Nông nghiệp Việt Nam Nhật Bản: Tăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tế:
Việt Nam:
Nông nghiệp đóng góp GDP năm 2023, giảm so với 13,24%
20,2% năm 2010.
Tốc độ tăng trưởng GDP ngành nông nghiệp năm 2023, cao3,46%
hơn mức bình quân chung của cả ớc (2,58%).
Giá trị xuất khẩu nông, lâm, thủy sản năm 2023, 53,22 tỷ USD
Nhật Bản:
Nông nghiệp đóng góp GDP năm 2023, giảm so với 1,4% 0,9%
năm 2010.
Tốc độ tăng trưởng GDP ngành nông nghiệp năm 2023, thấp0,2%
hơn mức bình quân chung của cả ớc (1,1%).exclamation
Giá trị xuất khẩu nông, lâm, thủy sản năm 2023, giảm 6,4 tỷ USD
2,8% so với 2022.exclamation
So sánh:
Việt Nam: Nông nghiệp ngành kinh tế quan trọng, đóng góp lớn
vào GDP xuất khẩu.expand_more Ngành đang chuyển đổi mạnh
mẽ, ứng dụng khoa học kỹ thuật, nâng cao giá trị sản phẩm.
Nhật Bản: Nông nghiệp tỷ trọng nhỏ trong GDP, tuy nhiên vẫn
được chú trọng phát triển theo hướng hiện đại, ứng dụng công
nghệ cao bảo vệ môi trường.
Điểm khác biệt:
Quy mô: Nông nghiệp Việt Nam quy lớn hơn Nhật Bản về
diện tích đất canh c số lượng lao động.
cấu: Nông nghiệp Việt Nam đa dạng với nhiều loại cây trồng,
vật nuôi. Nông nghiệp Nhật Bản tập trung vào các sản phẩm giá
trị cao.
Công nghệ: Nông nghiệp Nhật Bản ứng dụng công nghệ cao hơn
Việt Nam.
Hợp tác:
Hai nước nhiều tiềm năng hợp tác trong lĩnh vực nông nghiệp
như:
o Trao đổi kỹ thuật, công nghệ.
o Hợp tác đầu tư.
o Mở rộng thị trường xuất khẩu.
Tăng trưởng kinh tế về nông nghiệp của Việt Nam Nhật
Bản từ 10-15 năm gần đây (2008 - 2023):
Việt Nam:
Tăng trưởng GDP ngành nông nghiệp:
o 2008: 2,9%
o 2023: 3,83%
o Mức tăng trung bình: 3,4%/năm
Giá trị xuất khẩu nông, lâm, thủy sản:
o 2008: 16,6 tỷ USD
o 2023: 53,01 tỷ USD
o Mức tăng trung bình: 9,6%/năm
Sản lượng lúa:
o 2008: 38,5 triệu tấn
o 2023: 43,5 triệu tấn
o Mức tăng trung bình: 0,65%/năm
Nhật Bản:
Tăng trưởng GDP ngành nông nghiệp:
o 2008: 0,2%
o 2023: 0,2%
o Mức tăng trung bình: 0,02%/năm
Giá trị xuất khẩu nông, lâm, thủy sản:
o 2008: 7,6 tỷ USD
o 2023: 6,4 tỷ USD
o Mức tăng trung bình: -0,68%/năm
Tỷ lệ tự cung cấp lương thực:
o 2008: 40%
o 2023: 37%
So sánh:
Việt Nam: Nông nghiệp tăng trưởng tốt, giá trị xuất khẩu tăng cao,
sản lượng lúa ổn định.
Nhật Bản: Nông nghiệp tăng trưởng thấp, giá trị xuất khẩu giảm,
tỷ lệ tự cung cấp lương thực giảm.
Nguyên nhân:
Việt Nam:
o Chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp.
o Nhu cầu tiêu thụ nông sản tăng cao.
o Ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
Nhật Bản:
o Quy dân số già hóa, lao động nông nghiệp thiếu hụt.
o Chi phí sản xuất cao.
o Chính sách ưu tiên phát triển công nghiệp.
Kết luận:
Nông nghiệp Việt Nam Nhật Bản đều những thế mạnh tiềm
năng riêng.expand_more Hai ớc cần tăng cường hợp tác để cùng phát
triển ngành nông nghiệp một cách bền vững.
Nông nghiệp Việt Nam nhiều tiềm năng phát triển hơn so với Nhật
Bản. Tuy nhiên, Việt Nam cần tiếp tục nâng cao chất lượng sản phẩm,
đa dạng hóa thị trường xuất khẩu ứng dụng khoa học kỹ thuật để nâng
cao năng suất sức cạnh tranh.
Nguồn tham khảo:
Bộ Nông nghiệp Phát triển Nông
thôn: https://www.mard.gov.vn/
Bộ Nông - Lâm - Ngư nghiệp Nhật Bản: [đã xoá URL không hợp
lệ]
Ngân hàng Thế
giới: https://data.worldbank.org/indicator/NV.AGR.TOTL.ZS?
locations=VN
Tăng trưởng kinh tế về tài nguyên thiên nhiên của Việt Nam
Nhật Bản:
Việt Nam:
Tài nguyên: Dầu khí, khoáng sản, rừng, biển.
Tăng trưởng:
o Dầu khí: Ngành công nghiệp chủ lực, đóng góp 18-20%
GDP.
o Khoáng sản: Tăng trưởng mạnh mẽ, xuất khẩu nhiều.
o Rừng: Phủ xanh 40% diện tích, cung cấp gỗ, lâm sản.
o Biển: Tiềm năng lớn, phát triển nuôi trồng thủy sản, du lịch.
Thách thức:
o Cạn kiệt tài nguyên, ô nhiễm môi trường.
o Khai thác chưa hiệu quả, cần quản tốt hơn.
Nhật Bản:
Tài nguyên: Hạn chế, chủ yếu nhập khẩu.
Tăng trưởng:
o Tập trung vào công nghệ cao, tiết kiệm tài nguyên.
o Tái chế rác thải hiệu quả.
o Hợp tác quốc tế khai thác tài nguyên.
Thách thức:
o Phụ thuộc vào nhập khẩu, an ninh năng lượng.
o Biến đổi khí hậu, ảnh hưởng đến nguồn ớc.
So sánh:
Việt Nam: Tài nguyên phong phú, đóng góp lớn cho kinh tế. Tuy
nhiên, cần khai thác hiệu quả bền vững.
Nhật Bản: Tài nguyên hạn chế, tập trung vào công nghệ hợp
tác quốc tế.
Hợp tác:
Hai nước thể hợp tác trong lĩnh vực:
o Chia sẻ kinh nghiệm khai thác, sdụng tài nguyên hiệu quả.
o Hợp tác nghiên cứu, phát triển công nghệ.
o Bảo vệ môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu.
Tăng trưởng kinh tế về tài nguyên thiên nhiên của Việt Nam
Nhật Bản từ 10-15 năm gần đây (2008 - 2023):
1. Dầu khí:
Việt Nam:
o Sản lượng khai thác:
2008: 16,2 triệu tấn dầu thô
2023: 18,5 triệu tấn dầu thô
o Doanh thu xuất khẩu:
2008: 10,5 tỷ USD
2023: 13,2 tỷ USD
Nhật Bản:
o Nhập khẩu 99% nhu cầu dầu mỏ.
o Tiêu thụ năng lượng hiệu quả.
2. Khoáng sản:
Việt Nam:
o Sản lượng khai thác nhiều loại khoáng sản: than, bauxite,
quặng sắt,...
o Giá trị xuất khẩu tăng cao.
Nhật Bản:
o Nhập khẩu nhiều loại khoáng sản.
o Tái chế rác thải hiệu quả.
3. Rừng:
Việt Nam:
o Tỷ lệ che phủ rừng:
2008: 39,4%
2023: 41,8%
o Xuất khẩu gỗ lâm sản.
Nhật Bản:
o Tỷ lệ che phủ rừng: 67%.
o Quản rừng bền vững.
4. Biển:
Việt Nam:
o Phát triển nuôi trồng thủy sản, du lịch biển.
o Khai thác tiềm năng năng lượng tái tạo.
Nhật Bản:
o Ngành công nghiệp khai thác hải sản lớn.
o Ứng dụng công nghệ cao trong nuôi trồng thủy sản.
5. So sánh:
Việt Nam: Tài nguyên thiên nhiên phong phú, đóng góp lớn cho
kinh tế. Tuy nhiên, cần khai thác hiệu quả bền vững.
Nhật Bản: Tài nguyên hạn chế, tập trung vào công nghệ hợp
tác quốc tế.
6. Hợp tác:
Hai nước thể hợp tác trong lĩnh vực:
o Chia sẻ kinh nghiệm khai thác, sdụng tài nguyên hiệu quả.
o Hợp tác nghiên cứu, phát triển công nghệ.
o Bảo vệ môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu.
Kết luận:
Tài nguyên thiên nhiên đóng góp quan trọng cho tăng trưởng kinh tế của
Việt Nam Nhật Bản. Hai ớc cần hợp tác để khai thác, sử dụng tài
nguyên hiệu quả bền vững, bảo vệ môi trường, ứng phó biến đổi khí
hậu.
Tài nguyên thiên nhiên đóng góp quan trọng cho tăng trưởng kinh tế của
Việt Nam Nhật Bản. Hai ớc cần hợp tác để khai thác, sử dụng tài
nguyên hiệu quả bền vững, bảo vệ môi trường, ứng phó biến đổi khí
hậu.
Nguồn tham khảo:
Bộ Kế hoạch Đầu tư: https://www.mpi.gov.vn/
Bộ Kinh tế, Thương mại Công nghiệp Nhật Bản: [đã xoá URL
không hợp lệ]
Ngân hàng Thế
giới: https://data.worldbank.org/indicator/NV.IND.TOTL.ZS?
locations=VN

Preview text:

Nông nghiệp Việt Nam và Nhật Bản: Tăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tế: Việt Nam:  Nông nghiệp đóng góp
GDP năm 2023, giảm so với 13,24% 20,2% năm 2010. 
Tốc độ tăng trưởng GDP ngành nông nghiệp năm 2023, cao 3,46%
hơn mức bình quân chung của cả nước (2,58%). 
Giá trị xuất khẩu nông, lâm, thủy sản 53,22 tỷ USD năm 2023, tăng 9,3% so với 2022. Nhật Bản:  Nông nghiệp đóng góp
GDP năm 2023, giảm so với 1,4% 0,9% năm 2010. 
Tốc độ tăng trưởng GDP ngành nông nghiệp năm 2023, thấp 0,2%
hơn mức bình quân chung của cả nước (1,1%).exclamation 
Giá trị xuất khẩu nông, lâm, thủy sản 6,4 tỷ USD năm 2023, giảm 2,8% so với 2022.exclamation So sánh:
Việt Nam: Nông nghiệp là ngành kinh tế quan trọng, đóng góp lớn
vào GDP và xuất khẩu.expand_more Ngành đang chuyển đổi mạnh
mẽ, ứng dụng khoa học kỹ thuật, nâng cao giá trị sản phẩm. 
Nhật Bản: Nông nghiệp có tỷ trọng nhỏ trong GDP, tuy nhiên vẫn
được chú trọng phát triển theo hướng hiện đại, ứng dụng công
nghệ cao và bảo vệ môi trường. Điểm khác biệt:
Quy mô: Nông nghiệp Việt Nam có quy mô lớn hơn Nhật Bản về
diện tích đất canh tác và số lượng lao động. 
Cơ cấu: Nông nghiệp Việt Nam đa dạng với nhiều loại cây trồng,
vật nuôi. Nông nghiệp Nhật Bản tập trung vào các sản phẩm có giá trị cao. 
Công nghệ: Nông nghiệp Nhật Bản ứng dụng công nghệ cao hơn Việt Nam. Hợp tác:
Hai nước có nhiều tiềm năng hợp tác trong lĩnh vực nông nghiệp như: o
Trao đổi kỹ thuật, công nghệ. o Hợp tác đầu tư. o
Mở rộng thị trường xuất khẩu.
Tăng trưởng kinh tế về nông nghiệp của Việt Nam và Nhật
Bản từ 10-15 năm gần đây (2008 - 2023): Việt Nam:
Tăng trưởng GDP ngành nông nghiệp: o 2008: 2,9% o 2023: 3,83% o
Mức tăng trung bình: 3,4%/năm 
Giá trị xuất khẩu nông, lâm, thủy sản: o 2008: 16,6 tỷ USD o 2023: 53,01 tỷ USD o
Mức tăng trung bình: 9,6%/năm  Sản lượng lúa: o
2008: 38,5 triệu tấn o
2023: 43,5 triệu tấn o
Mức tăng trung bình: 0,65%/năm Nhật Bản:
Tăng trưởng GDP ngành nông nghiệp: o 2008: 0,2% o 2023: 0,2% o
Mức tăng trung bình: 0,02%/năm 
Giá trị xuất khẩu nông, lâm, thủy sản: o 2008: 7,6 tỷ USD o 2023: 6,4 tỷ USD o
Mức tăng trung bình: -0,68%/năm 
Tỷ lệ tự cung cấp lương thực: o 2008: 40% o 2023: 37% So sánh:
Việt Nam: Nông nghiệp tăng trưởng tốt, giá trị xuất khẩu tăng cao,
sản lượng lúa ổn định. 
Nhật Bản: Nông nghiệp tăng trưởng thấp, giá trị xuất khẩu giảm,
tỷ lệ tự cung cấp lương thực giảm. Nguyên nhân:Việt Nam: o
Chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp. o
Nhu cầu tiêu thụ nông sản tăng cao. o
Ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất.  Nhật Bản: o
Quy mô dân số già hóa, lao động nông nghiệp thiếu hụt. o Chi phí sản xuất cao. o
Chính sách ưu tiên phát triển công nghiệp. Kết luận:
Nông nghiệp Việt Nam và Nhật Bản đều có những thế mạnh và tiềm
năng riêng.expand_more Hai nước cần tăng cường hợp tác để cùng phát
triển ngành nông nghiệp một cách bền vững.
Nông nghiệp Việt Nam có nhiều tiềm năng phát triển hơn so với Nhật
Bản. Tuy nhiên, Việt Nam cần tiếp tục nâng cao chất lượng sản phẩm,
đa dạng hóa thị trường xuất khẩu và ứng dụng khoa học kỹ thuật để nâng
cao năng suất và sức cạnh tranh. Nguồn tham khảo:
Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn: https://www.mard.gov.vn/ 
Bộ Nông - Lâm - Ngư nghiệp Nhật Bản: [đã xoá URL không hợp lệ]  Ngân hàng Thế
giới: https://data.worldbank.org/indicator/NV.AGR.TOTL.ZS? locations=VN
Tăng trưởng kinh tế về tài nguyên thiên nhiên của Việt Nam và Nhật Bản: Việt Nam:
Tài nguyên: Dầu khí, khoáng sản, rừng, biển.  Tăng trưởng: o
Dầu khí: Ngành công nghiệp chủ lực, đóng góp 18-20% GDP. o
Khoáng sản: Tăng trưởng mạnh mẽ, xuất khẩu nhiều. o
Rừng: Phủ xanh 40% diện tích, cung cấp gỗ, lâm sản. o
Biển: Tiềm năng lớn, phát triển nuôi trồng thủy sản, du lịch.  Thách thức: o
Cạn kiệt tài nguyên, ô nhiễm môi trường. o
Khai thác chưa hiệu quả, cần quản lý tốt hơn. Nhật Bản:
Tài nguyên: Hạn chế, chủ yếu nhập khẩu.  Tăng trưởng: o
Tập trung vào công nghệ cao, tiết kiệm tài nguyên. o
Tái chế rác thải hiệu quả. o
Hợp tác quốc tế khai thác tài nguyên.Thách thức: o
Phụ thuộc vào nhập khẩu, an ninh năng lượng. o
Biến đổi khí hậu, ảnh hưởng đến nguồn nước. So sánh:
Việt Nam: Tài nguyên phong phú, đóng góp lớn cho kinh tế. Tuy
nhiên, cần khai thác hiệu quả và bền vững. 
Nhật Bản: Tài nguyên hạn chế, tập trung vào công nghệ và hợp tác quốc tế. Hợp tác:
Hai nước có thể hợp tác trong lĩnh vực: o
Chia sẻ kinh nghiệm khai thác, sử dụng tài nguyên hiệu quả. o
Hợp tác nghiên cứu, phát triển công nghệ. o
Bảo vệ môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu.
Tăng trưởng kinh tế về tài nguyên thiên nhiên của Việt Nam
và Nhật Bản từ 10-15 năm gần đây (2008 - 2023): 1. Dầu khí:Việt Nam: o
Sản lượng khai thác:
2008: 16,2 triệu tấn dầu thô 
2023: 18,5 triệu tấn dầu thô o
Doanh thu xuất khẩu:2008: 10,5 tỷ USD  2023: 13,2 tỷ USD  Nhật Bản: o
Nhập khẩu 99% nhu cầu dầu mỏ. o
Tiêu thụ năng lượng hiệu quả. 2. Khoáng sản:Việt Nam: o
Sản lượng khai thác nhiều loại khoáng sản: than, bauxite, quặng sắt,... o
Giá trị xuất khẩu tăng cao.Nhật Bản: o
Nhập khẩu nhiều loại khoáng sản. o
Tái chế rác thải hiệu quả. 3. Rừng:Việt Nam: o
Tỷ lệ che phủ rừng:2008: 39,4%  2023: 41,8% o
Xuất khẩu gỗ và lâm sản.Nhật Bản: o
Tỷ lệ che phủ rừng: 67%. o
Quản lý rừng bền vững. 4. Biển:Việt Nam: o
Phát triển nuôi trồng thủy sản, du lịch biển. o
Khai thác tiềm năng năng lượng tái tạo.Nhật Bản: o
Ngành công nghiệp khai thác hải sản lớn. o
Ứng dụng công nghệ cao trong nuôi trồng thủy sản. 5. So sánh:
Việt Nam: Tài nguyên thiên nhiên phong phú, đóng góp lớn cho
kinh tế. Tuy nhiên, cần khai thác hiệu quả và bền vững. 
Nhật Bản: Tài nguyên hạn chế, tập trung vào công nghệ và hợp tác quốc tế. 6. Hợp tác:
Hai nước có thể hợp tác trong lĩnh vực: o
Chia sẻ kinh nghiệm khai thác, sử dụng tài nguyên hiệu quả. o
Hợp tác nghiên cứu, phát triển công nghệ. o
Bảo vệ môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu. Kết luận:
Tài nguyên thiên nhiên đóng góp quan trọng cho tăng trưởng kinh tế của
Việt Nam và Nhật Bản. Hai nước cần hợp tác để khai thác, sử dụng tài
nguyên hiệu quả và bền vững, bảo vệ môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu.
Tài nguyên thiên nhiên đóng góp quan trọng cho tăng trưởng kinh tế của
Việt Nam và Nhật Bản. Hai nước cần hợp tác để khai thác, sử dụng tài
nguyên hiệu quả và bền vững, bảo vệ môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu. Nguồn tham khảo:
Bộ Kế hoạch và Đầu tư: https://www.mpi.gov.vn/ 
Bộ Kinh tế, Thương mại và Công nghiệp Nhật Bản: [đã xoá URL không hợp lệ]  Ngân hàng Thế
giới: https://data.worldbank.org/indicator/NV.IND.TOTL.ZS? locations=VN