 58833082
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT KẾ HOẠCH QUẢN TRỊ DV TẠI 
MỘT CÔNG TY DỊCH VỤ VNPT. 
KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY  1. 
Tổng quan về (giới thiệu công ty; Lịch sử hình thành; Quá trình phát triển; 
Tầm nhìn - sứ mệnh; Ngành nghề KD) 
1.1 Giới thiệu công ty 
- Tên đầy đủ: Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam. 
- Tên giao dịch quốc tế: Vietnam Posts and Telecommunications Group (VNPT).  - Địa chỉ liên hệ: 
+ Trụ sở chính: Tòa nhà VNPT, số 57 Huỳnh Thúc Kháng, P. Láng Hạ, Q. Đống Đa, TP.  Hà Nội 
+ Văn phòng: 84-24 3 774 1091- Fax: 84-24 3 774 1093 
+ Website: https://vnpt.com.vn  + Email: vanphong@vnpt.vn 
- Slogan: VNPT - Cuộc sống đích thực  - Logo thương hiệu   
Logo VNPT mô phỏng chuyển động của vệ tinh xoay quanh địa cầu, vẽ nên hình chữ V 
là chữ cái đầu tiên trong tên viết tắt VNPT. Sự uyển chuyển của hình khối kết hợp ngôn 
ngữ âm dương thể hiện sự vận động không ngừng của thông tin, sự bền vững cùng sự hội 
nhập thế giới với khoa học và công nghệ hiện đại. 
1.2 Lịch sử hình thành và phát triển:  - Năm 1995: 
Tháng 4/1995, Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam chính thức được thành lập 
theo mô hình Tổng Công ty 91, trực thuộc Chính phủ và Tổng cục Bưu điện với tên giao 
dịch quốc tế viết tắt là VNPT, chính thức tách khỏi chức năng quản lý nhà nước và trở    lOMoAR cPSD| 58833082
thành đơn vị sản xuất, kinh doanh, quản lý khai thác và cung cấp các dịch vụ bưu chính,  viễn thông. 
Tháng 8/1995, VNPT đón nhận Huân chương Sao vàng Kỷ niệm 50 năm ngày truyền 
thống của Ngành (15/8/1945 - 15/8/1995), ngành Viễn thông với đại diện là Tập đoàn 
VNPT vinh dự là ngành kinh tế- kỹ thuật đầu tiên trong cả nước đón nhận Huân chương 
Sao vàng. Năm 1995, VNPT đã có 742.000 thuê bao điện thoại, đưa mật độ điện thoại 
của Việt Nam lên 1 máy/100 dân. Với con số này, lần đầu tiên mạng viễn thông Việt Nam 
có tên trên bản đồ viễn thông thế giới. 
- Năm 1997: VNPT chính thức hòa mạng Internet quốc tế 
Ngày 19/11/1997 Việt Nam chính thức hòa mạng Internet quốc tế. VDC (đơn vị trực 
thuộc của VNPT) là nhà cung cấp cổng truy nhập Internet duy nhất (IAP) và là 1 trong 4 
nhà cung cấp dịch vụ Internet (ISP) đầu tiên của Việt Nam. 
- Năm 2006: VNPT chuyển đổi sang hoạt động theo mô hình Tập đoàn 
Ngày 26/3/2006, Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT) đã chính thức ra mắt 
và đi vào hoạt động theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ chuyển đổi mô hình từ 
Tổng công ty. Theo đó, VNPT là Tập đoàn kinh tế chủ đạo của Nhà nước trong lĩnh vực 
BCVT & CNTT, kinh doanh đa ngành cả trong nước và quốc tế, có sự tham gia của nhiều 
thành phần kinh tế; làm nòng cốt để BCVT và CNTT Việt Nam phát triển và hội nhập  quốc tế.  - Năm 2008: 
Tháng 1 VNPost chính thức đi vào hoạt động 
Năm 2008 đánh dấu sự phát triển mới của Bưu chính Việt Nam với sự ra đời và chính 
thức đi vào hoạt động của Tổng Công ty Bưu chính Việt Nam (VNPost), thành viên của 
VNPT từ ngày 1/1/2008. VNPost có số vốn điều lệ 8.122 tỷ đồng, kinh doanh các lĩnh 
vực như: thiết lập, quản lý, khai thác và phát triển mạng bưu chính công cộng, cung cấp 
các dịch vụ bưu chính công ích và các dịch vụ công ích khác. Tổ chức của VNPost gồm 
có 64 tỉnh, thành phố được hình thành trên cơ sở tách hoạt động bưu chính từ các bưu 
điện tỉnh, thành phố hiện nay. Khối Viễn thông các tỉnh, thành phố được tách ra từ các 
Bưu điện tỉnh, thành cũ thành các Viễn thông tỉnh, thành phố trực thuộc Tập đoàn BCVT  Việt Nam VNPT. 
Tháng 4 VNPT phóng thành công vệ tinh đầu tiên của Việt Nam VINASAT-1 
05h17 phút ngày 19/4/2008, Tập đoàn VNPT, với vai trò là chủ đầu tư dự án, đã phóng 
thành công vệ tinh đầu tiên của Việt Nam VINASAT-1 lên quỹ đạo. Đây là sự kiện khẳng 
định chủ quyền quốc gia của VN trên không gian, góp phần nâng cao hình ảnh, uy tín của 
VN nói chung và VT- CNTT VN nói riêng. Với việc đưa vệ tinh viễn thông đầu tiên vào 
sử dụng, Việt Nam đã chủ động được toàn bộ các phương thức truyền dẫn, kể cả các 
phương thức truyền dẫn hiện đại, hoàn thiện hạ tầng thông tin liên lạc quốc gia, đảm bảo    lOMoAR cPSD| 58833082
an toàn và tin cậy mạng lưới cơ sở hạ tầng viễn thông, tạo điều kiện cho các đơn vị phát 
triển các dịch vụ viễn thông, phát thanh, truyền hình... Với dung lượng truyền dẫn trên 
10.000 kênh thoại, Internet, truyền số liệu; trên 120 kênh truyền hình chất lượng cao, 
VINASAT-1 sẽ đưa các dịch vụ viễn thông, Internet và truyền hình đến các vùng sâu, 
vùng xa, miền núi và hải đảo... là những nơi mà phương thức truyền dẫn khác khó vươn  tới được.  - Năm 2009: 
Tháng 4 Hoàn thiện Mạng truyền số liệu chuyên dùng phục vụ các cơ quan Đảng, chính  quyền trên toàn quốc 
Ngày 30/3/2009, VNPT đã thiết lập thành công phiên họp trực tuyến lần đầu tiên của 
Chính phủ tới Văn phòng UBND 63 tỉnh/ thành, đánh dấu bước đổi mới tích cực trong 
việc ứng dụng VT-CNTT vào công tác chỉ đạo, điều hành của Chính phủ. Đồng thời thể 
hiện năng lực của VNPT trong việc thực hiện Dự án "Mạng truyền số liệu chuyên dùng 
của các cơ quan Đảng và Nhà nước". 
Tháng 10 VNPT tiên phong triển khai 3G 
Ngày 12/10/2009, VinaPhone - nhà cung cấp dịch vụ di động thuộc VNPT đã trở thành 
nhà mạng đầu tiên tại Việt Nam cung cấp dịch vụ 3G, chính thức ghi tên Việt Nam vào 
bản đồ 3G thế giới, đưa vị trí của ngành di động Việt Nam lên một nấc thang mới. Tiếp 
đó, ngày 15/12/2009, MobiFone (thời điểm đó vẫn trực thuộc VNPT) cũng chính thức 
cung cấp dịch vụ 3G trên thị trường, khẳng định vị trí tiên phong công nghệ của VNPT. 
Tháng 12 VNPT được phong tặng danh hiệu Anh hùng Lao động 
Ngày 22/12, Chủ tịch nước đã ký Quyết định số 2056/QĐ-CTN về việc phong tặng Danh 
hiệu Anh hùng Lao động cho Tập đoàn BCVT Việt Nam vì đã có thành tích đặc biệt xuất 
sắc trong lao động sáng tạo từ năm 1999 đến năm 2008, góp phần vào sự nghiệp xây 
dựng Chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc. Trong chặng đường 10 năm phát triển từ 2000 
đến năm 2009, VNPT luôn giữ vững vai trò là doanh nghiệp chủ lực của đất nước trong 
lĩnh vực BCVT-CNTT, đã xây dựng và phát triển một hạ tầng cơ sở thông tin liên lạc hiện 
đại, đồng bộ và rộng khắp phục vụ đắc lực cho sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội, góp 
phần đảm bảo an ninh, quốc phòng của đất nước. 
- Năm 2011: VNPT được trao giải thưởng quốc tế "Băng rộng thay đổi cuộc sống" 
Với những nỗ lực và kết quả đạt được trong việc phát triển mạng băng rộng phục vụ cộng 
đồng, đặc biệt là những người dân khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa của Việt Nam, 
ngày 27/9/2011, VNPT đã vinh dự được trao giải thưởng quốc tế "Băng rộng thay đổi 
cuộc sống" trong khuôn khổ Diễn đàn Băng rộng quốc tế lần thứ 11 tại Paris, Pháp. 
- Năm 2012: VNPT phóng thành công vệ tinh viễn thông thứ 2 của Việt Nam    lOMoAR cPSD| 58833082
Ngày 16/5/2012, VNPT đã phóng thành công Vệ tinh viễn thông thứ 2 của Việt Nam 
Vinasat-2 lên quỹ đạo tại bãi phóng Kouru, Guyana, Nam Mỹ. Vệ tinh sẽ nằm tại vị trí vị 
trí 131,80E. Vệ tinh Vinasat-2 đã đi vào khai thác trong quý 3 năm 2012. 
- Năm 2014: VNPT triển khai tái cơ cấu theo Đề án được Thủ tướng Chính phủ phê  duyệt 
Ngày 10/6/2014, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 888/QĐ-TTg, phê duyệt Đề 
án Tái cơ cấu Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam giai đoạn 2014 - 2015. Triển 
khai Đề án theo lộ trình, tháng 7/2014, VNPT đã chuyển giao Công ty Thông tin di động 
VMS-Mobifone và Học viện Công nghệ BCVT Việt Nam về Bộ Thông tin và Truyền 
thông; từ tháng 8-12/2014 đã hoàn thành việc chuyển đổi mô hình tổ chức SXKD tại 63 
VNPT tỉnh/thành theo hướng gọn nhẹ, năng động và chuyên nghiệp, với việc tách riêng 
hoạt động của 2 khối Kinh doanh - Kỹ thuật. Các hoạt động quản trị nội bộ được đổi mới, 
đặc biệt là áp dụng công cụ quản trị hiện đại Thẻ điểm cân bằng BSC (Balanced Score 
Card) nhằm tối ưu hóa các nguồn lực, hướng mạnh vào tính hiệu quả và phát triển bền  vững. 
- Năm 2015: VNPT thành lập 3 Tổng công ty, bước vào tái cấu trúc toàn diện 
Ngày 8/5/2015, Tập đoàn VNPT đã ký quyết định thành lập 3 Tổng công ty trực thuộc: 
Tổng Công ty Dịch vụ Viễn thông (VNPT-Vinaphone), Tổng Công ty Truyền thông 
(VNPT-Media) và Tổng Công ty Hạ tầng mạng (VNPT-Net). Cuối năm 2015, VNPT đã 
đầu tư xây dựng và khai trương 2 trung tâm dữ liệu DataCenter tại Nam Thăng Long/Hà 
Nội và Tân Thuận/TP Hồ Chí Minh đạt tiêu chuẩn quốc tế, sẵn sàng đáp ứng nhu cầu 
cung cấp dịch vụ máy chủ và lưu trữ cho khách hàng. 
- Năm 2016: Khai trương 4G và khởi động tái cấu trúc khối công nghệ công nghiệp 
Tháng 11/2016, VNPT đã chính thức khai trương dịch vụ 4G tại huyện đảo Phú Quốc và 
trở thành nhà mạng đầu tiên khai trương dịch vụ 4G tại Việt Nam. Cũng trong năm 2016, 
VNPT đã sản xuất, cung cấp ra thị trường gần 2,4 triệu thiết bị đầu cuối, 91 ngàn km cáp 
quang với tổng giá trị sản phẩm công nghiệp nội địa, dịch vụ của VNPT là 8,4 nghìn tỷ 
đồng, tăng 17,7% so với thực hiện năm 2015. Các sản phẩm công nghệ công nghiệp của 
VNPT được giới thiệu và bán tại 6 nước trong khu vực châu Á và Mỹ La Tinh. 
- Năm 2017: VNPT đưa vào khai thác tuyến cáp biển băng thông rộng AAE1 
Từ tháng 10/2017, VNPT đã đưa vào khai thác tuyến cáp biển băng thông rộng AAE1. 
Tổng băng thông Internet quốc tế tăng hơn 83% so với năm 2016; tổng năng lực Caching 
của VNPT tăng hơn 2,1 lần so với năm 2016. Cũng năm 2017, theo kết quả khảo sát đánh 
giá mức độ hài lòng của người tiêu dùng tại Việt Nam do Tập đoàn Dữ liệu Quốc Tế IDG 
thực hiện, VinaPhone đã được bình chọn là nhà mạng 4G có chất lượng chăm sóc khách  hàng tiêu biểu. 
- Năm 2018: Thành lập Công ty VNPT-IT    lOMoAR cPSD| 58833082
Với mục tiêu chiến lược là trở thành nhà cung cấp dịch vụ số (Digital Services) hàng đầu 
tại Việt Nam và Trung tâm giao dịch số (Digital Hub) tại khu vực, Tập đoàn VNPT đã 
chính thức thành lập Công ty Công nghệ thông tin VNPT (VNPT-IT) vào tháng 4/2018. 
Đây là trụ cột thứ 5 của VNPT bên cạnh các chủ lực đã được khẳng định: VNPT-Net (Hạ 
tầng), VNPT-Media (Dịch vụ GTGT và truyền thông), VNPT-VinaPhone (Dịch vụ Viễn 
thông), VNPT-Technology (Sản xuất thiết bị) 
1.3 Tầm nhìn: 
Với khát vọng tiên phong trong chiến lược đầu tư, cung cấp giải pháp, sản phẩm, dịch vụ 
và phát triển bền vững trong lĩnh vực công nghệ thông tin, Công ty công nghệ hàng đầu 
trong lĩnh vực công nghệ thông tin của Việt Nam (VNPT-IT) sẽ phấn đấu phát triển theo 
định hướng nghiên cứu, gia công, thử nghiệm để cung cấp các sản phẩm đa dạng, đa 
ngành nghề có uy tín đạt chất lượng cao nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội góp phần nâng cao 
chất lượng cuộc sống của người Việt và nâng tầm vị thế của người Việt trên thị trường  Quốc tế. 
Trước những thách thức của cạnh tranh và hội nhập quốc tế, VNPT đã và đang nổ lực 
vượt bậc để trở thành tập đoàn Viễn thông - Công nghệ thông tin và Truyền thông hàng 
đầu Việt Nam, có uy tín trên trường quốc tế, tiếp nối xứng đáng truyền thống vẻ vang của  ngành. 
1.4 Sứ mệnh: 
Là Công ty công nghệ trọng điểm Quốc gia, Công ty Công nghệ thông tin VNPT-IT thành 
viên của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam sẽ đóng một vai trò chủ lực trong việc 
triển khai VNPT 4.0, tham gia mạnh mẽ vào quá trình chuyển đổi nền kinh tế số của Việt 
Nam, cung cấp giải pháp xây dựng Chính quyền số cũng như là nền kinh tế số. VNPT-IT 
cũng sẽ là đơn vị cung cấp dịch vụ, giải pháp để chuyển đổi doanh nghiệp Việt Nam 
thành doanh nghiệp số và cung cấp các nền tảng để phát triển công nghệ số trong tương 
lai. VNPT-IT chính là hoài bão, là khát vọng mà VNPT hướng tới trên con đường khai  phá vùng đất CNTT. 
Chúng tôi mang trên mình sứ mệnh cũng như trọng trách cung cấp các giải pháp, sản 
phẩm, dịch vụ, sản phẩm thông minh cho xã hội tại tất cả các lãnh vực như đào tạo, quản 
lý, chăm sóc sức khỏe, ứng dụng và chuyển giao công nghệ có chất lượng cao với thương 
hiệu và danh tiếng đạt đẳng cấp khu vực và Quốc tế, góp phần vào sự nghiệp công nghiệp 
hóa, hiện đại hóa đất nước trong bối cảnh hội nhập kinh tế Thế giới.    lOMoAR cPSD| 58833082
“Vì một xã hội văn minh, minh bạch góp phần xây dựng cuộc sống người Việt tốt đẹp  hơn”. 
Mang các sản phẩm dịch vụ, chất lượng tốt, có giá trị an toàn tuyệt đối thông qua các sản 
phẩm được cải tiến không ngừng. VNPT cam kết và nổ lực hết mình, mang đến sự an 
tâm tin tưởng cho khách hàng. 
- Cung cấp cho khách hàng và đối tác các sản phẩm, dịch vụ Viễn thông - CNTT Truyền 
thông và Dịch vụ số chất lượng, đột phá, sáng tạo. 
- Trở thành trung tâm số (Digital Hub) của khu vực châu Á. 
- Tôn vinh và đánh giá giá trị đích thực của người lao động.- Tiên phong trong các hoạt  động về cộng đồng. 
1.5 Ngành nghề KD 
- Dịch vụ và sản phẩm viễn thông, công nghệ thông tin và truyền thông đa phương tiện; 
- Khảo sát, tư vấn, thiết kế, lắp đặt, khai thác, bảo dưỡng, sửa chữa, cho thuê các công 
trình viễn thông, công nghệ thông tin; 
- Nghiên cứu, phát triển, chế tạo, sản xuất thiết bị, sản phẩm viễn thông, công nghệ thông  tin; 
- Thương mại, phân phối các sản phẩm thiết bị viễn thông, công nghệ thông tin; 
- Dịch vụ quảng cáo, nghiên cứu thị trường, tổ chức hội nghị hội thảo, triển lãm liên 
quanđến lĩnh vực viễn thông, công nghệ thông tin; 
- Kinh doanh bất động sản, cho thuê văn phòng; 
- Dịch vụ tài chính trong lĩnh vực viễn thông, công nghệ thông tin và truyền thông đa  phương tiện. 
2. Phân tích môi trường vĩ mô 
* Môi trường kinh tế 
Sự phát triển của nền kinh tế có ảnh hưởng đến nhu cầu về thông tin liên lạc. Nói một 
cách gián tiếp thì nền kinh tế có phát triến thì nhu cầu về dịch vụ thông tin sẽ cao và 
ngược lại. Khi nền kinh tế chậm phát triển hoặc đình trệ, nhu cầu thông tin liên lạc giảm 
(chủ yếu trong khu vực hành chính, sản xuất, kinh doanh) làm ảnh hưởng đến sự phát 
triển các dịch vụ bưu chính viễn thông cũng như hoạt động đầu tư mới. Đối với Việt    lOMoAR cPSD| 58833082
Nam, sự suy thoái kinh tế khi xảy ra sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động đầu tư của Tập 
đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam và do đó ảnh hưởng tiêu cực đến tình hình hoạt 
động của các đơn vị trong lĩnh vực Bưu chính Viễn thông. 
Nền kinh tế đất nước phát triển thì dẫn đếK một sự bùng nổ chi tiêu của khách hàng. Vì 
vậy, nhu cầu của khách hàng ngày càng tăng thì họ sẽ hướng tới thị trường thông tin di 
động ngày càng nhiều. Họ sẽ có nhiều nhà cung cấp mạng thông tin di động đế lựa chọn, 
lúc này quyền lợi của họ cũng được tăng lên. 
* Môi trường công nghệ 
Nhận thấy rõ tầm quan trọng của viễn thông đối với sự phát triển kinh tế và xã hội của đất 
nước, Việt Nam nói chung và VNPT nói riêng đã có nhiều nỗ lực lớn trong việc phát triển 
mạng lưới và dịch vụ viễn thông. 
Hệ thống truyền dẫn cáp quang trải rộng ra khắp cả nước và kết nối quốc tế. Một loạt 
dịch vụ viễn thông và Internet, cố định và di động được đáp ứng theo nhu cầu của khách  hàng. 
Hiện tại, Việt Nam có cơ sở hạ tầng viễn thông tương đối tốt, tỷ lệ thuê bao di động 137 
thuê bao/100 dân. Hầu hết các dịch vụ điện thoại, bao gồm các dịch vụ mới như 3G 4G, 
VPN, Wi-Fi Internet cáp quang tốc độ cao...đêu đã được cung cấp. Giá cước viên thông 
cũng đấ giảm đáng kể trong 10 năm qua, và mức cước của nhiều dịch vụ viễn thông, đặc 
biệt là các dịch vụ có liên quan tới Internet, đã thấp hơn mức trung bình của các nước  ASEAN. 
Cùng với sự phát triển của công nghệ thì Công ty dịch vụ viên thông (Công ty 
VinaPhone) đã thiết kế trang web cho riêng mình đế giớ thiệu các dịch vụ, các hình thức 
tính cước đến tay khách hàng một cách nhanh nhất. Từ đó có thế quảng bá về sản phẩm 
và dịch vụ của Công ty trên thị trường nhắm cạnh tranh với các đối thủ khác. Vì vậy,về 
lâu dài thì công nghệ cũng ảnh hưởng trực tiếp đến sự thành công hay thất bại của Công 
ty, nó cũng có thế làm thay đối chiến lược kinh doanh cúa Công ty và dẫn đến sự biến 
động cơ cấu ngành viền thông ở hiện tại. 
* Môi trường văn hoá - xã hội 
Ngày nay, mức sống và nhu cầu của người dân ngày càng được cải thiện,bên cạnh đó 
trình độ học vấn của họ cũng được nâng cao. Họ làm ăn và giao tilếp với nhiều khách 
hàng kế cả khách nước ngoài, vì thế lúc nào họ cũng mong muốn có được mạng điện    lOMoAR cPSD| 58833082
thoại di động phủ sóng tốt đế có thế gọi đi được nhiều nơi trên thế giới. Vì vậy, mạng 
VinaPhone cũng không ngừng nâng cao chất lượng mạng, mở rộng vùng phủ sóng trên cả 
nước Việt Nam và các nước trên thế giới. Và cũng nên xem xét phong tục tập quán, thị 
hiếu và mức sống của khách hàng ở từng khu vực thị trường đế từ đó đưa ra các sản 
phẩm cho phù hợp với nhu cầu của họ. 
* Môi trường nhân khẩu học 
Dân số nước ta hiện nay đã đạt hơn 90 triệu người, hiện đứng thứ 14 trong số những nước 
đông dân nhất thế giới. Nguồn dân số này hoàn toàn cao, mà mật độ dân số phân bố 
không đều cho nên cũng ảnh hưởng đến sự tiêu dùng thông tin di động của khách hàng ở  từng khu vực. 
Thu nhập của người dân ngày càng cao cho nên hầu hết người dân đều dùng điện thoại di 
động, nhiều gia đình đều đã cho con mình dùng điện thoại di động khi vẫn đang theo học 
chương trình phỗ thông. Điều này đêu cho thấy mọi lứa tuổi đều có thể dùng di động như 
là vật luôn theo mình đế các cha mẹ có thể quản lý con cái. 
* Môi trường chính trị - luật pháp 
Việt Nam được đánh giá là nước có tình hình chính trị ổn định nhất so với các nước láng 
giềng trong khối ASEAN. Đây chính là điểm mạnh, điều thuận lợi cho Việt Nam có thể 
quan hệ với các quốc gia trên thế giới. Nhà nước Việt Nam cũng đang thảo luận luật 
chống độc quyền nhắm tạo ra khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trên thị trường 
quốc tế đế hội nhập thành công. Luật Viễn thông được Quốc hội bổ sung năm 2018 là 
một văn bản quan trọng điều tiết các hoạt động Viễn thông, tạo một động lực mới cho sự  phát triển của ngành. 
* Môi trường tự nhiên 
Có thể nói môi trường tự nhiên là một yếu tố đáng quan tâm trong hoạt động của doanh 
nghiệp. Nước ta có khí hậu nhiệt đới gió mùa, mưa bão, lũ lụt liên tục xảy ra. Hiện tượng 
hạn hán, lũ lụt và những cơn bão lớn, mưa to kèm theo sấm chớp gây ảnh hưởng không 
nhỏ cho hoạt động của hệ thống tổng đài điện thoại di động. Mặc dù hệ thống chống sét 
đã được trang bị kỹ những những sự cố về mạng và tổng đài bị gây ra bởi những trận 
mưa lớn, sấm sét làm rớt mạng, nghến mạng,từ đó gây mất niềm tin ở khách hàng. Do đó    lOMoAR cPSD| 58833082
phải có kế hoạch đầu tư chi phí sửa chữa, bảo dưỡng tổng đài để hạn chế tối đa tỷ lệ rớt 
mạng, nghẽn mạng xảy ra do điều kiện tự nhiên. 
3. Phân tích môi trường vi mô ( chủ yếu phân tích 5 nguồn lực cạnh tranh), nêu 
điểm mạnh, điểm yếu của đối thủ cạnh tranh trực tiếp 
3.1 Áp lực cạnh tranh của nhà cung cấp 
VNPT là một Doanh nghiệp Nhà nước, là một tập đoàn kinh tế hùng mạnh đồng thời là 
Doanh nghiệp chủ đạo trong lĩnh vực Bưu chính,Viễn thông và Công nghệ thông tin. Dẫn 
đầu trong các doanh nghiệp cùng ngành về vốn, doanh thu và đóng góp ngân sách. 
Cùng thời gian, với sự mnanh mạnh dạn dan trong trong đầu tư công nghệ, thiết bị, với 
chiến lược "Đi tắt đón đầu", đến nay VNPT đang sở hữu một hạ tầng công nghệ và mạng 
lưới hiện đại, tiên tiến và rộng khắp từ thành phố đến vùng sâu, vùng xa. VNPT đã có vệ 
tinh viễn thông Vinasat; Công nghệ GSM trong thông tin di động hiện đã nâng cấp lên 
mạng 3G; Đặc biệt là hệ thống cáp quang, cáp đồng đến thuê bao. 
Số lượng và quy mô nhà cung cấp:do trước đây nền tảng VNPT được nhà nước bảo hộ 
nên áp lực cạnh tranh, quyền lực đàm phán của nhà cung cấp đối với Tập đoàn không 
nhiều. Tới đây Tập đoàn nâng cấp mạng di động lên mạng 3G, đây mạng hiện đại trên thế 
giới có rất nhiều nước đã triển khai, sử dụng từ lâu. Các nhà cung cấp dịch vụ rất nhiều 
và cạnh tranh ngày càng quyết liệt chính vì thế cũng là thuận lợi cho VNPT lựa chọn 
được nhà cung cấp có uy tín, sản phẩm chất lượng cao và giá có tính cạnh tranh. Khả 
năng thay thế sản phẩm của nhà cung cấp: khả năng thay thế những nguyên liệu đầu vào 
của các nhà cung cấp rất cao có nhiều đối tác lựa chọn và chi phí chuyến đổi nhà cung  cấp. 
3.2 Áp lực canh tranh từ khách hàng 
Khách hàng là một áp lực cạnh tranh có thế ảnh hưởng trực tiếp tới toàn bộ hoạt động sản 
xuất kinh doanh của ngành. Bởi khách hàng có quyền lựa chọn dịch vụ tốt nhất, phù hợp 
nhất đối.với mình. Trong khi đó thị trường đã phân khúc, cạnh tranh quyết liệt giữa các 
đối thủ ra nhập thị trường sau: Viettel, S phone, EVN telecom…chính vì thế đáp ứng nhu 
cầu của khách hàng làm sự sống còn của Tập đoàn, tạo thương hiệu khác biệt về dịch vụ, 
chất lượng và những ưu việt khi sử dụng dịch vụ của VNPT. 
Khách hàng được phân làm 2 nhóm: Khách hàng lẻ; Nhà phân phối. Cả hai nhóm đều gây 
áp lực với doanh nghiệp về giá cả, chất lượng sản phẩm, dịch vụ đi kèm và chính họ là 
người điểu khiến cạnh tranh trong ngành thông qua quyết định mua hàng. Tương tự như    lOMoAR cPSD| 58833082
áp lực từ phía nhà cung cấp ta xem xét các tác động đến áp lực cạnh tranh từ khách hàng  đối với ngành. 
Chính vì vậy VNPT đưa ra nhiều sản phẩm, dịch vụ vượt trội so với các đối thủ, giành 
nhiều danh hiệu trong hệ thống giải thưởng ICT Awards năm 2008: Danh hiệu mạng di 
động xuất sắc nhất đấ thuộc về MobiFone, MobiFone còn giành luôn giải phụ mạng di 
động chăm sóc khách hàng tốt nhất. Dịch vụ MegaVNN của VNPT đã được nhận giải 
thưởng "Sản phẩm CNTT -TT ưa chuộng nhất" năm 2009 do bạn đọc Tạp chí PC World 
bình chọn. Vinaphone hiện là mang di động có vùng phủ sóng rộng nhất, chất lượng 
mạng đạt vượt chuẩn của Bộ TTTT. Dịch vụ MyTV của Công ty VASC thuộc VNPT đã 
khai trương làm thay đối phong cách xem TV của khán giả truyền hình…VNPT cần xây 
dựng chiến lược và kế hoạch truyền thông Marketing hiệu quả. Xây dựng thông điệp 
truyền thông "vì sự phát triển của cộng đồng", "vì khách hàng trước, vì doanh nghiệp 
sau" nhắm đánh bóng thương hiệu. Dựa trên nguồn ngân sách hiện tại của VNPT, chiến 
lược truyền thông nên tập trung vào các hoạt động sau:  - 
Quảng cáo: khi tung ra các sản phẩm, dịch vụ mới. Sử dụng các phương tiện: TV,  Radio, báo chí, internet.  - 
PR: Tổ chức các sự kiện; các hoạt động tài trợ; các hoạt động phục vụ cộng đồng;  Tin tức; ấn phẩm. 
⁃ Xúc tiến bán hàng: khuyến mại, quà tặng, quay số trúng thưởng, thưởng khách hàng 
trung thành, khuyến khích khách hàng dùng nhiều dịch vụ... 
3.3 Áp lực cạnh tranh từ đối thủ tiềm ẩn: 
Theo M-Porter, đối thủ tiềm ẩn là các doanh nghiệp hiện chưa có mặt trên trong ngành 
nhưng có thể ảnh hưởng tới ngành trong tương lai. Đối thủ tiềm ẩn nhiều hay ít, áp lực 
của họ tới ngành mạnh hay yếu sẽ phụ thuộc vào các yếu tố sau: 
+ Sức hấp dẫn của ngành: tỉ suất sinh lợi cao (Trong năm khủng kinh tế vừa qua hầu như 
các ngành đều báo cáo lỗ, hoà chỉ có ngành viễn thông báo cáo tài chính lợi nhuận cao), 
số lượng khách hàng ngày cànglớn (tăng dân số, thu nhập của người dân ngày càng cao), 
số lượng doanh nghiệp trong ngành nhiều nhưng hiện nay giá cước vẫn cao so với mặt 
bằng chung của thế giới và khu vực. 
+ Những rào cản gia nhập ngành : Kỹ thuật đòi hỏi khá cao, không phải đối thủ nào cũng 
gia nhập ngành được; Đòi hỏi đầu tư vốn ban đầu lớn, đầu tư lâu dài đây là thách thức 
thực sự đối thủ muốn gia nhập ngành nhưng hạn chế về năng lực; Các yếu tố thương mại:    lOMoAR cPSD| 58833082
Hệ thống phân phối, thương hiệu, hệ thống khách hàng ...đòi hỏi chuyên nghiệp; Các 
nguồn lực đặc thù: nhân lực có trình độ cao. 
3.4. Áp lực cạnh tranh từ sản phẩm thay thế 
Sản phẩm thay thế của dịch vụ viễn thông tới đây sẽ là VOIP. Tính bất ngờ, khó dự đoán 
của sản phẩm thay thế: Ngay cả trong nội bộ ngành với sự phát triến của công nghệ cũng 
có thế tạo ra sản phẩm thay thế cho ngành mình. VOIP là sản phẩm thay thế điện thoại di 
động. Chi phí chuyến đổi: Chúng ta biết các sản phẩm của VOIP hiện đại, chất lượng 
dịch vụ cao, giá thành rất rẻ thậm chí là miễn phí nhưng đầu tư ban đầu lại rất lớn. 
Tuy nhiên áp lực từ sản phẩm thay thế trong ngành không lớn, nhưng trong chiến lược 
kinh doanh của tập đoàn cũng phải thương lượng và đi trước các đối thủ trong việc hiện 
đại hoá dịch vụ và công nghệ hiện đại. 
Không sẽ lặp lại bài học từ Viettel, chiến lược Marketing chậm và lơi lỏng nên bị các đối 
thủ cạnh tranh tận dụng thời cơ để qua mặt. Do một thời gian dài độc quyền, một mình 
một chợ nên tạo nên tu duy kinh doanh kiểu cũ, chủ quan, dẫn đến thiếu linh hoạt trong 
cạnh tranh về giá cước và dịch vụ; sử lý rủi ro (nghẽn mạng) chậm; kênh phân phối, bán 
hàng không đa dạng; chính sách chăm sóc khách hàng kém; làm thương hiệu chậm hơn 
so với các đối thủ cạnh tranh, những doanh nghiệp mới gia nhập. Bên cạnh đó tạo cơ cho 
nhiều đối thủ khác mà thị phần đó có thế trong tầm tay của VNPT. 
3.5. Áp lực cạnh tranh nội bộ ngành 
Các doanh nghiệp đang kinh doanh trong ngành sẽ cạnh tranh trực tiếp với nhau tạo ra 
sức ép trở lại lên ngành tạo nên một cường độ cạnh tranh. Trong một ngành các yếu tố 
sau sẽ làm gia tăng sức ép canh tranh trên các đối thủ. 
+ Tình trạng ngành: Nhu cầu ngày càng lớn, độ tốc độ tăng trưởng thần kỳ, số lượng đối 
thủ cạnh tranh ngày càng nhiều có tiềm lực và đưa ra nhiều chiến lược Marketing độc  đáo.. 
+ Cấu trúc cúa ngành: Ngành phân tán 
+ Các rào cản rút lui (Exit Barries): VNPT là DN nhà nước, là Tập đoàn kinh tế chủ đạo 
trong lĩnh vực BC-VT-CNTT nên được nhận được sự quan tâm, tạo điều kiện của Chính 
phủ. Vốn đầu tư, nguồn lực lớn hiện có thị phần lớn nhất cả nước, còn nhiều triển vọng    lOMoAR cPSD| 58833082
phát triển trong tương lai, số lượng lao động của VNPT đông (với hơn 9 vạn người) là lực 
lượng chính tạo thu nhập lớn cho xã hội. 
Thị trường cung cấp dịch vụ viễn thông di động Việt Nam hiện nay đã có rất nhiều nhà 
cung cấp nhưng quyền lực chi phối thị trường vẫn năm trong tay 3 nhà cung cấp dịch vụ 
viễn thông là Vina Phone, Mobifone và Viettel…Nhu cầu sử dụng dịch vụ của Việt Nam 
tăng khoảng 5-10%/ năm, doanh thu, lợi nhuận của các nhà cung cấp cũng tăng với con 
số tương đương. Mặc dù cho các rào cản gia nhập ngành, rào cản rút lui…là cao, áp lực 
từ khách hàng không đáng kể nhưng đang có rất nhiều doanh nghiệp chuẩn bị gia nhập 
vào thị trường. Một điều đáng mừng hơn nữa là sự ra đời của ngành dịch vụ kèm theo 
dịch vụ viễn thông như: Các tổng đài giải trí, cá cược, các dịch vụ khác mà điển hình gần 
đây là xem giá chứng khoán qua mạng di động. Với xu hướng này sức cạnh tranh trong 
nội bộ ngành sẽ ngày càng gia tăng và lúc đó người tiêu dùng sẽ ngày càng được tôn  trọng hơn. 
Do nắm thị phần khống chế ở một số dịch vụ, chính sách giá cước của VNPT phải được 
Bộ TT&TT duyệt, không thế tự do, linh hoạt như các đối thủ như Viettel, Sphone, 
Vietnam Mobile, Beeline... nên kém tính cạnh tranh trong việc định giá. 
Việt Nam đã gia nhập Tố chức thương mại thế giới (WTO), việc mở cửa thị trường dịch 
vụ viễn thông, dịch vụ chuyễn phát nhanh và dịch vụ CNTT phù hợp với xu thế hội nhập 
chung của đất nước, bên cạnh mang lại nhiều cơ hội phát triển kinh tế xã hội nói chung 
và cho phát triển ngành nói riêng, cũng mang lại nhiều rủi ro và thách thức. Do tiềm lực 
vốn, công nghệ và chất lượng nguồn nhân lực còn hạn chế, nguy cơ các doanh nghiệp 
(DN) Việt Nam bị thua thiệt và bị mất các mảng thị trường tiềm năng là không nhỏ. Lĩnh 
vực VT (viễn thông)và CPN (chuyển phát nhanh) là một trong những lĩnh vực chịu nhiều 
sức ép mở cửa nhất trong đàm phán gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WT0) của  Việt Nam. 
VNPT cũng sẽ bị ảnh hưởng lớn khi mở cửa thị trường này. Sức ép từ các đối thủ cạnh 
tranh của VNPT ngày càng gia tăng. Trong lĩnh vực thông tin di động có: Viettel, Sphone, 
Vietnam Mobile, EVN Telecom, GTel... Đây là những mảnh đất màu mỡ và cạnh tranh  khốc liệt. 
Thị trường viễn thông, đặc biệt là dịch vụ điện thoại ở Việt Nam sắp bão hòa. 
Mật độ điện thoại/dân số vào thời điểm 31/12/2008 đath 92,6 máy/ 100 dân. Vì vậy các 
nhà khai thác viễn thông đang tìm mọi cách, nhanh chóng chiếm lĩnh những phân kucs 
còn lại của thi trường.    lOMoAR cPSD| 58833082
4. Phân tích môi trường bên trong ( nguồn lực, Tài chính, con người, tổ chức; Văn  hóa ) 
4.1 Nguồn nhân lực 
Trên thực tế, nguồn nhân lực của VNPT Global có khả năng đáp ưng sđược cả chất lượng 
và về số lượng các yêu cầu đặt ra để thực thi sứ mệnh của công ty. Với ban lãnh đạo có 
tầm nhìn và đội ngũ cán bộ nhân viên trẻ, năng dộng. 
Trung tâm Mạng và dịch vụ dữ liệu: gồm 01 Giám đốc phụ trách tình hình chung, 01 
chuyên viên dự án chuyên trách về hợp đồng và thương thảo, 01 chuyên viên nghiên cứu 
thị trường, 03 chuyên viên kinh doanh và 01 tổ điều hành mạng ( 13 người, NOC luôn 
duy trì đội ngũ trực 2 người/ca 24x7, 365 ngày/năm để theo dỗi hoạt động các POP dựa 
trên hệ thống thiết bị theo dõi đã xây dựng). 
Trung tâm kinh doanh - Phát triển dịch vụ: gồm 01 Giám đốc phụ trách tình hình chung 
của Trung tâm, 01 chuyên viên dự án chuyên trách về mảng thiết bị, 04 chuyên viên phụ 
trách về phát triển dịch vụ, 03 chuyên viên nghiên cứu thị trường, 01 chuyên viên khảo  sát. 
Bộ phận đầu tư - tài chính: 04 chuyên viên tài chính 
Bộ phận tổ chức - hành chính: 04 nhân viên 
Chi nhánh Tp HCM: gồm 01 Trưởng Chi nhanh và 05 chuyên viên kinh doanh, 01 Giám 
sát viên trung tâm chăm sóc khách hàng quốc tế, 30 nhân viên chăm sóc khách hàng quốc  tế qua điện thoại. 
4.2 Yếu tố về hạ tầng cơ sở và nghiên cứu, phát triển 
Nghiên cứu và phát triển là hoạt động có mục đích sáng tạo sản phẩm dịch vụ mới và sự 
khác biệt hóa sản phẩm; sáng tạo, cải tiến hoặc áp dụng công nghệ, trang thiết bị kỹ thuật, 
sáng tạo vật liệu mới;…Khả năng nghiên cứu và phát triển là điều kiện cơ bản đề doanh 
nghiệp viễn thông có thể tạo ra sản phẩm dịch vụ viễn thông luôn phù hợp với nhu cầu thị 
trường, đẩy nhanh tốc độ đổi mới cũng như khác biệt hóa sản phẩm dịch vụ, sáng tạo 
hoặc ứng dụng có hiệu quả công nghệ, trang bị kỹ thuật, sáng tạo vật liệu mới thay thế… 
Các vấn đề trên tác động trực tiếp và rất mạnh đến các lợi thế cạnh tranh của các doanh 
nghiệp viễn thông. Chính vì vậy, việc xây dựng các POP ở các nước có các công ty thành 
viên đã tạo cho VNPT Global có thế mạnh trong các dịch vụ IP LG và IP Transit.    lOMoAR cPSD| 58833082
4.3 Yếu tố marketing 
Với tầm nhìn trở thành công ty tiên phong của Việt Nam về đầu tư và kinh doanh quốc tế 
trong lĩnh vực viễn thông nên Công ty cũng đã chú trọng tới hoạt động marketing. Hoạt 
động của marketing ở doanh nghiệp thương mại, dịch vụ như VNPT Global thường tập 
trung vào chủng loại, sự khác biệt hóa và chất lượng sản phẩm, thị phần, giá cả, niềm tin 
của khách hàng đối với dịch vụ, chi phí kinh doanh phân phối sản phẩm,…Bên cạnh đó, 
marketing tại công ty cũng mở rộng phát triển bao gồm cả marketing nội bộ, marketing 
với người cấp dịch vụ, đại lý. 
4.4 Yếu tố cơ cấu tổ chức 
Công ty VNPT Golbal cần chú trọng hai vấn đề chính là luôn đánh giá đúng thực trạng cơ 
cấu tổ chức quản trị doanh nghiệp trên cả hai mặt là hệ thống tổ chức và cơ chế hoạt động 
của nó và khả năng thích ứng của cơ cấu tổ chức trước các biến động của môi trường  kinh doanh. 
5. Phân tích ma trận SWOT 
Điểm mạnh (S) 
Mạng lưới phân phối sẵn có, rộng rãi khắp toàn quốc 
Dich vụ đa dạng, phong phú 
Lợi thế trong tiếp nhận công nghệ hiện đại, cung cấp các dịch vụ mới, đa dạng, chất  lượng cao. 
Thị trường lâu đời, hình ảnh quen thuộc, có uy tín 
Đã áp dụng kỹ thuật tiên tiến để cung cấp dịch vụ mới làm tiền đề phát triển các dich vụ  tiếp theo 
Cơ sở vất chất tốt, chủ động trong phương tiện vận chuyển  Thuận lợi vốn 
Quan hệ hợp tác quốc tế tốt  Thị phần lớn 
Đội ngũ lao động có king nghiệm, tinh thần đoàn kết tốt    lOMoAR cPSD| 58833082
Điểm yếu (W) 
Kinh doanh hiệu quả không cao 
Chất lượng dịch vụ thấp, sản phẩm truyền thống lạc hậu 
Trang thiết bị máy móc lạc hậu, thủ công. 
Đội ngũ lao động lớn nhưng trình độ lao động thấp, bộ máy quản lý cồng kềnh 
Hoạt động quảng cáo, tiếp thị, chăm sóc khách hàng chưa tốt 
Thể lệ quy trình phức tạp, rườm rà  Cơ hội (O) 
Thu nhập bình quân đầu người tăng nhanh, ổn định, trình độ dân trí nâng lên, dân só đông 
làm gia tăng nhu cầu về dịch vụ viễn thông 
Chính sách hội nhập kinh tế của nhà nước tạo điều kiện giao lưu kinh tế, văn hóa, chính 
trị, du lich, thương mại phát triển, nhu cầu trao đổi tìm kiếm thông tin tăng nhanh 
Công nghệ viễn thông - Internet phát triển mạnh tạo cơ hội cung cấp dich vụ mới chất  lượng cao 
Nhà nước tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật và chính sách phù hợp cơ chế thị trường 
và thông lệ quốc tế, tạo khung pháp lý để doanh nghiệp hoạt động ổn định 
Thách thức (T) 
Thu nhập, hiểu biết của người dân còn hạn chế so với nhu cầu tiêu thụ của dịch vụ viễn  thông hiện tại 
Công nghệ và dịch vụ phát triển mạnh, chu kì thay đổi tạo sức ép nguy cơ tiềm ẩn tụt hậu  công nghệ 
Nguy cơ giảm thị phần do chính sách mở cửa của nhà nước. Xuất hiện cạnh tranh từ các 
tập đoàn có ưu thế vốn, công nghệ, kinh nghiệm quản lý 
Đặc thù về địa lý, khí hậu, văn hóa, kinh tế phát triển không đều giữa các vùng tạo 
khoảng cách lớn trong nhu cầu sử dụng dịch vụ    lOMoAR cPSD| 58833082
6. Định vị sản phẩm 
Danh sách 50 thương hiệu dẫn đầu 2020 được Forbes Việt Nam công bố chính thức trong 
ấn phẩm tạp chí số 87, phát hành cho tháng 8/2020. Tổng giá trị thương hiệu của danh 
sách 2020 đạt hơn 12,6 tỉ USD, tăng 22% so với danh sách lần thứ tư. Danh sách 50 
thương hiệu dẫn đầu năm 2020 được xếp theo từng ngành. Phần lớn có bề dày hoạt động 
trên 10 năm, thời gian đủ dài để các công ty khẳng định tên tuổi. Xét theo lĩnh vực, hai 
nhóm ngành có nhiều đại diện nhất gồm nhóm hàng thực phẩm - đồ uống và nhóm dịch 
vụ tài chính đều có 9 đại diện, chiếm tỷ trọng nhiều nhất xét theo số lượng, tiếp theo là 
bất động sản, công nghệ, nguyên liệu, bán lẻ. 
Đặc biệt, 10 thương hiệu đứng đầu xét theo giá trị chiếm hơn 60% tổng giá trị của danh 
sách. Thị trường chứng khoán suy giảm khiến hệ số P/E của một số ngành giảm, kéo theo 
giá trị thương hiệu giảm theo dù lợi nhuận tăng. Trong quá trình tính toán, Forbes Việt 
Nam cố gắng tập hợp dữ liệu của các công ty tư nhân và tập đoàn nhà nước lớn của Việt 
Nam. Forbes Việt Nam cho hay không tính toán thương hiệu của các doanh nghiệp kinh 
doanh độc quyền, doanh nghiệp kinh doanh bán buôn, thương hiệu không tác động đến  hành vi người dùng. 
Được biết, Forbes Việt Nam thực hiện danh sách này theo phương pháp đánh giá của 
Forbes (Mỹ), tính toán vai trò đóng góp của thương hiệu vào hiệu quả kinh doanh của 
doanh nghiệp. Những thương hiệu giá trị nhất là thương hiệu đạt mức doanh thu lớn 
trong các ngành mà thương hiệu đóng vai trò chủ đạo.Nằm trong top 10 thương hiệu dẫn 
đầu, Tập đoàn VNPT thêm một lần nữa cho thấy nỗ lực gia tăng vai trò, vị thế trên thị 
trường. Trong suốt thời gian qua, VNPT đã liên tục nằm top đầu trong các bảng xếp hạng 
thương hiệu uy tín toàn cầu như Forbes hay Brand Finace. Với sứ mệnh “Kết nối mọi 
người”, VNPT luôn đảm bảo cơ sở hạ tầng VT-CNTT, Truyền thông vững chắc, hiện đại, 
thỏa mãn nhu cầu đa dạng của khách hàng, đem lại những giá trị tiện ích cho cộng đồng. 
Mang diện mạo mới của một thương hiệu số, tiên phong trong cuộc cách mạng chuyển 
đổi số tại Việt Nam, VNPT hiện đang là doanh nghiệp thể hiện vai trò dẫn dắt trong 
chuyển đổi số nền kinh tế. VNPT đang từng bước chuyển đổi từ nhà cung cấp dịch vụ 
viễn thông truyền thống sang nhà cung cấp dịch vụ số, trở thành một Tập đoàn kinh tế 
năng động. Tầm nhìn của Tập đoàn VNPT là trở thành nhà cung cấp dịch vụ số hàng đầu 
tại Việt Nam vào năm 2025; Trở thành Trung tâm số (Digital Hub) của châu Á vào năm 
2030; Trở thành lựa chọn số 1 của khách hàng sử dụng sản phẩm, dịch vụ Công nghệ 
thông tin - Viễn thông (ICT) tại thị trường. 
Với mục tiêu này, VNPT đã và đang tham gia tích cực và hiệu quả trong việc xây dựng, 
thiết lập hạ tầng số, xây dựng các nền tảng số có phạm vi ứng dụng ở tầm quốc gia, tham 
gia thúc đẩy chuyển đổi số trong nhiều lĩnh vực trọng yếu của đất nước tiêu biểu VNPT    lOMoAR cPSD| 58833082
đã được Chính phủ tin tưởng giao nhiệm và đã hoàn thành việc xây dựng Trục liên thông 
văn bản Quốc gia; Cổng dịch vụ công Quốc gia; Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ... 
Đây là các hệ thống quan trọng có tính nền tảng cho việc xây dựng Chính phủ điện tử tại  Việt Nam. 
Đặc biệt, mới đây, tại Giải thưởng Stevie Awards châu Á - Thái Bình Dương 2020, VNPT 
một trong những đơn vị nhận được nhiều giải thưởng nhất, thêm một lần nữa khẳng định 
vị trí tiên phong và dẫn dắt trong công cuộc chuyển đổi số tại Việt Nam và hướng đến 
những sản phẩm dịch vụ chất lượng quốc tế. Là tập đoàn hàng đầu trong lĩnh vực Công 
nghệ - Thông tin tại Việt Nam, VNPT luôn hướng đến mục tiêu xây dựng và phát triển 
các sản phẩm/dịch vụ đáp ứng toàn diện công cuộc chuyển đổi số của đất nước. Kết quả 
đạt được tại Stevie Awards 2020 thêm một minh chứng cho những nỗ lực trên, khi những 
giải thưởng của VNPT phổ rộng trên mọi lĩnh vực từ kinh tế đến chính trị, xã hội. 
I. QUẢN TRỊ MARKETING DỊCH VỤ 
1. Xác định khách hàng mục tiêu 
Khách hàng cá nhân, hộ gia đình, các doanh nghiệp lớn nhỏ trong và ngoài nước. 
2. Phân tích thực trạng marketing 7P tại công ty 
Sản phẩm (Product) 
- Dịch vụ Internet 1260: Dịch vụ Internet 1260 là dịch vụ kết nối vào mạng 
InternetVNN để sử dụng các dịch vụ truy cập trang Web, thư điện tử (E-mail), 
truyền tệp dữ liệu (FTP), truy cập từ xa (Telnet), và các dịch vụ thông dụng khác 
trên mạng Internet. Khi đăng ký thuê bao khách hàng được cấp 1 account truy cập 
và 1 địa chỉ hộp thư điện tử. Truy cập trên toàn quốc với số điện thoại duy nhất là 
1260. Tốc độ truy cập Internet cao nhất hiện nay (56KBPS). Số cổng kết nối nhiều 
nhất tại Việt nam và liên tục được mở rộng, giúp khách hàng dễ dàng khi kết nối 
vào Internet qua mạng VNN. Thanh toán cước thuận tiện theo hóa đơn điện thoại 
hoặc hóa đơn riêng.Áp dụng nhiều biện pháp bảo vệ mã truy cập Internet 
(password ) cho khách hàng.Hỗ trợ kỹ thuật đa năng và hiệu quả: Tư vấn, hướng 
dẫn khách hàng trực tiếp tại nhà, qua điện thoại, qua email, trên trang Web. Chi 
phí sử dụng :Không cước hòa mạng, Cước thuê bao : Miễn cước thuê bao, Cước  truy cập: 
Không bao gồm cước điện thoại nội hạt và chưa bao gồm 10% VAT.    lOMoAR cPSD| 58833082
- Dịch vụ Internet 1260-P: Dịch vụ Internet 1260-P là dịch vụ truy cập Internet trả 
tiền trước của Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông cho phép sử dụng các dịch vụ 
Internet thông qua mạng điện thoại công cộng trên phạm vi toàn quốc theo phương 
thức khách hàng trả tiền trước. Thủ tục đơn giản, sử dụng thuận tiện, dễ dàng, thuê 
bao có thể kiểm soát được cước sử dụng. Dịch vụ không cước hòa mạng, không 
cước thuê bao hàng tháng, dễ dàng thanh toán cho người thân, người có chế độ 
trong công ty qua phương thức nạp tiền từ thẻ vào tài khoản. Giá truy cập rẻ và có 
nhiều công cụ bảo vệ password tin cậy và linh động. 
- Dịch vụ Internet 1268 – 1269: Dịch vụ Internet 1268 – 1269 
Dịch vụ Gọi VNN là dịch vụ truy nhập Internet gián tiếp tính cước theo số điện 
thoại truy nhập với mật khẩu chung công khai. 
- Dịch vụ MegaVNN:Dịch vụ MegaVNN là dịch vụ truy nhập Internet băng rộng 
qua mạng VNN do Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT) cung 
cấp, dịch vụ này cho phép khách hàng truy nhập Internet với tốc độ cao dựa trên 
công nghệ đường dây thuê bao số bất đối xứng ADSL. Tốc độ là 2Mbps cho 
đường tải dữ liệu xuống và 640Kbps cho đường đưa dữ liệu lên mạng phù hợp 
hơn với người sử dụng phải thường xuyên khai thác thông tin trên Internet. 
- Công nghệ ADSL có thể phục vụ cho các ứng dụng đòi hỏi phải truy cập Internet 
với tốc độ cao như: Giáo dục và đào tạo từ xa, xem video theo yêu cầu, trò chơi 
trực tuyến, nghe nhạc, hội nghị truyền hình... Tốc độ là 2Mbps cho đường tải dữ 
liệu xuống và 640Kbps cho đường đưa dữ liệu lên mạng phù hợp hơn với người sử 
dụng phải thường xuyên khai thác thông tin trên Internet. Công nghệ ADSL có thể 
phục vụ cho các ứng dụng đòi hỏi phải truy cập Internet với tốc độ cao như: Giáo 
dục và đào tạo từ xa, xem video theo yêu cầu, trò chơi trực tuyến, nghe nhạc, hội 
nghị truyền hình...Tránh được tình trạng vẫn phải trả cước khi quên ngắt kết 
nối.Không tín hiệu bận, không thời gian chờ. Vẫn có thể nhận và gọi điện thoại 
khi đang truy nhập Internet. Tránh được tình trạng vẫn phải trả cước khi quên ngắt 
kết nối. Không tín hiệu bận, không thời gian chờ. Vẫn có thể nhận và gọi điện 
thoại khi đang truy nhập Internet. Giá rẻ, dùng đến đâu trả đến đó. Vẫn có địa chỉ  Emai. 
- Dịch vụ VNN-Roaming: Dịch vụ VNN-Roaming là dịch vụ truy nhập Internet 
chuyển vùng quốc tế. Được sự cho phép của Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông 
Việt Nam, Công ty Điện toán và Truyền số liệu (VDC) là ISP đầu tiên tại Việt 
Nam hợp tác với mạng Internet toàn cầu iPass và Gric cung cấp dịch vụ. 
- Internet chuyển vùng quốc tế : VNN – Roaming. Với dịch vụ VNN-Roaming khi 
khách hàng đăng ký một tài khoản VNN1260 và dịch vụ Roaming, khách hàng có 
thể sử dụng tài khoản này truy nhập Internet tại hơn 150 nước trên thế giới khi 
đang đi công tác hoặc tạm trú ở nước ngòai. Truy nhập nội hạt với chất lượng kết    lOMoAR cPSD| 58833082
nối mạng tốt hơn, tránh được việc ngắt quãng trong việc truy nhập đường dài. Chỉ 
cần duy trì 01 account Internet với 1 ISP có thể truy nhập Internet tại hơn 150 
nước trên thế giới. Khách hàng vẫn giữ nguyên địa chỉ hộp thư VNN. Tiết kiệm 
chi phí từ 70% đến 90% so với những cuộc truy nhập đường dài.Đối tượng sử 
dụng: Là các thuê bao VNN1260 có đăng ký sử dụng dịch vụ VNN-Roaming. 
Giá cả (Price) 
Giá cả là yếu tố duy nhất trong Marketing – mix tạo ra thu nhập, còn các yếu tố khác thì 
tạo nên giá thành. Giá cả cũng là một trong những yếu tố linh hoạt nhất của Marketing – 
mix, trong đó nó có thể thay đổi nhanh chóng. 
Chiến lược về giá đóng vai trò quan trọng, ngoài việc nó liên quan đến lợi ích của khách 
hàng, nó còn mang ý nghĩa quan trọng đối với cạnh tranh trong bối cảnh hiện nay. Thị 
trường dịch vụ Internet hiện nay có 5 nhà khai thác gồm: VNPT, FPT, Viettel, 
EVNTelecom và Netnam. Chỉ có duy nhất VNPT bị khống chế không được tự quyết định 
giá vì là doanh nghiệp có thị phần khống chế. Còn lại các doanh nghiệp khác đều được tự 
quyết định giá. Hiện tại VNPT là nhà khai thác có mức cước cao nhất. 
Kênh phân phối (Place) 
Hệ thống phân phối của Viễn Thông thành phố bao gồm 1 Trung tâm dịch vụ khách hàng, 
5 trung tâm viễn thông, 1 trung tâm tin học. Hệ thống phân phối nhìn chung còn thụ động 
và chậm trễ trong công tác triển khai kế hoạch thực hiện khuyến mãi, ít thu hút được thuê 
bao trong suốt thời gian tố chức khuyến mãi. Khó khăn của hệ thống phân phối của Viễn 
Thông thành phố là các trung tâm mới được thành lập và các công tác quản lý đang được 
tiến hành bàn giao sau khi chia tách Viễn thông khỏi Bưu Điện thành phố  HCM. 
Xúc tiến (Promotion) 
Để thu hút khách hàng, công ty đã triển khai những chương trình quảng cáo và khuyến  mãi hấp dẫn: 
Khuyến mãi : thực hiện các chương trình tặng cước đấu nối hoà mạng dịch vụ Mega 
VNN/ADSL mang tên như: “Chào 2008” cho khách hàng, trong đó bao gồm: Tặng 100% 
cước đấu nối hoà mạng trong trường hợp khách hàng lắp đặt Mega VNN trên đường dây 
có sẵn; tặng 50% cước đấu nối hoà mạng trong trường hợp khách hàng lắp đặt Mega 
VNN trên đôi cáp riêng; Tặng 1 modem ADSL. Trong trừơng hợp khách hàng hoà mạng 
Mega VNN đồng thời với điện thoại cố định trên đôi cáp riêng (đường dây mới), khách 
hàng được khuyến mãi: 50% cước đấu nối hoà mạng Mega VNN; 1 modem ADSL; 1 
máy điện thoại cố định để bàn trị giá tối đa 100000 đồng/máy.    lOMoAR cPSD| 58833082
Quảng cáo: tổ chức tuyên truyền trên Website chính thức của công ty; ; treo bandroll tại 
các trạm viễn Thông và tại các Trung Tâm; kết hợp với hệ thống bưu điện trong địa bàn 
phát tờ rơi tại nhà kèm với các sản phẩm bưu chính : báo chí, bưu phẩm... 
Con người (People) 
Yếu tố con người luôn được chú trọng quan tâm. Công ty luôn tạo điều kiện thuận lợi cho 
các cán bộ nâng cao trình độ. Một số chi nhánh còn vận động cán bộ- công nhân viên thi 
đua phấn đấu hoàn thành chương trình công tác quản lý nhà nước và các chỉ tiêu kế 
hoạch sản xuất kinh doanh. 
Quy trình (Process) 
Để tạo điều kiện phục vụ tốt nhất cho khách hàng, bên cạnh các thủ tục đăng ký dịch vụ 
truyền thống còn có thêm thủ tục đăng ký dịch vụ trực tuyến trên mạng thông qua 
website, việc đăng ký này được phối hợp chặt chẽ với website. Ngoài ra công ty còn xây 
dựng hệ thống quản lý khách hàng phù hợp. Mỗi trung tâm Viễn thông được chủ động 
trong việc quản lý các cơ sở dữ liệu. Các đơn vị này có trách nhiệm theo dõi, quản lý 
những thông tin về nhu cầu sử dụng dịch vụ, các thông tin liên quan để phục vụ công tác 
tiếp thị và chăm sóc khách hàng, cung ứng dịch vụ một cách kịp thời 
Bằng chứng hữu hình (Physical evidence) 
Nhìn chung cơ sở vật chất tại các công ty con, các chi nhánh được đầu tư khá tốt, các 
bảng hiệu pano, bandroll đều được thống nhất về hình ảnh cả về màu sắc ứng với màu  của ngành. 
Bên việc may đồng phục thống nhất cho các nhân viên của các trung tâm, các phòng ban 
trong đơn vị với màu chủ đạo là màu xanh truyền thống, nhằm nâng cao tính chuyên 
nghiệp và tạo sự gần gũi với khách hàng. 
II. QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH: 
1. Quản trị nguồn vốn 
- Vốn của VNPT bao gồm vốn chủ sở hữu của VNPT, vốn do VNPT tự huy động. 
- Vốn chủ sở hữu của VNPT bao gồm: 
+ Vốn nhà nước tại doanh nghiệp: Là vốn đầu tư trực tiếp từ ngân sách nhà nước, các quỹ 
tập trung của Nhà nước khi thành lập doanh nghiệp và bổ sung trong quá trình hoạt động 
kinh doanh; các khoản phải nộp ngân sách được trích để lại; nguồn quỹ đầu tư phát triển 
tại doanh nghiệp; quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp; vốn nhà nước được tiếp nhận từ nơi 
khác chuyển đến; giá trị quyền sử dụng đất, quyền sử dụng tài nguyên Quốc gia được