



















Preview text:
BÔ GIO DC V ĐO TO
HỌC VIỆN TI CHÍNH KHOA NGÔN NGỮ ANH TRANSLATION 1 BIÊN DỊCH 1
Giảng viên : Đoàn Thị Thủy Lớp : CQ59/51.04 Nhóm : 09 Hà Nội 2023
TRANSLATION 1 - ASSIGNMENT TEAM MEMBERS GROUP 09 – ZERO NINE
1. Nguyễn Thùy Linh (Leader) 2. Nguyễn Phan Quỳnh Anh 3. Trần Khánh Linh 4. Ngô Thị Quỳnh
5. Nguyễn Thị Huyền Trang CONTENTS
Topic 1: Social issues 1................................................................................ 1
Unit 1.1: Six million people to need agricultural vocational
training.. .............................................................................................. 2
Bài dịch................................................................................................... 2
Bài tập.................................................................................................... 6
Unit 2.2: WHO coi việc từ chối tiêm vắc-xin là mối đe dọa toàn
cầu trong năm 2019.............................................................................. 9
Bài dịch................................................................................................... 9
Bài tập.................................................................................................... 12
Topic 2: Economics and trade................................................................. 15
Unit 1.1: More American tariffs on Chinese imports are
Coming.................................................................................................. 16
Bài dịch.................................................................................................. 16
Bài tập.................................................................................................... 22
Unit 1.2: Nâng cao tính cạnh tranh của môi trường đầu tư kinh doanh
tại Việt Nam.......................................................................................... 24
Bài dịch.................................................................................................. 24
Bài tập.................................................................................................... 31
TOPIC 1: SOCIAL ISSUES 1
UNIT 1.1: Six million people to need
agricultural vocational training I. Bài dịch Tiếng Anh Tiếng Việt
Six million people to need
Công tác đào tạo nghề
agricultural vocational
trong nông nghiệp cho 6 training triệu người
It is forecast that by 2030, between Ông Lê Đức Thịnh, Giám đốc Sở
4.5 and 6 million workers will need Hợp tác xã và Phát triển nông thôn, agricultural training.
dự báo rằng, tính đến năm 2030, ước
tính khoảng 4,5 đến 6 triệu người lao
động cần đào tạo nghề trong nông nông nghiệp.
The information was revealed by Lê
Thông tin này được ông Thịnh tiết lộ
Đức Thịnh, director of the trong một hội nghị tổ chức tại Hà
Department of Cooperatives and Nội vào thứ 6. Bộ Nông nghiệp và
Rural Development, in a conference
Phát triển nông thôn đã tổ chức hội
held in Hà Nội on Friday. The
thảo để nâng cao chất lượng và tính
conference was organised by the
hiệu quả của công tác đào tạo nghề
Ministry of Agriculture and Rural
trong nông nghiệp cho các lao động
Development to improve the quality ở khu vực nông thôn.
and efficiency of agricultural Ông Thịnh cho rằng đến năm 2030,
vocational training for rural workers.
Việt Nam dự kiến sẽ có khoảng
Thịnh said by 2030, Việt Nam is 100,000 doanh nghiệp hoạt động
expected to have about 100,000 trong lĩnh vực nông nghiệp, 30,000
agricultural enterprises, 30,000 hợp tác xã, 70,000 nhóm hợp tác xã
cooperatives, 70,000 groups of và 70,000 trang trại. cooperatives and 70,000 farms.
Bộ Nông nghiệp lên kế hoạch công
The ministry plans to establish 13 nhận 13 sản phẩm chủ lực quốc gia,
national main products, 200-300 200-300 sản phẩm chủ lực cấp tỉnh
provincial and regional main products và khoảng 2,500 sản phẩm chủ lực
and about 2,500 communal main cấp xã. Vì vậy, theo ông Thịnh, nhu
products. Thus the demand for cầu đào tạo nghề cho lao động tại
vocational training for rural workers nông thôn rất cao. Ông Thịnh cho
was very high, he said. Thịnh rằng đến năm 2020, Bộ Nông nghiệp
believes that by 2020, a database on và Phát triển nông thôn phải xây
vocational training for rural workers dựng cơ sở dữ liệu về đào tạo nghề should be created.
cho các lao động ở khu vực nông thôn.
A project on vocational training for Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân
rural workers in the agricultural Phúc kí duyệt dự án đào tạo nghề
sector in 2021-30 will be set up to cho lao động nông thôn trong lĩnh
submit to Prime Minister Nguyễn vực nông nghiệp giai đoạn 2021-
Xuân Phúc for approval. Priority will 2030. Các cơ quan chức năng nên ưu
be given to training programmes on tiên các chương trình đào tạo về
hi-tech agriculture and start-ups for nông nghiệp lao động cao và các young workers.
công ty khởi nghiệp cho lao động trẻ.
Thịnh said the sector must attach Ông Thịnh cho biết ngành phải chú
importance to practices at enterprises trọng đến tình hình thực tiễn tại các
and cooperatives. Each locality doanh nghiệp và hợp tác xã. Mỗi địa
should have one or two training phương cần có một hoặc hai trường
schools that meet local needs. đào tạo đáp ứng nhu cầu địa phương.
Valentina Barcucci, labour economist Bà Valentina Barcucci, chuyên gia
and deputy director of the Kinh tế lao động, Phó Giám đốc Tổ
International Labour Organisation chức Lao động Quốc tế (ILO) Việt
(ILO) Việt Nam recommended that Nam khuyến nghị hệ thống khuyến
the agricultural promotion system nông nên kết hợp với hệ thống đào
should go together with a vocational tạo nghề. training system.
Việt Nam should have vocational Việt Nam nên cấp chứng chỉ đào tạo
certificates and workers could use the nghề, người lao động có thể sử dụng
certificates everywhere and continue chứng chỉ đào tạo ở mọi nơi và có
to raise the level of certification thể tiếp tục nâng cao trình độ chứng
through a skills recognition system.
chỉ thông qua hệ thống công nhận kỹ
Therefore, the country needed to năng. Do đó, bà Valentina Barcucci
develop national occupational skill nhấn mạnh Việt Nam cần xây dựng
standards for vocational training, she tiêu chuẩn kỹ năng đào tạo nghề said.
quốc gia cho việc đào tạo nghề.
Nguyễn Thị Lan, director of the Theo bà Nguyễn Thị Lan, giám đốc
Vietnam National University of Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam,
Agriculture, said to improve the để nâng cao chất lượng cho đào tạo
quality of vocational training for nghề cho ngành nông nghiệp, việc
agricultural jobs, the training should đào tạo phải căn cứ vào nhu cầu của
be based on enterprises’ and các doanh nghiệp và hợp tác xã và
cooperatives’ demand and the xu hướng phát triển của ngành. Thời
development trend of the sector.
gian thực tập tại các doanh nghiệp và
The periods for practising at các trang trại nên được kéo dài . Bà
enterprises and farms should be Lan đã đề xuất đa dạng hóa đào tạo, lengthened. Lan
proposed đổi mới chương trình giảng dạy và
diversifying training, renewing xây dựng mối liên kết giữa các
teaching curriculums, and setting up doanh nghiệp, hợp tác xã và các close connections
between trường đào tạo nghề. enterprises, cooperatives and vocational training schools.
Trong giai đoạn từ 2011-15, một dự
In the period 2011-15, a project on án đào tạo nghề cho các lao động ở
vocational training for rural workers khu vực nông thôn đã tiếp cận
covered nearly 1.15 million people, khoảng 1.15 triệu người, đạt 75 phần
reaching 75 per cent of the plan. trăm kế hoạch. Sau khóa đào tạo,
After the training course, nearly gần 873.000 người có được công
873,000 people got new jobs or việc mới hoặc cải thiện được hiệu
improved their working results. suất làm việc.
In the period 2016-19, as many as Trong giai đoạn 2016-2019, đã có tới
1.15 million rural workers were 1.15 triệu lao động ở khu vực nông
trained, reaching 82 per cent of the thôn được đào tạo, đạt đến 82% kế
plan. In this period, localities chose hoạch. Trong giai đoạn này, nhiều
jobs that met farmers’ requirements địa phương đã chọn được các ngành
and focused on the main products of nghề đáp ứng được nhu cầu của
each locality. The training was close nông dân và tập trung vào những sản
to job promotion for rural workers.
phẩm chủ lực của mỗi nơi. Việc đào
tạo đã gắn liền với tạo công ăn việc
làm cho lao động ở khu vực nông thôn.
Lan believes in the near future,
Bà Lan tin rằng trong thời gian
demand for low-skilled workers will
không xa, nhu cầu về lao động tay
fall, but a big opportunity will open
nghề thấp sẽ sụt giảm nhưng lại mở
for high-quality human resources.
ra cánh cửa mới cho nguồn nhân lực chất lượng cao.
II. Bài tập: Dịch các đoạn/câu dưới đây sang tiếng Việt
1. It is forecast that by 2030, between 4.5 and 6 million workers will need agricultural training.
→ Ông Lê Đức Thịnh, Giám đốc Sở Hợp tác xã và Phát triển nông thôn, dự
báo rằng, tính đến năm 2030, ước tính khoảng 4,5 đến 6 triệu người lao động
cần đào tạo nghề trong nông nông nghiệp.
2. The conference was organised by the Ministry of Agriculture and
Rural Development to improve the quality and efficiency of agricultural
vocational training for rural workers.
→ Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã tổ chức hội thảo để nâng cao
chất lượng và tính hiệu quả của công tác đào tạo nghề trong nông nghiệp cho
các lao động ở khu vực nông thôn.
3. Priority will be given to training programmes on hi-tech agriculture
and start-ups for young workers.
→ Các cơ quan chức năng nên ưu tiên các chương trình đào tạo về nông
nghiệp lao động cao và các công ty khởi nghiệp cho lao động trẻ.
4. Lan proposed diversifying training, renewing teaching curriculums,
and setting up close connections between enterprises, cooperatives and
vocational training schools.
→ Bà Lan đề xuất đa dạng hóa trong hoạt động đào tạo, đổi mới chương
trình dạy vầ thiết lập mối quan hệ khăng khít giữa doanh nghiệp nông
nghiệp, hợp tác xã và các trường đào tạo nghề.
5. Therefore, the country needed to develop national occupational skill
standards for vocational training, she said.
→ Vì thế, bà Valentina nói rằng Việt Nam cần phát triển các tiêu chuẩn kĩ
năng nghề quốc gia cho việc đào tạo nghề.
6. Lan believes in the near future, demand for low-skilled workers will
fall, but a big opportunity will open for high-quality human resources.
→ Bà Lan tin rằng trong thời gian không xa, nhu cầu về lao động tay nghề
thấp sẽ sụt giảm nhưng lại mở ra cánh cửa mới cho nguồn nhân lực chất lượng cao.
UNIT 2.2: WHO coi việc từ chối tiêm vắc-xin là m i ố đe d a toàn c ọ u trong n ầ m 2019 ă I. Bài dịch Tiếng Việt Tiếng Anh
WHO coi việc từ chối tiêm WHO considered vaccine
vắc-xin là mối đe dọa toàn refusal - global threats in cầu trong năm 2019 2019
Một trong những mối đe dọa lớn nhất In 2019, one of the biggest threats to
đối với loài người trong năm 2019 có humans could be health itself. Recently,
thể chính là loài người. Mới đây, Tổ a list of the ten biggest global health
chức Y tế Thế giới (WHO) vừa công bố threats to public health, including
danh sách liệt kê 10 thách thức lớn nhất vaccine refusal has been published by
đe dọa đến sức khỏe toàn cầu, trong đó The World Health Organization (WHO).
có việc từ chối tiêm chủng vắc-xin.
The reluctance or refusal to vaccine
Vấn đề được WHO gọi tên là "do dự despite vaccine accessibility is called
vắc-xin" – định nghĩa là sự miễn cưỡng “vaccine hesitancy” by WHO. For some
hoặc từ chối tiêm vắc-xin mặc dù có thể reason, more parents are refusing to
tiếp cận chúng. Vì nguyên nhân nào đó, vaccinate themselves and their children
việc tiêm vắc-xin an toàn, hiệu quả và despite affordable, efficiency and safe
giá rẻ, nhưng nhiều người vẫn từ chối vaccination.
tiêm chủng cho bản thân và cho con mình.
According to WHO, the main problems
Theo WHO, có nhiều vấn đề góp phần contributing to this phenomenon include
vào hiện tượng này bao gồm sự tự tin thái overconfidence in the healthcare sector,
quá trong chăm sóc sức khỏe, sự bất tiện inconvenience in accessing vaccines and
trong việc tiếp cận vắc-xin và cả lo ngại concern about their quality.
về chất lượng của chúng.
However, unlike many other public health
Tuy nhiên, không giống như nhiều mối đe threats in this list – for instance, air
dọa sức khỏe cộng đồng khác được thêm pollution, climate change and antibiotic
vào danh sách này – ví dụ như ô nhiễm resistance, there is a clear and effective
không khí, biến đổi khí hậu và kháng measure for vaccination refusal.
kháng sinh – từ chối tiêm chủng có một
giải pháp rõ ràng và hiệu quả.
The difficulty is how to convince people
to believe in scientific facts about
Khó khăn chính là làm sao thuyết phục vaccines, instead of fake news or
được mọi người tin vào những sự thật misinformation on the Internet.
khoa học về vắc-xin, chứ không phải
những tin giả hoặc thông tin sai lệch
thường được lan truyền trên mạng.
A wealth of scientific evidence has
demonstrated the effectiveness and safety
Vô vàn bằng chứng khoa học đã chứng of vaccines, but ironically, WHO
minh sự hiệu quả và an toàn của các loại
vắc-xin, nhưng trớ trêu thay, WHO cho
stated that global vaccination rates have
dropped in recent years, to just below
biết tỷ lệ tiêm chủng trên toàn cầu đã acceptable levels. In many community
giảm xuống trong những năm gần đây, groups in many countries, there are still a
chỉ ở mức chấp nhận được. Trong nhiều number of people who believe in
nhóm cộng đồng tại nhiều quốc gia, vẫn dangerous misinformation about vaccines.
có những người tin vào thông tin sai lệch
gây nguy hiểm về vắc-xin.
Part of these beliefs stem from a
fraudulent 1998 study in which former
Một phần của những niềm tin này bắt British doctor Andrew Wakefield claimed
nguồn từ một nghiên cứu gian lận năm that the MMR (measles, mumps and
1998, trong đó, cựu bác sĩ người Anh rubella) vaccine was linked to autism in
Andrew Wakefield tuyên bố rằng vắc-xin children.
MMR (sởi, quai bị và rubella) có liên
quan đến bệnh tự kỷ ở trẻ.
It took other scientists more than 10 years
of research to prove Wakefield wrong. In
Các nhà khoa học khác đã mất hơn 10 2010, his article was taken down and the
năm nghiên cứu để chứng minh doctor was stripped of his license to
Wakefield đã sai. Năm 2010, bài báo của practice in the UK for signs of
ông bị gỡ xuống và vị bác sĩ đã bị tước profiteering from false information.
II. Bài tập: Dịch các câu/đoạn sau sang tiếng Anh
1. Mới đây, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) vừa công bố danh sách liệt kê
10 thách thức lớn nhất đe dọa đến sức khỏe toàn cầu, trong đó có việc từ
chối tiêm chủng vắc-xin.
→ Recently, a list of the ten biggest global health threats to public health,
including vaccine refusal has been published by The World Health Organization (WHO)
2. Vấn đề được WHO gọi tên là "do dự vắc-xin" – định nghĩa là sự miễn
cưỡng hoặc từ chối tiêm vắc-xin mặc dù có thể tiếp cận chúng.
→ The reluctance or refusal to vaccine despite vaccine accessibility is called
as “vaccine hesitancy” by WHO
3. Theo WHO, có nhiều vấn đề góp phần vào hiện tượng này bao gồm sự
tự tin thái quá trong chăm sóc sức khỏe, sự bất tiện trong việc tiếp cận
vắc-xin và cả lo ngại về chất lượng của chúng.
→ According to WHO, whole problems contribute to this phenomenon,
including overconfidence in healthcare, difficulty in vaccination accessibility
and concerns about the quality of vaccines themselves.
→ According to WHO, overconfidence in healthcare, difficulty in
vaccination accessibility and concerns about the quality of vaccines
themselves are considered to contribute to this phenomenon.
4. Tuy nhiên, không giống như nhiều mối đe dọa sức khỏe cộng đồng
khác được thêm vào danh sách này – ví dụ như ô nhiễm không khí, biến
đổi khí hậu và kháng kháng sinh – từ chối tiêm chủng có một giải pháp
rõ ràng và hiệu quả.
→ However, unlike many other public health threats in this list – for
instance, air pollution, climate change and antibiotic resistance, there is a
clear and effective measure for vaccination refusal.
5. Khó khăn chính là làm sao thuyết phục được mọi người tin vào những
sự thật khoa học về vắc-xin, chứ không phải những tin giả hoặc thông
tin sai lệch thường được lan truyền trên mạng.
→ The main challenge is convincing people to believe scientific facts about
vaccines, rather than fake news or misinformation on the Internet.
6. Vô vàn bằng chứng khoa học đã chứng minh sự hiệu quả và an toàn
của các loại vắc-xin, nhưng trớ trêu thay, WHO cho biết tỷ lệ tiêm
chủng trên toàn cầu đã giảm xuống trong những năm gần đây, chỉ ở
mức chấp nhận được.
→ Despite overwhelming scientific evidence that vaccines are both safe and
effective, the global vaccination rate has been reduced in recent years, just
acceptable levels, WHO stated that.
7. Các nhà khoa học khác đã mất hơn 10 năm nghiên cứu để chứng
minh Wakefield đã sai.
→ Other scientists took more than 10 years to studying to prove Wakefield had wronged.
8. Tỷ lệ tiêm chủng trên toàn cầu giảm khiến bệnh tật quay trở lại tấn công loài người.
→ The fall of global vaccination coverage has brought infectious diseases back to attack human
→ The declining global vaccination coverage has brought infectious diseases back to attack human TOPIC 2: ECONOMICS AND TRADE
UNIT 1.1: More American tariffs on
Chinese imports are coming I. Bài dịch Tiếng Anh Tiếng Việt
More American tariffs on Mỹ sẽ tăng thuế đối với hàng
Chinese imports are coming
nhập khẩu từ Trung Quốc
PRESIDENT DONALD TRUMP TỔNG THỐNG DONALD TRUMP có vẻ
sounded remarkably positive about the khá tích cực về vòng đàm phán thương
latest round of US-China trade talks, mại Mỹ-Trung mới nhất, kết thúc vào
which ended on July 31st. He called them ngày 31 tháng 7. Ông Trump coi cuộc
“constructive” and said that the two đàm phán thương mại có tác động tích cực
countries’ shared future would be “a very với thương mại của Mỹ và Trung Quốc
bright one”. The previous day the White rằng tương lai chung giữa hai nước sẽ có
House had confirmed a Chinese triển vọng. Ngày hôm trước, chính quyền
commitment to buy more American của ông Trump đã xác nhận cam kết tăng
agricultural products—one of the ways in nhập khẩu sản phẩm nông nghiệp của Hoa
which China had hoped to mollify Mr Kỳ. Đây chính là 1 trong số những cách
Trump, who resents China’s large nhằm xoa dịu thái độ tức giận của ông
bilateral trade surplus. But his soft words Trump khi thặng dư thương mại song
concealed a sting. From September 1st, he phương của Trung Quốc lớn hơn của Mỹ.
said, his administration would be Nhưng những lời nói nhẹ nhàng của ông
applying tariffs of 10% on $300bn worth lại ẩn giấu một sự nhức nhối. Ông Trump of Chinese cho
imports, on top of the 25% tariff already biết, từ ngày 1 tháng 9, chính quyền của
in place on $250bn worth. That means ông sẽ áp dụng mức thuế 10% đối với
tariffs will soon cover almost all trade in hàng nhập khẩu trị giá 300 tỷ USD của
goods between China and America.
Trung Quốc, bên cạnh mức thuế 25% đã
áp dụng đối với hàng nhập khẩu trị giá
250 tỷ USD. Dự định này có nghĩa rằng
chính quyền Trump sẽ sớm áp thuế đối
với hầu hết mọi giao dịch hàng hóa giữa Trung Quốc và Mỹ.
The announcement seemed to come as a Thông báo này dường như gây sốc cho
shock to many. The S&P 500 index of nhiều người. Chỉ số S&P 500 của các cổ
leading American shares dipped. Interest phiếu hàng đầu của Mỹ giảm. Lãi suất nợ
rates on American government debt fell, chính phủ Hoa Kỳ giảm xuống nói chung
generally a sign of investors seeking a cho thấy các nhà đầu tư đang tìm kiếm
safe haven in expectation of economic một kênh đầu tư thay thế trong trường hợp
turbulence. But the Trump administration các biến động kinh tế có khả năng xảy ra
could argue that it had given plenty of trong tương lai. Nhưng chính quyền
warning. Mr Trump’s announcement Trump có thể lập luận rằng họ đã đưa ra
simply made concrete an earlier, vaguer rất nhiều cảnh báo. Thông báo của ông
threat. Due process had been followed, Trump chỉ đơn giản là cụ thể hóa mối đe
including seven days of hearings in June dọa mơ hồ trước đó. Quy trình đúng hạn
on the proposed tariffs held by the United đã được tuân thủ, bao gồm phiên điều trần
States Trade Representative (USTR).
kéo dài 7 ngày vào tháng 6 của Đại diện Thương mại Hoa
Kỳ (USTR) về mức thuế đề xuất.
During those hearings the USTR heard
plenty of protest at the prospect of further Trong các phiên điều trần đó, USTR đã
tariffs. Steve Lang, the president of the nghe thấy rất nhiều ý kiến phản đối về khả
American Bridal and Prom Industry năng áp dụng thuế quan bổ sung. Steve
Association, a lobby group representing Lang, chủ tịch Hiệp hội Thương mại Cô
makers of wedding gowns and tuxedos, dâu và Vũ hội Hoa Kỳ, một nhóm vận