











Preview text:
lOMoAR cPSD| 45469857
BÀI TẬP NHÓM 7-CHƯƠNG 5- Lớp 63.MARKT-3 1. Trần Như Ngọc 2. Nguyễn Thanh Nhàn 3. Trần Yến Nhi 4. Trương Kiều Oanh
5. Đinh Nguyễn Như Quỳnh 6. Nguyễn Thụy Kim Thủy 7. Nguyễn Tuyết Vân
Câu 1: Khái niệm về phương thức, mô hình kinh doanh TMĐT.
Phương thức kinh doanh TMĐT là phương pháp và cách thức tổ chức và
thực hiện kinh doanh theo đặc trưng riêng trong môi trường TMĐT.
Mô hình kinh doanh TMĐT
- Mô hình kinh doanh TMĐT là việc thực hiện phương thức kinh doanh thông
qua sựtương tác giữa các chủ thể trong môi trường sinh thái TMĐT về việc
thực hiện chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp
- Chủ thể trong kinh doanh TMĐT bao gồm: + Doanh nghiệp (business)
+ Khách hàng cá nhân (consumer) + Chính phủ (Government)
+ Nội bộ doanh nghiệp (Intrabusiness)
Câu 2: Trình bày nội dung thiết kế mô hình kinh doanh
Thiết kế mô hình kinh doanh bao gồm mô hình (cái chung) và sự mô tả của
các phần công ty tạo lên sự khác biệt: - Giá trị cải tiến.
- Phân khúc khách hàng mục tiêu. - Các kênh phân phối.
- Các mối quan hệ với khách hàng. - Cấu hình giá trị. - Các chức năng chính.
- Mạng liên kết hợp tác. - Cấu trúc chi phí. - Mô hình doanh thu. lOMoAR cPSD| 45469857
Câu 3: Các mô hình kinh doanh TMĐT thông dụng
Chính phủ (G) Doanh nghiệp (B) Người tiêu dùng (C) Chính phủ G2G G2B G2C Dich vụ (G) ELVIS (VN- Hải quan điện tử công Mĩ) TNCNonline.com.vn Doanh B2G B2B B2C nghiệp (B) Đấu thầu công Alibaba.com Amazon.com Ecvn.com.vn Raovat.com.vn Người tiêu C2G C2B C2C dùng (C) Ato.gov.au Priceline.com Ebay.com Vietnamwork.com Chodientu.com
Một số trường hợp “biến tướng” -
Mô hình: B2B2B (Business to Business to Business) -
Mô hình: B2B2C (Business to Business Customer)
Câu 4. Sự khác biệt giữa B2B và B2C B2B B2C
1. Đối Công ty, doanh nghiệp sẽ mua Cá nhân sẽ mua hàng hóa về sử dụng tượng
hàng hóa sau đó bán lại hoặc cho mục đích cá nhân khách
tạo ra sản phẩm phục vụ cho Ví dụ: Mua táo từ sạp trái cây về để hàng hoạt động làm bánh của doanh nghiệp
Ví dụ: Công ty sản xuất ô tô
mua thép từ nhà cung cấp thép
về phục vụ cho việc sản xuất ô tô
2. Hệ Cần phải tích hợp hệ thống Không cần phải tích hợp các hệ thống
giữa các doanh nghiệp với thống giữa các doanh nghiệp với tích nhau nhau hợp TMĐT
3. Đàm Thực hiện các hoạt động gồm: Không cần thực hiện hết các hoạt phán
Gía cả, cách thức giao nhận động trên=> Phương thức bán hàng kinh
hàng và xác định quy cách, đơn giản và nhanh chóng doanh đặc tính kĩ thuật lOMoAR cPSD| 45469857
4. Phươ Tập trung vào việc xây dựng Tập trung thu hút sự chú ý của khách ng
mối qua hệ và quảng báo hàng: Sử dụng các kênh marketing
thông qua các hoạt động tiếp như quản cáo, tiếp thị truyền thông pháp
thị: Tổ chức các buổi triển xã hội và tiếp thị trực tiếp đến khách
tiếp thị lãm, hội nghị, sự dụng tiếp thị hàng
trực tiếp kết hợp với tiếp thị email,.. 5. Kế
Không chỉ quan tâm tới lợi ích Sử dụng hoạt động khuyến khích hoạch
mà còn mối quan hệ lâu dài bán hàng: phiếu giảm giá, trưng bày kinh
nhằm nâng cao kĩ thuật bán sản phẩm,.. doanh,
hàng, chú trọng xây dựng uy Thị trường mục tiêu rộng lớn tín thương hiệu
phương Thị trường mục tiêu nhỏ và thức tập trung kinh doanh, thị trường
Câu 5. Khái niệm và đặc điểm của B2C? -
Khái niệm: Là mô hình giao dịch TMĐT mà tại đó doanh nghiệp sẽ
cung cấp dịch vụ vàhàng hóa cho các cá nhân mua hàng - Đặc điểm:
+ Lựa chọn phương thức bán hàng trực tuyến đến khách hàng cuối cùng
+ Thiết lập mối quan hệ trực tiếp với khách hàng mà không có sự tham gia của khâu trung gian
+ Là sự kết hợp giữa các cửa hàng bán lẻ truyền thống và các trang web
+ Gía canh tranh chất lượng khó kiểm soát
+ Sản phẩm giá trị thấp, được tiêu chuẩn hóa và được tiêu dùng thường xuyên
+ B2C vẫn giữ tỷ trọng nhỏ so với B2B
Câu 6. Các hoạt động của mô hình TMĐT B2C từ phía khách
hàng Được chia thành 5 giai đoạn chính: lOMoAR cPSD| 45469857 -
Giai đoạn 1: Tìm kiếm thông tin
Khách hàng bắt đầu quá trình mua sắm bằng cách tìm kiếm thông tin về sản
phẩm hoặc dịch vụ mà học quan tâm. Thông tin này có thể được tìm thấy trên
các trang web của doanh nghiệp, các trang web so sánh giá cả, các diễn đàn, mạng xã hội,... -
Giai đoạn 2: So sánh và đánh giá
Sau khi thu thập được thông tin, khách hàng sẽ tiến hành so sánh và đánh giá
các sản phẩm hoặc dịch vụ khác nhau. Các yếu tố được khách hàng quan tâm
khi so sánh bao gồm giá cả, chất lượng, tính năng, đánh giá của người dùng,...
- Giai đoạn 3: Thêm sản phẩm vào giỏ hàng
Khi đã chọn được sản phẩm hoặc dịch vụ phù hợp, khách hàng sẽ thêm sản
phẩm vào giỏ hàng. Tại bước này, khách hàng cần cung cấp thông tin cá nhân và địa chỉ giao hàng. - Giai đoạn 4: Thanh toán
Khách hàng có thể thanh toán bằng nhiều phương thức khác nhau, bao gồm
thanh toán trực tuyến, thanh toán khi nhận hàng,... -
Giai đoạn 5: Nhận hàng và đánh giá
Sau khi thanh toán thành công, khách hàng sẽ nhận hàng và đánh giá sản phẩm hoặc dịch vụ.
Câu 7. Các hoạt động của mô hình B2C từ phía công ty
Được chia thành 3 giai đoạn
- Giai đoạn 1: Xây dựng và phát triển website
Đây là giai đoạn quan trọng nhất trong mô hình B2C. Website là nơi khách
hàng sẽ tìm kiếm thông tin, so sánh và mua sản phẩm hoặc dịch vụ. Doanh
nghiệp cần xây dựng website chuyên nghiệp, thân thiện với người dùng và
cung cấp đầy đủ thông tin về sản phẩm hoặc dịch vụ.
- Giai đoạn 2: Marketing và quảng cáo lOMoAR cPSD| 45469857
Để thu hút khách hàng, doanh nghiệp cần thực hiện các hoạt động marketing
và quảng cáo hiệu quả. Các kênh marketing và quảng cáo phổ biến bao gồm:
+ SEO: Tối ưu hóa website để tăng thứ hạng trên các công cụ tìm kiếm.
+ SEM: Quảng cáo trả tiền trên các công cụ tìm kiếm.
+ Social media: Quảng cáo trên mạng xã hội.
+ Email marketing: Gửi email tiếp thị đến khách hàng tiềm năng.
+ Affiliate marketing: Hợp tác với các đối tác để quảng bá sản phẩm hoặc dịch vụ.
- Giai đoạn 3: Chăm sóc khách hàng
Sau khi khách hàng mua hàng, doanh nghiệp cần cung cấp dịch vụ chăm sóc
khách hàng tốt để giữ chân khách hàng và thúc đẩy họ mua sắm lại. Các hoạt
động chăm sóc khách hàng bao gồm:
+ Hỗ trợ khách hàng trong quá trình mua hàng.
+ Giải quyết khiếu nại của khách hàng.
+ Cung cấp dịch vụ hậu mãi
Áp dụng chuỗi cung cấp kéo và đẩy nhằm dự đoán nhu cầu của khách hàng
- Chuỗi cung cấp “đẩy”
- Chuỗi cung cấp “kéo”
- Chuyển cung cấp đẩy sang cung cấp kéo
Câu 8. Trình bày chuỗi cung cấp “đẩy” và “kéo”
Chuỗi cung cấp “ Đẩy”
Chiến lược “Đẩy”, doanh nghiệp sẽ tạo ra sản phẩm dựa trên nhu cầu dự kiến
của người tiêu dùng và khả năng cung ứng của công ty, từ đó hàng hóa sẽ được
lưu kho và đẩy ra thị trường thông qua hệ thống phân phối. Chuỗi cung cấp
“Đẩy” được tiến hành theo trình tự sau lOMoAR cPSD| 45469857
Ví dụ với chiến lược đẩy, Amazon chọn các vị trí chiến lược cho kho hàng của
mình ở gần trung tâm thành phố và khu vực đô thị. Điều này đảm bảo chiến
lược đẩy khi chọn vị trí của kho hàng trên cơ sở dự báo về nhu cầu hạ nguồn
Chuỗi cung cấp “ Kéo “
Trái ngược với chiến lược Đẩy, chiến lược “Kéo” không đòi hỏi doanh nghiệp
phải dự đoán trước kết quả, mà ngay khi có đơn đặt hàng thì doanh nghiệp
mới bắt đầu tiến hành sản xuất. Chiến lược này hoạt động dựa trên nhu cầu
thực tế của khách hàng. Đây là chiến lược có liên quan đến nguyên tắc just-
in-time (sản xuất tức thời) trong quản lý sản xuất, nhằm giảm thiểu số lượng
hàng lưu trữ trong kho và tập trung vào việc giao hàng đúng thời hạn.
Ví dụ với chiến lược kéo: Amazon dựa vào chiến lược kéo khi bán sản phẩm
từ người bán thứ ba để giảm rủi ro tồn kho không bán được.
Câu 9. Trình bày quản lý chuỗi cung cấp -
Chuỗi cung cấp hay nói cách khác Quản lý chuỗi cung ứng (tiếng Anh:
Supply ChainManagement, viết tắt SCM) là quá trình tích hợp quản lý cung
và cầu, điều này bao gồm việc lập kế hoạch, quản lý các hoạt động như tìm
nguồn cung ứng, sản xuất, hoạt động logistics,... để biến đổi từ nguyên liệu
thô thành sản phẩm và giao cho khách hàng. Đảm bảo mang lại giá trị cho
doanh nghiệp, khách hàng và đạt lợi thế cạnh tranh trên thị trường.Mục tiêu
của việc quản trị chuỗi cung ứng nhằm tối đa tổng giá trị của chuỗi được tạo
ra bằng cách làm hài lòng khách hàng thông qua việc sử dụng hiệu quả nguồn lực.
Bao gồm phân phối, lao động, lưu trữ, đồng thời giữ mức chi phí chuỗi cung
ứng ở mức tối thiểu. -
Quản lý chuỗi cung cấp là quá trình kinh doanh từ người cung cấp đầu
tiên đến ngườicung cấp cuối cùng, nhằm cung cấp các sản phẩm dịch vụ và
thông tin có giá trị cho khách hàng cuối cùng.Quản lý chuỗi cung cấp bao gồm
nhiều hoạt động như mua hàng, quản lý nguyên liệu, kế hoạch hóa và kiểm
soát tồn kho, phân phối, thanh toán và giao hàng lOMoAR cPSD| 45469857
Câu 10. Trình bày quản lý đơn hàng trong TMĐT trong B2C.
Quản lý đơn hàng trong TMĐT đó là các hoạt động “back office” (hậu trường)
và “front office” (tiền sảnh): 1.
Tiếp nhận đơn hàng: Khi khách hàng đặt hàng trên website thương mại
điện tử của bạn,thông tin đơn hàng sẽ được gửi tới hệ thống quản lý đơn hàng. 2.
Xử lý đơn hàng: Sau khi tiếp nhận đơn hàng, nhân viên của bạn sẽ xác
nhận thông tinđơn hàng, kiểm tra số lượng sản phẩm có sẵn trong kho và lên kế hoạch giao hàng. 3.
Lập phiếu giao hàng: Phiếu giao hàng sẽ được tạo ra và đính kèm với
sản phẩm để đảmbảo rằng sản phẩm được giao đúng cho khách hàng. 4.
Vận chuyển sản phẩm: Sản phẩm sẽ được vận chuyển đến địa chỉ của
khách hàng. Đểđảm bảo việc vận chuyển được hiệu quả, bạn cần chọn đối tác
vận chuyển đáng tin cậy và có thể theo dõi được quá trình vận chuyển. 5.
Cập nhật trạng thái đơn hàng: Hệ thống quản lý đơn hàng cần cập nhật
trạng thái đơnhàng, từ khi đặt hàng đến khi sản phẩm được giao cho khách
hàng. Điều này giúp cho khách hàng có thể theo dõi được trạng thái của đơn hàng của mình. 6.
Xử lý trả hàng và hoàn tiền: Trong trường hợp khách hàng muốn trả lại
sản phẩm, hệthống quản lý đơn hàng cần có quy trình xử lý trả hàng và hoàn
tiền. Điều này giúp cho khách hàng cảm thấy tin tưởng và hài lòng với dịch vụ của bạn. 7.
Quản lý kho hàng: Hệ thống quản lý đơn hàng cần có chức năng quản
lý kho hàng,giúp cho nhân viên có thể kiểm tra số lượng sản phẩm còn lại
trong kho và lên kế hoạch nhập hàng mới. 8.
Quản lý thông tin khách hàng: Hệ thống quản lý đơn hàng cần lưu trữ
thông tin kháchhàng, giúp cho bạn có thể liên hệ với khách hàng để thông báo lOMoAR cPSD| 45469857
về các chương trình khuyến mãi, sản phẩm mới hay thông tin về đơn hàng của họ.
Câu 11. Mô hình TMĐT B2C mạng xã hội?
- Mô hình thương mại điện tử B2C mạng xã hội là mô hình xây dựng một cộng
đồng cómối quan hệ mật thiết với doanh nghiệp để thực hiện B2C. Dưới hình
thức kinh doanh trực tuyến mới, nơi mà các doanh nghiệp có thể sử dụng các
mạng xã hội như Facebook, Instagram, Tiktok, Twitter, ... để quảng bá sản
phẩm và bán hàng trực tiếp cho khách hàng.
- Các doanh nghiệp sẽ tạo ra các trang mua hàng trên các mạng xã hội, cho
phép kháchhàng tìm kiếm và đặt hàng trực tiếp trên đó. Những trang mua
hàng này thường được thiết kế đẹp mắt, dễ sử dụng, và có tính năng chia sẻ,
đánh giá, bình luận sản phẩm, giúp tăng tính tương tác với khách hàng.
- TMĐT mạng xã hội xuất hiện dựa trên sự kết hợp của:
(1) Cơ hội kinh doanh mở rộng
(2) Phát triển nhanh chóng của công nghệ
(3) Sự xuất hiện của cộng đồng mạng trực tuyến (4) Nhu cầu của doanh nghiệp
và khách hàng cá nhân - Các hình thức TMĐT B2C xã hội chủ yếu:
+ Trung gian giao dịch (Transaction brokers)
+ Công giao dịch (Transaction Partal)
+ Nhà cung cấp sản phẩm nội dung số (Provider of Digital Content Proucts)
+ Kiến tạo thị trường bán lẻ (Retail Market maker)
+ Nhà cung cấp dịch vụ giao dịch trực tuyến (Provider of Online Trading
Service) Câu 12. Nêu các công cụ hỗ trợ khách hàng mua hàng trực tuyến. 1. Cổng mua hàng
Cổng mua hàng cung cấp các dịch vụ tư vấn hoặc xếp hạng các sản phẩm hoặc
xếp hàng công ty bán lẻ
Cổng mua hàng hỗn hợp có nhiều đường dẫn tới các đường bán khác nhau
cung cấp các loại sản phẩm khác nhau
Cổng đơn chuyên môn hoá vào một sản phẩm cụ thể, cung cấp thông tin và
đường dẫn cho việc mua hàng 2. Robot mua hàng
Các trang web mua hàng sẽ hỗ trợ khách hàng trong việc tìm kiếm thông tin
bằng các công cụ tìm kiếm được phân mục và chủng loại rõ ràng lOMoAR cPSD| 45469857
3. Các trang web xếp hạng kinh doanh
Là những trang web hỗ trợ trong việc xếp hạng những ngơi bán lẻ và các sản phẩm bán trực tuyến
4. Các trang web xác minh độ tin cậy
Mỗi quốc gia có một số tổ chức hoặc công ty đứng độc lập đánh giá mức độ
tin cậy của các công ty bán hàng trực tuyến.
Câu 13. Trình bày dịch vụ khách hàng và quản trị khách hàng
- Dịch vụ khách hàng là quá trình cung cấp các sản phẩm hoặc dịch vụ cho
khách hàng,bao gồm cả quá trình hỗ trợ, tư vấn và giải đáp các thắc mắc của
khách hàng. Điều này đảm bảo rằng khách hàng sẽ cảm thấy hài lòng và tin
tưởng về sản phẩm hoặc dịch vụ của công ty.
+ Chức năng dịch vụ của khách hàng
Cung cấp các công cụ tìm kiếm và so sánh
Cung cấp các sản phẩm và dịch vụ miễn phí
Cung cấp các thông tin và dịch vụ chuyên môn hoá
Cho phép khách hàng đặt hàng các sản phẩm và dịch vụ cá nhân hoá
Hỗ trợ khách hàng theo dõi tài khoản hoặc tình trạng đơn hàng của mình
- Quản trị khách hàng là quá trình quản lý và phát triển mối quan hệ với khách
hàng. Điềunày bao gồm việc thu thập thông tin về khách hàng, phân tích và
đánh giá nhu cầu của khách hàng, và phát triển kế hoạch để cung cấp các sản
phẩm hoặc dịch vụ phù hợp với nhu cầu của khách hàng. Ngoài ra, quản trị
khách hàng còn đảm bảo rằng mối quan hệ với khách hàng được duy trì và
phát triển, qua đó tạo ra sự hài lòng và trung thành của khách hàng đối với công ty.
Câu 14. Nêu khái niệm và đặc điểm về thương mại điện tử B2B
- Khái niệm: TMĐT B2B là phương thức giao dịch thực hiện giữa các thành
viên củachuỗi quản lý cung cấp hàng hóa/dịch vụ, hay giữa các đơn vị kinh
doanh với các đơn vị kinh doanh khác bằng việc sử dụng phương tiện điện
tử Internet, Intranet và Extranet. - Đặc điểm:
+ Khách hàng trong mô hình B2B là một công ty, doanh nghiệp, cửa hàng.
+ TMĐT B2B các giao dịch đều được tiến hành qua hệ thống mạng tích hợp,
bao gồm cả hệ thống Intranet, Extranet để liên kết giữa công ty và các đối tác
trao đổi thông tin kinh doanh. lOMoAR cPSD| 45469857
+ Giá trị của hợp đồng, đơn hàng thương rất lớn, không thể giao dịch ngay
trên sàn thương mại điện tử hoặc kênh thương mại điện tử riêng mà buộc phải
ký hợp đồng bên ngoài (trong trường hợp cần thiết)
+ Yêu cầu sử dụng chuẩn trao đổi dữ liệu điện tử (EDI - Electronic Data
Interchange) để thiết lập kênh thông tin giao dịch giữa các đối tác.
+ Bán hàng cho một doanh nghiệp khác bao gồm cả việc đàm phán giá cả, các
điều kiện giao hàng, yêu cầu và đặc tính kỹ thuật của sản phẩm và hoàn toàn không đơn giản.
+ Sản phẩm được giao dịch là những sản phẩm cụ thể trong từng ngành nghề
rõ ràng. + Các công ty tham gia vào thị trường B2B phải có kế hoạch kinh
doanh rõ ràng, hiểu biết sâu sắc về phương thức kinh doanh và thị trường mà họ tham gia.
Câu 15. Nêu tác dụng và lợi ích của TMĐT B2B
- Quản lý hệ thống cung cấp hàng hóa hiệu quả hơn.
- Điều chỉnh theo nhu cầu của khách hàng nhanh chóng hơn.
- Đưa sản phẩm ra thị trường một cách nhanh hơn.
- Giảm chi phí đi lại giao dịch.
- Giảm chi phí mua đầu vào.
- Giảm chi phí tiếp thị và phân phối
Câu 16. Nêu các mô hình kinh doanh TMĐT B2B:
Thương mại điện tử B2B được chia thành hai mô hình chính là sàn thương
mại điện tử và website thương mại điện tử
- Mô hình sàn TMĐT B2B là một doanh nghiệp sẽ đứng ra xây dựng một kênh
trung gianđể người tiêu dùng có thể tìm kiếm sản phẩm từ nhiều doanh
nghiệp khác nhau. Thông qua sàn TMĐT mà các doanh nghiệp vừa và nhỏ
có tiếp cận được lượng lớn khách hàng của sàn.
- Website TMĐT giúp doanh nghiệp sử dụng mô hình này làm nền tảng kết
nối và bánhàng cho doanh nghiệp khác. Họ sẽ trực tiếp cung cấp hàng hóa
cho các doanh nghiệp trên nền tảng của riêng mình nên không phải cạnh
tranh với các đối thủ khác như trên sàn TMĐT. Ngoài ra còn có:
- Mô hình B2B chủ yếu thiên về bên mua
- Mô hình B2B chủ yếu thiên về bên bán lOMoAR cPSD| 45469857
- Mô hình B2B dạng trung gian - Thương mại hợp tác
- Theo chiều dọc (chuỗi cung ứng) - Theo chiều ngang
Câu 17. Các phương thức giao dịch TMĐT B2B:
- Thư điện tử (Email): Gửi và nhận thông tin qua email, bao gồm đặt hàng,
thông tin sảnphẩm, giá cả và hợp đồng.
- Trang web thương mại điện tử (E-commerce): Mua và bán sản phẩm trực
tuyến thôngqua trang web thương mại điện tử, bao gồm các tính năng như
giỏ hàng, thanh toán trực tuyến và quản lý đơn hàng.
- Trang web đấu giá (Auction website): Tham gia đấu giá trực tuyến để mua
sản phẩm vớigiá tốt nhất.
- EDI (Electronic Data Interchange): Sử dụng phần mềm để trao đổi dữ liệu
kinh doanhnhư đặt hàng, hóa đơn và thông tin sản phẩm giữa các công ty.
- Quản lý chuỗi cung ứng (Supply Chain Management): Sử dụng phần mềm
để quản lý vàtối ưu hóa chuỗi cung ứng, bao gồm đặt hàng, sản xuất và vận chuyển sản phẩm.
- Bán hàng trực tiếp qua catalog
Là cách thức bán hàng cung cấp cho người mua hàng giỏ hàng hoá đã được cá
thể hoá, giỏ mua hàng này giúp lưu giữ thông tin của người mua hàng
- Đấu giá trong B2B (Auction website): Tham gia đấu giá trực tuyến để mua
sản phẩmvới giá tốt nhất.
+ Đấu giá là một cơ cấu thị trường trong đó người mua bỏ giá mà người bán
đa ra; sự cạnh tranh về giá cả, giá cuối cùng được quyết định khi không còn
giá nào cao hơn. + Đấu giá tiến: là cuộc đấu giá đưa ra sản phẩm cho người mua tiềm năng
+ Đấu giá ngược: là sự đấu giá trong đó người mua đưa ra một gói thầu trên
hệ thống yêu cầu định giá, các nhà cung cấp tiềm năng tiến hành bỏ thầu với
giá giảm dần và gói thầu thấp nhất sẽ thắng. (dùng chủ yếu trong B2B và B2G)
+ Đấu giá kín: là cuộc đấu giá trong đó mỗi người tham gia được bỏ giá một
lần và không biết giá của nó là bao nhiêu - Đấu thầu điện tử trong B2B
Đấu thầu trực tuyến là một phương thức giao dịch đặc biệt được thực hiện trên
mạng internet, trong đó người mua công bố trước các điều kiện mua hàng để lOMoAR cPSD| 45469857
người bán báo giá và các điều kiện trả tiền, sau đó người mua sẽ lựa chọn người bán phù hợp.