THÍ NGHIỆM MÔN HỌC ĐỒ ÁN CHUYÊN NGÀNH (BF 4518)
CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT CỒN TỪ BỘT SẮN
- Phòng TN C4-111 Mục đích thí nghiệm:
- Giúp sinh viên nắm được quy trình sản xuất cồn etylic từ bột sắn bằng phương pháp
đường hóa lên men đồng thời, đánh giá chất lượng bột sắn sử dụng trong sản xuất
cồn, chuẩn bị dịch đường, nấm men và tiến thành lên men cồn từ bột sắn, đánh giá quá
trình lên men và đánh giá chất lượng của bán thành phẩm của quá trình lên men cồn....
qua đó nắm được các bước chính trong công nghệ sản xuất các sản phẩm lên men nói
chung.
- Nắm được một số phương pháp phân tích bản trong sản xuất công nghệ các sản phẩm
lên men
- Có khả năng phối hợp làm việc nhóm và làm việc độc lập;
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. Lê Thanh Mai (chủ biên). Các phương pháp phân tích ngành công nghệ lên men, Nhà xuất
bản khoa học kỹ thuật, năm 2006
2. Nguyễn Đình Thưởng, Nguyễn Thanh Hằng. Công nghệ sản xuất kiểm tra cồn etylic. Nhà
xuất bản khoa học Kỹ thuật, 2000.
NỘI DUNG THÍ NGHIỆM
Gồm 3 nhóm bài được phân chia như sau:
Bài 1: Giới thiệu công nghệ sản xuất cồn từ bột sắn. Đánh giá chất lượng nguyên liệu bột sắn:
xác định hàm lượng tinh bột, độ ẩm của bột sắn
Bài 2: Hồ hóa và dịch hóa nguyên liệu và tiến hành quá trình đường hóa và lên men đồng
thời. Kiểm tra các chỉ tiêu của quá trình lên men: theo dõi pH, nồng độ chất khô, độ chua
của dịch lên men.
Bài 3: : Kiểm tra sản phẩm: xác định hàm lượng cồn, nồng độ chất khô, độ chua, đường
sót và tinh bột sót của dịch dấm chín và tính toán hiệu suất lên men
YÊU CẦU BẮT BUỘC
Sinh viên tham gia đầy đủ các bài thí nghiệm, xem trước bài khi đến thí nghiệm, sau buổi thí
nghiệm phải có báo cáo kết quả của ngày hôm đó. Kết thúc đợt thí nghiệm cần có thu hoạch tổng
thể.
BÀI 1. GIỚI THIỆU QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT CỒN TỪ BỘT SẮN
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NGUYÊN LIỆU
Hình 1. Quy trình công nghệ sản xuất cồn etylic từ bột sắn
Để sản xuất ra bất kỳ sản phẩm thực phẩm nào thì việc kiểm tra nguyên liệu sử dụng có vai
trò hết sức quan trọng, bởi nó quyết định các công đoạn sản xuất ra sản phẩm đó cũng như ảnh
hưởng tới chất lượng của sản phẩm cuối cùng.
Trong công nghệ sản xuất cồn etylic từ nguyên liệu sắn lát thì việc đánh giá chất lượng
nguyên liệu ban đầu là không thể thiếu, trong đó một số chỉ tiêu quan trong phải được quan tâm
đó là: độ ẩm, hàm lượng tinh bột, …
1. Xác định hàm lượng tinh bột
1. Nguyên tắc:
Đây là phương pháp được áp dụng nhiều nhất trong các nhà máy rượu ở nước ta. Phương
pháp này chỉ chính xác khi xác định hàm lượng tinh bột trong dung dịch tinh khiết, còn đối với bột
thô thì kết quả nhận được thường cao hơn so với thực tế. Vì trong điều kiện thuỷ phân sẽ một
phần pentozan hemixenluloza bị thủy phân thành đường pentoza, nhưng đường này lại không
thể chuyển hóa thành rượu bởi nấm men khi lên men. Do đó trên thực tế đáng lẽ phải trừ bớt lượng
pentoza có trong dịch thuỷ phân, nhưng các nhà máy của ta chưa làm điều này. Một phần do xác
định đường pentoza mất khá nhiều thời gian (4 – 5 giờ). Mặt khác do nhiều người chưa hiểu đúng,
chưa quan tâm đúng mức đến công tác phân tích tinh bột.
Thuỷ phân tinh bột thành đường trong dung dịch HCl 2% điều kiện đun sôi trong bình
cách thuỷ trong thời gian 2 giờ. Dịch đã thuỷ phân được làm nguội trung hoà bằng NaOH với
chỉ thị methyl da cam. Hàm lượng đường trong dung dịch được xác định theo các phương pháp
xác định như Betran, Lain-Aynol, Graxianop… 2. Dụng cụ:
- Bình định mức dung tích 100, 250 ml
- Bình tam giác dung tích 250ml
- Cốc thuỷ tinh 100, 250 ml
- Phễu thuỷ tinh
B
T S
N
tinh bột, độ ẩm
HỒ HÓA
ENZYME
ĐƯỜNG HÓA
LÊN MEN ĐỒNG
THỜI
Xác định mật độ, tỷ lệ
nảy chồi, sống chết
HO
ẠT HÓA NẤM
MEN
KiỂM TRA THÀNH PHẨM, XÁC
ĐỊNH HIỆU SU
ẤT
Lấy mẫu kiểm tra quá
trình lên men
Xác định
nồng độ cồn,
đường sót cuối cùng
- ống đong dung tích 100 ml
- ống sinh hàn khí
- Nồi cách thuỷ
- Bếp điện
- Cân phân tích có độ chính xác 0,001 g
- Nhiệt kế đo được đến 100
o
C
3. Hoá chất
- Axit clohydric đặc
- Dung dịch hydroxyt natri 10%
- Metyl da cam 1%
4. Tiến hành
Cân khoảng 2 gam bột rồi chuyển toàn bộ vào bình tam giác hoặc bình cầu dung tích
250 ml. Tiếp theo cho thêm 100 ml HCl 2% (100 ml nước cất cộng 6 ml HCl 35%), đậy nút cao
su nối với ống sinh hàn khí. Lắc nhẹ rồi đặt nồi vào đun cách thuỷ, đun tới sôi cho sôi khoảng
2 giờ. Mức nước ở nồi cách thuỷ phải luôn cao hơn mức nước trong bình thuỷ phân, phải chuẩn bị
nước sôi để bổ sung vào. Sau 2 giờ thuỷ phân, toàn bộ lượng tinh bột đã chuyển hoá thành glucoza,
làm nguội đến nhiệt độ phòng rồi thêm 4 - 5 giọt metyl da cam, dùng NaOH 10% đtrung hoà axit
tới đổi màu. Chú ý chỉ trung hoà khi đã làm nguội đến 30
0
C, vì ở nhiệt độ cao và kiềm cục bộ thì
glucoza sẽ bị phân huỷ làm kết quả kém chính xác. Trung hoà xong ta chuyển toàn bộ dung dịch
vào bình định mức 250 ml, tráng bình rồi thêm nước cất tới ngấn bình đem lọc. Dịch đường
thu được có thể xác định theo phương pháp Graxianop
5. Kết quả
Hàm lượng tinh bột trong nguyên liệu TB (%) được tính theo công thức sau:
TB (%) = a 250 100 0,9
b m Trong
đó:
a = số gam glucoza tương ứng với 20 ml ferixyanua kali
b = số mililit dịch đường loãng tiêu hao khi định phân
m = số gam bột ở mẫu thí nghiệm
0,9 = hệ số chuyển glucoza thành tinh bột
Ví dụ, khi xác định chỉ số của dung dịch ferixyanua kali ta tính được lượng glucoza tương
đương 20 ml là 0,025 g, số bột trong dịch thuỷ phân là 2 g, số dịch đường loãng tiêu hao khi định
phân là 4,5 ml. Do đó hàm lượng tinh bột (kể cả pentozan) trong nguyên liệu sẽ là:
TB (%) = 0,9 = 62,5
Chú ý: Xác định đường theo phương pháp Lain-aynon và Graxianop sẽ chính xác hơn khi
dịch dùng để chuẩn chứa 0,3 - 0,5% đường.
Xác định đường khử bằng phương pháp Graxianop
1. Nguyên tắc
Đường khử khi đun nóng với dung dịch kiềm cùng với ferixyanua sẽ khử ferixianua thành
feroxyanua đường khchuyển thành axit đường. Dùng metylen xanh làm chất chỉ thị sẽ
mất màu xanh khi phản ứng kết thúc. Phản ứng chính như sau:
T0
2 K
3
Fe(CN)
6
+ 2KOH + CH
2
OH(CHOH)
4
CHO ⎯⎯→ 2K
4
Fe(CN)
6
+ 2H
2
O +
COOH(CHOH)
4
COOH
2. Dụng cụ:
- Bình tam giác - Pipét
- Bếp điện.
3. Hoá chất
- Dung dịch ferixyanua kali 1%: 11 g K3Fe(CN)6 hoà tan trong nước cất và định mức tới
1L
- Dung dịch KOH 2,5N: cân 140 g KOH hoà tan trong 1 lít nước cất
- Dung dịch xanh metylen 0,5%
4. Tiến hành:
Xử lý dịch lên men:
Dịch lên men được lọc (hoặc đem ly tâm) để thu dịch trong, dịch trong này được đem sử
dụng để xác định lượng đường khử bằng phương pháp graxianop
Phân tích đường khử
Dùng pipet lấy đúng 20 ml dung dịch ferixyanua kali cho vào bình tam giác 250 ml, thêm
vào đó 5 ml dung dịch KOH 2,5N 3 - 4 giọt xanh metylen(nếu nồng độ dịch đường thấp
hơn 0,25% thì lấy 10ml ferixyanua kali 2,5 ml dung dịch KOH). Lắc nhẹ đặt trên bếp
điện hoặc bếp ga, đun sao cho sau 1 - 2 phút thì sôi. Tiếp đó dùng dung dịch đường loãng để
chuẩn tới mất màu của xanh metylen. Chú ý màu của hỗn hợp phản ứng sẽ thay đổi từ xanh
sang phớt hồng cuối cùng vàng da cam thì kết thúc. Nếu để nguội màu của hỗn hợp s
trở lại tím hồng do bị oxy hoá.
Khi trong hỗn hợp phản ứng còn ferixyanua thì khi nhỏ dịch đường vào, đường sẽ khử
ferixyanua kali, khi vừa hết ferixyanua thì ngay lập tức 1 giọt đường sẽ khử làm mất
màu của xanh metylen- chất chỉ thị của phản ứng.
5. Kết quả
Hàm lượng đường trong dịch đường pha loãng tính theo công thức:
a § = 100 g/100 ml x
Muốn xác định chỉ số a của 20 ml (hoặc 10 ml ) ferixyanua kali ta phải chuẩn bị dung dịch
glucoza tinh khiết. Cân 0,5 g glucoza tinh khiết đã sấy đến khối lượng không đổi, hoà tan trong
nước cất rồi cho vào bình định mức 100ml, tráng sạch bằng nước cất rồi thêm đến ngấn bình.
Cân chính xác và thao tác cẩn thận ta sẽ có dung dịch glucoza chuẩn chứa 5 mg/ml
Muốn xác định xem 20 ml ferixyanua kali tương ứng với bao nhiêu mg glucoza, ta làm thí
nghiệm như trên nhưng dung dịch chuẩn là dung dịch glucoza đã biết trước nồng độ.
Giả sử 20 ml ferixianua 1% cộng với 5 ml KOH 2,5 N cộng 3 - 4 giọt xanh metylen khi
đun sôi và chuẩn hết 5ml dung dịch glucoza 0,5 g/100ml. Như vậy 20 ml feixyanua 1% tương
đương với 5 5 mg = 25 mg hay 0,025 g.
2. Độ ẩm
1. Nguyên tắc:
Thông thường độ ẩm trong nguyên liệu được xác định theo phương pháp sấy nhưng chỉ
cho kết quả gần đúng. Vì khi sấy nhiệt độ cao, một số chất hữu của nguyên liệu sẽ bị phân
huỷ bay hơi cùng với nước, khi đó lại một lượng nhỏ nước liên kết không bay hơi hết. Để
hạn chế sai số người ta chỉ sấy 100 - 105
0
C vào dài 3 - 4 giờ. Đôi khi muốn rút ngắn thời gian
sấy người ta thực hiện ở 130
0
C trong 40 phút.
2. Dụng cụ:
- Tủ sấy điều chỉnh nhiệt độ 105 - 150
0
C.
- Cân phân tích có độ chính xác 0,001 g.
- Hộp cân.
- Bình hút ẩm.
3. Tiến hành: - Cân khoảng 5 gam bột đã nghiền nhỏ trong hộp nhôm đã biết trọng lượng.
Mở nắp và đặt hộp nhôm vào tủ sấy có nhiệt độ 105
0
C, sau 3 giờ sấy đậy nắp và làm nguội
trong bình hút ẩm, sau đó cân lại, ghi số cân. Sấy tiếp 30 - 60 phút. Sau đó đem làm nguội và
cân lại lần 2. Nếu sai số giữa hai lần không quá 0,001 gam thì xem như quá trình tách nước kết
thúc.
4. Kết quả
Độ ẩm của nguyên liệu (%) được tính theo công thức :
W (% m/m)
=
m
1
m
2
100 m
1
Trong đó:
m1 = khối lượng mẫu trước khi sấy, g
m2 = khối lượng mẫu sau khi sấy, g
Bài 2: CHUẨN BỊ DỊCH ĐƯỜNG LÊN MEN TIẾN HÀNH LÊN MEN
Nguyên liệu bột sắn được nấu dịch a dưới tác dụng của enzym dịch hóa, tinh bột sẽ
được chuyển thành các dextrin, từ đó sử dụng cho quá trình đường hóa và lên men đồng thời dưới
tác dụng của enzym đường hóa và nấm men. Cung cấp nito vào dịch đường hóa và điều chỉnh pH
Chuẩn bị dụng cụ
- Cốc thủy tinh 1000 ml/cốc nhôm loại nhỏ
- Bể điều nhiệt
- Đũa khuấy (hoặc cánh khuấy)
- Micropipet
- Cân
- pH mét
Chuẩn bị hóa chất
- Enzyme dịch hóa (Spezyme XTRA và Optimash TBG nên pha loãng 100 lần)
- Enzyme đường hóa (Distillase ASP pha loãng 100 lần)
- Iot
- NaOH
- H
3
PO
4
Tiến hành dịch hóa:
- Cân 150 gram bột sắn vào 500 ml nước cất, sử dụng đũa thủy tinh đảo trộn
- Bổ sung spezyme XTRA 0.1 ml/kg nguyên liệu, Optimash TBG 0.2 ml/kg nguyên liệu
- Tiến hành nâng nhiệt lên 70
o
C trong bể ổn nhiệt, có khuấy liên tục, giữ nhiệt độ này
trong thời gian 60 phút
Tiến hành đường hóa và lên men đồng thời:
- Làm nguội dịch xuống 60
o
C bằng nước mát. Bổ sung enzyme đường hóa Distillase
ASP (1ml/kg NL). - Làm nguội dịch xuống nhiệt độ 30
o
C bằng sử dụng nước làm mát
bên ngoài. - Điều chỉnh pH 4,5 bằng dung dịch H3PO4 10% (kiểm tra bằng giấy quỳ
hoặc máy đo pH).
- Bổ sung Ure 0.4 g/L dịch
- Bổ sung nấm men sử dụng dịch hoạt a sao cho mật độ tế bào nấm men khoảng 10
triệu tế bào/ml dịch lên men
- Lấy mẫu dịch lên men khoảng 10 ml để xác định các chỉ tiêu như nồng độ chất khô (đo
bằng chiết quang kế), pH (dùng giấy quỳ hoặc máy đo pH), độ chua (bằng phương pháp
chuẩn độ).
- Tiến hành giữ dịch lên men ở nhiệt độ 30
o
C trong thời gian 72 h , định kỳ sau 24h một
lần lấy 10 ml dịch lên men để xác định các chỉ tiêu trên.
- Lập đồ thị biểu diễn sự biến thiên các chỉ tiêu trên theo thời gian lên men
Bài 3: KIỂM TRA CÁC CHỈ TIÊU SAU QUÁ TRÌNH LÊN MEN
1.Xác định đường sót, tinh bột sót
1.1. Nguyên tắc
Sử dụng axit thuỷ phân tinh bột và các đường phức thành các đường đơn giản, sau đó xác
định đường khử bằng phương pháp Graxianop.
1.2. Dụng cụ:
- Bình tam giác 250ml, bình định mức 250 ml - ống đong.
- ống sinh hàn khí
- Giấy lọc, phễu
- Pipet, buret
1.3. Hoá chất
- HCl đậm đặc (hoặc 25%)
- Giấy quì (hoặc phenol phtalein)
- NaOH 10%
- K
3
Fe(CN)
6
1%
- Metylen xanh
- KOH 2,5N
1.4. Tiến hành: - Lấy 50 ml giấm chín cho vào bình tam giác 250 ml, thêm vào đó 50 ml nước cất
6 ml HCl đậm đặc (hoặc 10 ml HCl 25%), nối bình với ống sinh hàn khí dài ít nhất 50
cm. Mặt khác lấy 50 ml dịch lọc giấm chín rồi cho vào một bình khác, cũng thêm nước và
axit như mẫu giấm chưa lọc. Sau khi nối ống sinh hàn khí, đặt cả hai bình tam giác vào nồi
cách thuỷ và đun sôi 2 giờ. Tiếp đó làm nguội tới nhiệt độ phòng rồi trung hoà bằng NaOH
10% tới khi màu của giấy quì chuyển sang xanh lơ. Chuyển toàn bộ dịch vào hai bình định
mức 250 ml rồi thêm nước tới ngấn bình, đem lọc qua giấy vào hai bình khô khác nhau.
- Dịch lọc của hai bình dùng để xác định đường theo phương pháp Graxianop
1.5. Kết quả
Tùy theo phương pháp xác định đường khử mà ta có cách tính toán kết quả khác
nhau - Nếu xác định đường theo phương pháp ferixianua ta có: a
x (g/100ml) = 100
m
Trong đó a- số gam glucoza tương ứng với 20 ml ferixianua
kali m- số ml dịch lên men ở mẫu thí nghiệm
2. Số ml giấm chín chưa lọc ở mẫu thí nghiệm m = b
3. Số ml giấm chín lọc ở mẫu thí nghiệm m = b
0
b b0- Số ml dịch đường loãng tiêu hao khi định phân mẫu giấm chín chưa lọc
và đã lọc
1.6. Ví dụ:
a = 0,025 g; b = 10 ml; b
0
= 12,5 ml
Tổng tinh bột và đường sót sẽ là:
x = 100 = 1,25 g/100 ml
Lượng đường sót trong 100 ml giấm chín đã lọc là:
100 =1g/100ml
Hàm lượng tinh bột sót: (1,25 - 1,0) 0,9 = 0,225 g/100 ml
2. Xác định nồng độ chất khô của dịch lên men : đo bằng chiết quang kế cầm tay 3. Độ chua
của giấm chín
3.1. Nguyên tắc
Độ chua của giấm cho biết mức độ nhiễm tạp khuẩn trong quá trình lên men vàthể biểu
diễn theo 2 cách:
- Biểu diễn theo số gam axit H2SO4 chứa trong 1 lít giấm như các nhà máy rượu của ta
vẫn làm.
- Biểu diễn theo độ: Một độ chua số ml NaOH nồng độ 1N cần thiết để trung hoà
axit tự do chứa trong 20 ml giấm. Nếu số ml NaOH qui về 1N bằng 1, ta nói giấm
chín có độ chua bằng 1 độ. Một độ chua tương đương 2,45 g H2SO4/lít.
3.2. Dụng cụ :
- Bình tam giác
- Cốc
- Pipet
- Buret
3.3. Hoá chất:
- NaOH 0,1N - Phenolphtalein 0,5%
3.4. Tiến hành: Lấy 20 ml dung dịch lọc của giấm chín hoặc dịch lên men cho vào bình tam
giác 250 ml chứa sẵn 50 ml nước cất trung tính. Tiếp theo dùng dung dịch NaOH 0,1N để
chuẩn đến xuất hiện màu hồng nhạt với chỉ thị là phenolphtalein hoặc màu chuyển từ
hồng nhạt sang màu xanh nếu chỉ thị là giấy quì.
3.5. Kết quả:
Độ chua của giấm chín (độ) được tính theo công thức: n
Độ chua (độ) = 10
Với n - số ml NaOH 0,1N tiêu hao khi định phân 20 ml dịch lọc.
Trường hợp tính theo gam H2SO4 thì độ chua sẽ tính theo công thức :
= 2,45 n, g/lít
4- Xác định độ rượu
Sau khi thời gian lên men kết thúc, hàm lượng cồn etylic tạo ra sẽ được xác định để đánh
giá hiệu quả quá trình lên men
4.1. Tiến hành chưng cất:
Sau lên men trước hết ta cần kiểm tra nồng độ rượu trong giấm. Muốn xác định nồng độ
rượu trong dung dịch bất kỳ trước hết phải tách rượu khỏi các chất hoà tan khác bằng chưng cất,
rồi đo nồng độ rượu bằng một trong các phương pháp sau: rượu kế thuỷ tinh, cân tỉ trọng hoặc
theo phương pháp hóa học. a. Dụng cụ:
- Hệ thống cất cồn (hình vẽ), bình
định mức 100 ml - Các dụng cụ đo
nồng độ rượu: rượu kế thuỷ tinh
hoặc cân tỉ trọng
b. Tiến hành:
Lấy 100 ml dịch lọc giấm chín
nhiệt độ xấp xỉ 20
0
C cho vào bình định
mức 100 ml, rót dịch giấm vào bình cất 1
rồi tráng bình bằng 100 ml nước cất rồi
cũng đổ vào bình 1 có dung tích khoảng
500 ml.
Nối bình với hệ thống cất như ở hình (chú ý là ở đây bình 2 được thay bằng bình định mức
100ml), tiến hành chưng cất cho tới khi nước ngưng ở bình 2 còn 2 - 3 ml nữa thì đầy tới ngấn 100
ml. Cất xong đặt bình 2 vào nồi điều nhiệt giữ ở nhiệt độ 20
0
C (cùng nhiệt độ khi lấy dịch giấm
chín).
Sau 10 đến 15 phút thêm nước cất tới ngấn bình, đậy kín và chuẩn bị đo nồng độ rượu bằng
phương pháp sử dụng bình tỷ trọng.
4.2.Xác định nồng độ cồn bằng bình tỷ trng
Bình tỷ trọng nhiều loại khác nhau nhưng đều dựa trên nguyên tắc xác định tỷ số giữa
khối lượng của chất lỏng và nước cất có cùng thể tích.
- Để đo bằng bình tỷ trọng, đầu tiên ta rửa bình thật sạch, sấy
khô làm lạnh trong bình hút ẩm, sau đó đem cân bình
không ta được m
1
gam.
- Tiếp theo rót nước cất vào bình đến trên ngấn định mức, đặt
bình vào nồi cách thuỷ, có nhiệt độ 20
0
C. Sau 15 phút dùng
giấy lọc thấm nước tới ngấn bình đồng thời thấm khô phần
không chứa nước, lau khô nút đậy lại. Lấy bình ra khỏi
nồi điều nhiệt, lau khô phía ngoài bình rồi đem cân ta được
m2 gam. Tiếp theo đổ nước khỏi bình, tráng bình 2 đến 3 lần
bằng dung dịch cần đo tỷ trọng rồi cũng rót chất lỏng tới
trên vạch, sau đó làm tương tự như khi bình chứa nước cất, giả sử bình chứa dịch cân
được m3 gam.
Bình t
tr
ng
Chú ý: Sau khi định mức chất lỏng ở 20
0
C vừa tới ngấn, nhiệt độ sẽ tăng và mức chất lỏng
sẽ cao hơn ngấn cũ. Điều này không làm ảnh hưởng tới kết quả.
Tính kết quả
Tỷ trọng chất lỏng so với nước cùng nhiệt độ 20
0
C sẽ là:
d20
20
=
m3
m1 m2 m1
Căn cứ vào tỷ trọng tra phụ lục 7, ta sẽ biết được % rượu trong chất lỏng.
Trường hợp khi đo nhiệt độ chất lỏng khác 20
0
C nhưng biết nhiệt độ khi cân nước vẫn
là 20
0
C, ta có thể chuyển d
20
t
sang d
20
20
theo bảng phụ lục 4a, 4b rồi tiếp đó mới tra phụ lục 7 để
biết nồng độ rượu.
Ví dụ, khi cân bình không và nước ở 20
0
C ta được m2 = 45,8942 g, khi cân bình và rượu
ở 25
0
C ta được m
3
= 45,6252 g. Bình không có khối lượng m
1
= 30,8442 gam, ta có:
d
20
25
= = 0,9821
Tra bảng phụ lục 4a, 4b để qui về d
20
20
ta cần cộng 0,0014: d
20
20
= 0,9821 + 0,0014 = 0,9835
Căn cứ vào d
20
20
= 0,9835 tra phụ lục 7 ta biết được nồng độ rượu trong dung dịch đo là
10,06% khối lượng hay 12,57% thể tích.

Preview text:

THÍ NGHIỆM MÔN HỌC ĐỒ ÁN CHUYÊN NGÀNH (BF 4518)
CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT CỒN TỪ BỘT SẮN
- Phòng TN C4-111 Mục đích thí nghiệm:
- Giúp sinh viên nắm được quy trình sản xuất cồn etylic từ bột sắn bằng phương pháp
đường hóa và lên men đồng thời, đánh giá chất lượng bột sắn sử dụng trong sản xuất
cồn, chuẩn bị dịch đường, nấm men và tiến thành lên men cồn từ bột sắn, đánh giá quá
trình lên men và đánh giá chất lượng của bán thành phẩm của quá trình lên men cồn....
qua đó nắm được các bước chính trong công nghệ sản xuất các sản phẩm lên men nói chung.
- Nắm được một số phương pháp phân tích cơ bản trong sản xuất công nghệ các sản phẩm lên men
- Có khả năng phối hợp làm việc nhóm và làm việc độc lập;
TÀI LIỆU THAM KHẢO: 1.
Lê Thanh Mai (chủ biên). Các phương pháp phân tích ngành công nghệ lên men, Nhà xuất
bản khoa học kỹ thuật, năm 2006 2.
Nguyễn Đình Thưởng, Nguyễn Thanh Hằng. Công nghệ sản xuất và kiểm tra cồn etylic. Nhà
xuất bản khoa học Kỹ thuật, 2000.
NỘI DUNG THÍ NGHIỆM
Gồm 3 nhóm bài được phân chia như sau:
Bài 1: Giới thiệu công nghệ sản xuất cồn từ bột sắn. Đánh giá chất lượng nguyên liệu bột sắn:
xác định hàm lượng tinh bột, độ ẩm của bột sắn
Bài 2: Hồ hóa và dịch hóa nguyên liệu và tiến hành quá trình đường hóa và lên men đồng
thời. Kiểm tra các chỉ tiêu của quá trình lên men: theo dõi pH, nồng độ chất khô, độ chua của dịch lên men.
Bài 3: : Kiểm tra sản phẩm: xác định hàm lượng cồn, nồng độ chất khô, độ chua, đường
sót và tinh bột sót của dịch dấm chín và tính toán hiệu suất lên men
YÊU CẦU BẮT BUỘC
Sinh viên tham gia đầy đủ các bài thí nghiệm, xem trước bài khi đến thí nghiệm, sau buổi thí
nghiệm phải có báo cáo kết quả của ngày hôm đó. Kết thúc đợt thí nghiệm cần có thu hoạch tổng thể.
BÀI 1. GIỚI THIỆU QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT CỒN TỪ BỘT SẮN VÀ
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NGUYÊN LIỆU Kiểm tra hàm lượng B Ộ T S Ắ N tinh bột, độ ẩm HO ẠT HÓA NẤM HỒ HÓA ENZYME MEN
Xác định mật độ, tỷ lệ ĐƯỜNG HÓA VÀ Lấy mẫu kiểm tra quá nảy chồi, sống chết LÊN MEN ĐỒNG trình lên men THỜI
KiỂM TRA THÀNH PHẨM, XÁC
Xác định nồng độ cồn, ĐỊNH HIỆU SU ẤT đường sót cuối cùng
Hình 1. Quy trình công nghệ sản xuất cồn etylic từ bột sắn
Để sản xuất ra bất kỳ sản phẩm thực phẩm nào thì việc kiểm tra nguyên liệu sử dụng có vai
trò hết sức quan trọng, bởi nó quyết định các công đoạn sản xuất ra sản phẩm đó cũng như ảnh
hưởng tới chất lượng của sản phẩm cuối cùng.
Trong công nghệ sản xuất cồn etylic từ nguyên liệu sắn lát thì việc đánh giá chất lượng
nguyên liệu ban đầu là không thể thiếu, trong đó một số chỉ tiêu quan trong phải được quan tâm
đó là: độ ẩm, hàm lượng tinh bột, …
1. Xác định hàm lượng tinh bột 1. Nguyên tắc:
Đây là phương pháp được áp dụng nhiều nhất trong các nhà máy rượu ở nước ta. Phương
pháp này chỉ chính xác khi xác định hàm lượng tinh bột trong dung dịch tinh khiết, còn đối với bột
thô thì kết quả nhận được thường cao hơn so với thực tế. Vì trong điều kiện thuỷ phân sẽ có một
phần pentozan và hemixenluloza bị thủy phân thành đường pentoza, nhưng đường này lại không
thể chuyển hóa thành rượu bởi nấm men khi lên men. Do đó trên thực tế đáng lẽ phải trừ bớt lượng
pentoza có trong dịch thuỷ phân, nhưng các nhà máy của ta chưa làm điều này. Một phần do xác
định đường pentoza mất khá nhiều thời gian (4 – 5 giờ). Mặt khác do nhiều người chưa hiểu đúng,
chưa quan tâm đúng mức đến công tác phân tích tinh bột.
Thuỷ phân tinh bột thành đường trong dung dịch HCl 2% ở điều kiện đun sôi trong bình
cách thuỷ trong thời gian 2 giờ. Dịch đã thuỷ phân được làm nguội và trung hoà bằng NaOH với
chỉ thị methyl da cam. Hàm lượng đường trong dung dịch được xác định theo các phương pháp
xác định như Betran, Lain-Aynol, Graxianop… 2. Dụng cụ:
- Bình định mức dung tích 100, 250 ml
- Bình tam giác dung tích 250ml
- Cốc thuỷ tinh 100, 250 ml - Phễu thuỷ tinh
- ống đong dung tích 100 ml - ống sinh hàn khí - Nồi cách thuỷ - Bếp điện
- Cân phân tích có độ chính xác 0,001 g
- Nhiệt kế đo được đến 100oC 3. Hoá chất - Axit clohydric đặc
- Dung dịch hydroxyt natri 10% - Metyl da cam 1% 4. Tiến hành
Cân khoảng 2 gam bột rồi chuyển toàn bộ vào bình tam giác hoặc bình cầu có dung tích
250 ml. Tiếp theo cho thêm 100 ml HCl 2% (100 ml nước cất cộng 6 ml HCl 35%), đậy nút cao
su và nối với ống sinh hàn khí. Lắc nhẹ rồi đặt nồi vào đun cách thuỷ, đun tới sôi và cho sôi khoảng
2 giờ. Mức nước ở nồi cách thuỷ phải luôn cao hơn mức nước trong bình thuỷ phân, phải chuẩn bị
nước sôi để bổ sung vào. Sau 2 giờ thuỷ phân, toàn bộ lượng tinh bột đã chuyển hoá thành glucoza,
làm nguội đến nhiệt độ phòng rồi thêm 4 - 5 giọt metyl da cam, dùng NaOH 10% để trung hoà axit
tới đổi màu. Chú ý chỉ trung hoà khi đã làm nguội đến 300C, vì ở nhiệt độ cao và kiềm cục bộ thì
glucoza sẽ bị phân huỷ làm kết quả kém chính xác. Trung hoà xong ta chuyển toàn bộ dung dịch
vào bình định mức 250 ml, tráng bình rồi thêm nước cất tới ngấn bình và đem lọc. Dịch đường
thu được có thể xác định theo phương pháp Graxianop 5. Kết quả
Hàm lượng tinh bột trong nguyên liệu TB (%) được tính theo công thức sau: TB (%) = a 250 100 0,9 b m Trong đó:
a = số gam glucoza tương ứng với 20 ml ferixyanua kali
b = số mililit dịch đường loãng tiêu hao khi định phân
m = số gam bột ở mẫu thí nghiệm
0,9 = hệ số chuyển glucoza thành tinh bột
Ví dụ, khi xác định chỉ số của dung dịch ferixyanua kali ta tính được lượng glucoza tương
đương 20 ml là 0,025 g, số bột trong dịch thuỷ phân là 2 g, số dịch đường loãng tiêu hao khi định
phân là 4,5 ml. Do đó hàm lượng tinh bột (kể cả pentozan) trong nguyên liệu sẽ là: TB (%) = 0,9 = 62,5
Chú ý: Xác định đường theo phương pháp Lain-aynon và Graxianop sẽ chính xác hơn khi
dịch dùng để chuẩn chứa 0,3 - 0,5% đường.
Xác định đường khử bằng phương pháp Graxianop
1. Nguyên tắc
Đường khử khi đun nóng với dung dịch kiềm cùng với ferixyanua sẽ khử ferixianua thành
feroxyanua và đường khử chuyển thành axit đường. Dùng metylen xanh làm chất chỉ thị sẽ
mất màu xanh khi phản ứng kết thúc. Phản ứng chính như sau: T0
2 K3Fe(CN)6 + 2KOH + CH2OH(CHOH)4CHO ⎯⎯→ 2K4Fe(CN)6 + 2H2O + COOH(CHOH)4COOH
2. Dụng cụ: - Bình tam giác - Pipét - Bếp điện. 3. Hoá chất
- Dung dịch ferixyanua kali 1%: 11 g K3Fe(CN)6 hoà tan trong nước cất và định mức tới 1L
- Dung dịch KOH 2,5N: cân 140 g KOH hoà tan trong 1 lít nước cất
- Dung dịch xanh metylen 0,5%
4. Tiến hành:
Xử lý dịch lên men:
Dịch lên men được lọc (hoặc đem ly tâm) để thu dịch trong, dịch trong này được đem sử
dụng để xác định lượng đường khử bằng phương pháp graxianop
Phân tích đường khử
Dùng pipet lấy đúng 20 ml dung dịch ferixyanua kali cho vào bình tam giác 250 ml, thêm
vào đó 5 ml dung dịch KOH 2,5N và 3 - 4 giọt xanh metylen(nếu nồng độ dịch đường thấp
hơn 0,25% thì lấy 10ml ferixyanua kali và 2,5 ml dung dịch KOH). Lắc nhẹ và đặt trên bếp
điện hoặc bếp ga, đun sao cho sau 1 - 2 phút thì sôi. Tiếp đó dùng dung dịch đường loãng để
chuẩn tới mất màu của xanh metylen. Chú ý màu của hỗn hợp phản ứng sẽ thay đổi từ xanh
sang phớt hồng và cuối cùng là vàng da cam thì kết thúc. Nếu để nguội màu của hỗn hợp sẽ
trở lại tím hồng do bị oxy hoá.
Khi trong hỗn hợp phản ứng còn ferixyanua thì khi nhỏ dịch đường vào, đường sẽ khử
ferixyanua kali, khi vừa hết ferixyanua thì ngay lập tức 1 giọt đường dư sẽ khử và làm mất
màu của xanh metylen- chất chỉ thị của phản ứng. 5. Kết quả
Hàm lượng đường trong dịch đường pha loãng tính theo công thức: a § = 100 g/100 ml x
Muốn xác định chỉ số a của 20 ml (hoặc 10 ml ) ferixyanua kali ta phải chuẩn bị dung dịch
glucoza tinh khiết. Cân 0,5 g glucoza tinh khiết đã sấy đến khối lượng không đổi, hoà tan trong
nước cất rồi cho vào bình định mức 100ml, tráng sạch bằng nước cất rồi thêm đến ngấn bình.
Cân chính xác và thao tác cẩn thận ta sẽ có dung dịch glucoza chuẩn chứa 5 mg/ml
Muốn xác định xem 20 ml ferixyanua kali tương ứng với bao nhiêu mg glucoza, ta làm thí
nghiệm như trên nhưng dung dịch chuẩn là dung dịch glucoza đã biết trước nồng độ.
Giả sử 20 ml ferixianua 1% cộng với 5 ml KOH 2,5 N cộng 3 - 4 giọt xanh metylen khi
đun sôi và chuẩn hết 5ml dung dịch glucoza 0,5 g/100ml. Như vậy 20 ml feixyanua 1% tương
đương với 5 5 mg = 25 mg hay 0,025 g. 2. Độ ẩm
1. Nguyên tắc:
Thông thường độ ẩm trong nguyên liệu được xác định theo phương pháp sấy nhưng chỉ
cho kết quả gần đúng. Vì khi sấy ở nhiệt độ cao, một số chất hữu cơ của nguyên liệu sẽ bị phân
huỷ và bay hơi cùng với nước, khi đó lại có một lượng nhỏ nước liên kết không bay hơi hết. Để
hạn chế sai số người ta chỉ sấy ở 100 - 1050C và kéo dài 3 - 4 giờ. Đôi khi muốn rút ngắn thời gian
sấy người ta thực hiện ở 1300C trong 40 phút.
2. Dụng cụ:
- Tủ sấy điều chỉnh nhiệt độ 105 - 1500C.
- Cân phân tích có độ chính xác 0,001 g. - Hộp cân. - Bình hút ẩm.
3. Tiến hành: -
Cân khoảng 5 gam bột đã nghiền nhỏ trong hộp nhôm đã biết trọng lượng.
Mở nắp và đặt hộp nhôm vào tủ sấy có nhiệt độ 1050C, sau 3 giờ sấy đậy nắp và làm nguội
trong bình hút ẩm, sau đó cân lại, ghi số cân. Sấy tiếp 30 - 60 phút. Sau đó đem làm nguội và
cân lại lần 2. Nếu sai số giữa hai lần không quá 0,001 gam thì xem như quá trình tách nước kết thúc. 4. Kết quả
Độ ẩm của nguyên liệu (%) được tính theo công thức : − W (% m/m) = m m 1 2 100 m1 Trong đó:
m1 = khối lượng mẫu trước khi sấy, g
m2 = khối lượng mẫu sau khi sấy, g
Bài 2: CHUẨN BỊ DỊCH ĐƯỜNG LÊN MEN VÀ TIẾN HÀNH LÊN MEN
Nguyên liệu bột sắn được nấu và dịch hóa dưới tác dụng của enzym dịch hóa, tinh bột sẽ
được chuyển thành các dextrin, từ đó sử dụng cho quá trình đường hóa và lên men đồng thời dưới
tác dụng của enzym đường hóa và nấm men. Cung cấp nito vào dịch đường hóa và điều chỉnh pH
Chuẩn bị dụng cụ
- Cốc thủy tinh 1000 ml/cốc nhôm loại nhỏ - Bể điều nhiệt
- Đũa khuấy (hoặc cánh khuấy) - Micropipet - Cân - pH mét
Chuẩn bị hóa chất
- Enzyme dịch hóa (Spezyme XTRA và Optimash TBG nên pha loãng 100 lần)
- Enzyme đường hóa (Distillase ASP pha loãng 100 lần) - Iot - NaOH - H3PO4
Tiến hành dịch hóa:
- Cân 150 gram bột sắn vào 500 ml nước cất, sử dụng đũa thủy tinh đảo trộn
- Bổ sung spezyme XTRA 0.1 ml/kg nguyên liệu, Optimash TBG 0.2 ml/kg nguyên liệu
- Tiến hành nâng nhiệt lên 70oC trong bể ổn nhiệt, có khuấy liên tục, giữ ở nhiệt độ này trong thời gian 60 phút
Tiến hành đường hóa và lên men đồng thời:
- Làm nguội dịch xuống 60 oC bằng nước mát. Bổ sung enzyme đường hóa Distillase
ASP (1ml/kg NL). - Làm nguội dịch xuống nhiệt độ 30oC bằng sử dụng nước làm mát
bên ngoài. - Điều chỉnh pH 4,5 bằng dung dịch H3PO4 10% (kiểm tra bằng giấy quỳ hoặc máy đo pH).
- Bổ sung Ure 0.4 g/L dịch
- Bổ sung nấm men sử dụng dịch hoạt hóa sao cho mật độ tế bào nấm men khoảng 10
triệu tế bào/ml dịch lên men
- Lấy mẫu dịch lên men khoảng 10 ml để xác định các chỉ tiêu như nồng độ chất khô (đo
bằng chiết quang kế), pH (dùng giấy quỳ hoặc máy đo pH), độ chua (bằng phương pháp chuẩn độ).
- Tiến hành giữ dịch lên men ở nhiệt độ 30oC trong thời gian 72 h , định kỳ sau 24h một
lần lấy 10 ml dịch lên men để xác định các chỉ tiêu trên.
- Lập đồ thị biểu diễn sự biến thiên các chỉ tiêu trên theo thời gian lên men
Bài 3: KIỂM TRA CÁC CHỈ TIÊU SAU QUÁ TRÌNH LÊN MEN
1.Xác định đường sót, tinh bột sót 1.1. Nguyên tắc
Sử dụng axit thuỷ phân tinh bột và các đường phức thành các đường đơn giản, sau đó xác
định đường khử bằng phương pháp Graxianop.
1.2. Dụng cụ:
- Bình tam giác 250ml, bình định mức 250 ml - ống đong. - ống sinh hàn khí - Giấy lọc, phễu - Pipet, buret
1.3. Hoá chất
- HCl đậm đặc (hoặc 25%)
- Giấy quì (hoặc phenol phtalein) - NaOH 10% - K3Fe(CN)6 1% - Metylen xanh - KOH 2,5N
1.4. Tiến hành: - Lấy 50 ml giấm chín cho vào bình tam giác 250 ml, thêm vào đó 50 ml nước cất
và 6 ml HCl đậm đặc (hoặc 10 ml HCl 25%), nối bình với ống sinh hàn khí dài ít nhất 50
cm. Mặt khác lấy 50 ml dịch lọc giấm chín rồi cho vào một bình khác, cũng thêm nước và
axit như mẫu giấm chưa lọc. Sau khi nối ống sinh hàn khí, đặt cả hai bình tam giác vào nồi
cách thuỷ và đun sôi 2 giờ. Tiếp đó làm nguội tới nhiệt độ phòng rồi trung hoà bằng NaOH
10% tới khi màu của giấy quì chuyển sang xanh lơ. Chuyển toàn bộ dịch vào hai bình định
mức 250 ml rồi thêm nước tới ngấn bình, đem lọc qua giấy vào hai bình khô khác nhau.
- Dịch lọc của hai bình dùng để xác định đường theo phương pháp Graxianop
1.5. Kết quả
Tùy theo phương pháp xác định đường khử mà ta có cách tính toán kết quả khác
nhau - Nếu xác định đường theo phương pháp ferixianua ta có: a x (g/100ml) = 100 m
Trong đó a- số gam glucoza tương ứng với 20 ml ferixianua
kali m- số ml dịch lên men ở mẫu thí nghiệm 2.
Số ml giấm chín chưa lọc ở mẫu thí nghiệm m = b 3.
Số ml giấm chín lọc ở mẫu thí nghiệm m = b0
b và b0- Số ml dịch đường loãng tiêu hao khi định phân ở mẫu giấm chín chưa lọc và đã lọc 1.6. Ví dụ:
a = 0,025 g; b = 10 ml; b0 = 12,5 ml
Tổng tinh bột và đường sót sẽ là: x = 100 = 1,25 g/100 ml
Lượng đường sót trong 100 ml giấm chín đã lọc là: 100 =1g/100ml
Hàm lượng tinh bột sót:
(1,25 - 1,0) 0,9 = 0,225 g/100 ml
2. Xác định nồng độ chất khô của dịch lên men : đo bằng chiết quang kế cầm tay 3. Độ chua
của giấm chín
3.1. Nguyên tắc
Độ chua của giấm cho biết mức độ nhiễm tạp khuẩn trong quá trình lên men và có thể biểu diễn theo 2 cách:
- Biểu diễn theo số gam axit H2SO4 chứa trong 1 lít giấm như các nhà máy rượu của ta vẫn làm.
- Biểu diễn theo độ: Một độ chua là số ml NaOH có nồng độ 1N cần thiết để trung hoà
axit tự do chứa trong 20 ml giấm. Nếu số ml NaOH qui về 1N là bằng 1, ta nói giấm
chín có độ chua bằng 1 độ. Một độ chua tương đương 2,45 g H2SO4/lít.
3.2. Dụng cụ : - Bình tam giác - Cốc - Pipet - Buret
3.3. Hoá chất: - NaOH 0,1N - Phenolphtalein 0,5%
3.4. Tiến hành: Lấy 20 ml dung dịch lọc của giấm chín hoặc dịch lên men cho vào bình tam
giác 250 ml chứa sẵn 50 ml nước cất trung tính. Tiếp theo dùng dung dịch NaOH 0,1N để
chuẩn đến xuất hiện màu hồng nhạt với chỉ thị là phenolphtalein hoặc màu chuyển từ
hồng nhạt sang màu xanh nếu chỉ thị là giấy quì.
3.5. Kết quả:
Độ chua của giấm chín (độ) được tính theo công thức: n Độ chua (độ) = 10
Với n - số ml NaOH 0,1N tiêu hao khi định phân 20 ml dịch lọc.
Trường hợp tính theo gam H2SO4 thì độ chua sẽ tính theo công thức : = 2,45 n, g/lít
4- Xác định độ rượu
Sau khi thời gian lên men kết thúc, hàm lượng cồn etylic tạo ra sẽ được xác định để đánh
giá hiệu quả quá trình lên men
4.1. Tiến hành chưng cất:
Sau lên men trước hết ta cần kiểm tra nồng độ rượu trong giấm. Muốn xác định nồng độ
rượu trong dung dịch bất kỳ trước hết phải tách rượu khỏi các chất hoà tan khác bằng chưng cất,
rồi đo nồng độ rượu bằng một trong các phương pháp sau: rượu kế thuỷ tinh, cân tỉ trọng hoặc
theo phương pháp hóa học. a. Dụng cụ:
- Hệ thống cất cồn (hình vẽ), bình
định mức 100 ml - Các dụng cụ đo
nồng độ rượu: rượu kế thuỷ tinh hoặc cân tỉ trọng
b. Tiến hành:
Lấy 100 ml dịch lọc giấm chín có
nhiệt độ xấp xỉ 200C cho vào bình định
mức 100 ml, rót dịch giấm vào bình cất 1
rồi tráng bình bằng 100 ml nước cất rồi
cũng đổ vào bình 1 có dung tích khoảng 500 ml.
Nối bình với hệ thống cất như ở hình (chú ý là ở đây bình 2 được thay bằng bình định mức
100ml), tiến hành chưng cất cho tới khi nước ngưng ở bình 2 còn 2 - 3 ml nữa thì đầy tới ngấn 100
ml. Cất xong đặt bình 2 vào nồi điều nhiệt và giữ ở nhiệt độ 200C (cùng nhiệt độ khi lấy dịch giấm chín).
Sau 10 đến 15 phút thêm nước cất tới ngấn bình, đậy kín và chuẩn bị đo nồng độ rượu bằng
phương pháp sử dụng bình tỷ trọng.
4.2.Xác định nồng độ cồn bằng bình tỷ trọng
Bình tỷ trọng có nhiều loại khác nhau nhưng đều dựa trên nguyên tắc xác định tỷ số giữa
khối lượng của chất lỏng và nước cất có cùng thể tích.
- Để đo bằng bình tỷ trọng, đầu tiên ta rửa bình thật sạch, sấy
khô và làm lạnh trong bình hút ẩm, sau đó đem cân bình không ta được m1 gam.
- Tiếp theo rót nước cất vào bình đến trên ngấn định mức, đặt
bình vào nồi cách thuỷ, có nhiệt độ 200C. Sau 15 phút dùng
giấy lọc thấm nước tới ngấn bình đồng thời thấm khô phần
không chứa nước, lau khô nút và đậy lại. Lấy bình ra khỏi
nồi điều nhiệt, lau khô phía ngoài bình rồi đem cân ta được
m2 gam. Tiếp theo đổ nước khỏi bình, tráng bình 2 đến 3 lần Bình t
bằng dung dịch cần đo tỷ trọng rồi cũng rót chất lỏng tới
tr ng
trên vạch, sau đó làm tương tự như khi bình chứa nước cất, giả sử bình chứa dịch cân được m3 gam.
Chú ý: Sau khi định mức chất lỏng ở 200C vừa tới ngấn, nhiệt độ sẽ tăng và mức chất lỏng
sẽ cao hơn ngấn cũ. Điều này không làm ảnh hưởng tới kết quả.
Tính kết quả
Tỷ trọng chất lỏng so với nước cùng nhiệt độ 200C sẽ là: d2020 = m3 −m1 m2 −m1
Căn cứ vào tỷ trọng tra phụ lục 7, ta sẽ biết được % rượu trong chất lỏng.
Trường hợp khi đo nhiệt độ chất lỏng khác 200C nhưng biết rõ nhiệt độ khi cân nước vẫn
là 20 0C, ta có thể chuyển d t 20
20 sang d20 theo bảng phụ lục 4a, 4b rồi tiếp đó mới tra phụ lục 7 để biết nồng độ rượu.
Ví dụ, khi cân bình không và nước ở 200C ta được m2 = 45,8942 g, khi cân bình và rượu
ở 250C ta được m3 = 45,6252 g. Bình không có khối lượng m1 = 30,8442 gam, ta có: d 25 20 = = 0,9821
Tra bảng phụ lục 4a, 4b để qui về d 20 20 ta cần cộng 0,0014: d2020 = 0,9821 + 0,0014 = 0,9835
Căn cứ vào d2020= 0,9835 tra phụ lục 7 ta biết được nồng độ rượu trong dung dịch đo là
10,06% khối lượng hay 12,57% thể tích.