lOMoARcPSD| 48641284
Thù lao cơ bản
1 . Ý nghĩa của tiền công/ tiền lương *
Đối với người lao động
Thù lao cơ bản là khoản thu nhập chính của người lao động đảm bảo cuộc
sống hàng ngày.
Khẳng định địa vị xã hội của người lao động
Thúc đẩy người lao động học tập nâng cao trình độ năng lực nghề nghiệp
để hi vọng có mức thù lao cao hơn * Đối với tổ chức
Thù lao cơ bản đóng vai trò là một phần của chi phí sản xuất
Sử dụng hệ thống thù lao hợp lý sẽ góp phần duy trì nhân tài cho tchức.
Là một trong những công cụ quản lý về mặt chiến lược trong DN *
Đối với xã hội
Đảm bảo sự ổn định của xã hội, cải thiện đời sống người lao động trong xã
hội.
Thúc đẩy tiêu dùng trong xã hội.
Đóng góp vào thu nhập quốc dân.
2. Trình tự xây dựng hệ thống trả công trong DN
6 bước:
Bước 1: Xem xét mức lương tối thiểu mà NN quy định
Bước 2: Khảo sát mức lương thịnh hành trên thị trường
Bước 3: Đánh giá giá trị công việc
Bước 4: Xác định các ngạch tiền công (ngạch lương)
Bước 5: Xác định mức tiền công cho từng ngạch
Bước 6: Mở rộng ngạch thành nhiều bậc
2 . Trình tự xây dựng hệ thống trả công trong DN (tiếp )
lOMoARcPSD| 48641284
Bước 1: Xem xét mức lương tối thiểu mà NN quy định
Mục đích?
Đảm bảo hệ thống tuân thủ pháp luật hiện hành. Đảm bảo có những quy
định điều chỉnh về quỹ chi trả cho DN
Bước 2: Khảo sát mức lương thịnh hành trên thị trường Mục
đích?
Đưa ra được mức và chính sách về mức tiền công, tiền lương. Điều tra
trực tiếp hay gián tiếp.
Bước 3: Đánh giá giá trị công việc
KN: Đánh giá GT công việc là việc xác định một cách có hệ thống giá trị
tương đối của các công việc trong tổ chức nhằm đảm bảo sự công bằng
trong hệ thống TL
Các phương pháp đánh giá GT công việc
Phương pháp xếp hạng
Phương pháp phân loại
Phương pháp so sánh các yếu tố
Phương pháp cho điểm (*)
Bước 4: Xác định các ngạch tiền công (ngạch lương)
Ngạch tiền công (ngạch lương): là một nhóm các CV tương tự nhau về
tính chất, mức độ nặng nhọc, quá trình đào tạo, mức độ trách nhiệm…dọc
theo hệ thống thứ bậc về giá trị của CV và được trả cùng mức tiền công.
Ví dụ; ngạch quản lý, ngạch chuyên viên, ngạch tạp vụ…
Thang lương: Ngạch tiền công có thể được phân chia thành các bậc tạo
thành thang lương
Thang lương bao gồm:
Bội số thang lương: là sự gấp bội giữa mức lương cao nhất và thấp
nhất của ngạch lương
Hệ số lương: cho thấy mức lương ở bậc nào đó trong ngạch bằng bao
nhiêu lần so với mức lương thấp nhất của ngạch
lOMoARcPSD| 48641284
Mức lương: số tiền trả cho từng bậc lương theo 1 đơn vị thời gian
Bước 5: Xác định mức tiền công cho từng ngạch
Bước 6: Mở rộng ngạch thành nhiều bậc
3. Các hình thức trả công
3.1 Hình thức trả công theo thời gian :
KN: Là tiền công người lao động nhận được trên cơ sở mức lao động đã
được ấn định và thời gian thực tế người lao động nhận được khi họ đáp
ứng những tiêu chuẩn thực hiện công việc ti thiểu do doanh nghiệp quy
định.
MLt= Ttt x ĐGt+ thưởng
Thưởng = k (khoản thưởng theo quy định)
thưởng = T vượt x ĐG thưởng Đối tượng áp
dụng:
+ Công nhân sản xuất
+ Khó xác định được mức lao động 1 cách khoa học cụ thể
+ Trường hợp sản xuất thử
+ Khi sản xuất coi trọng chất lượng là tiêu thức quyết định +
Do tính thời v của sản phẩm quá lớn.
+ Trường hợp số lượng và chất lượng sản phẩm do máy móc quyết định
Những công việc không định mức được, những công việc đơn giản, những
công việc khó kiểm tra, kiểm định.
Ưu điểm:
Dễ tính toán, dễ quản, dễ giải thích.
Nhược điểm:
Lương thực tế = Mức lương cơ bản x Thời gian thực tế
Ltt = MLcb x T tt
Tiền lương mà người lao động nhận được không liên quan trực tiếp
đến chất lượng công việc.
lOMoARcPSD| 48641284
Hình thức này không khuyến khích người lao động nghiêm chỉnh
thực hiện chế độ tiết kiệm thời gian, vật tư trong quá trình công tác, tích cực
và sáng tạo trong lao động, sử dụng không hiệu quả thời gian làm việc Điều
kiện thực hiện:
+ Cần có bảng chấm công để ghi chép lại thời
gian + Cần có bản tiêu chuẩn thực hiện công việc
Phân loại: 2 loại
Chế độ trả công theo thời gian:
Ltt = MLcb x T tt
Chế độ trả công theo thời gian có thưởng: L
tt
= ML
cb
x T
tt
+ thưởng.
Thưởng tính theo mức độ hoàn thành công việc hoặc tính cho riêng khoản
vượt mức, hình thức này sẽ có tác dụng nhấn mạnh đến hiệu quả thực hiện công
việc của người lao động.
Điều kiện thực hiện:
+ Cần có bảng chấm công để ghi chép lại thời
gian + Cần có bản tiêu chuẩn thực hiện công việc
Phân loại: 2 loại
Chế độ trả công theo thời gian:
Ltt = MLcb x T tt
Chế độ trả công theo thời gian có thưởng: L
tt
= ML
cb
x T
tt
+ thưởng.
Thưởng tính theo mức độ hoàn thành công việc hoặc tính cho riêng khoản
vượt mức, hình thức này sẽ có tác dụng nhấn mạnh đến hiệu quả thực hiện công
việc của người lao động.
3.2 Hình thức trả công theo sản phẩm
KN: Hình thức trả công sản phẩm là hình thức trả lương cho người lao động
mà tiền công của họ phụ thuộc trực tiếp vào số lượng đơn vị sản phẩm
được sản xuất ra và đơn giá trả công cho mt đơn vị sản phẩm.
Công thức tính:
Lt.tế = ĐG x Qt.tế
lOMoARcPSD| 48641284
L
t.tế
: Lương thực tế
ĐG: Đơn giá
Q
t.tế
: Số lượng sản phẩm thực tế
T
t.tế
: Thời gian thực tế làm việc
Ưu điểm
Hình thức này là dễ tính toán, dễ giải thích, có tác dụng khuyến
khích cao vì gắn trực tiếp với kết quả công việc của người lao động.
Khuyến khích người lao động luôn luôn học tập nâng cao trình độ
tay nghề để tăng hiệu quả làm việc, tăng năng suất lao động. Qua
đó, họ có thể chủ động trong công việc, đem lại hiệu quả cao cho tổ
chức.
Nhược điểm
Nhược điểm lớn nhất của hình thức này là người lao động ít quan
tâm đến chất lượng sản phẩm, dễ chạy theo số lượng, dễ sử dụng
lãng phí máy móc thiết bị và người lao động không muốn làm
những công việc đòi hỏi trình độ lành nghề cao khó vượt mức.
Khắc phục bằng cách quy định rõ hao phí nguyên vật liệu.
Đối tượng áp dụng: Công nhân sản xuất sản phẩm.
Điều kiện:
Xây dựng mức lao động có căn cứ khoa học
Tổ chức và phục vụ nơi làm việc tốt
Kiểm tra nghiệm thu đúng chất lượng và số lượng sản phẩm

Preview text:

lOMoAR cPSD| 48641284 Thù lao cơ bản
1 . Ý nghĩa của tiền công/ tiền lương *
Đối với người lao động
Thù lao cơ bản là khoản thu nhập chính của người lao động đảm bảo cuộc sống hàng ngày.
Khẳng định địa vị xã hội của người lao động
Thúc đẩy người lao động học tập nâng cao trình độ năng lực nghề nghiệp
để hi vọng có mức thù lao cao hơn * Đối với tổ chức
Thù lao cơ bản đóng vai trò là một phần của chi phí sản xuất
Sử dụng hệ thống thù lao hợp lý sẽ góp phần duy trì nhân tài cho tổ chức.
Là một trong những công cụ quản lý về mặt chiến lược trong DN * Đối với xã hội
Đảm bảo sự ổn định của xã hội, cải thiện đời sống người lao động trong xã hội.
Thúc đẩy tiêu dùng trong xã hội.
Đóng góp vào thu nhập quốc dân.
2. Trình tự xây dựng hệ thống trả công trong DN 6 bước:
Bước 1: Xem xét mức lương tối thiểu mà NN quy định
Bước 2: Khảo sát mức lương thịnh hành trên thị trường
Bước 3: Đánh giá giá trị công việc
Bước 4: Xác định các ngạch tiền công (ngạch lương)
Bước 5: Xác định mức tiền công cho từng ngạch
Bước 6: Mở rộng ngạch thành nhiều bậc
2 . Trình tự xây dựng hệ thống trả công trong DN (tiếp ) lOMoAR cPSD| 48641284
Bước 1: Xem xét mức lương tối thiểu mà NN quy định Mục đích?
Đảm bảo hệ thống tuân thủ pháp luật hiện hành. Đảm bảo có những quy
định điều chỉnh về quỹ chi trả cho DN
Bước 2: Khảo sát mức lương thịnh hành trên thị trường Mục đích?
Đưa ra được mức và chính sách về mức tiền công, tiền lương. Điều tra
trực tiếp hay gián tiếp.
Bước 3: Đánh giá giá trị công việc
KN: Đánh giá GT công việc là việc xác định một cách có hệ thống giá trị
tương đối của các công việc trong tổ chức nhằm đảm bảo sự công bằng trong hệ thống TLLĐ
Các phương pháp đánh giá GT công việc Phương pháp xếp hạng Phương pháp phân loại
Phương pháp so sánh các yếu tố
Phương pháp cho điểm (*)
Bước 4: Xác định các ngạch tiền công (ngạch lương)
Ngạch tiền công (ngạch lương): là một nhóm các CV tương tự nhau về
tính chất, mức độ nặng nhọc, quá trình đào tạo, mức độ trách nhiệm…dọc
theo hệ thống thứ bậc về giá trị của CV và được trả cùng mức tiền công.
Ví dụ; ngạch quản lý, ngạch chuyên viên, ngạch tạp vụ…
Thang lương: Ngạch tiền công có thể được phân chia thành các bậc tạo thành thang lương Thang lương bao gồm:
Bội số thang lương: là sự gấp bội giữa mức lương cao nhất và thấp nhất của ngạch lương
Hệ số lương: cho thấy mức lương ở bậc nào đó trong ngạch bằng bao
nhiêu lần so với mức lương thấp nhất của ngạch lOMoAR cPSD| 48641284
Mức lương: số tiền trả cho từng bậc lương theo 1 đơn vị thời gian
Bước 5: Xác định mức tiền công cho từng ngạch
Bước 6: Mở rộng ngạch thành nhiều bậc
3. Các hình thức trả công
3.1 Hình thức trả công theo thời gian :
KN: Là tiền công người lao động nhận được trên cơ sở mức lao động đã
được ấn định và thời gian thực tế người lao động nhận được khi họ đáp
ứng những tiêu chuẩn thực hiện công việc tối thiểu do doanh nghiệp quy định.
MLt= Ttt x ĐGt+ thưởng
Thưởng = k (khoản thưởng theo quy định)
thưởng = T vượt x ĐG thưởng Đối tượng áp dụng: + Công nhân sản xuất
+ Khó xác định được mức lao động 1 cách khoa học cụ thể
+ Trường hợp sản xuất thử
+ Khi sản xuất coi trọng chất lượng là tiêu thức quyết định +
Do tính thời vụ của sản phẩm quá lớn.
+ Trường hợp số lượng và chất lượng sản phẩm do máy móc quyết định
Những công việc không định mức được, những công việc đơn giản, những
công việc khó kiểm tra, kiểm định. Ưu điểm:
Dễ tính toán, dễ quản lý, dễ giải thích. Nhược điểm:
Lương thực tế = Mức lương cơ bản x Thời gian thực tế Ltt = MLcb x T tt
Tiền lương mà người lao động nhận được không liên quan trực tiếp
đến chất lượng công việc. lOMoAR cPSD| 48641284
Hình thức này không khuyến khích người lao động nghiêm chỉnh
thực hiện chế độ tiết kiệm thời gian, vật tư trong quá trình công tác, tích cực
và sáng tạo trong lao động, sử dụng không hiệu quả thời gian làm việc Điều kiện thực hiện:
+ Cần có bảng chấm công để ghi chép lại thời
gian + Cần có bản tiêu chuẩn thực hiện công việc Phân loại: 2 loại
Chế độ trả công theo thời gian: Ltt = MLcb x T tt
Chế độ trả công theo thời gian có thưởng: Ltt
= MLcb x T tt + thưởng.
Thưởng tính theo mức độ hoàn thành công việc hoặc tính cho riêng khoản
vượt mức, hình thức này sẽ có tác dụng nhấn mạnh đến hiệu quả thực hiện công
việc của người lao động. Điều kiện thực hiện:
+ Cần có bảng chấm công để ghi chép lại thời
gian + Cần có bản tiêu chuẩn thực hiện công việc Phân loại: 2 loại
Chế độ trả công theo thời gian: Ltt = MLcb x T tt
Chế độ trả công theo thời gian có thưởng: Ltt
= MLcb x T tt + thưởng.
Thưởng tính theo mức độ hoàn thành công việc hoặc tính cho riêng khoản
vượt mức, hình thức này sẽ có tác dụng nhấn mạnh đến hiệu quả thực hiện công
việc của người lao động.
3.2 Hình thức trả công theo sản phẩm
KN: Hình thức trả công sản phẩm là hình thức trả lương cho người lao động
mà tiền công của họ phụ thuộc trực tiếp vào số lượng đơn vị sản phẩm
được sản xuất ra và đơn giá trả công cho một đơn vị sản phẩm. Công thức tính:
Lt.tế = ĐG x Qt.tế lOMoAR cPSD| 48641284
• Lt.tế: Lương thực tế • ĐG: Đơn giá
• Qt.tế : Số lượng sản phẩm thực tế
• Tt.tế : Thời gian thực tế làm việc Ưu điểm
Hình thức này là dễ tính toán, dễ giải thích, có tác dụng khuyến
khích cao vì gắn trực tiếp với kết quả công việc của người lao động.
Khuyến khích người lao động luôn luôn học tập nâng cao trình độ
tay nghề để tăng hiệu quả làm việc, tăng năng suất lao động. Qua
đó, họ có thể chủ động trong công việc, đem lại hiệu quả cao cho tổ chức. Nhược điểm
Nhược điểm lớn nhất của hình thức này là người lao động ít quan
tâm đến chất lượng sản phẩm, dễ chạy theo số lượng, dễ sử dụng
lãng phí máy móc thiết bị và người lao động không muốn làm
những công việc đòi hỏi trình độ lành nghề cao vì khó vượt mức.
Khắc phục bằng cách quy định rõ hao phí nguyên vật liệu.
Đối tượng áp dụng: Công nhân sản xuất sản phẩm. Điều kiện:
Xây dựng mức lao động có căn cứ khoa học
Tổ chức và phục vụ nơi làm việc tốt
Kiểm tra nghiệm thu đúng chất lượng và số lượng sản phẩm