lOMoARcPSD| 45315597
BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
--------
--------
TÀI LIỆU HỌC TẬP
QUẢN TRỊ KINH DOANH QUỐC TẾ
lOMoARcPSD| 45315597
MỤC LỤC
LỜI GIỚI THIỆU.........................................................................................................1
Chương 1......................................................................................................................2
TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ KINH DOANH QUỐC TẾ.........................................2
1.1. Các vấn đề cơ bản về kinh tế quốc tế.....................................................................2
1.1.1. Khái niệm kinh tế quốc tế...................................................................................2
1.1.2. Vai trò của kinh tế quốc tế..................................................................................3
1.1.3. Các chủ thể tham gia vào hoạt động kinh tế quốc tế...........................................4
1.1.4. Các hình thức liên kết kinh tế quốc tế.................................................................6
1.1.5. Xu thế phát triển của kinh tế quốc tế hiện nay....................................................8
1.2. Tổng quan về quản trị kinh doanh quốc tế...........................................................14
1.2.1. Kinh doanh quốc tế...........................................................................................14
1.2.2. Quản trị kinh doanh quốc tế..............................................................................27
Chương 2....................................................................................................................35
QUẢN TRỊ MARKETING QUỐC TẾ.......................................................................35
2.1. Nghiên cứu và lựa chọn thị trường quốc tế..........................................................35
2.1.1. Xác định vấn đề và mục tiêu nghiên cứu...........................................................36
2.1.2. Xây dựng kế hoạch nghiên cứu.........................................................................36
2.1.3. Thu thập thông tin.............................................................................................36
2.1.4. Phân tích thông tin - Lựa chọn thị trường mục tiêu...........................................36
2.1.5. Lập báo cáo kết quả nghiên cứu........................................................................38
2.2. Các quyết định về chiến lược marketing quốc tế..................................................38
2.2.1. Chiến lược sản phẩm quốc tế............................................................................38
2.2.2. Chiến lược giá quốc tế......................................................................................48
2.2.3. Chiến ợc phân phối sản phẩm quốc tế............................................................61
2.2.4. Chiến lược xúc tiến và truyền thông quốc tế.....................................................69
Chương 3....................................................................................................................79
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC KINH DOANH QUỐC TẾ............................................79
3.1. Khái niệm và vai trò của chiến lược kinh doanh quốc tế......................................79
3.1.1.Khái niệm chiến lược kinh doanh quốc tế..........................................................79
3.1.2 Vai trò của chiến lược kinh doanh quốc tế.........................................................80
3.2. Quy trình xây dựng chiến lược kinh doanh quốc tế..............................................80
3.2.1. Xác định sứ mệnh và mục tiêu của công ty.......................................................81
3.2.2. Đánh giá môi trường kinh doanh quốc tế..........................................................81
3.2.3. Xác định khả năng vượt trội và hoạt động tạo ra giá trị ...................................87
3.2.4. Hình thành các chiến lược.................................................................................89
3.3. Các tiếp cận chiến lược phát triển quốc tế............................................................90
3.3.1. Chiến lược quốc tế (International strategy).......................................................90
3.3.2. Chiến lược đa quốc gia (Multinational strategy)...............................................90
3.3.3. Chiến lược toàn cầu (global strategy)................................................................91
3.3.4. Chiến lược xuyên quốc gia (transnational strategy)..........................................91
3.4. Chiến lược cạnh tranh trong môi trường quốc tế..................................................93
3.4.1. Chiến lược nhấn mạnh về chi phí......................................................................93
lOMoARcPSD| 45315597
3.4.2. Chiến lược khác biệt hóa...................................................................................93
3.4.3. Chiến lược trọng tâm hóa..................................................................................94
3.5. Liên minh chiến lược và sáp nhập, mua bán toàn cầu..........................................94
3.5.1. Liên minh chiến lược toàn cầu..........................................................................94
3.5.2. Sáp nhập mua lại toàn cầu..........................................................................102
Chương 4..................................................................................................................111
QUẢN TRỊ CÁC YẾU TỐ CỦA HOẠT ĐỘNG KINH DOANH QUỐC TẾ.........111
4.1 . Quản trị nhân lực...............................................................................................111
4.1.1. Tuyển chọn và hồi hương nhân lực.................................................................111
4.1.2. Đánh giá và th lao cho nhân lực....................................................................116
4.1.3. Đào tạo phát triển nhân lực.............................................................................119
4.1.4. Quan hệ lao động quốc tế................................................................................120
4.2. Quản trị nguyên vật liệu.....................................................................................121
4.2.1 Khái niệm.........................................................................................................121
4.2.2. Lựa chọn địa điểm sản xuất.............................................................................122
4.2.3. Lựa chọn việc tự sản xuất hoặc mua bán thành phẩm.....................................124
4.2.4. Quản lý cung ứng vật tư..................................................................................127
4.3. Quản trị tài chính quốc tế...................................................................................129
4.3.1. Tỷ giá hối đoái................................................................................................129
4.3.2. Các điều kiện đảm bảo trong thanh toán quốc tế.............................................133
4.3.3. Các phương tiện và phương thức thanh toán quốc tế......................................135
Chương 5..................................................................................................................143
HỢP ĐỒNG KINH DOANH QUỐC TẾ..................................................................143
5.1. Khái niệm, đặc điểm và phân loại hợp đồng kinh doanh quốc tế.......................143
5.1.1. Khái niệm hợp đồng kinh doanh quốc tế.........................................................143
5.1.2. Đặc điểm hợp đồng kinh doanh quốc tế..........................................................143
5.1.3. Các loại hợp đồng kinh doanh quốc tế thường gặp.........................................144
5.2. Ký kết hợp đồng kinh doanh quốc tế..................................................................145
5.2.1. Nguyên tắc ký kết hợp đồng kinh doanh quốc tế............................................145
5.2.2. Nội dung hợp đồng kinh doanh quốc tế.........................................................146
5.2.3. Một số yêu cầu khi soạn thảo, két hợp đồng kinh doanh quốc tế...............156
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ADB Ngân hàng phát triển Châu Á
AEC Cộng đồng kinh tế ASEAN
AFTA Khu vực mậu dịch tự do ASEAN
ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
BOT Hợp đồng xây dựng - vận hành - chuyển giao
BT Hợp đồng xây dựng - chuyển giao
lOMoARcPSD| 45315597
CEPT
GATT
Hiệp định thuế quan ưu đãi
Tiền hàng - Bảo hiểm - Phí vận chuyển
CIF
Campuchia, Lào, Myanma, Việt Nam
CLMV
CPTPP
Hiệp định đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương
EEC
Cộng đồng kinh tế Châu Âu
EMU
Liên minh tiền tệ Châu Âu
EURO
Đồng tiền chung Châu Âu
EVFTA
Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - EU
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
FDI
FOB
Giao hàng trên tàu
FTA
Hiệp định thương mại tự do
IMF
Quỹ tiền tệ quốc tế
Hiệp ước chung về thuế quan và thương mại
Công ty đa quốc gia
Hỗ trợ phát triển chính thức
Tư bản chủ nghĩa
TBCN
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
lOMoARcPSD| 45315597
MNC
ODA
WB Ngân hàng thế giới
WTO Tổ chức thương mại thế giới
lOMoARcPSD| 45315597
1
LỜI GIỚI THIỆU
Cng với xu thế toàn cầu hóa kinh tế và hội nhập kinh tế đang phát triển mạnh mẽ,
hoạt động kinh doanh quốc tế cũng ngày càng trở nên đa dạng, phong phú ý nghĩa
hết sức quan trọng đối với mỗi quốc gia trong nền kinh tế toàn cầu. Mỗi quốc gia đều tìm
cách thâm nhập vào thtrường nước ngoài nhằm tận dụng những lợi thế so sánh để m
rộng hoạt động kinh doanh phát triển kinh tế. Hơn nữa, kinh doanh quốc tế một lĩnh
vực rộng lớn, đa dạng phức tạp, liên quan đến nhiều vấn đề như con người, văn hoá
phong tục tập quán, địa lý, luật pháp...Do vậy, kinh doanh quốc tế là lĩnh vực rất nhạy cảm
đối với mỗi quốc gia, đặc biệt trong bối cảnh toàn cầu hóa như hiện nay. Từ nhiều năm
qua, hoạt động kinh doanh quốc tế đã được doanh nghiệp của nhiều quốc gia quan tâm
nghiên cứu và thực hiện. Việc đưa học phần quản trị kinh doanh quốc tế vào chương trình
đào tạo tại các trường đại học, đặc biệt ngành quản trị kinh doanh hầu hết các trường
trong và ngoài nước đã chứng tỏ tầm quan trọng của lĩnh vực kinh doanh này.
Thực tế nhiều năm qua cho thấy, sự thành công ít hay nhiều trong kinh doanh quốc
tế phụ thuộc rất lớn o việc nhận thức và mức độ hiểu biết của các doanh nghiệp về môi
trường kinh doanh quốc tế chiến ợc kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Vì vậy, quản
trị kinh doanh quốc tế là học phần cần thiết cho những sinh viên sau khi ra trường làm việc
cho những đơn vị hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh quốc tế
Để đáp ng với yêu cầu học và dạy theo phương pháp mới, Trường Đại học Kinh tế
- Kỹ thuật công nghiệp tổ chức biên soạn tài liệu học tập “Quản trị kinh doanh quốc tế”.
Học phần Quản trị kinh doanh quốc tếp phần trang bị những kiến thức về kinh tế quốc
tế, môi trường kinh doanh quốc tế, quản trị marketing quốc tế, quản trị chiến lược kinh
doanh quốc tế, quản trị nguồn nhân lực quốc tế...cho cán bộ hoạt động trong lĩnh vực kinh
doanh quốc tế, đặc biệt những nhà kinh doanh để thể đưa ra những quyết định tác
nghiệp hợp lý nhằm tối đa hóa lợi nhuận, sử dụng và phát huy tối ưu các lợi thế về nguồn
nhân lực cũng nthỏa mãn các yêu cầu khác trong quan hệ kinh doanh quốc tế. Hoạt động
kinh doanh quốc tế gắn liền với việc đưa ra c quyết định về lựa chọn chiến lược, chính
sách và các hình thức kinh doanh
Tài liệu học tập được biên soạn theo đúng đề cương chi tiết của học phần Quản trị
kinh doanh quốc tế trong chương trình đào tạo ngành Quản trị kinh doanh cho sinh viên hệ
Đại học và các quy định về việc biên soạn của Nhà trường. Nội dung của tài liệu bao gồm
5 chương, trong mỗi chương bao gồm các nội dung chủ yếu như sau:
- Mục đích của chương.
- Nội dung của chương.
- Câu hỏi hướng dẫn ôn tập, thảo luận chương
- Bài tập ứng dụng chương
Do thời gian trình độ hạn nên tài liệu học tập khó thể tránh khỏi những
thiếu sót nhất định. Chúng tôi luôn mong nhận được sự góp ý của bạn đọc để tài liệu học
tập được tái bản hoàn thiện hơn trong những lần sau.
Chương 3 QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC KINH DOANH QUỐC TẾ
lOMoARcPSD| 45315597
2
MỤC ĐÍCH CỦA CHƯƠNG
Chương này giới thiệu cho người học kiến thức về chiến lược kinh doanh của công
ty trong kinh doanh quốc tế như: khái niệm, vai trò của chiến lược kinh doanh quốc tế, các
loại chiến lược khác nhau các doanh nghiệp lựa chọn khi thực hiện hoạt động kinh
doanh quốc tế, cũng ncác vấn đề chiến ợc quản liên quan đến liên minh chiến
lược toàn cầu và sáp nhập & mua lại toàn cầu.
Sau khi học xong chương này, học viên phải nắm vững:
- Khái niệm và vai trò của chiến lược kinh doanh quốc tế
- Quy trình xây dựng chiến lược kinh doanh quốc tế
- Các tiếp cận chiến lược phát triển quốc tế
- Chiến lược cạnh tranh trong môi trường quốc tế
- Liên minh chiến lược và sáp nhập, mua bán toàn cầu
NỘI DUNG CỦA CHƯƠNG
3.1. Khái niệm và vai trò của chiến lược kinh doanh quốc tế
3.1.1. Khái niệm chiến lược kinh doanh quốc tế
Chiến lược (strategy) thuật ngữ được sử dụng đầu tiên trong lĩnh vực quân sự.
Trong lĩnh vực quân sự, thuật ngữ chiến lược thường được sử dụng để chỉ các kế hoạch
lớn, dài hạn được đưa ra trên cơ sở tin chắc rằng cái gì đối phương có thể làm và cái gì đối
phương không thể làm. Trong các môn khoa học quản trị hiện nay còn tồn tại nhiều khái
niệm khác nhau về chiến lược. Chẳng hạn:
- Chiến lược một chương trình hành động tổng quát, dài hạn, hướng hoạt
độngcủa toàn công ty vào việc thực hiện và đạt được các mục tiêu đã xác định.
- Chiến lược là hệ thống các hoạt động đã dự kiến (lập kế hoạch) và được các
nhàquản lý thực hiện nhằm giúp công ty đạt được các mục tiêu đã xác định.
Trong các khái niệm đó, chiến lược thường được sử dụng phổ biến để chỉ :
+ Các chương trình hành động tổng quát việc triển khai các nguồn lực quan trọng
để đạt được các mục tiêu toàn diện, hoặc là:
+ Chương trình các mục tiêu của một tổ chức những thay đổi của nó, các nguồn
lực đã được sử dụng để đạt được các mục tiêu này, các chính sách điều hành việc thu thập,
sử dụng và bố trí các nguồn lực này; hoặc là:
+ Xác định các mục tiêu dài hạn bản của một công ty (tổ chức) lựa chọn các
đường lối hoạt động và phân bổ các nguồn lực cần thiết để đạt được các mục tiêu này.
Trên giác độ chung nhất, có thể định nghĩa như sau :
“Chiến lược kinh doanh quốc tế một bộ phận trong chiến lược kinh doanh
phát triển của công ty, bao gồm các mục tiêu dài hạn công ty cần phải đạt được
thông qua các hoạt động kinh doanh quốc tế, các chính sách các giải pháp lớn nhằm
lOMoARcPSD| 45315597
3
đưa hoạt động kinh doanh quốc tế hiện tại của công ty phát triển n một trạng thái mới
cao hơn về chất.” [tr 176; 5]
Từ định nghĩa trên ta thấy rằng điều quan trọng để hình thành một chiến lược tốt là
xác định ràng các mục tiêu cần đạt được của công ty dự kiến trước xem công ty sẽ
đạt được các mục tiêu này như thế nào, công ty phải tiến hành phân tích các khả năng
thế mạnh của chính họ để xác định cái công ty thể làm tốt hơn đối thủ cạnh tranh,
mặt khác công ty cũng phải đánh giá môi trường cạnh tranh, môi trường kinh doanh quốc
gia và quốc tế nơi mà công ty đang hoạt động.
3.1.2. Vai trò của chiến lược kinh doanh quốc tế
Chiến lược kinh doanh quốc tế vai trò, lợi ích to lớn trong việc tạo ra hiệu quả
kinh doanh của các doanh nghiệp khi tham gia hoạt đông kinh doanh quốc tế .Nhà quản trị
cần phải thấy rõ vai trò, lợi ích của nó một cách cụ thể để có thể xây dựng cho công ty của
mình một chiến lược kinh doanh đúng đắn ngay từ đầu, phát huy tối đa hiệu quả sử dụng
các nguồn lực như: tài chính, nhân lực, danh tiếng, cũng như các lợi thế cạnh tranh quốc tế
khác. Cụ thể :
- Một chiến lược kinh doanh quốc tế được xác định ràng giúp công ty
cạnhtranh có hiệu quả trên các thị trường quốc tế mà đang cạnh tranh ngày càng gay gắt.
- Chiến lược kinh doanh quốc tế giúp công ty có thể phối hợp các bộ phận
cácphòng ban khác nhau của công ty để đạt được các mục tiêu một cách tốt nhất.
- Chiến lược kinh doanh quốc tế ng thích hợp thể hướng công ty
vàocác hoạt động mà các công ty hoạt động tốt nhất và vào các ngành mà công ty ph hợp
nhất.
- Chiến lược kinh doanh quốc tế thích hợp thể giúp công ty quốc gia
cảithiện căn bản tình hình vị thế hiện tại của mình.
- Chiến lược kinh doanh quốc tế rõ ràng và thích hợp có tác dụng định hướng
chohoạt động dài hạn của công ty sở vững chắc để triển khai các hoạt động tác
nghiệp.
- Chiến lược kinh doanh quốc tế ràng thích hợp cho phép c nhà quản
lýnhận biết tận dụng các cơ hội kinh doanh, kết hợp được các cố gắng củanhân với
các nỗ lực chung của tập thể, cho phép phân phối thời gian các nguồn tài nguyên cho
các cơ hội một cách hợp lý, giảm thiểu thời gian cho việc điều chỉnh lại các quyết định sai
sót và cho phép ra các quyết định hỗ trợ tốt hơn cho các mục tiêu được thiết lập.
3.2. Quy trình xây dựng chiến lược kinh doanh quốc tế
Quy trình xây dựng chiến lược kinh doanh quốc tế được chia làm 4 giai đoạn có
quan hệ chặt chẽ với nhau.
3.2.1. Xác định sứ mệnh và mục tiêu của công ty
Nội dung của bản tuyên bố nhiệm vụ của một công ty kinh doanh quốc tế phụ thuộc
vào loại hình kinh doanh công ty tham gia, những người liên quan công ty thường
xuyên phải cố gắng làm hài lòng cả các nhiệm vụ kinh doanh quan trọng nhất để đạt
lOMoARcPSD| 45315597
4
được các mục tiêu của công ty. Và do vậy, bản tuyên bố nhiệm vụ cũng thường làm rõ vấn
đề hoạt động của công ty có ảnh hưởng như thế nào đến những người có liên quan. Đó
tất cả những đối tượng chịu ảnh hưởng từ hoạt động của công ty, từ nhà cung cấp đến các
cổ đông những nhười tiêu dng sản phẩm của công ty. những bản tuyên bố nhiệm
vụ chỉ tập trung vào lợi ích của người tiêu dng như : “Là một công ty chăm sóc mắt toàn
cầu, chúng tôi sẽ giúp người tiêu dng nhìn, xem và cảm nhận tốt hơn thông qua các công
nghệ những thiết kế được phát minh ra” (công ty chăm sóc mắt toàn cầu Bausch&
Lamb), nhưng cũng có bản tuyên bố nhiệm vụ nội dung rộng hơn, bao hàm tất cả những
người có liên quan như “Nhiệm vụ của chúng tôi là dựa trên truyền thống về chất lượng và
giá trị của sản phẩm của mình để cung cấp các nhãn hiệu, sản phẩm, nâng cao tiềm lực tài
chính và cải tiến quản lý nhằm đáp ứng các lợi ích của các cổ đông , người tiêu dng, công
nhân, khách hàng, nhà cung cấp và công đồng nơi chúng tôi hoạt động” (công ty Cadbury
Schweppers chuyên kinh doanh đồ uống và đồ ngọt trên 200 quốc gia).
Các nhà quản phải luôn xác định những mục tiêu họ muốn đạt được trên th
trường toàn cầu. Những mục tiêu này thường một hệ thống bao gồm nhiều mục tiêu
mức độ chi tiết khác nhau và hợp thành một hệ thống mà các nhà quản trị gọi là “cây mục
tiêu”. Trong đó, các cấp cao nhất của công ty thường các mục tiêu chung nhất, tổng quát
nhất. Còn các cấp thấp hơn thì thường xác định những mục tiêu cụ thể hơn, nhiều khi
những mục tiêu này được cụ thể hóa bằng những con số. Thậm chí, các mục tiêu sẽ trở nên
chính xác hơn tại các cấp, các phòng ban.
3.2.2. Đánh giá môi trường kinh doanh quốc tế
Trong những điều kiện của xu hướng toàn cầu hóa khu vực hóa nền kinh tế thế
giới, hoạt động kinh doanh quốc tế ngày càng được mở rộng phát triển, để thích ứng với
xu hướng này, các doanh nghiệp phải tăng dần khả năng hội nhập, thích ứng của mình với
điều kiện mới của môi trường kinh doanh trong và ngoài nước.
Mục tiêu của đánh giá, phân tích môi trường kinh doanh quốc tế phải tìm ra và
xác định chính xác các nhân tố bản có ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh quốc tế cuả
công ty. Các nhân tố này cũng luôn biến đổi. Do đó, điều quan trọng phải nắm dự
đoán được xu hướng vận động của chúng, để từ đó đưa ra chiến lược hội nhập thích ứng,
tạo điều kiện cho hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao. Việc phân tích kinh doanh phải
đảm bảo các yếu tố cơ bản sau đây:
Thứ nhất, phân tích môi trường phải chỉ ra được những cơ hội kinh doanh cho công
ty trong việc xâm nhập thị trường, kinh doanh sản phẩm, dịch vụ, đầu tư.
Thứ hai, việc phân tích phải tính đến những mối đe dọa, thách thức của môi trường
đối với công ty, để từ đó giúp công ty tiến hành những hoạt động thích ng nhằm chớp thời
cơ đạt kết quả lớn.
Thứ ba, phải nắm được khả năng nội tại của công ty, nếu không đánh giá đúng khả
năng đưa ra mục đích quá cao, chắc chắn sẽ khó thành công, thậm chí thất bại. Việc
đánh giá tiềm năng của công ty được xem xét trên các mặt: khă năng về vốn; tiềm năng về
ng nghệ; về năng lực quản lý; phân phối, chất lượng sản phẩm, mẫu mã...
lOMoARcPSD| 45315597
5
Như vậy, sự đánh giá, phân tích môi trường kinh doanh quốc tế nhằm giúp cho công
ty thích ng và thích nghi trong các hoạt động kinh doanh, giảm thách thức và tăng thời cơ
kinh doanh, gia tăng kết quả và hạn chế rủi ro.
3.2.2.1. Môi trường luật pháp
Một trong những bộ phận của môi trường bên ngoài ảnh hưởng đến hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp là hệ thống luật pháp. Vì vậy, hoạt động kinh doanh quốc tế trước
hết đòi hỏi các nhà quản lý, các nhà kinh doanh phải quan tâm và nắm vững luật pháp: luật
quốc tế, luật của từng quốc gia, đó doanh nghiệp đã sẽ hoạt động, cũng như các
mối quan hệ luật pháp tồn tại giữa các ớc này giữa các nước trong khu vực nói chung.
Những yếu tố thuộc môi trường pháp tác động đến hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp: Một là, các luật lệ quy định của các quốc gia bao gồm cả luật pháp của
chính nước mà tại đó nhà kinh doanh hoạt động (luật quốc gia) và luật pháp của các nước,
nơi hoạt động kinh doanh được tiến hành. Hai là, luật pháp quốc tế, luật công pháp quốc
tế, kể cả các điều ước quốc tế và các tập quán thương mại. Ba là, các tổ chức kinh tế quốc
tế ban hành các quy định hướng dẫn đối với các quốc gia thành viên khi thực hiện các hoạt
động hợp tác, liên kết kinh tế hoặc yêu cầu sự giúp đỡ của tổ chức đó trong việc phát triển
kinh tế xã hội.
Những tác động, ảnh hưởng chủ yếu của luật đối với hoạt động của một doanh
nghiệp được thể hiện ở chỗ:
- Các quy định về giao dịch: hợp đồng, sự bảo vệ các bằng phát minh, sáng
chế,phát minh, luật bảo hộ nhãn hiệu thương mại (mẫu mã, kiểu ng sản phẩm,...),
quyết công nghệ, quyền tác giả, các tiêu chuẩn kế toán.
- Môi trường luật pháp chung: luật môi trường, những quy định tiêu chuẩn v
sứckhoẻ và an toàn.
- Luật thành lập doanh nghiệp, các ngành, các lĩnh vực kinh doanh.
- Luật lao động; luật chống độc quyền và các hiệp hội kinh doanh; chính sách
giácả; luật thuế, lợi nhuận...
3.2.2.2. Môi trường chính trị
- Môi trường chính trị đang sẽ tiếp tục đóng vai trò quan trọng trong kinh
doanhquốc tế.
- Mặt khác, tính n định về chính trị của các quốc gia sẽ một trong những
nhântố thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động trong môi trường nước ngoài.
- Không sự ổn định về chính trị sẽ không điều kiện để ổn định phát
triểnkinh tế, lành mạnh hoá xã hội.
Chính vậy, khi tham gia kinh doanh trên thị trường thế giới, doanh nghiệp phải
am hiểu môi trường chính trị các quốc gia, các nước trong khu vực doanh nghiệp
muốn hoạt động.
lOMoARcPSD| 45315597
6
3.2.2.3. Môi trường kinh tế thế giới
Khi xâm nhập vào thị trường nước ngoài, các hoạt động của các doanh nghiệp và tổ
chức kinh tế trở nên ngày càng phức tạp n, giờ đây, các nhà quản phải hoạt động
trong hai môi trường mới: sự tác động của các yếu tố thuộc các quốc gia bên ngoài và c
yếu tố vận động của nền kinh tế thế giới. những do như vậy, các chính sách cho những
hoạt động kinh tế trong một thị trường thể hoàn toàn không thích hợp với những hoạt
động kinh tế trong một thị trường khác. Ngoài việc giám sát thị trường nước ngoài, các nhà
kinh tế phải theo kịp với hoạt động trong môi trường kinh tế thế giới như các nhóm theo
vng (EU, AFTA) và các tổ chức quốc tế (UN, IMF, Ngân hàng thế giới).
dụ, các ng ty Mỹ rất quan tâm đến bước phát triển của EU trong việc đạt tới
mục tiêu nhất thể hoá châu Âu, cũng như đến ảnh hưởng này với quan hệ mậu dịch EUMỹ.
Họ cũng theo dõi sát tiến bộ của WTO trong việc mở rộng tự do hoá thương mại... bất kỳ
những hành động nào cũng ảnh hưởng đến công ty rất mạnh.
Phân tích kinh tế thế giới nên cung cấp dữ kiện kinh tế trong cả thị trường thực và
viễn cảnh, cũng như đánh giá lực lượng cạnh tranh. Vì tầm quan trọng của thông tin kinh
tế đối với chức năng kiểm soát và kế hoạch ở đầu não, việc thu thập dữ kiện và chuẩn bị
báo cáo phải là trách nhiệm của nhân viên trong nước.
Tính ổn định hay bất ổn về kinh tế và chính sách kinh tế của mỗi quốc gia nói riêng,
của các quốc gia trong khu vực và thế giới nói chung, có tác động trực tiếp đến hoạt động
kinh doanh hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trên thị trường nước ngoài. Tính ổn
định về kinh tế, trước hết chủ yếu ổn định nền tài chính quốc gia, ổn định tiền tệ,
khống chế lạm phát. Đây điều các doanh nghiệp kinh doanh rất quan tâm lo ngại
nó liên quan đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt là liên quan đến
sự an ninh của đồng vốn của các doanh nghiệp này ở nước ngoài.
3.2.2.4. Những ảnh hưởng của địa hình
Vị trí địa lý của một quốc gia rất quan trọng, nó là một nhân tố giải thích mối quan
hệ chính trị, thương mại của nước đó. Các mối quan hệ này ảnh hưởng rất lớn đến hoạt
động của các công ty. Trong kiến thức kinh doanh tổng quát, các doanh nhân quốc tế cần
phải biết nước đó nằm ở đâu, trong khu vực lân cận nào...
Sự gần gũi về địa do chính dẫn đến quan hệ thương mại giữa hai ớc.
Chẳng hạn, đối tác lớn nhất đứng thứ về giao dịch thương mại với Hoa Kỳ Cana-
đa Mê-hi-cô. Cả hai đều tiếp giáp với Hoa Kỳ. Việc giao hàng do vậy nhanh hơn, chi
phí vận tải thấp hơn và hàng bán ra cũng hạ hơn. Đây cũng chính do tại sao nhiều
công ty của Hoa Kỳ đặt nhà máy về phía tiếp giáp với -hi-cô. Hoặc gần gũi về thị trường
cũng lý do giải thích cho việc Nhật Bản xuất khẩu hàng nhiều hơn vào khu vực các nước
Đông Nam Á...
Những biểu hiện trên bề mặt như núi, cao nguyên, hoang mạc, mạch nước cũng góp
phần dẫn đến sự khác nhau về kinh tế, chính trị và cấu trúchội, giữa các ớc cũng như
giữa các vng trong một nước. Điều đó cũng đòi hỏi sự nhận thức của các doanh nghiệp
kinh doanh quốc tế đối với vấn đề này.
lOMoARcPSD| 45315597
7
3.2.2.5. Môi trường văn hóa và con người
Văn hoá của mỗi dân tộc những nét đặc thkhác biệt nhau. Đây vấn đề hết
sức quan trọng đối với các doanh nhân khi tham gia kinh doanh trên thị trường quốc tế.
Ảnh hưởng của văn hoá đối với mọi chức năng kinh doanh quốc tế như tiếp thị, quản
nguồn nhân công, sản xuất tài chính... nhiều nơi, đặc biệt những nơi tính tự o n
tộc cao như Nhật Bản, các công ty địa phương cạnh tranh thành công hơn so với công ty
nước ngoài do sử dụng văn hoá truyền thống dân tộc để quảng cáo.
Mỗi một nền văn hoá lại một mẫu thái độ đức tin ảnh hưởng đến hầu hết tất
cả các khía cạnh của hoạt động con người. Các nhà quản lý càng biết nhiều về những thái
độ đức tin của con người bao nhiêu thì họ càng được chuẩn bị tốt hơn để hiểu tại sao
người ta làm như vậy Việc thuê mướn nhân công, buôn bán của doanh nghiệp đều được
điều chỉnh và sở hữu bởi con người. Vì vậy, doanh nghiệp phải cân nhắc sự khác nhau giữa
những nhóm dân tộc hội để dự đoán, điều hành các mối quan hệ hoạt động của
mình. Sự khác nhau về con người đã làm gia tăng những hoạt động kinh doanh khác nhau
nhiều quốc gia trên thế giới. Điều đó buộc các nhà hoạt động quản lý, các nhà kinh doanh
phải có sự am hiểu về văn hoá của nước sở tại, văn hoá của từng khu vực trên thế giới.
Thị hiếu, tập quán tiêu dng còn có ảnh hưởng rất lớn đến nhu cầu, vì mặc d hàng
hoá chất lượng tốt nhưng nếu không được người tiêu dng ưa chuộng thì cũng khó được
họ chấp nhận.
vậy, nếu nắm bắt được thị hiếu, tập quán của người tiêu dng, doanh nghiệp kinh
doanh có điều kiện mở rộng khối lượng cầu một cách nhanh chóng. Chính thị hiếu tập
quán của người tiêu dng mang đặc điểm riêng của từng vng, từng châu lục, từng dân tộc
và chịu ảnh hưởng của các yếu tố văn hoá, lịch sử, tôn giáo.
Ngôn ngữ cũng một yếu tố quan trọng trong nền văn hoá của từng quốc gia.
cung cấp cho các nhà sản xuất kinh doanh một phương tiện quan trọng để giao tiếp trong
quá trình kinh doanh quốc tế.
Tôn giáo thể nh ởng đến hoạt động ng ngày của con người do đó ảnh
hưởng đến hoạt động kinh doanh. dụ, thời gian mở cửa hoặc đóng cửa; ngày nghỉ, kỳ
nghỉ, lễ kỷ niệm... Vì vậy, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phải được tổ chức cho
ph hợp với từng loại tôn giáo đang chi phối thị trường mà doanh nghiệp đang hoạt động.
3.2.2.6. Môi trường cạnh tranh
Môi trường cạnh tranh của doanh nghiệp kinh doanh quốc tế gồm các nhóm nhân
tố sau:
- Nhân tố thứ 1: Sự đe doạ của các đối thủ cạnh tranh tiềm tàng. Đó là sự xuất
hiệncác công ty mới tham gia vào thị trường nhưng có khả năng mở rộng sản xuất, chiếm
lĩnh thị trường (thị phần) của công ty khác.
Ngoài ra có thể lựa chọn địa điểm thích hợp nhằm khai thác sự hỗ trợ của chính phủ
và lựa chọn đúng đắn thị trường nguyên liệu và thị trường sản phẩm.
lOMoARcPSD| 45315597
8
- Nhân tố thứ 2: Khả năng của nhà cung cấp là nhân tố phản ánh mối quan hệ
giữanhà cung cấp với công ty ở mục đích sinh lợi, tăng giá hoặc giảm giá, tăng chất lượng
hàng hoá khi tiến hành giao dịch với công ty.
- Nhân tố thứ 3: Khả năng mặc cả của khách hàng (người mua). Khách hàng
thểmặc cả thông qua sức ép giảm giá, giảm khối lượng hàng hoá mua từ công ty hoặc
đưa ra yêu cầu chất lượng tốt hơn với cng một mức giá.
- Nhân tố thứ 4: Sự đe doạ của sản phẩm, dịch vụ thay thế khi giá cả của
sảnphẩm, dịch vụ hiện tại tăng lên thì khách hàng có xu hướng sử dụng sản phẩm dịch vụ
thay thế. Đây nhân tố đe doạ sự mất mát về thị trường của công ty. Các công ty cạnh
tranh đưa ra thị trường những sản phẩm thay thế có khả năng khác biệt hoá cao độ so với
sản phẩm của công ty hoặc tạo ra các điều kiện ưu đãi hơn về các dịch vụ hay các điều kiện
tài chính.
- Nhân tố thứ 5: Cạnh tranh trong nội bộ ngành. Trong điều kiện này các công
tycạnh tranh khốc liệt với nhau về giá cả, sự khác biệt hoá về sản phẩm hoặc đổi mới sản
phẩm giữa các công ty hiện đang cng tồn tại trong thị trường
Để đạt được thành công khi tham gia vào môi trường kinh doanh quốc tế, doanh
nghiệp phải luôn điều chỉnh các hoạt động của mình cho ph hợp với các yêu cầu cơ
hội nước ngoài. Điều đó nghĩa doanh nghiệp không thể can thiệp vào môi trường
để làm thay đổi nó, trái lại doanh nghiệp phải tự điều chỉnh cho ph hợp với môi trường
mới. Ở đây các phương thức kinh doanh hoàn toàn mới mẻ.
Về bản, doanh nghiệp phải chấp nhận môi trường nước ngoài, nếu như muốn
tham gia vào hoạt động kinh doanh ở đó. Tuy nhiên, cần phải tìm hiểu việc chấp nhận môi
trường bên ngoài trong kinh doanh không có nghĩa doanh nghiệp hoàn toàn thụ động với
nó. Trái lại, tuỳ theo hiện trạng của từng môi trường, doanh nghiệp tìm ra cách thức hội
nhập thích ứng, nhằm tạo thời mới cho hoạt động kinh doanh cuả doanh nghiệp, cho
phép doanh nghiệp được thực hiện những hình thức kinh doanh nào, hình thức nào chủ
yếu, hình thức nào được thực hiện...
Để thực hiện các hoạt động kinh doanh hiệu quả trong môi trường hệ thống
kinh tế, chính trị, luật pháp, văn hoá... khác nhau, trước hết các doanh nghiệp phải đưa ra
những lời giải thích hữu hiệu cho các vấn đề cơ bản dưới đây:
1. Ở các quốc gia mà các công ty sẽ hoạt động kinh doanh, cơ cấu chính trị có
đặcđiểm gì, ảnh hưởng của nó tới hoạt động của doanh nghiệp ra sao?
2. Quốc gia đó (nước sở tại) hoạt động theo hệ thống kinh tế nào?
3. Ngành công nghiệp của nước sở tại thuộc khu vực tư nhân hay công cộng?
4. Nếu ngành công nghiệp đó thuộc khu vực công cộng thì chính phủ cho
phépcạnh tranh khu vực đó không? Hoặc nếu khu vực nhân thì xu hướng
chuyển sang khu vực công cộng không?
5. Chính phsở tại cho phép nước ngoài tham gia cạnh tranh hay kết hợp
vớidoanh nghiệp nhà nước hoặc tư nhân không?
lOMoARcPSD| 45315597
9
6. Nhà nước điều hành quản lý các doanh nghiệp tư nhân như thế nào?
7. Các doanh nghiệp nhân phải đóng góp bao nhiêu cho chính phủ đthực
hiệncác mục tiêu, nhiệm vụ kinh tế chung.
Việc trả lời các vấn đề trên không đơn giản khá phức tạp sự biến đổi của hệ
thống chính trị, kinh tế, pháp luật... đặc biệt trong bối cảnh hiện nay, nh hình kinh tế chính
trị trên thế giới đang có nhiều biến động. Tuỳ thuộc vào mục đích và hoạt động kinh doanh
cụ thể của mình mà công ty lựa chọn môi trường kinh doanh cho ph hợp. Dựa vào kết quả
nghiên cứu môi trường kinh doanh quốc tế, ng ty phải xác định được nên kinh doanh
nước nào, hình thức kinh doanh nào là chủ yếu.
- Nếu hoạt động xuất nhập khẩu thì mặt hàng kinh doanh mặt hàng gì,
quycách, chất lượng, phẩm chất, nhãn hiệu, bao bì... như thế nào.
- Nếu hoạt động kinh doanh đầu thì loại hình nào thích hợp, nguồn vốn
dựkiến là bao nhiêu, lấy ở đâu.
Trên cơ sở kết quả của việc nghiên cứu, phân tích môi trường kinh doanh, cho phép
các nhà quản xây dựng các chiến lược kinh doanh quốc tế: Chiến ợc xuất nhập khẩu
hàng hoá, dịch vụ, chiến lược đầu tư quốc tế, chiến lược tài chính, chiến lược chuyển giao
công nghệ, chiến lược con người, chiến lược cạnh tranh... Các chiến lược này được thực
hiện hiệu quả đến mức nào, điều này hoàn toàn phụ thuộc vào khả năng thích ứng
ứng xử linh hoạt của công ty cho ph hợp với sự thay đổi của môi trường kinh doanh.
Muốn vậy, cần đánh giá chính xác phát hiện kịp thời các hội kinh doanh
nước ngoài, thực hiện các hợp đồng kinh doanh đa dạng; lựa chọn thị trường mục tiêu có
hiệu quả; linh hoạt thích ứng với những thay đổi có tính chất toàn cầu.
3.2.3. Xác định khả năng vượt trội (unique abilities of companies) và hoạt động tạo
ra giá trị (value creating activities).
3.2.3.1. Phân tích công ty (ngành nghề của công ty)
Phân tích công ty là một công việc cần thiết để hình thành chiến lược. Mục tiêu của
phân tích công ty là để xác định khả năng vượt trội và hoạt động tạo ra giá trị của công ty.
* Khả năng vượt trội của công ty
Mặc d các công ty quốc tế lớn thường tham gia kinh doanh trên nhiều ngành, nhiều
lĩnh vực, song rất nhiều các công ty có thể tiến hành một hay vài hoạt động hoặc lĩnh vực
tốt hơn tất cả các đối thủ cạnh tranh của nó khả năng vượt trội của công ty. Hay nói cách
khác, khả năng vượt trội khả năng đặc biệt của một công ty đối thủ cạnh tranh rất
khó bắt chước hoặc theo kịp. Thí dụ: Toyota có khả năng vượt trội trong sản xuất ô
họ có khả năng sản xuất ô tô chất lượng cao, thiết kế đẹp với chi phí vận chuyển thấp hơn
bất cứ công ty nào trên thế giới. Đối với các công ty có những kỹ năng đặc biệt thì việc mở
rộng ra toàn cầu là cách khai thác tốt nhất hoạt động tạo ra các giá trị tiềm năng của các kỹ
năng và sản phẩm mà họ đưa ra bằng cách ứng dụng chúng trong một thị trường rộng lớn.
lOMoARcPSD| 45315597
10
Trong một công ty bất kỳ, các nhà quản lý thường lựa chọn các chiến lược ph hợp
với cả 2 vấn đề: thế mạnh (khả năng vượt trội) của công ty và các điều kiện thị trường mà
công ty đang hoạt động. Các công ty có thể tăng lợi nhuận bằng 2 cách:
Một là: Tăng thêm giá trị cho sản phẩm nhờ đó người tiêu dng thể trả cho
sản phẩm đó mức giá cao hơn các sản phẩm cng loại của các đối thủ cạnh tranh.
Hai là: Giảm chi phí của hoạt động tạo ra giá trị (như giảm chi phí sản xuất). Công
ty tăng giá trị cho một sản phẩm đó, hoặc tăng dịch vụ cung cấp cho người tiêu dng. Điều
đó cũng có nghĩa là công ty đã làm khác biệt hóa sản phẩm của mình so với các sản phẩm
cng loại của đối thủ cạnh tranh.
*Hoạt động tạo ra giá trị của công ty
Để xác định các hoạt động tạo ra giá trị cho người tiêu dng của công ty, các nhà
quản lý thường sử dụng công cụ “phân tích chuỗi giá trị” (Xem hình 3.1)
Qua hình 3.1, chúng ta thấy: Phân tích chuối giá trị chia các hoạt động của công ty
thành các hoạt động chủ yếu (primary activities) các hoạt động hỗ trợ (support
activities). Mỗi hoạt động chủ yếu hỗ trợ một nguồn tạo nên những điểm mạnh
điểm yếu của công ty. Các nhà quản thường xác định xem mỗi hoạt đồng này làm tăng
hay giảm giá trị đối với người tiêu dng đưa những đánh giá y vào quá trình hình
thành chiến lược.
Cơ sở hạ tầng của công ty ( Firm infrastructure)
Quản
(Human
nguồn resource)
nhân lực
Các hoạt Phát động hỗ triển
(Technology
trợ công development)
(Support nghệ activitie) Mua
(Procurement) sắm
Marketing
Phục vụ
Cung cấp đầu Sản xuất, đầu ra và bán Dịch vụ vào (Inbound
vận hành (Outbound hàng (Service
logistics) (Operation) logistics) (Marketing activities)
and Sale) Các hoạt động chủ yếu ( Primary activities)
lOMoARcPSD| 45315597
11
Hình 3.1. Cấu thành chuỗi giá trị của công ty
Các hoạt động chủ yếu các hoạt động cung cấp đầu vào, các hoạt động đầu ra,
sản xuất (hay vận hành), marketing, bán hàng dịch vụ khách hàng. Khi phân tích các
hoạt động chủ yếu, các nhà quản thường tìm kiếm các lĩnh vực hoặc các hoạt động mà
ở đó công ty có thể làm tăng giá trị cung cấp cho người tiêu dng. Thí dụ: các nhà quản lý
thể kiểm tra quá trình sản xuất, phân tích chúng tìm ra phương pháp sản xuất mới
cho phép giảm chi phí sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm và do đó làm cho quá trình
sản xuất trở nên hiệu quả cao hơn. Sự thỏa mãn của người tiêu dng thể được tăng
thêm ngờ việc cải tiến công tác cung cấp đầu vào công tác phục vụ rút ngắn thời
gian đưa sản phẩm đến người mua hoặc cung cấp các dịch vụ khách ng tốt n. Các công
ty cũng có thể hạ thấp chi phí bằng việc áp dụng tự động hóa mạnh hơn quá trình sản xuất.
Các hoạt động hỗ trợ giúp cho công ty thực hiện các hoạt động chủ yếu một ch
hoàn hảo. Việc đảm bảo chất lượng sản phẩm thể làm tăng hiệu qucủa hoạt động sản
xuất, marketing, bán hàng, và các dịch vụ sau bán hàng của công ty. Việc mua sắm có ảnh
hưởng đến việc phát hiện các nguyên liệu thô hoặc các sản phẩm trung gian chất ợng
cao, rẻ và đảm bảo cung cấp kịp thời cho cơ sở sản xuất. Cuối cng, một cơ sở hạ tầng tốt
không chỉ cải tiến được hệ thống liên lạc nội bộ mà còn hỗ trợ cho văn hóa tổ chức và các
hoạt động chủ yếu của công ty.
vậy, việc phân tích công ty theo chiều sâu gắn liền với quá trình hình thành chiến
lược giúp cho các nhà quản lý phát hiện ra các khả năng vượt trội của công ty, khả năng và
các hoạt động tạo ra giá trị đối với người tiêu dng. Tuy nhiên, một công ty không thể xác
định khả năng ợt trội trong một không gian tách biệt với môi trường hoạt động,
vì vậy, phải phân tích môi trường kinh doanh nơi mà công ty đang hoạt động.
3.2.3.2. Phân tích môi trường kinh doanh quốc gia và quốc tế
Như chúng ta đã biết mục 3.2.2 môi trường kinh doanh bên ngoài bao gồm tất cả
các yếu tố bên ngoài công ty thể ảnh hưởng đến việc vận hành hoạt động của công ty
như văn hóa, chính trị, luật pháp kinh tế, tổ chức công đoàn, người tiêu dng và các t
chức tài chính. Dưới đây chúng ta có một số chú ý hơn nữa:
+ Sự khác biệt giữa các quốc gia về ngôn ngữ, tín ngưỡng, phong tục, truyền thống
khí hậu làm cho việc hình thành chiến lược trở nên phức tạp. Thí dụ, sự khác biệt về
ngôn ngữ thể làm gia tăng chi phí sản xuất quản lý. Đối khi quá trình sản xuất phải
được điều chỉnh cho thích hợp với nguồn cung công nhân địa phương, với phong tục, với
truyền thống tập quán của từng vng. Đôi khi các hoạt động marketing thể đưa đến
những sai lầm đắt giá nếu chúng không tính đến sự khác biệt về n hoá. Thí dụ, một
công ty, trong một lần đã quyết định n các bột giặt Nhật Bản nhưng lại không điều
chỉnh kích thước của hộp bột giặt bán ra. Công ty đã chi ng triệu USD để xây dựng
marketing chi tiết và bị sốc khi thu được kết quả bán hàng đáng thất vọng. Đáng lẽ là công
ty phải đóng bột giặt trong những chiếc hộp nhỏ hơn khi bán trên thị trường Nhật, bởi vì
người tiêu dng Nhật hay đi bộ từ cửa hàng về nhà họnhững chỗ cất trữ đồ rất hẹp
trong các khu chung cư.
lOMoARcPSD| 45315597
12
+ Sự khác biệt về hệ thống chính trị và luật pháp cũng làm cho các chiến lược quốc
tế trở nên phức tạp. Luật pháp và chính trị thường rất khác nhau ở các thị trường mục tiêu
nên các công ty phải thuê các nhà vấn bên ngoài hướng dẫn họ về hệ thống pháp luật
của ớc đó. Hiểu biết này rất quan trọng đối với các công ty quốc tế, bởi việc phê chuẩn
của chính phủ các nước sở tại luôn luôn là cần thiết cho các quyết định đầu tư trực tiếp.
+ Hệ thống kinh tế các quốc gia khác nhau cũng làm phức tạp thêm việc hình
thành chiến ợc. Các quan điểm tiêu cực của người dân địa phương về ảnh hưởng của đầu
tư trực tiếp có thể gây ra sự bất ổn về chính trị.
3.2.4. Hình thành và lựa chọn chiến lược
Sau khi chúng ta thấy được những điểm mạnh những khả ng đặc biệt của công
ty cng với các yếu tố môi trường đó công ty đang tiến hành hoạt động kinh doanh
quốc tế Những hiểu biết đó của ng ty một vai trò cực kỳ to lớn trong việc lựa chọn
loại chiến lược mà công ty áp dụng. Một chiến lược cần phải nêu rõ được những nội dung
cốt lõi như: Quan điểm, nguyên tắc; mục tiêu (chung và cụ thể); nhiệm vụ, giải pháp thực
hiện; tổ chức thực hiện. Để lựa chọn chiến lược cần phải xây dựng các kịch bản (các phương
án), tổ chức hội nghị trao đổi, phân tích, đánh giá các phương án để lựa chọn phương án
tối ưu nhất
CÂU HỎI ÔN TẬP VÀ THẢO LUẬN
Câu 1. Phân tích vai trò của chiến lược kinh doanh quốc tế?
Câu 2. Trình y nội dung của bước của quy trình xây dựng chiến lược kinh doanh quốc
tế?
Câu 3: Trình bày các chiến lược chủ yếu cấp công ty (DN) và cấp cơ sở
Câu 4: Trình bày các yếu tố ảnh hưởng đến lựa chọn chiến lược kinh doanh quốc tế
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Văn Dung, Quản trị kinh doanh quốc tế, Nhà xuất bản Thống kê, 2007
2. PGS.TS Tạ Lợi, PGS.TS Nguyễn Thị ờng, Kinh doanh quốc tế, Nhà xuất bản Đạihọc
Kinh tế Quốc dân, 2023
3. PGS.TS Doãn Kế Bôn, TS. Lê Thị Việt Nga, Kinh doanh quốc tế, Nhà xuất bản Hà Nội, 2021
4. Dương Hữu Hạnh, Kinh doanh quốc tế - thách thức cạnh tranh toàn cầu, Nhà xuất bản
ThanhNiên, 2010
5. Trần Mạnh Hng, Quản trị kinh doanh quốc tế, Trường Đại học Kinh tế - Kỹ Thuật
CôngNghiệp, 2019.
lOMoARcPSD| 45315597
13
6. GS.TS Trần Minh Đạo, PGS.TS Vũ Trí Dũng, Marketing quốc tế, Nhà xuất bản Đạihọc
Kinh tế Quốc dân, 2014.
7. TS. Bi Lê Hà (chủ biên), Quản trị kinh doanh quốc tế, Nhà xuất bản lao động - xã hội,
2010
8. PGS.TS Hà Văn Hội, Quản trị kinh doanh quốc tế, Học viện Công nghệ Bưu chínhViễn
thông, 2007
9. TS Đỗ Ngọc Mỹ, Quản trị kinh doanh quốc tế, Trường Đại học Kinh tế - Đại học
ĐàNẵng, 2009
10. Minh Tâm, Quản trị kinh doanh quốc tế, Trường Đại học TVinh, Nhà xuất
bảnKinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, 2017
11. PGS.TS Nguyễn Hoàng Việt, TS Đỗ Thị Bình, Quản trị chiến lược toàn cầu,
Nhàxuất bản Hà Nội, 2017 12. Các trang web https://blog.slimcrm.vn/quan-tri/chien-
luoc-kinh-doanh-quoc-te https://amis.misa.vn/128570/chien-luoc-kinh-doanh-quoc-te/
https://bcoaching.vn/chien-luoc-kinh-doanh-quoc-te/ https://www.navee.asia/kb/chien-
luoc-kinh-doanh-quoc-te/
https://vienthuongmaikinhtequocte.neu.edu.vn/Resources/Docs/SubDomain/
vienthuongmaikinhtequocte/Ch%C6%B0%C6%A1ng%204%20KDQT.pdf
https://hocvien.haravan.com/blogs/new-retail/tong-quan-chien-luoc-kinh-doanh-quoc-
tela-gi https://palvietnam.vn/chien-luoc-kinh-doanh-quoc-te
https://www.pos365.vn/chien-luoc-kinh-doanh-quoc-te-6388.html
https://tapchinganhang.gov.vn/hoat-dong-kinh-doanh-quoc-te-tai-viet-nam-thuc-trang-
vamot-so-kien-nghi-nang-cao-hieu-qua.htm https://hbr.edu.vn/chien-luoc-marketing-cua-
pepsi-doi-thu-truyen-kiep-cua-coca-cola https://kinhtevadubao.vn/kinh-doanh-quoc-te-
trong-boi-canh-toan-cau-hoa-va-mot-sokhuyen-nghi-cho-viet-nam-28388.html

Preview text:

lOMoAR cPSD| 45315597 BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH -------- -------- TÀI LIỆU HỌC TẬP
QUẢN TRỊ KINH DOANH QUỐC TẾ Hà Nội - 2019 lOMoAR cPSD| 45315597 MỤC LỤC
LỜI GIỚI THIỆU.........................................................................................................1
Chương 1......................................................................................................................2
TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ KINH DOANH QUỐC TẾ.........................................2
1.1. Các vấn đề cơ bản về kinh tế quốc tế.....................................................................2
1.1.1. Khái niệm kinh tế quốc tế...................................................................................2
1.1.2. Vai trò của kinh tế quốc tế..................................................................................3
1.1.3. Các chủ thể tham gia vào hoạt động kinh tế quốc tế...........................................4
1.1.4. Các hình thức liên kết kinh tế quốc tế.................................................................6
1.1.5. Xu thế phát triển của kinh tế quốc tế hiện nay....................................................8
1.2. Tổng quan về quản trị kinh doanh quốc tế...........................................................14
1.2.1. Kinh doanh quốc tế...........................................................................................14
1.2.2. Quản trị kinh doanh quốc tế..............................................................................27
Chương 2....................................................................................................................35
QUẢN TRỊ MARKETING QUỐC TẾ.......................................................................35
2.1. Nghiên cứu và lựa chọn thị trường quốc tế..........................................................35
2.1.1. Xác định vấn đề và mục tiêu nghiên cứu...........................................................36
2.1.2. Xây dựng kế hoạch nghiên cứu.........................................................................36
2.1.3. Thu thập thông tin.............................................................................................36
2.1.4. Phân tích thông tin - Lựa chọn thị trường mục tiêu...........................................36
2.1.5. Lập báo cáo kết quả nghiên cứu........................................................................38
2.2. Các quyết định về chiến lược marketing quốc tế..................................................38
2.2.1. Chiến lược sản phẩm quốc tế............................................................................38
2.2.2. Chiến lược giá quốc tế......................................................................................48
2.2.3. Chiến lược phân phối sản phẩm quốc tế............................................................61
2.2.4. Chiến lược xúc tiến và truyền thông quốc tế.....................................................69
Chương 3....................................................................................................................79
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC KINH DOANH QUỐC TẾ............................................79
3.1. Khái niệm và vai trò của chiến lược kinh doanh quốc tế......................................79
3.1.1.Khái niệm chiến lược kinh doanh quốc tế..........................................................79
3.1.2 Vai trò của chiến lược kinh doanh quốc tế.........................................................80
3.2. Quy trình xây dựng chiến lược kinh doanh quốc tế..............................................80
3.2.1. Xác định sứ mệnh và mục tiêu của công ty.......................................................81
3.2.2. Đánh giá môi trường kinh doanh quốc tế..........................................................81
3.2.3. Xác định khả năng vượt trội và hoạt động tạo ra giá trị ...................................87
3.2.4. Hình thành các chiến lược.................................................................................89
3.3. Các tiếp cận chiến lược phát triển quốc tế............................................................90
3.3.1. Chiến lược quốc tế (International strategy).......................................................90
3.3.2. Chiến lược đa quốc gia (Multinational strategy)...............................................90
3.3.3. Chiến lược toàn cầu (global strategy)................................................................91
3.3.4. Chiến lược xuyên quốc gia (transnational strategy)..........................................91
3.4. Chiến lược cạnh tranh trong môi trường quốc tế..................................................93
3.4.1. Chiến lược nhấn mạnh về chi phí......................................................................93 lOMoAR cPSD| 45315597
3.4.2. Chiến lược khác biệt hóa...................................................................................93
3.4.3. Chiến lược trọng tâm hóa..................................................................................94
3.5. Liên minh chiến lược và sáp nhập, mua bán toàn cầu..........................................94
3.5.1. Liên minh chiến lược toàn cầu..........................................................................94
3.5.2. Sáp nhập và mua lại toàn cầu..........................................................................102
Chương 4..................................................................................................................111
QUẢN TRỊ CÁC YẾU TỐ CỦA HOẠT ĐỘNG KINH DOANH QUỐC TẾ.........111
4.1 . Quản trị nhân lực...............................................................................................111
4.1.1. Tuyển chọn và hồi hương nhân lực.................................................................111
4.1.2. Đánh giá và thù lao cho nhân lực....................................................................116
4.1.3. Đào tạo phát triển nhân lực.............................................................................119
4.1.4. Quan hệ lao động quốc tế................................................................................120
4.2. Quản trị nguyên vật liệu.....................................................................................121
4.2.1 Khái niệm.........................................................................................................121
4.2.2. Lựa chọn địa điểm sản xuất.............................................................................122
4.2.3. Lựa chọn việc tự sản xuất hoặc mua bán thành phẩm.....................................124
4.2.4. Quản lý cung ứng vật tư..................................................................................127
4.3. Quản trị tài chính quốc tế...................................................................................129
4.3.1. Tỷ giá hối đoái................................................................................................129
4.3.2. Các điều kiện đảm bảo trong thanh toán quốc tế.............................................133
4.3.3. Các phương tiện và phương thức thanh toán quốc tế......................................135
Chương 5..................................................................................................................143
HỢP ĐỒNG KINH DOANH QUỐC TẾ..................................................................143
5.1. Khái niệm, đặc điểm và phân loại hợp đồng kinh doanh quốc tế.......................143
5.1.1. Khái niệm hợp đồng kinh doanh quốc tế.........................................................143
5.1.2. Đặc điểm hợp đồng kinh doanh quốc tế..........................................................143
5.1.3. Các loại hợp đồng kinh doanh quốc tế thường gặp.........................................144
5.2. Ký kết hợp đồng kinh doanh quốc tế..................................................................145
5.2.1. Nguyên tắc ký kết hợp đồng kinh doanh quốc tế............................................145
5.2.2. Nội dung hợp đồng kinh doanh quốc tế.........................................................146
5.2.3. Một số yêu cầu khi soạn thảo, ký két hợp đồng kinh doanh quốc tế...............156
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ADB
Ngân hàng phát triển Châu Á AEC
Cộng đồng kinh tế ASEAN AFTA
Khu vực mậu dịch tự do ASEAN
ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á BOT
Hợp đồng xây dựng - vận hành - chuyển giao BT
Hợp đồng xây dựng - chuyển giao lOMoAR cPSD| 45315597
Hiệp định thuế quan ưu đãi CIF
Tiền hàng - Bảo hiểm - Phí vận chuyển CLMV
Campuchia, Lào, Myanma, Việt Nam CPTPP
Hiệp định đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương EEC
Cộng đồng kinh tế Châu Âu EMU
Liên minh tiền tệ Châu Âu EURO
Đồng tiền chung Châu Âu EVFTA
Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - EU FDI
Đầu tư trực tiếp nước ngoài FOB Giao hàng trên tàu FTA
Hiệp định thương mại tự do IMF Quỹ tiền tệ quốc tế
Hiệp ước chung về thuế quan và thương mại Công ty đa quốc gia
Hỗ trợ phát triển chính thức TBCN Tư bản chủ nghĩa XHCN Xã hội chủ nghĩa CEPT GATT lOMoAR cPSD| 45315597 MNC ODA WB Ngân hàng thế giới WTO
Tổ chức thương mại thế giới lOMoAR cPSD| 45315597 LỜI GIỚI THIỆU
Cùng với xu thế toàn cầu hóa kinh tế và hội nhập kinh tế đang phát triển mạnh mẽ,
hoạt động kinh doanh quốc tế cũng ngày càng trở nên đa dạng, phong phú và có ý nghĩa
hết sức quan trọng đối với mỗi quốc gia trong nền kinh tế toàn cầu. Mỗi quốc gia đều tìm
cách thâm nhập vào thị trường nước ngoài nhằm tận dụng những lợi thế so sánh để mở
rộng hoạt động kinh doanh và phát triển kinh tế. Hơn nữa, kinh doanh quốc tế là một lĩnh
vực rộng lớn, đa dạng và phức tạp, liên quan đến nhiều vấn đề như con người, văn hoá
phong tục tập quán, địa lý, luật pháp...Do vậy, kinh doanh quốc tế là lĩnh vực rất nhạy cảm
đối với mỗi quốc gia, đặc biệt trong bối cảnh toàn cầu hóa như hiện nay. Từ nhiều năm
qua, hoạt động kinh doanh quốc tế đã được doanh nghiệp của nhiều quốc gia quan tâm
nghiên cứu và thực hiện. Việc đưa học phần quản trị kinh doanh quốc tế vào chương trình
đào tạo tại các trường đại học, đặc biệt là ngành quản trị kinh doanh ở hầu hết các trường
trong và ngoài nước đã chứng tỏ tầm quan trọng của lĩnh vực kinh doanh này.
Thực tế nhiều năm qua cho thấy, sự thành công ít hay nhiều trong kinh doanh quốc
tế phụ thuộc rất lớn vào việc nhận thức và mức độ hiểu biết của các doanh nghiệp về môi
trường kinh doanh quốc tế và chiến lược kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Vì vậy, quản
trị kinh doanh quốc tế là học phần cần thiết cho những sinh viên sau khi ra trường làm việc
cho những đơn vị hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh quốc tế
Để đáp ứng với yêu cầu học và dạy theo phương pháp mới, Trường Đại học Kinh tế
- Kỹ thuật công nghiệp tổ chức biên soạn tài liệu học tập “Quản trị kinh doanh quốc tế”.
Học phần Quản trị kinh doanh quốc tế góp phần trang bị những kiến thức về kinh tế quốc
tế, môi trường kinh doanh quốc tế, quản trị marketing quốc tế, quản trị chiến lược kinh
doanh quốc tế, quản trị nguồn nhân lực quốc tế...cho cán bộ hoạt động trong lĩnh vực kinh
doanh quốc tế, đặc biệt là những nhà kinh doanh để có thể đưa ra những quyết định tác
nghiệp hợp lý nhằm tối đa hóa lợi nhuận, sử dụng và phát huy tối ưu các lợi thế về nguồn
nhân lực cũng như thỏa mãn các yêu cầu khác trong quan hệ kinh doanh quốc tế. Hoạt động
kinh doanh quốc tế gắn liền với việc đưa ra các quyết định về lựa chọn chiến lược, chính
sách và các hình thức kinh doanh
Tài liệu học tập được biên soạn theo đúng đề cương chi tiết của học phần Quản trị
kinh doanh quốc tế trong chương trình đào tạo ngành Quản trị kinh doanh cho sinh viên hệ
Đại học và các quy định về việc biên soạn của Nhà trường. Nội dung của tài liệu bao gồm
5 chương, trong mỗi chương bao gồm các nội dung chủ yếu như sau:
- Mục đích của chương. - Nội dung của chương.
- Câu hỏi hướng dẫn ôn tập, thảo luận chương
- Bài tập ứng dụng chương
Do thời gian và trình độ có hạn nên tài liệu học tập khó có thể tránh khỏi những
thiếu sót nhất định. Chúng tôi luôn mong nhận được sự góp ý của bạn đọc để tài liệu học
tập được tái bản hoàn thiện hơn trong những lần sau.
Chương 3 QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC KINH DOANH QUỐC TẾ 1 lOMoAR cPSD| 45315597
MỤC ĐÍCH CỦA CHƯƠNG
Chương này giới thiệu cho người học kiến thức về chiến lược kinh doanh của công
ty trong kinh doanh quốc tế như: khái niệm, vai trò của chiến lược kinh doanh quốc tế, các
loại chiến lược khác nhau mà các doanh nghiệp lựa chọn khi thực hiện hoạt động kinh
doanh quốc tế, cũng như các vấn đề chiến lược và quản lý liên quan đến liên minh chiến
lược toàn cầu và sáp nhập & mua lại toàn cầu.
Sau khi học xong chương này, học viên phải nắm vững:
- Khái niệm và vai trò của chiến lược kinh doanh quốc tế
- Quy trình xây dựng chiến lược kinh doanh quốc tế
- Các tiếp cận chiến lược phát triển quốc tế
- Chiến lược cạnh tranh trong môi trường quốc tế
- Liên minh chiến lược và sáp nhập, mua bán toàn cầu
NỘI DUNG CỦA CHƯƠNG
3.1. Khái niệm và vai trò của chiến lược kinh doanh quốc tế
3.1.1. Khái niệm chiến lược kinh doanh quốc tế
Chiến lược (strategy) là thuật ngữ được sử dụng đầu tiên trong lĩnh vực quân sự.
Trong lĩnh vực quân sự, thuật ngữ chiến lược thường được sử dụng để chỉ các kế hoạch
lớn, dài hạn được đưa ra trên cơ sở tin chắc rằng cái gì đối phương có thể làm và cái gì đối
phương không thể làm. Trong các môn khoa học quản trị hiện nay còn tồn tại nhiều khái
niệm khác nhau về chiến lược. Chẳng hạn: -
Chiến lược là một chương trình hành động tổng quát, dài hạn, hướng hoạt
độngcủa toàn công ty vào việc thực hiện và đạt được các mục tiêu đã xác định. -
Chiến lược là hệ thống các hoạt động đã dự kiến (lập kế hoạch) và được các
nhàquản lý thực hiện nhằm giúp công ty đạt được các mục tiêu đã xác định.
Trong các khái niệm đó, chiến lược thường được sử dụng phổ biến để chỉ :
+ Các chương trình hành động tổng quát và việc triển khai các nguồn lực quan trọng
để đạt được các mục tiêu toàn diện, hoặc là:
+ Chương trình các mục tiêu của một tổ chức và những thay đổi của nó, các nguồn
lực đã được sử dụng để đạt được các mục tiêu này, các chính sách điều hành việc thu thập,
sử dụng và bố trí các nguồn lực này; hoặc là:
+ Xác định các mục tiêu dài hạn cơ bản của một công ty (tổ chức) và lựa chọn các
đường lối hoạt động và phân bổ các nguồn lực cần thiết để đạt được các mục tiêu này.
Trên giác độ chung nhất, có thể định nghĩa như sau :
“Chiến lược kinh doanh quốc tế là một bộ phận trong chiến lược kinh doanh và
phát triển của công ty, nó bao gồm các mục tiêu dài hạn mà công ty cần phải đạt được
thông qua các hoạt động kinh doanh quốc tế, các chính sách và các giải pháp lớn nhằm
2 lOMoAR cPSD| 45315597
đưa hoạt động kinh doanh quốc tế hiện tại của công ty phát triển lên một trạng thái mới
cao hơn về chất.
” [tr 176; 5]
Từ định nghĩa trên ta thấy rằng điều quan trọng để hình thành một chiến lược tốt là
xác định rõ ràng các mục tiêu cần đạt được của công ty và dự kiến trước xem công ty sẽ
đạt được các mục tiêu này như thế nào, công ty phải tiến hành phân tích các khả năng và
thế mạnh của chính họ để xác định cái mà công ty có thể làm tốt hơn đối thủ cạnh tranh,
mặt khác công ty cũng phải đánh giá môi trường cạnh tranh, môi trường kinh doanh quốc
gia và quốc tế nơi mà công ty đang hoạt động.
3.1.2. Vai trò của chiến lược kinh doanh quốc tế
Chiến lược kinh doanh quốc tế có vai trò, lợi ích to lớn trong việc tạo ra hiệu quả
kinh doanh của các doanh nghiệp khi tham gia hoạt đông kinh doanh quốc tế .Nhà quản trị
cần phải thấy rõ vai trò, lợi ích của nó một cách cụ thể để có thể xây dựng cho công ty của
mình một chiến lược kinh doanh đúng đắn ngay từ đầu, phát huy tối đa hiệu quả sử dụng
các nguồn lực như: tài chính, nhân lực, danh tiếng, cũng như các lợi thế cạnh tranh quốc tế khác. Cụ thể : -
Một chiến lược kinh doanh quốc tế được xác định rõ ràng giúp công ty
cạnhtranh có hiệu quả trên các thị trường quốc tế mà đang cạnh tranh ngày càng gay gắt. -
Chiến lược kinh doanh quốc tế giúp công ty có thể phối hợp các bộ phận và
cácphòng ban khác nhau của công ty để đạt được các mục tiêu một cách tốt nhất. -
Chiến lược kinh doanh quốc tế rõ ràng và thích hợp có thể hướng công ty
vàocác hoạt động mà các công ty hoạt động tốt nhất và vào các ngành mà công ty phù hợp nhất. -
Chiến lược kinh doanh quốc tế thích hợp có thể giúp công ty và quốc gia
cảithiện căn bản tình hình vị thế hiện tại của mình. -
Chiến lược kinh doanh quốc tế rõ ràng và thích hợp có tác dụng định hướng
chohoạt động dài hạn của công ty và là cơ sở vững chắc để triển khai các hoạt động tác nghiệp. -
Chiến lược kinh doanh quốc tế rõ ràng và thích hợp cho phép các nhà quản
lýnhận biết và tận dụng các cơ hội kinh doanh, kết hợp được các cố gắng của cá nhân với
các nỗ lực chung của tập thể, cho phép phân phối thời gian và các nguồn tài nguyên cho
các cơ hội một cách hợp lý, giảm thiểu thời gian cho việc điều chỉnh lại các quyết định sai
sót và cho phép ra các quyết định hỗ trợ tốt hơn cho các mục tiêu được thiết lập.
3.2. Quy trình xây dựng chiến lược kinh doanh quốc tế
Quy trình xây dựng chiến lược kinh doanh quốc tế được chia làm 4 giai đoạn có
quan hệ chặt chẽ với nhau.
3.2.1. Xác định sứ mệnh và mục tiêu của công ty
Nội dung của bản tuyên bố nhiệm vụ của một công ty kinh doanh quốc tế phụ thuộc
vào loại hình kinh doanh mà công ty tham gia, những người có liên quan mà công ty thường
xuyên phải cố gắng làm hài lòng và cả các nhiệm vụ kinh doanh quan trọng nhất để đạt 3 lOMoAR cPSD| 45315597
được các mục tiêu của công ty. Và do vậy, bản tuyên bố nhiệm vụ cũng thường làm rõ vấn
đề hoạt động của công ty có ảnh hưởng như thế nào đến những người có liên quan. Đó là
tất cả những đối tượng chịu ảnh hưởng từ hoạt động của công ty, từ nhà cung cấp đến các
cổ đông và những nhười tiêu dùng sản phẩm của công ty. Có những bản tuyên bố nhiệm
vụ chỉ tập trung vào lợi ích của người tiêu dùng như : “Là một công ty chăm sóc mắt toàn
cầu, chúng tôi sẽ giúp người tiêu dùng nhìn, xem và cảm nhận tốt hơn thông qua các công
nghệ và những thiết kế được phát minh ra” (công ty chăm sóc mắt toàn cầu Bausch&
Lamb), nhưng cũng có bản tuyên bố nhiệm vụ có nội dung rộng hơn, bao hàm tất cả những
người có liên quan như “Nhiệm vụ của chúng tôi là dựa trên truyền thống về chất lượng và
giá trị của sản phẩm của mình để cung cấp các nhãn hiệu, sản phẩm, nâng cao tiềm lực tài
chính và cải tiến quản lý nhằm đáp ứng các lợi ích của các cổ đông , người tiêu dùng, công
nhân, khách hàng, nhà cung cấp và công đồng nơi chúng tôi hoạt động” (công ty Cadbury
Schweppers chuyên kinh doanh đồ uống và đồ ngọt trên 200 quốc gia).
Các nhà quản lý phải luôn xác định những mục tiêu mà họ muốn đạt được trên thị
trường toàn cầu. Những mục tiêu này thường là một hệ thống bao gồm nhiều mục tiêu có
mức độ chi tiết khác nhau và hợp thành một hệ thống mà các nhà quản trị gọi là “cây mục
tiêu”. Trong đó, các cấp cao nhất của công ty thường có các mục tiêu chung nhất, tổng quát
nhất. Còn các cấp thấp hơn thì thường xác định những mục tiêu cụ thể hơn, và nhiều khi
những mục tiêu này được cụ thể hóa bằng những con số. Thậm chí, các mục tiêu sẽ trở nên
chính xác hơn tại các cấp, các phòng ban.
3.2.2. Đánh giá môi trường kinh doanh quốc tế
Trong những điều kiện của xu hướng toàn cầu hóa và khu vực hóa nền kinh tế thế
giới, hoạt động kinh doanh quốc tế ngày càng được mở rộng và phát triển, để thích ứng với
xu hướng này, các doanh nghiệp phải tăng dần khả năng hội nhập, thích ứng của mình với
điều kiện mới của môi trường kinh doanh trong và ngoài nước.
Mục tiêu của đánh giá, phân tích môi trường kinh doanh quốc tế là phải tìm ra và
xác định chính xác các nhân tố cơ bản có ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh quốc tế cuả
công ty. Các nhân tố này cũng luôn biến đổi. Do đó, điều quan trọng là phải nắm và dự
đoán được xu hướng vận động của chúng, để từ đó đưa ra chiến lược hội nhập thích ứng,
tạo điều kiện cho hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao. Việc phân tích kinh doanh phải
đảm bảo các yếu tố cơ bản sau đây:
Thứ nhất, phân tích môi trường phải chỉ ra được những cơ hội kinh doanh cho công
ty trong việc xâm nhập thị trường, kinh doanh sản phẩm, dịch vụ, đầu tư.
Thứ hai, việc phân tích phải tính đến những mối đe dọa, thách thức của môi trường
đối với công ty, để từ đó giúp công ty tiến hành những hoạt động thích ứng nhằm chớp thời cơ đạt kết quả lớn.
Thứ ba, phải nắm được khả năng nội tại của công ty, nếu không đánh giá đúng khả
năng mà đưa ra mục đích quá cao, chắc chắn sẽ khó thành công, thậm chí thất bại. Việc
đánh giá tiềm năng của công ty được xem xét trên các mặt: khă năng về vốn; tiềm năng về
công nghệ; về năng lực quản lý; phân phối, chất lượng sản phẩm, mẫu mã... 4 lOMoAR cPSD| 45315597
Như vậy, sự đánh giá, phân tích môi trường kinh doanh quốc tế nhằm giúp cho công
ty thích ứng và thích nghi trong các hoạt động kinh doanh, giảm thách thức và tăng thời cơ
kinh doanh, gia tăng kết quả và hạn chế rủi ro.
3.2.2.1. Môi trường luật pháp
Một trong những bộ phận của môi trường bên ngoài ảnh hưởng đến hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp là hệ thống luật pháp. Vì vậy, hoạt động kinh doanh quốc tế trước
hết đòi hỏi các nhà quản lý, các nhà kinh doanh phải quan tâm và nắm vững luật pháp: luật
quốc tế, luật của từng quốc gia, mà ở đó doanh nghiệp đã và sẽ hoạt động, cũng như các
mối quan hệ luật pháp tồn tại giữa các nước này và giữa các nước trong khu vực nói chung.
Những yếu tố thuộc môi trường pháp lý tác động đến hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp: Một là, các luật lệ và quy định của các quốc gia bao gồm cả luật pháp của
chính nước mà tại đó nhà kinh doanh hoạt động (luật quốc gia) và luật pháp của các nước,
nơi hoạt động kinh doanh được tiến hành. Hai là, luật tư pháp quốc tế, luật công pháp quốc
tế, kể cả các điều ước quốc tế và các tập quán thương mại. Ba là, các tổ chức kinh tế quốc
tế ban hành các quy định hướng dẫn đối với các quốc gia thành viên khi thực hiện các hoạt
động hợp tác, liên kết kinh tế hoặc yêu cầu sự giúp đỡ của tổ chức đó trong việc phát triển kinh tế xã hội.
Những tác động, ảnh hưởng chủ yếu của luật đối với hoạt động của một doanh
nghiệp được thể hiện ở chỗ: -
Các quy định về giao dịch: hợp đồng, sự bảo vệ các bằng phát minh, sáng
chế,phát minh, luật bảo hộ nhãn hiệu thương mại (mẫu mã, kiểu dáng sản phẩm,...), bí
quyết công nghệ, quyền tác giả, các tiêu chuẩn kế toán. -
Môi trường luật pháp chung: luật môi trường, những quy định tiêu chuẩn về sứckhoẻ và an toàn. -
Luật thành lập doanh nghiệp, các ngành, các lĩnh vực kinh doanh. -
Luật lao động; luật chống độc quyền và các hiệp hội kinh doanh; chính sách
giácả; luật thuế, lợi nhuận...
3.2.2.2. Môi trường chính trị -
Môi trường chính trị đang và sẽ tiếp tục đóng vai trò quan trọng trong kinh doanhquốc tế. -
Mặt khác, tính ổn định về chính trị của các quốc gia sẽ là một trong những
nhântố thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động trong môi trường nước ngoài. -
Không có sự ổn định về chính trị sẽ không có điều kiện để ổn định và phát
triểnkinh tế, lành mạnh hoá xã hội.
Chính vì vậy, khi tham gia kinh doanh trên thị trường thế giới, doanh nghiệp phải
am hiểu môi trường chính trị ở các quốc gia, ở các nước trong khu vực mà doanh nghiệp muốn hoạt động. 5 lOMoAR cPSD| 45315597
3.2.2.3. Môi trường kinh tế thế giới
Khi xâm nhập vào thị trường nước ngoài, các hoạt động của các doanh nghiệp và tổ
chức kinh tế trở nên ngày càng phức tạp hơn, vì giờ đây, các nhà quản lý phải hoạt động
trong hai môi trường mới: sự tác động của các yếu tố thuộc các quốc gia bên ngoài và các
yếu tố vận động của nền kinh tế thế giới. Vì những lý do như vậy, các chính sách cho những
hoạt động kinh tế trong một thị trường có thể hoàn toàn không thích hợp với những hoạt
động kinh tế trong một thị trường khác. Ngoài việc giám sát thị trường nước ngoài, các nhà
kinh tế phải theo kịp với hoạt động trong môi trường kinh tế thế giới như các nhóm theo
vùng (EU, AFTA) và các tổ chức quốc tế (UN, IMF, Ngân hàng thế giới).
Ví dụ, các công ty Mỹ rất quan tâm đến bước phát triển của EU trong việc đạt tới
mục tiêu nhất thể hoá châu Âu, cũng như đến ảnh hưởng này với quan hệ mậu dịch EUMỹ.
Họ cũng theo dõi sát tiến bộ của WTO trong việc mở rộng tự do hoá thương mại... bất kỳ
những hành động nào cũng ảnh hưởng đến công ty rất mạnh.
Phân tích kinh tế thế giới nên cung cấp dữ kiện kinh tế trong cả thị trường thực và
viễn cảnh, cũng như đánh giá lực lượng cạnh tranh. Vì tầm quan trọng của thông tin kinh
tế đối với chức năng kiểm soát và kế hoạch ở đầu não, việc thu thập dữ kiện và chuẩn bị
báo cáo phải là trách nhiệm của nhân viên trong nước.
Tính ổn định hay bất ổn về kinh tế và chính sách kinh tế của mỗi quốc gia nói riêng,
của các quốc gia trong khu vực và thế giới nói chung, có tác động trực tiếp đến hoạt động
kinh doanh và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trên thị trường nước ngoài. Tính ổn
định về kinh tế, trước hết và chủ yếu là ổn định nền tài chính quốc gia, ổn định tiền tệ,
khống chế lạm phát. Đây là điều các doanh nghiệp kinh doanh rất quan tâm và lo ngại vì
nó liên quan đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt là liên quan đến
sự an ninh của đồng vốn của các doanh nghiệp này ở nước ngoài.
3.2.2.4. Những ảnh hưởng của địa hình
Vị trí địa lý của một quốc gia rất quan trọng, nó là một nhân tố giải thích mối quan
hệ chính trị, thương mại của nước đó. Các mối quan hệ này ảnh hưởng rất lớn đến hoạt
động của các công ty. Trong kiến thức kinh doanh tổng quát, các doanh nhân quốc tế cần
phải biết nước đó nằm ở đâu, trong khu vực lân cận nào...
Sự gần gũi về địa lý là lý do chính dẫn đến quan hệ thương mại giữa hai nước.
Chẳng hạn, đối tác lớn nhất và đứng thứ tư về giao dịch thương mại với Hoa Kỳ là Cana-
đa và Mê-hi-cô. Cả hai đều tiếp giáp với Hoa Kỳ. Việc giao hàng do vậy nhanh hơn, chi
phí vận tải thấp hơn và hàng bán ra cũng hạ hơn. Đây cũng chính là lý do tại sao nhiều
công ty của Hoa Kỳ đặt nhà máy về phía tiếp giáp với Mê-hi-cô. Hoặc gần gũi về thị trường
cũng là lý do giải thích cho việc Nhật Bản xuất khẩu hàng nhiều hơn vào khu vực các nước Đông Nam Á...
Những biểu hiện trên bề mặt như núi, cao nguyên, hoang mạc, mạch nước cũng góp
phần dẫn đến sự khác nhau về kinh tế, chính trị và cấu trúc xã hội, giữa các nước cũng như
giữa các vùng trong một nước. Điều đó cũng đòi hỏi sự nhận thức của các doanh nghiệp
kinh doanh quốc tế đối với vấn đề này. 6 lOMoAR cPSD| 45315597
3.2.2.5. Môi trường văn hóa và con người
Văn hoá của mỗi dân tộc có những nét đặc thù khác biệt nhau. Đây là vấn đề hết
sức quan trọng đối với các doanh nhân khi tham gia kinh doanh trên thị trường quốc tế.
Ảnh hưởng của văn hoá đối với mọi chức năng kinh doanh quốc tế như tiếp thị, quản lý
nguồn nhân công, sản xuất tài chính... ở nhiều nơi, đặc biệt những nơi có tính tự hào dân
tộc cao như Nhật Bản, các công ty địa phương cạnh tranh thành công hơn so với công ty
nước ngoài do sử dụng văn hoá truyền thống dân tộc để quảng cáo.
Mỗi một nền văn hoá lại có một mẫu thái độ và đức tin ảnh hưởng đến hầu hết tất
cả các khía cạnh của hoạt động con người. Các nhà quản lý càng biết nhiều về những thái
độ và đức tin của con người bao nhiêu thì họ càng được chuẩn bị tốt hơn để hiểu tại sao
người ta làm như vậy Việc thuê mướn nhân công, buôn bán của doanh nghiệp đều được
điều chỉnh và sở hữu bởi con người. Vì vậy, doanh nghiệp phải cân nhắc sự khác nhau giữa
những nhóm dân tộc và xã hội để dự đoán, điều hành các mối quan hệ và hoạt động của
mình. Sự khác nhau về con người đã làm gia tăng những hoạt động kinh doanh khác nhau
ở nhiều quốc gia trên thế giới. Điều đó buộc các nhà hoạt động quản lý, các nhà kinh doanh
phải có sự am hiểu về văn hoá của nước sở tại, văn hoá của từng khu vực trên thế giới.
Thị hiếu, tập quán tiêu dùng còn có ảnh hưởng rất lớn đến nhu cầu, vì mặc dù hàng
hoá có chất lượng tốt nhưng nếu không được người tiêu dùng ưa chuộng thì cũng khó được họ chấp nhận.
Vì vậy, nếu nắm bắt được thị hiếu, tập quán của người tiêu dùng, doanh nghiệp kinh
doanh có điều kiện mở rộng khối lượng cầu một cách nhanh chóng. Chính thị hiếu và tập
quán của người tiêu dùng mang đặc điểm riêng của từng vùng, từng châu lục, từng dân tộc
và chịu ảnh hưởng của các yếu tố văn hoá, lịch sử, tôn giáo.
Ngôn ngữ cũng là một yếu tố quan trọng trong nền văn hoá của từng quốc gia. Nó
cung cấp cho các nhà sản xuất kinh doanh một phương tiện quan trọng để giao tiếp trong
quá trình kinh doanh quốc tế.
Tôn giáo có thể ảnh hưởng đến hoạt động hàng ngày của con người và do đó ảnh
hưởng đến hoạt động kinh doanh. Ví dụ, thời gian mở cửa hoặc đóng cửa; ngày nghỉ, kỳ
nghỉ, lễ kỷ niệm... Vì vậy, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phải được tổ chức cho
phù hợp với từng loại tôn giáo đang chi phối thị trường mà doanh nghiệp đang hoạt động.
3.2.2.6. Môi trường cạnh tranh
Môi trường cạnh tranh của doanh nghiệp kinh doanh quốc tế gồm các nhóm nhân tố sau: -
Nhân tố thứ 1: Sự đe doạ của các đối thủ cạnh tranh tiềm tàng. Đó là sự xuất
hiệncác công ty mới tham gia vào thị trường nhưng có khả năng mở rộng sản xuất, chiếm
lĩnh thị trường (thị phần) của công ty khác.
Ngoài ra có thể lựa chọn địa điểm thích hợp nhằm khai thác sự hỗ trợ của chính phủ
và lựa chọn đúng đắn thị trường nguyên liệu và thị trường sản phẩm. 7 lOMoAR cPSD| 45315597 -
Nhân tố thứ 2: Khả năng của nhà cung cấp là nhân tố phản ánh mối quan hệ
giữanhà cung cấp với công ty ở mục đích sinh lợi, tăng giá hoặc giảm giá, tăng chất lượng
hàng hoá khi tiến hành giao dịch với công ty. -
Nhân tố thứ 3: Khả năng mặc cả của khách hàng (người mua). Khách hàng
có thểmặc cả thông qua sức ép giảm giá, giảm khối lượng hàng hoá mua từ công ty hoặc
đưa ra yêu cầu chất lượng tốt hơn với cùng một mức giá. -
Nhân tố thứ 4: Sự đe doạ của sản phẩm, dịch vụ thay thế khi giá cả của
sảnphẩm, dịch vụ hiện tại tăng lên thì khách hàng có xu hướng sử dụng sản phẩm dịch vụ
thay thế. Đây là nhân tố đe doạ sự mất mát về thị trường của công ty. Các công ty cạnh
tranh đưa ra thị trường những sản phẩm thay thế có khả năng khác biệt hoá cao độ so với
sản phẩm của công ty hoặc tạo ra các điều kiện ưu đãi hơn về các dịch vụ hay các điều kiện tài chính. -
Nhân tố thứ 5: Cạnh tranh trong nội bộ ngành. Trong điều kiện này các công
tycạnh tranh khốc liệt với nhau về giá cả, sự khác biệt hoá về sản phẩm hoặc đổi mới sản
phẩm giữa các công ty hiện đang cùng tồn tại trong thị trường
Để đạt được thành công khi tham gia vào môi trường kinh doanh quốc tế, doanh
nghiệp phải luôn điều chỉnh các hoạt động của mình cho phù hợp với các yêu cầu và cơ
hội ở nước ngoài. Điều đó có nghĩa là doanh nghiệp không thể can thiệp vào môi trường
để làm thay đổi nó, trái lại doanh nghiệp phải tự điều chỉnh cho phù hợp với môi trường
mới. Ở đây các phương thức kinh doanh hoàn toàn mới mẻ.
Về cơ bản, doanh nghiệp phải chấp nhận môi trường nước ngoài, nếu như muốn
tham gia vào hoạt động kinh doanh ở đó. Tuy nhiên, cần phải tìm hiểu việc chấp nhận môi
trường bên ngoài trong kinh doanh không có nghĩa là doanh nghiệp hoàn toàn thụ động với
nó. Trái lại, tuỳ theo hiện trạng của từng môi trường, doanh nghiệp tìm ra cách thức hội
nhập thích ứng, nhằm tạo thời cơ mới cho hoạt động kinh doanh cuả doanh nghiệp, cho
phép doanh nghiệp được thực hiện những hình thức kinh doanh nào, hình thức nào là chủ
yếu, hình thức nào được thực hiện...
Để thực hiện các hoạt động kinh doanh có hiệu quả trong môi trường có hệ thống
kinh tế, chính trị, luật pháp, văn hoá... khác nhau, trước hết các doanh nghiệp phải đưa ra
những lời giải thích hữu hiệu cho các vấn đề cơ bản dưới đây: 1.
Ở các quốc gia mà các công ty sẽ hoạt động kinh doanh, cơ cấu chính trị có
đặcđiểm gì, ảnh hưởng của nó tới hoạt động của doanh nghiệp ra sao? 2.
Quốc gia đó (nước sở tại) hoạt động theo hệ thống kinh tế nào? 3.
Ngành công nghiệp của nước sở tại thuộc khu vực tư nhân hay công cộng? 4.
Nếu ngành công nghiệp đó thuộc khu vực công cộng thì chính phủ có cho
phépcạnh tranh ở khu vực đó không? Hoặc nếu có ở khu vực tư nhân thì xu hướng có
chuyển sang khu vực công cộng không? 5.
Chính phủ sở tại có cho phép nước ngoài tham gia cạnh tranh hay kết hợp
vớidoanh nghiệp nhà nước hoặc tư nhân không? 8 lOMoAR cPSD| 45315597 6.
Nhà nước điều hành quản lý các doanh nghiệp tư nhân như thế nào? 7.
Các doanh nghiệp tư nhân phải đóng góp bao nhiêu cho chính phủ để thực
hiệncác mục tiêu, nhiệm vụ kinh tế chung.
Việc trả lời các vấn đề trên không đơn giản mà khá phức tạp vì sự biến đổi của hệ
thống chính trị, kinh tế, pháp luật... đặc biệt trong bối cảnh hiện nay, tình hình kinh tế chính
trị trên thế giới đang có nhiều biến động. Tuỳ thuộc vào mục đích và hoạt động kinh doanh
cụ thể của mình mà công ty lựa chọn môi trường kinh doanh cho phù hợp. Dựa vào kết quả
nghiên cứu môi trường kinh doanh quốc tế, công ty phải xác định được nên kinh doanh ở
nước nào, hình thức kinh doanh nào là chủ yếu. -
Nếu là hoạt động xuất nhập khẩu thì mặt hàng kinh doanh là mặt hàng gì,
quycách, chất lượng, phẩm chất, nhãn hiệu, bao bì... như thế nào. -
Nếu là hoạt động kinh doanh đầu tư thì loại hình nào là thích hợp, nguồn vốn
dựkiến là bao nhiêu, lấy ở đâu.
Trên cơ sở kết quả của việc nghiên cứu, phân tích môi trường kinh doanh, cho phép
các nhà quản lý xây dựng các chiến lược kinh doanh quốc tế: Chiến lược xuất nhập khẩu
hàng hoá, dịch vụ, chiến lược đầu tư quốc tế, chiến lược tài chính, chiến lược chuyển giao
công nghệ, chiến lược con người, chiến lược cạnh tranh... Các chiến lược này được thực
hiện có hiệu quả đến mức nào, điều này hoàn toàn phụ thuộc vào khả năng thích ứng và
ứng xử linh hoạt của công ty cho phù hợp với sự thay đổi của môi trường kinh doanh.
Muốn vậy, cần đánh giá chính xác và phát hiện kịp thời các cơ hội kinh doanh ở
nước ngoài, thực hiện các hợp đồng kinh doanh đa dạng; lựa chọn thị trường mục tiêu có
hiệu quả; linh hoạt thích ứng với những thay đổi có tính chất toàn cầu.
3.2.3. Xác định khả năng vượt trội (unique abilities of companies) và hoạt động tạo
ra giá trị (value creating activities).
3.2.3.1. Phân tích công ty (ngành nghề của công ty)
Phân tích công ty là một công việc cần thiết để hình thành chiến lược. Mục tiêu của
phân tích công ty là để xác định khả năng vượt trội và hoạt động tạo ra giá trị của công ty.
* Khả năng vượt trội của công ty
Mặc dù các công ty quốc tế lớn thường tham gia kinh doanh trên nhiều ngành, nhiều
lĩnh vực, song rất nhiều các công ty có thể tiến hành một hay vài hoạt động hoặc lĩnh vực
tốt hơn tất cả các đối thủ cạnh tranh của nó là khả năng vượt trội của công ty. Hay nói cách
khác, khả năng vượt trội là khả năng đặc biệt của một công ty mà đối thủ cạnh tranh rất
khó bắt chước hoặc theo kịp. Thí dụ: Toyota có khả năng vượt trội trong sản xuất ô tô vì
họ có khả năng sản xuất ô tô chất lượng cao, thiết kế đẹp với chi phí vận chuyển thấp hơn
bất cứ công ty nào trên thế giới. Đối với các công ty có những kỹ năng đặc biệt thì việc mở
rộng ra toàn cầu là cách khai thác tốt nhất hoạt động tạo ra các giá trị tiềm năng của các kỹ
năng và sản phẩm mà họ đưa ra bằng cách ứng dụng chúng trong một thị trường rộng lớn. 9 lOMoAR cPSD| 45315597
Trong một công ty bất kỳ, các nhà quản lý thường lựa chọn các chiến lược phù hợp
với cả 2 vấn đề: thế mạnh (khả năng vượt trội) của công ty và các điều kiện thị trường mà
công ty đang hoạt động. Các công ty có thể tăng lợi nhuận bằng 2 cách:
Một là: Tăng thêm giá trị cho sản phẩm và nhờ đó người tiêu dùng có thể trả cho
sản phẩm đó mức giá cao hơn các sản phẩm cùng loại của các đối thủ cạnh tranh.
Hai là: Giảm chi phí của hoạt động tạo ra giá trị (như giảm chi phí sản xuất). Công
ty tăng giá trị cho một sản phẩm đó, hoặc tăng dịch vụ cung cấp cho người tiêu dùng. Điều
đó cũng có nghĩa là công ty đã làm khác biệt hóa sản phẩm của mình so với các sản phẩm
cùng loại của đối thủ cạnh tranh.
*Hoạt động tạo ra giá trị của công ty
Để xác định các hoạt động tạo ra giá trị cho người tiêu dùng của công ty, các nhà
quản lý thường sử dụng công cụ “phân tích chuỗi giá trị” (Xem hình 3.1)
Qua hình 3.1, chúng ta thấy: Phân tích chuối giá trị chia các hoạt động của công ty
thành các hoạt động chủ yếu (primary activities) và các hoạt động hỗ trợ (support
activities). Mỗi hoạt động chủ yếu và hỗ trợ là một nguồn tạo nên những điểm mạnh và
điểm yếu của công ty. Các nhà quản lý thường xác định xem mỗi hoạt đồng này làm tăng
hay giảm giá trị đối với người tiêu dùng và đưa những đánh giá này vào quá trình hình thành chiến lược.
Cơ sở hạ tầng của công ty ( Firm infrastructure) Quản lý (Human nguồn resource) nhân lực
Các hoạt Phát động hỗ triển (Technology trợ công development)
(Support nghệ activitie) Mua (Procurement) sắm Marketing Phục vụ
Cung cấp đầu Sản xuất,
đầu ra và bán Dịch vụ vào (Inbound vận hành (Outbound hàng (Service
logistics) (Operation) logistics) (Marketing activities)
and Sale) Các hoạt động chủ yếu ( Primary activities) 10 lOMoAR cPSD| 45315597
Hình 3.1. Cấu thành chuỗi giá trị của công ty
Các hoạt động chủ yếu có các hoạt động cung cấp đầu vào, các hoạt động đầu ra,
sản xuất (hay vận hành), marketing, bán hàng và dịch vụ khách hàng. Khi phân tích các
hoạt động chủ yếu, các nhà quản lý thường tìm kiếm các lĩnh vực hoặc các hoạt động mà
ở đó công ty có thể làm tăng giá trị cung cấp cho người tiêu dùng. Thí dụ: các nhà quản lý
có thể kiểm tra quá trình sản xuất, phân tích chúng và tìm ra phương pháp sản xuất mới
cho phép giảm chi phí sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm và do đó làm cho quá trình
sản xuất trở nên có hiệu quả cao hơn. Sự thỏa mãn của người tiêu dùng có thể được tăng
thêm ngờ việc cải tiến công tác cung cấp đầu vào và công tác phục vụ mà rút ngắn thời
gian đưa sản phẩm đến người mua hoặc cung cấp các dịch vụ khách hàng tốt hơn. Các công
ty cũng có thể hạ thấp chi phí bằng việc áp dụng tự động hóa mạnh hơn quá trình sản xuất.
Các hoạt động hỗ trợ giúp cho công ty thực hiện các hoạt động chủ yếu một cách
hoàn hảo. Việc đảm bảo chất lượng sản phẩm có thể làm tăng hiệu quả của hoạt động sản
xuất, marketing, bán hàng, và các dịch vụ sau bán hàng của công ty. Việc mua sắm có ảnh
hưởng đến việc phát hiện các nguyên liệu thô hoặc các sản phẩm trung gian chất lượng
cao, rẻ và đảm bảo cung cấp kịp thời cho cơ sở sản xuất. Cuối cùng, một cơ sở hạ tầng tốt
không chỉ cải tiến được hệ thống liên lạc nội bộ mà còn hỗ trợ cho văn hóa tổ chức và các
hoạt động chủ yếu của công ty.
Vì vậy, việc phân tích công ty theo chiều sâu gắn liền với quá trình hình thành chiến
lược giúp cho các nhà quản lý phát hiện ra các khả năng vượt trội của công ty, khả năng và
các hoạt động tạo ra giá trị đối với người tiêu dùng. Tuy nhiên, một công ty không thể xác
định khả năng vượt trội trong một không gian tách biệt với môi trường mà nó hoạt động,
vì vậy, phải phân tích môi trường kinh doanh nơi mà công ty đang hoạt động.
3.2.3.2. Phân tích môi trường kinh doanh quốc gia và quốc tế
Như chúng ta đã biết ở mục 3.2.2 môi trường kinh doanh bên ngoài bao gồm tất cả
các yếu tố bên ngoài công ty có thể ảnh hưởng đến việc vận hành hoạt động của công ty
như văn hóa, chính trị, luật pháp và kinh tế, tổ chức công đoàn, người tiêu dùng và các tổ
chức tài chính. Dưới đây chúng ta có một số chú ý hơn nữa:
+ Sự khác biệt giữa các quốc gia về ngôn ngữ, tín ngưỡng, phong tục, truyền thống
và khí hậu làm cho việc hình thành chiến lược trở nên phức tạp. Thí dụ, sự khác biệt về
ngôn ngữ có thể làm gia tăng chi phí sản xuất và quản lý. Đối khi quá trình sản xuất phải
được điều chỉnh cho thích hợp với nguồn cung công nhân địa phương, với phong tục, với
truyền thống và tập quán của từng vùng. Đôi khi các hoạt động marketing có thể đưa đến
những sai lầm đắt giá nếu chúng không tính đến sự khác biệt về văn hoá. Thí dụ, có một
công ty, trong một lần đã quyết định bán các bột giặt ở Nhật Bản nhưng lại không điều
chỉnh kích thước của hộp bột giặt bán ra. Công ty đã chi hàng triệu USD để xây dựng
marketing chi tiết và bị sốc khi thu được kết quả bán hàng đáng thất vọng. Đáng lẽ là công
ty phải đóng bột giặt trong những chiếc hộp nhỏ hơn khi bán trên thị trường Nhật, bởi vì
người tiêu dùng Nhật hay đi bộ từ cửa hàng về nhà và họ có những chỗ cất trữ đồ rất hẹp trong các khu chung cư. 11 lOMoAR cPSD| 45315597
+ Sự khác biệt về hệ thống chính trị và luật pháp cũng làm cho các chiến lược quốc
tế trở nên phức tạp. Luật pháp và chính trị thường rất khác nhau ở các thị trường mục tiêu
nên các công ty phải thuê các nhà tư vấn bên ngoài hướng dẫn họ về hệ thống pháp luật
của nước đó. Hiểu biết này rất quan trọng đối với các công ty quốc tế, bởi vì việc phê chuẩn
của chính phủ các nước sở tại luôn luôn là cần thiết cho các quyết định đầu tư trực tiếp.
+ Hệ thống kinh tế ở các quốc gia khác nhau cũng làm phức tạp thêm việc hình
thành chiến lược. Các quan điểm tiêu cực của người dân địa phương về ảnh hưởng của đầu
tư trực tiếp có thể gây ra sự bất ổn về chính trị.
3.2.4. Hình thành và lựa chọn chiến lược
Sau khi chúng ta thấy được những điểm mạnh và những khả năng đặc biệt của công
ty cùng với các yếu tố môi trường mà ở đó công ty đang tiến hành hoạt động kinh doanh
quốc tế Những hiểu biết đó của công ty có một vai trò cực kỳ to lớn trong việc lựa chọn
loại chiến lược mà công ty áp dụng. Một chiến lược cần phải nêu rõ được những nội dung
cốt lõi như: Quan điểm, nguyên tắc; mục tiêu (chung và cụ thể); nhiệm vụ, giải pháp thực
hiện; tổ chức thực hiện. Để lựa chọn chiến lược cần phải xây dựng các kịch bản (các phương
án), tổ chức hội nghị trao đổi, phân tích, đánh giá các phương án để lựa chọn phương án tối ưu nhất
CÂU HỎI ÔN TẬP VÀ THẢO LUẬN
Câu 1. Phân tích vai trò của chiến lược kinh doanh quốc tế?
Câu 2. Trình bày nội dung của bước của quy trình xây dựng chiến lược kinh doanh quốc tế?
Câu 3: Trình bày các chiến lược chủ yếu cấp công ty (DN) và cấp cơ sở
Câu 4: Trình bày các yếu tố ảnh hưởng đến lựa chọn chiến lược kinh doanh quốc tế
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Văn Dung, Quản trị kinh doanh quốc tế, Nhà xuất bản Thống kê, 2007
2. PGS.TS Tạ Lợi, PGS.TS Nguyễn Thị Hường, Kinh doanh quốc tế, Nhà xuất bản Đạihọc Kinh tế Quốc dân, 2023
3. PGS.TS Doãn Kế Bôn, TS. Lê Thị Việt Nga, Kinh doanh quốc tế, Nhà xuất bản Hà Nội, 2021
4. Dương Hữu Hạnh, Kinh doanh quốc tế - thách thức cạnh tranh toàn cầu, Nhà xuất bản ThanhNiên, 2010
5. Trần Mạnh Hùng, Quản trị kinh doanh quốc tế, Trường Đại học Kinh tế - Kỹ Thuật CôngNghiệp, 2019. 12 lOMoAR cPSD| 45315597
6. GS.TS Trần Minh Đạo, PGS.TS Vũ Trí Dũng, Marketing quốc tế, Nhà xuất bản Đạihọc Kinh tế Quốc dân, 2014.
7. TS. Bùi Lê Hà (chủ biên), Quản trị kinh doanh quốc tế, Nhà xuất bản lao động - xã hội, 2010
8. PGS.TS Hà Văn Hội, Quản trị kinh doanh quốc tế, Học viện Công nghệ Bưu chínhViễn thông, 2007
9. TS Đỗ Ngọc Mỹ, Quản trị kinh doanh quốc tế, Trường Đại học Kinh tế - Đại học ĐàNẵng, 2009 10.
Vũ Minh Tâm, Quản trị kinh doanh quốc tế, Trường Đại học Trà Vinh, Nhà xuất
bảnKinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, 2017 11.
PGS.TS Nguyễn Hoàng Việt, TS Đỗ Thị Bình, Quản trị chiến lược toàn cầu,
Nhàxuất bản Hà Nội, 2017 12. Các trang web https://blog.slimcrm.vn/quan-tri/chien-
luoc-kinh-doanh-quoc-te https://amis.misa.vn/128570/chien-luoc-kinh-doanh-quoc-te/
https://bcoaching.vn/chien-luoc-kinh-doanh-quoc-te/ https://www.navee.asia/kb/chien- luoc-kinh-doanh-quoc-te/
https://vienthuongmaikinhtequocte.neu.edu.vn/Resources/Docs/SubDomain/
vienthuongmaikinhtequocte/Ch%C6%B0%C6%A1ng%204%20KDQT.pdf
https://hocvien.haravan.com/blogs/new-retail/tong-quan-chien-luoc-kinh-doanh-quoc-
tela-gi https://palvietnam.vn/chien-luoc-kinh-doanh-quoc-te
https://www.pos365.vn/chien-luoc-kinh-doanh-quoc-te-6388.html
https://tapchinganhang.gov.vn/hoat-dong-kinh-doanh-quoc-te-tai-viet-nam-thuc-trang-
vamot-so-kien-nghi-nang-cao-hieu-qua.htm https://hbr.edu.vn/chien-luoc-marketing-cua-
pepsi-doi-thu-truyen-kiep-cua-coca-cola https://kinhtevadubao.vn/kinh-doanh-quoc-te-
trong-boi-canh-toan-cau-hoa-va-mot-sokhuyen-nghi-cho-viet-nam-28388.html 13