Tiểu luận chuỗi cung ứng của Toyota Việt Nam | Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng

Tiểu luận chuỗi cung ứng của Toyota Việt Nam | Trường Đại học Luật, Đại học Huế. Tài liệu gồm 29 trang, giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

1
Phần I: NHỮNG NÉT CHUNG VỀ TOYOTA VIỆT NAM
1. Giới thiệu chung:
Ngày thành lập : 5/9/1995
Chính thức đi vào hoạt động : 10/1996
Vốn pháp định : 49,14 triệu USD
T lệ góp vốn : Toyota - 70%, VEAM - 20%, Kuo - 10%
Tổng số nhân viên : 875 (tính đến tháng 6 năm 2006)
Tổng Giám đốc : Ông Nobuhiko Murakami
Phó Tổng Giám đốc : Tiến Quản Thắng
Sản phẩm : Vios, Hiace, Corolla, Camry, Innova, Land Cruiser.
* Corolla
* Innova
2
* Land Cruiser
* Camry
Công ty ôtô Toyota Việt Nam (TMV) được thành lập ngày 5 tháng 9 năm 1995 là liên doanh
giữa:
Công ty Toyota Nhật Bản (TMC)
Tổng Công ty Máy Động lực và Máy nông nghiệp Việt Nam (VEAM)
Công ty Kuo (Châu Á).
3
2. Lịch sử và các giai đoạn phát triển của Toyota Việt Nam từ năm 1995:
9/1995: Công ty ô Toyota Việt Nam (TMV) được tnh lập ngày 5 tháng 9 năm 1995 là liên
doanh giữa Công ty Toyota Nhật Bản (TMC), Tổng Công ty Máy Ðộng lực Máy nông
nghiệp Việt Nam (VEAM) và Công ty KUO (Châu á).
1/1996: Chủ tịch Quốc hộing Ðức Mạnh thăm khu xây dựng nhà máy Toyota tại Mê Linh.
3/1996: Lễ động thổ nhà máy tại Mê Linh.
5/1996: Thtướng Văn Kiệt thăm khu công trường xây dựng nhà máy Toyota tại Mê
Linh.
8/1996: Xây dựng nhà máy tạm thời cho hoạt động sản xuất thử
10/1996:
Bắt đầu hoạt động
Bắt đấu sản xuất và bán xe Hiace và xe Corolla
1/1997: Khai trương chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh.
7/1997: Bắt đầu sản xuất tại nhà máy chính Linh khai trương trung tâm đào tạo tại
Mê Linh.
8/1997: Tổng bí thư Ðảng cộng sản Việt Nam thăm TMV.
- Giới thiệu xe Corolla đời mới.
9/1997: Khai trương Tổng kho phụ tùng tại Mê Linh.
10/1997: Khai trương nhà máy chính tại Mê Linh.
4
1/1998: Giới thiệu xe Camry đời mới.
2/1998: Thủ tướng Phan Văn Khải đến thăm TMV.
10/1998: Khai trương chi nhánh Hà Nội.
10/1998: Giới thiệu xe Hiace đời mới.
5/1999: Nhận chng chỉ ISO 14001.
9/1999: Giới thiệu xe Zace đời mới.
2/2000: Giới thiệu xe Land Cruiser đời mới.
9/2000: Kỷ niệm 5 năm ngày thành lập công ty.
9/2000: Mở rộng Trung tâm đào tạo với xưởng sửa chữa thân vvà sơn.
12/2000: Giới thiệu xe Camry V6 Grande.
8, 2001: Tung mẫu xe Corolla Altis mới.
10, 2001: Hội nghị về "Kế hoạch tương lai của Toyota".
3/2002: Lễ động thổ xây dựng Nhà máy sản xuất chi tiết thân xe.
8/2002: Giới thiệu xe Camry mới.
10/2002: Họp báo về "Toyota - Chiến lược tiếp tục phát trin tại Việt Nam".
5
3/2003: Nhà máy sản xuất chi tiết tn xe đi o hot động.
4/2003: Sản xuất 2 ca.
8/2003: Giới thiệu xe Vios.
10/2003: Xây dựng tổng kho xuất khẩu linh kiện ôtô.
1/ 2004: Tăng gấp đôi mức bảo hành từ 1 năm hoặc 20.000 km lên 2 năm hoặc 50.000 km.
4/ 2004: Giới thiệu xe Corolla mới.
- Giới thiệu Dịch vụ Bảo dưỡng Nhanh (EM).
7/2004: Giới thiệu xe Camry mới.
- Khai trương Trung tâm Xuất khẩu Phụ tùng.
8/ 2004: Giới thiệu Vios Limo, Zace Limited.
- Đạt kỉ lục bán hàng 40.000 xe
1/ 2005: Nhận giải thưởng Rồng Vàng 2004.
- Giới thiệu Phụ kiện Chính hiệu Toyota.
5/ 2005: Giới thiệu Zace Surf.
7/2005: Đạt kỉ lục bán hàng 50.000 xe.
8/2005: Giới thiệu Hiace hoàn toàn mi.
- Giới thiệu Land Cruiser mới.
9/2005: Kỉ niệm 10 năm thành lập.
- Tnh lập Quỹ Toyota Việt Nam.
- Nhận Huân chương Lao động Hạng Ba do Chủ tịch Nước trao tặng.
- Nhận phần thưởng thành tích xuất khẩu.
6
1/2006: Giới thiệu xe Innova.
- Nhận giải thưởng Rồng Vàng 2005 và Giải Đặc biệt cho công ty 5 lần đoạt gii Rồng
Vàng liên tiếp.
8/2006: Giới thiệu xe Corolla mới.
- Giới thiệu Vios mới.
3. Giới thiệu về hthống công nghệ sản xuất & nội địa hóa của Toyota, điều giải
thích vị thế hàng đầu của Toyota tại thị trường Vệt Nam:
Toyota nhà tiên phong trong sản xuất ôtô Việt Nam. Với việc đưa y chuyền sản
xuất chi tiết thân xe vào hoạt động ttháng 3 năm 2003, Toyota là ng ty đầu tiên trong các
liên doanh ôtô Việt Nam áp dụng tất cả 4 quy trình sản xuất tiêu chuẩn cho mt nhà máy sản
xuất ôtô bao gồm dập, hàn, sơn và lắp ráp. Qua việc nâng cao năng lc sản xuất tại Việt Nam,
TMV thể hiện sự tin tưởng vào khả năng sản xuất những chiếc xe có chất lượng tốt nhất.
Sản xuất: Với "Hệ thống sản xuất Toyota " chuẩn, Toyota Việt Nam đảm bảo tiêu chuẩn
chất lượng cao nhất cho tất cả các sản phẩm của mình.
Cam kết bảo vệ môi trường: Toyota Việt Nam ng ty tiên phong trong bảo vmôi
trường.
Nội địa hóa: Luôn thúc đẩy sản xuất trong nước và công nghiệp nội đa.
3.1 Sản xuất, một lịch sử sản xuất hoàn hảo:
Giống như tất cả các chi nhánh của Toyota , Toyota Việt Nam đảm bảo các tiêu chuẩn
chất lượng cao nhất cho tất cả các sản phẩm do mình sản xuất bán ra. Với lịch sử trên 30
năm, "Hệ thống Sản xuất Toyota " là một hệ thống quản do Toyota tạo ra đã được nhiu
công ty áp dụng các nước khác nhau trên toàn thế giới nhằm tối ưu hóa ng suất chất
lượng.
Những đặc trưng của "Hệ thống sản xuất Toyota" gồm:
7
JIT (Just In Time - đúng lúc / kịp thời)
JIT là hệ thống nhm giảm ti thiểu tính không hiệu quả với việc cung cấp chính xác
những chi tiết cần thiết cho ming đoạn sản xuất.
JIDOKA
JIDOKA một hệ thống sản xuất t điều chỉnh nhằm duy trì chất lượng cao bằng
cách yêu cầu mi người ng nhân một giám sát viên trong khi thực hiện những nhiệm vụ
lắp ráp của họ.
KAIZEN
KAIZEN là triết "Cải tiến không ngừng" nhằm khuyến khích tất cả mi thành viên
của công ty luôn phấn đấu vì năng suất và chất lưng cao nhất.
Các công nghệ tiên tiến thường xuyên được đưa vào sử dụng tại Toyota Việt Nam, kể cả công
nghn nhúng tĩnh điện âm cực, đảm bảo cho lớp sơn hoàn thiện có chất lượng cao nhất,
những ưu việt khác như băng chuyền trên cao nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc lắp ráp và
giảm smệt mi cho công nhân bằng cách duy trì dây chuyền lắp ráp độ cao tối ưu cho mi
mt thao tác.
Chúng i ln tiếp tục nâng cao năng suất của mình bằng cách sử dụng một Hệ thống
sản xuất được tối ưu hóa trong những điều kiện sản xuất tại Toyota.
Từ tháng 1 năm 2002, Toyota Việt Nam đã áp dụng "Hệ thống đề xuất ý kiến".
(Suggestion System) để khuyến khích đẩy mnh hơn nữa các tính sáng tạo của các cá nhân
nói riêng hoạt động cải tiến i chung của bộ phận sản xuất. Bất kể ai một ý tưởng hay
đều thể sử dụng mẫu Phiếu Đề xuất Ý kiến để trình bày ý tưởng. Các ý tưởng đề xuất sẽ
được xem xét. Những đề xuất hay sẽ được nghiên cứu để áp dụng thực hiện. Trên thực tế, một
số đề xuất đã được Toyota Việt Nam áp dụng trên dây chuyền sản xuất mt cách có hiệu quả.
3.2 Môi trường, cam kết bảo vệ môi trường:
Nhà máy của TMV đơn vị tiên phong trong bảo vệ môi trường, các thiết bị xử lý
nước hn chỉnh sử dụng các công nghệ tiên tiến để lc nước thải một cách hiệu quả trước khi
xả ra ngoài.
3.3 Nội địa hóa: đi đầu trong việc thực hiện nội địa hóa:
ng ty Toyota Việt Nam là ng ty đi đầu trong việc thực hiện quá trình ni địa hoá tại
Việt Nam vi t l ni địa hoá lên ti 45% đi với xe Innova (theo phương pháp tính của
ASEAN). Toyota đã tích cực phát trin mạng lưới các nhà cung cấp phụ tùng trong nước của
mình. Tính đến nay, chúng i đã 9 nhà cung cấp phụ tùng trong nước hiện đang kế
hoạch mrộng hơn nữa. n cạnh việc gii thiệu dự án 100% vốn nước ngoài Denso Việt
8
Nam sản xuất linh kiện phụ tùng ô tô để xuất khẩu tại khu công nghiệp Thăng Long - Ni,
tháng 3 năm 2003, Toyota Việt Nam khai trương nhà máy sản xuất chi tiết thân xe ô đầu
tiên tại Việt Nam. Ðiều này thể hiện nỗ lực của Toyota trong vic thực hiện quá trình nội địa
hoá tại Việt Nam.
4. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Toyota Motor Vietnam (TMV) từ năm
1996 đến tháng 10/2007:
TMV “bật quyết của hãng để khiến Toyota lại giá tnh cạnh tranh được ưa
chuộng đến thế, chính yếu t nội đa hóa. Trong những năm gần đây, nhờ hoạt động của
xưởng dập và trung tâm xuất khẩu phụ tùng ô tô cũng như đẩy mạnh hoạt động của mng lưới
các nhà cung cấp, TMV là tnh viên dẫn đầu VAMA về t lnội địa hóa đạt t15 đến 33%
(tùy theo từng sản phẩm). Ông Murakami cho biết với đà tăng trưởng như hiện nay, Toyota có
kế hoạch tăng t lnội đa hóa lên 37% o năm 2008, 40% o năm 2009 45% khi các
thế hệ mới của Toyota được trình làng tại Việt Nam. “Lý do để chúng i nỗ lực gia tăng t lệ
nội địa hóa chính nhằm giảm giá thành sản xuất nhờ việc đa dạng hóa nguồn cung cấp nội
địa tăng lượng sản xuất, thế giá tnh sản phẩm đến với người tiêu dùng cũng sẽ thấp
hơn” – Ông Murakami, Tổng Giám đốc TMV nhấn mạnh.
Tổng giám đốc Murakami thừa nhận bản thân ông và ban lãnh đạo TMV đã không dự kiến
được sbùng nổ của thị trường ô Việt Nam lại tăng trưởng quá mnh mđến như vậy
trong năm nay. Thoạt đầu, TMV chỉ đặt mục tiêu bán khoảng 16.000 xe trong năm 2007, tuy
nhiên mới đến cuối tháng 10, doanh số bán ra đã “leo lên” xấp xỉ con số này, chiếm 26,7% thị
phần tăng 42,3% so với cùng k năm 2006, nâng tng doanh số bán cộng dồn của TMV
tăng lên trên 85.000 xe. TMV giải một nguyên nhân quan trọng khác dẫn đến thành ng
9
vượt bậc của hãng là các hoạt động chăm c khách hàng. Trong 10 tháng đầu 2007, các trạm
dịch vụ của Toyota đã đón hơn 290.000 lượt xe vào làm dịch vụ, tăng 18% so với cùng k
2006. Bên cạnh việc mở rộng dịch vụ bảo dưỡng nhanh và không ngừng nâng cao chất lượng
dịch vụ, TMV cũng lần đầu tiên gii thiệu dch vsửa chữa nhanh thân v sơn tại Việt
Nam vào tháng 9/2007, giúp khách ng tiết kim thời gian vẫn đảm bảo chất lượng dịch
vụ cao.
10
Phần II: NHỮNG NÉT CHÍNH VỀ CHUỖI CUNG ỨNG CỦA TOYOTA
VIỆT NAM (TMV)
1. Đặc điểm của chuỗi cung ứng Toyota
1.1. Quản trị nhà cung ứng:
Toyota đã tạo ra một mng lưới cung ứng tiên tiến mang lại cho nó những lợi thế trong
chi phí sản xuất trên mi đơn vị sản phẩm so với các đối thủ, một nửa chi phí đó là có được từ
việc giảm chi phí nguyên vật liệu, nhân công, bảo hành.
Để thực hiện mc tiêu y, Toyota đã tìm hiểu kĩ về chi p của quá trình sản xuất
công nghcủa các nhà cung ứng ng như hệ thống sản xuất linh động toàn cầu. Toyota đã
trải qua nhiều năm để đầu tư mở rộng mng lưới nhà cung ứng đối tác trên tinh thần thử
thách và giúp đỡ để họ tự cải thin.
Suppliers standard: Toyota dựa vào những nhà cung ng bên ngoài cho hầu hết các
nguyên vật liệu và phụ tùng cho mi chiếc xe tạo ra. Trong quá trình hình thành sản
phẩm, tnghiên cứu đến sản xuất, Toyota luôn sự hợp tác với các nhà cung ứng. Những
nhà cung ứng mà Toyota tìm kiếm những công ty ý cvà khả năng để trở thành đối tác
năng động.
Toyota chtrương tìm kiếm những nhà cung ứng khả năng cạnh tranh tầm cthế
giới, dựa trên các tiêu c về chất lượng, giá cả, phân phối khả năng công nghệ. Toyota có
9 nhà cung ứng thân thiết.
Giúp đỡ các nhà cung ng cạnh tranh: Toyota cam kết giúp đỡ các nhà cung ng tăng
khả năng cạnh tranh trong thị trường xe hơi. Sự cam kết này củng cố chính sách của Toyota
trong việc trao dồi một mi quan hệ vững chắc, lâu i. Tạo lợi nhuận cho nhau dựa trên sự
tin tưởng ln nhau. Quá trình đó din ra thông qua hai chương trình:
Chính sách thu mua hàng năm: Toyota đánh giá cao mối quan hệ hợp tác giữa hai n
thhiện những mong muốn của mình với các nhà cung ứng. Những mong muốn đó liên
quan trực tiếp đến mục tiêu lâu dài của Toyota.
Hệ thống cung ứng: đôi khi, những nhà cung ứng phải đối mặt với những thách thức, khó
khăn trong việc nổ lực nhằm đáp ng những mong đợi của đối tác. Toyota gửi các chuyên
gia đến hỗ trợ các n cung ứng trong vic hoạch định và thực thi những cải tiến cần thiết.
Tiêu chí của Toyota đối với các nhà cung ứng:
Gimi quan hệ lâu dài và ổn định với mt số nhà cung ứng
Đàm phán trên cơ sở cam kết lâu i về việc cải tiến chất lưng và năng suất lao động
11
Chú trọng đến khả năng cung ứng của các suppliers: khả năng cải tiến liên tục, ng
nghệ quy trình/ sản phẩm, mô hình về khả năng cung ứng.
Chú trọng việc lựa chọn nhà cung ứng trên sở mức độ trách nhiệm của họ. dụ:
mất khoảng t3-5 năm để đánh giá 1 nhà cung ng mới trước khi kí kết hợp đồng với
họ.
Toyota hiểu rõ cấu trúc chi p của các nhà cung ứng nên chỉ chấp nhận mức g
liên quan đến chi phí cung ứng mà ở đó nhà cung ứng vẫn có lợi nhuận.
Toyota ln muốn nhiều đối tác n sẵn sàng hỗ trợ cho suppliers nào đáp ứng
được yêu cầu về chất lượng và phân phi.
cũng rất quan tâm đến việc giải quyết các vấn đề phát sinh với các nhà cung ứng để
đảm bảo không lặp li sai lầm lần 2.
1.2.Quy trình sản xuất:
Gốc rễ làm nên sự lớn mnh của Toyota hôm nay mà ngay các đối thủ của nó cũng không
hiểu đó chính là h biết cách biến công việc thành mt chuỗi các thực nghiệm đan xen nhau.
JUST IN TIME là phương pháp quản ng đoạn sản xuất thực thi bằng các bảng truyn
đạt thông tin, các phiếu liên lạc giữa các ng đoạn. Trong dây chuyền sản xuất không chi
tiết thiếu hay thừa, toàn xưởng sản xuất không sản phẩm tồn kho, cũng như không có
nguyên vật liệu tồn kho. Phương pháp này tạo ra mt quy trình sản xuất khép kín cao độ,
nhanh, khoa học. Các công ty vệ tinh phải làm việc đúng với quy trình gigiấc hệ
thống OA (office automation) của hãng mẹ điều khiển thông qua các phiếu đặt hàng có chỉ thị
giờ giấc , số lượng chính xác. Người mua chỉ cần mua đủ số hàng mình cần và người bán phải
đủ hàng ngay lúc đó thoả mãn nhu cầu của người mua. "Người mua" trong quản xí
nghiệp chính vị t ng đoạn trong y chuyền sản xuất lắp ráp "người bán" chính
các hệ thống công ty vtinh sản xuất hàng trực thuộc Toyota. Rộng hơn trong toàn bộ quy
tnh quản tsản xuất đến phân phối xe của Toyota là sẽ không hiện tượng xe tồn kho,
nguyên vật liệu tn kho, xe sản xuất đúng đủ với đơn đặt hàng, đúng chính xác giờ gic
giao hàng cho khách .
12
The Just-in-Time Supply Chain:
Look Ma No Stocks!
Toyota
2
nd
Tier
1
st
Tier
Flow of Production
Flow of Information
Customer
Demand
Sử dụng “hệ thống kéo” để tránh việc sản xuất thừa: Hệ thống kéo xoay quanh ý tưởng
cung cấp thêm hàng hóa dựa trên nhu cầu hàng ngày của khách hàng hơn là cố định theo một
lịch trình hoặc hệ thống. Nó được gọi hệ thống linh họat theo nhu cầu của khách hàng.
1.3.Thông tin:
Toyota sữ dụng hệ thống thông tin kết nối trực tiếp, kết nối trực tiếp các nhà cung ứng với
nhu cầu của khách hàng bằng hệ thống thông tin. Sau đó, hàng hóa sẽ được đưa tcác nhà
cung ứng, đi qua Toyota và đến với khách hàng.
Toyota cũng sử dụng hệ thống thông tin để kết ni với các nhà phân phối. Những nhà phân
phối được kết nối trực tiếp với Trung tâm phân phối. Chính vậy họ thể quan sát nhà kho
biết được những gì còn tn kho vào ngay lúc họ muốn. Thông qua modem, các nhà phân
phối y được kết ni với hthống máy tính của công ty thậm chí thđặt hàng trực
tuyến. Nh vào h thống giao tiếp RF không dây, mi người luôn ln được thông tin
chính xác.
Tại Toyota, những computers 120 LXE RF được đưa vào sử dụng đồng thời họ cũng lắp
đặt terminals trên những xe ti chở hàng. Tất cả hàng hóa đến từ Nhật đều được scan ngay lập
tức. Sau đó, những thùng hàng đã được scan sẽ được chn ra để chuyển đến những bộ phận có
liên quan bằng xe ti chở hàng. Khi các phụ tùng, phụ kiện được lấy ra để gửi đến những nhà
phân phối, chúng sẽ được scan qua một lần nữa, do đó thông tin tồn kho ln được cập nhật
sẵn vào mi lúc. Sau khi hàng được chất đầy lên xe ti, tài xế xe sẽ được giao vận đơn
hóa đơn hàng hóa. Đối với mi chuyến hàng,vận đơn chỉ được cấp khi tất cả nhng hàng
hóa trên xe đã được scan qua. Mọi thứ đều được làm thông qua mạng chính xác đến từng
thời điểm: ngay khi xe tải chở hàng chuẩn bị xuất phát t mi giấy tờ, thủ tục xuất xưởng đã
được sẵn sàng.
13
Tại Trung tâm phân phối, một hthống vạch tinh vi được đưa o sử dụng. Hầu như
trên mi bộ phận trong kho đều có mã vạch: trên mi phụ tùng, mi hộp mỗi lô hàng.
vạch không thể hiện nhiều thông tin hay biểu tượng. Nếu cần thêm nhiều thông tin liên quan
đến sản phẩm cụ thể,bạn luôn có thể ly từ AS400- mt phần mềm được phát trin nội bộ. Tt
cả các hoạt động trong kho hoàn toàn không sử dụng đến giấy tờ mà được thực hiện thông
qua mạng máy tính. Nhờ đó mi người thể tra cứu thông tin nh cần vào bất cứ lúc nào.
Thông tin chỉ được in ra giấy khi có những yêu cầu đặc biệt từ phía nhà phân phối hay các đối
tác.
Toyota đã mt bước tiến đúng đắn khi đầu tư vào hệ thống trao đổi dữ liệu RF không
dây. Trung tâm pn phối nay hoạt động hiệu quả hơn. Trước đây, mi người phải ra nhà
kho với giấy tờ, những bản danh sách cần in n n nhãn sản phẩm…nay việc đó không
còn nữa. Với hệ thống RF, việc chỉnh sửa li khuyết tật được thực hiện trong khoảng thời
gian ngắn hơn, kết quả là hiệu quả được cải thiện.
Toyota đã chọn LXE là đối tác RF của mình, nhân tố quyết định do công nghệ Spread
Spectrum mà LXE đề ra. Bộ phận IT tại Toyota đòi hỏi mt giao thức mng mở ràng,
khi đó những người điều khiển là không cần thiết và giẢI pháp của LXE đã đáp ứng được nhu
cầu của Toyota khi hoạt động bằng giao thức TCP/IP toàn cầu, một giao thức mng chuẩn.
Nhờ đó, mọi người thể kết nối vào hệ thống y. ng nghệ Spread Spectrum thể gửi
đường truyn đặt hàng nhanh hơn gia tăng số lượng đơn đặt hàng được gửi đi so với hệ
thống Narrow Band trước đây.
1.4.Qun lý hàng tồn kho:
Sự thành công trong việc điều hành của Toyota là nhờ tập trung vào việc cắt giảm tồn kho.
Thuật ngữ Toyota sử dụng cho hệ thống “heijunka”. Trong tiếng Nhật nghĩa
làm cho trơn tru bằng phẳng. Cụ thể là liên quan đến việc loi bỏ trong nhu cầu đồng
thời tạo ra hiệu quả trong vic điều hành ng như gim thiểu chi phí trong toàn b chuổi
cung ứng. Hoạt động tinh gin của Toyota là dựa trên ý tưởng “ buy one, sell one”. Toyota có
thsản xuất xe đáp ứng đúng nhu cầu của khách hàng. Sự tch ứng với nhu cầu của khách
hàng đã mang đến cho Toyota lợi thế trong việc giữ mức tồn kho tối thiểu trong lĩnh vực xe ô
tô ở Nhật.
Việc quản trị hàng tồn kho của Toyota tận dụng triệt để ng nghệ máy tính. Vic lưu kho
được điều hành bằng một hệ thống máy tính tinh vi. Một hệ thống quản nhà kho hợp nhất
giám sát toàn bộ quá trình giao nhận hàng và lưu giữ những dữ liu được cập nhật về tồn kho,
trong đó bao gồm: hệ thống máy tính ni mạng, máy quét mã vạch, hệ thống thu thập dữ liệu
bằng tần số tuyến RF, những máy vi tính xách tay ng với những thiết bị nhà kho truyn
thống như: máy nâng hàng, băng chuyền,…
14
Hệ thống quản trị nhà kho cung cấp những chức năng chủ yếu dưới đây:
Nhận hàng: mi pallet hoặc case khi đến sẽ nhận được một nhãn vạch giúp xác
định từng đơn vị ng hóa trong kho số lượng hàng trong kho. Thông tin này được
quét bởi một máy scan lưu động được điều khiển bởi công nhân hoặc những máy đọc
cố định xếp dọc theo ng chuyền. Dữ liệu sau khi được quét sẽ được chuyển đến máy
chủ thông qua đường link không dây.
Lưu kho: khi hàng hóa sắp được lưu kho thì hệ thống quản tr nhà kho (WMS :
warehouse management systems) sẽ đánh dấu vị tlưu kho cho hàng hóa đó khi
mi đơn vị ng hóa được giao đến kho lưu trcủa t hệ thống sẽ thông báo vị trí
lưu kho đã được định sẵn cho ng hóa đó.
Bốc dỡ hàng: WMS nhận đơn đặt hàng sẽ sắp xếp lịch trình cho nhng hoạt động
bốc dỡ hàng. Các công nhân trên những xe tải chuyên chở sẽ được trang bị với y
điện toán công nghệ RFDC mà đã được kết nối trực tiếp với vị trí của hàng trong kho.
Những hàng được dỡ đi sẽ được scan qua để hệ thống WMS thể kim tra chính xác
số lượng hàng cập nhật dữ liệu tn kho.
Giao hàng: hệ thống WMS xác đnh địa đim giao ng. Ngay khi đơn đặt ng đến
tại cảng giao hàng t hệ thống WMS tạo ra những nhãn c nhận việc bốc dỡ và giao
hàng, hoạt động này được thực hiện dựa trên sự kết nối với các thiết bị cân đo hàng
hệ thống kê khai hàng hóa.
1.5.Qun trị hệ thống phân phối:
Ðể đạt được sự phát trin bền vững lâu dài, Toyota Việt Nam đã thiết lập mi quan hmật
thiết với các đại lý. Hiện nay, tại Việt Nam chúng i mng lưới bán ng dịch vlên
tới 15 đại lý. Với việc thiết lập mạng lưới đại lý trên toàn quốc, chúng tôi đảm bảo rằng khách
hàng của nh luôn nhận được dch vụ chất lượng cao đáp ứng tiêu chuẩn Toyota.
Mạng lưới đại của chúng tôi thmang lại dịch vụ hoàn hảo cho khách hàng với đội
ngũ kỹ thuật viên tay nghề cao, trang thiết bị xưởng dịch vụ hiện đại hệ thống cung cấp
phụ tùng chính hiệu. Đồng thời, để đảm bảo chất lượng dch vụ ln đáp ứng được u cầu
của khách hàng, chúng tôi đã thành lập trung tâm đào tạo tại trụ sở chính (Thị trấn Phúc Yên)
với chức năng đào tạo và bsung kiến thức cho các kỹ thuật viên.
Chính sách bảo hành của chúng tôi đảm bảo mang lại niềm tin cho khách hàng khi mua xe
Toyota.
TMV luôn ln ctrọng đến dịch vụ sau bán hàng luôn nlực để phát triển hơn nữa
chất lượng của hệ thống dịch vụ cũng như không ngừng nâng cấp trang thiết bị để mang lại sự
hài lòng tuyệt đối cho khách hàng.
1.6.Dịch vụ khách hàng
15
Chuỗi cung ng dch vụ được Toyota xem như là chìa khóa thành công lâu i. Chuỗi y
đáp ứng việc cung cấp phụ tùng, phụ kin trong việc bảo t sửa chửa xe, đồng thời,
cũng cung cấp thêm những gtrị gia tăng khác khách hàng thể nhận được. Việc quản
trị chuổi cung ng dịch vụ dựa trên việc thiết lập mi liên hệ vững chắc với khách hàng trực
tiếp hoặc thông qua kênh phân phối. Toyota đã sáng tạo cung ứng những phụ kiện đến các
nhà phân phối một cách hiệu quả và làm thế nào để giúp đỡ các nhà phân phối ci tiến dịch vụ
phục vụ khách hàng Toyota đã sử dụng công nghệ tiên tiến, như thương mại điện t viễn
truyn để xây dựng mi quan hệ trực tiếp và vững chắc với khách hàng.
Dịch vụ khách hàng của Toyota được thực hin thông qua mng thông tin. Toyota đã thiết
lập hệ thống thông tin Dealer Communication System, bao gồm:
Dealership Management System ( DMS )
Orders/Claims Draft areas
Data Entry and Validation
Online System Access
Report Distribution
Dealer News Network
Hệ thống này cho phép sự kết nối dữ liu điện tử hai chiều gia Toyota với các khách
hàng thông qua mạng. Những nhà phân phối khách hàng của Toyota ng được hưởng lợi
t dịch vbảo hành 24/7.
Cũng thông qua hthống này, khách hàng thtinh chỉnh sản phẩm theo ý tch của
mình và gửi ti cho trung tâm dịch vkch hàng của Toyota. Trung tâm sẽ tiếp nhận sản
xuất những chiếc xe phù hợp với sở tch của khách hàng.
16
2. Hệ thống sản xuất của Toyota Motor (TPS)
2.1 Đặc điểm của TPS:
Đã có nhiều nhà kinh tế và đối thủ của hãng ô này tìm hiểu để “giải gen tnh công”
của Toyota họ nhận thấy rằng những đặc điểm sau đây trong “hệ thống sản xuất Toyota”
(Toyota Production System) đóng vai tquan trọng đi đến thành ng của hãng ô Nhật
Bản này:
Sản xuất sản phẩm theo đúng slượng cần thiết vào thời điểm cần thiết được mô t
bằng cụm tđúng thời điểm” hay n gọi chiến lược JUST IN TIME (JIT). Trong sản
: Material Flow
: Information Flow
17
xuất hay dịch vụ, mi công đoạn của quy trình sản xuất ra mt số lượng đúng bằng số
lượng ng đoạn sản xuất tiếp theo cần tới. Các quy trình không tạo ra giá trị gia tăng
phải b. Điều này cũng đúng với giai đoạn cuối cùng của quy trình sản xuất, tức là hệ
thống chỉ sản xuất ra cái khách hàng muốn. Nói cách khác, JIT là hệ thống sản xuất
trong đó các dòng nguyên vật liệu, ng hoá sản phẩm vận chuyển trong quá trình sản
xuất và phân phối được lập kế hoạch chi tiết từng bước sao cho quy trình tiếp theo thể
thực hiện ngay khi quy trình hiện thời chấm dứt. Qua đó, không công đoạn o rơi vào
tình trạng để không, chờ xử , không nhân công hay thiết bị o phải đợi để đầu
o vậnnh.
t r á n h đ ư c c h i p h í cao
Phương pháp sản xuất tiết kiệm (lean production), bởi sử dụng ít hơn tất cả các nguồn
lực so với phương thức sản xuất hàng loạt hin thời như chỉ sử dụng một nửa số lượng
nhân lực, một nửa không gian sản xuất, mt nửa vốn đầu tư vào các công cụ, một nửa thi
gian k thuật để phát triển mt sản phẩm mới việc sản xuất chỉ tn một nửa thời gian
so với phương pháp sản xuất hàng loạt.
Mục tiêu chính của hệ thống sản xuất Toyota phác họa nền sản xuất không nặng nề,
trôi chảy triệt tiêu lãng phí. 7 mục tiêu triệt tiêu lãng p trong hệ thống sản xuất
Toyota là:
a. Sản phẩmthừa
b. Sự di chuyển (thao tác hay máy móc)
c. Thời gian chờ (thao tác hay máy móc)
d. Sự chuyên chở
e. Tự thân của quá trình
f. Tồn kho (nguyên vật tư)
18
g. Sự sửa chữa (làm lại loi bỏ)
Toyota thgiảm rất nhiu thời gian giữa lúc bắt đầu lúc hoàn thành 1 quá trình
sản xuất mới và chí phí khi dùng TPS, trong khi cùng lúc cải tiến chất lượng
Tự kiểm soát lỗi, nghĩa xây dựng mt chế trong đó phương tin để hạn chế việc
sản xuất hàng loạt các sản phẩm sai li trong máy móc và dây chuyền sản phẩm. Tự kiểm
soát li là sự tđộng kim tra những điểm không bình thường trong quá trình sản xuất.
“Sự đổi mới liên tục” - nguyên tắc KAIZEN - nhm khuyến khích tt c mọi thành
viên ca công ty luôn phấn đu vì năng sut và cht ng cao nhất. Một mặt khác,
KAIZEN được coi hệ thống "nhiễm sắc thể" đặc trưng của thể Toyota. Mỗi gen đều
thể được nhân bản trong thế giới hiện đại ngày nay, tương tnhư hệ thống dây chuyền
sản xuất Toyota. Nhờ nguyên tắc kaizen, các nhà lãnh đạo Toyota hy vọng đối thủ cạnh
tranh sẽ không bao giờ đuổi kịp Toyota trong nh vực cải tiến hoàn thiện hệ thống sản
xuất.
Gốc rễ thành công chính chỗ Toyota biết ch biến công việc thành một chuỗi các
thực nghiệm đan xen nhau. Tại Toyota, nhất nhất mi người phải biết công việc của
mình trước khi thực sự bắt tay vào làm. Khi công việc diễn ra, nhân viên vừa là công nhân
trong dây chuyền sản xuất, vừa nhân viên của phòng tnghiệm. Họ phải quan sát xem
có thể cải thiện quy trình làm việc như thế nào.
2.2. Quy trình sản xuất Toyota Toyota Production System:
2.2.1.Sự liên kết thông tin giữa thông tin về đơn đặt hàng và dây chuyền sản xuất:
19
Hệ thống tiếp nhận thông tin về đơn đặt ng được liên kết chặt chẽ nhanh chóng với
hệ thống y chuyền sản xuất. Để được truyền ti thông tin nhanh chóng các đơn đặt
hàng tới nhà máy sản xuất phải thông qua 3 giai đoạn của quy trình kế hoạch.
Kế hoạch sản xuất hàng tháng: Số lượng xe nhà máy sản xuất sẽ được quyết định mt
lần trong mt tháng.
Kế hoạch sản xuất chi tiết: Chi tiết được quyết định 4 lần trong mt tháng dựa trên
đơn đặt hàng nhn được từ nhà môi giới.
Kế hoạch sản xuất hàng ngày: Mức độ sản xuất hàng ngày được hình thành dựa trên
sự thay đổi đơn đạt hàng cuối cùng nhận được. cấu t chức kế hoạch sản xuất
này sẽ liên kết được đơn đặt hàng gần nhất đến dây chuyền sản xuất ở nhà máy.
Dựa trên kế hoạch sản xuất đã được c định hàng ngày,sự phối hợp sản xuất này hoàn
toàn ăn khớp với sự sản xuất hàng loạt các loại xe khác nhau tại nhà máy trong suốt một ngày.
Chính vậy số lượng thiết bị cung cấp các bộ phận các nhau đều được định mức sẵn.
Hay i cách khác tng lượng đơn đặt hàng trong một khoảng thời gian được giàn đều và sn
xuất đều một lượng như nhau mỗi ngày (đưa Hejunka-bình chuẩn hóa hay giàn đều sản xuất
kế hoạch áp dụng vào quy trình).
2.2.2. Sản xuất đúng lúc:
20
Sản xuất xe hiệu quả với những đặc điểm, k thuật khác nhau cùng một thời điểm đúng
lúc, trong khi vẫn đảm bảo chất lượng cao. Sản xuất xe bắt đầu khi hướng dẫn sản xuất cho
từng chiếc xe được đưa đến bước đàu tiên trong qúa trình sản xuất thân xe. Những sự đo
lường ng tạo khác nhau được thực hiện để sản xuất hiệu quả và chính xác từng chiếc xe với
những đặc điểm k thuật khác nhau.
Thiết bị: Khả năng kết hợp trong những chiếc xe ngay lập tức với những đặc điểm k thuật
khác nhau.
Thí dụ: sử dụng robot n để hàn vài loại thân xe với những hình dạng khác nhau hệ
thống sơn thể sơn từng chiếc xe, sơn thân xe với những màu sắc khác nhau mà không lãng
phí.
Hoạt động: thể lắp ráp xe chính xác dễ dàng với những chi tiết công việc những
phần lắp ráp khác nhau.
Thí dụ: Một t hướng dẫn sản xuất được dán trên mi xe đèn dựa trên thiêt bị hướng
dẫn sản xuất,…được sử dụng để chỉ định ràng chi tiết công việc và những phần lắp ráp, cho
phép xe được sản xuất chính xác theo quy trình công việc chuẩn được phát hành cho mi
phần của quá trình.
thể kết hợp hàng tá những bộ phận lắp ráp khác nhau cho mi chiếc xe với những đặc
điểm, k thuật khác nhau, một hệ thống được sử dụng nơi y chuyền lắp ráp được dự
trữ trong kho với mt số lượng nhỏ những phần những phần này được sử dụng để bổ sung.
2.2.3.Việc thay thế các thiết bị trong bộ phận đã dùng:
| 1/29

Preview text:

Phần I: NHỮNG NÉT CHUNG VỀ TOYOTA VIỆT NAM
1. Giới thiệu chung: Ngày thành lập : 5/9/1995
Chính thức đi vào hoạt động : 10/1996 Vốn pháp định : 49,14 triệu USD Tỷ lệ góp vốn
: Toyota - 70%, VEAM - 20%, Kuo - 10% Tổng số nhân viên
: 875 (tính đến tháng 6 năm 2006) Tổng Giám đốc : Ông Nobuhiko Murakami Phó Tổng Giám đốc : Tiến sĩ Quản Thắng Sản phẩm
: Vios, Hiace, Corolla, Camry, Innova, Land Cruiser. * Corolla * Innova 1 * Land Cruiser * Camry
Công ty ôtô Toyota Việt Nam (TMV) được thành lập ngày 5 tháng 9 năm 1995 là liên doanh giữa:
 Công ty Toyota Nhật Bản (TMC)
 Tổng Công ty Máy Động lực và Máy nông nghiệp Việt Nam (VEAM)  Công ty Kuo (Châu Á). 2
2. Lịch sử và các giai đoạn phát triển của Toyota Việt Nam từ năm 1995:
9/1995: Công ty ôtô Toyota Việt Nam (TMV) được thành lập ngày 5 tháng 9 năm 1995 là liên
doanh giữa Công ty Toyota Nhật Bản (TMC), Tổng Công ty Máy Ðộng lực và Máy nông
nghiệp Việt Nam (VEAM) và Công ty KUO (Châu á).
1/1996: Chủ tịch Quốc hội Nông Ðức Mạnh thăm khu xây dựng nhà máy Toyota tại Mê Linh.
3/1996: Lễ động thổ nhà máy tại Mê Linh.
5/1996: Thủ tướng Võ Văn Kiệt thăm khu công trường xây dựng nhà máy Toyota tại Mê Linh.
8/1996: Xây dựng nhà máy tạm thời cho hoạt động sản xuất thử 10/1996:
 Bắt đầu hoạt động
 Bắt đấu sản xuất và bán xe Hiace và xe Corolla
1/1997: Khai trương chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh.
7/1997: Bắt đầu sản xuất tại nhà máy chính ở Mê Linh và khai trương trung tâm đào tạo tại Mê Linh.
8/1997: Tổng bí thư Ðảng cộng sản Việt Nam thăm TMV.
- Giới thiệu xe Corolla đời mới.
9/1997: Khai trương Tổng kho phụ tùng tại Mê Linh.
10/1997: Khai trương nhà máy chính tại Mê Linh. 3
1/1998: Giới thiệu xe Camry đời mới.
2/1998: Thủ tướng Phan Văn Khải đến thăm TMV.
10/1998: Khai trương chi nhánh Hà Nội.
10/1998: Giới thiệu xe Hiace đời mới.
5/1999: Nhận chứng chỉ ISO 14001.
9/1999: Giới thiệu xe Zace đời mới.
2/2000: Giới thiệu xe Land Cruiser đời mới.
9/2000: Kỷ niệm 5 năm ngày thành lập công ty.
9/2000: Mở rộng Trung tâm đào tạo với xưởng sửa chữa thân vỏ và sơn.
12/2000: Giới thiệu xe Camry V6 Grande.
8, 2001: Tung mẫu xe Corolla Altis mới.
10, 2001: Hội nghị về "Kế hoạch tương lai của Toyota".
3/2002: Lễ động thổ xây dựng Nhà máy sản xuất chi tiết thân xe.
8/2002: Giới thiệu xe Camry mới.
10/2002: Họp báo về "Toyota - Chiến lược tiếp tục phát triển tại Việt Nam". 4
3/2003: Nhà máy sản xuất chi tiết thân xe đi vào hoạt động. 4/2003: Sản xuất 2 ca.
8/2003: Giới thiệu xe Vios.
10/2003: Xây dựng tổng kho xuất khẩu linh kiện ôtô.
1/ 2004: Tăng gấp đôi mức bảo hành từ 1 năm hoặc 20.000 km lên 2 năm hoặc 50.000 km.
4/ 2004: Giới thiệu xe Corolla mới.
- Giới thiệu Dịch vụ Bảo dưỡng Nhanh (EM).
7/2004: Giới thiệu xe Camry mới.
- Khai trương Trung tâm Xuất khẩu Phụ tùng.
8/ 2004: Giới thiệu Vios Limo, Zace Limited.
- Đạt kỉ lục bán hàng 40.000 xe
1/ 2005: Nhận giải thưởng Rồng Vàng 2004.
- Giới thiệu Phụ kiện Chính hiệu Toyota.
5/ 2005: Giới thiệu Zace Surf.
7/2005: Đạt kỉ lục bán hàng 50.000 xe.
8/2005: Giới thiệu Hiace hoàn toàn mới.
- Giới thiệu Land Cruiser mới.
9/2005: Kỉ niệm 10 năm thành lập.
- Thành lập Quỹ Toyota Việt Nam.
- Nhận Huân chương Lao động Hạng Ba do Chủ tịch Nước trao tặng.
- Nhận phần thưởng thành tích xuất khẩu. 5
1/2006: Giới thiệu xe Innova.
- Nhận giải thưởng Rồng Vàng 2005 và Giải Đặc biệt cho công ty 5 lần đoạt giải Rồng Vàng liên tiếp.
8/2006: Giới thiệu xe Corolla mới. - Giới thiệu Vios mới.
3. Giới thiệu về hệ thống và công nghệ sản xuất & nội địa hóa của Toyota, điều giải
thích vị thế hàng đầu của Toyota tại thị trường Vệt Nam:
Toyota là nhà tiên phong trong sản xuất ôtô ở Việt Nam. Với việc đưa dây chuyền sản
xuất chi tiết thân xe vào hoạt động từ tháng 3 năm 2003, Toyota là công ty đầu tiên trong các
liên doanh ôtô Việt Nam áp dụng tất cả 4 quy trình sản xuất tiêu chuẩn cho một nhà máy sản
xuất ôtô bao gồm dập, hàn, sơn và lắp ráp. Qua việc nâng cao năng lực sản xuất tại Việt Nam,
TMV thể hiện sự tin tưởng vào khả năng sản xuất những chiếc xe có chất lượng tốt nhất.
Sản xuất: Với "Hệ thống sản xuất Toyota " chuẩn, Toyota Việt Nam đảm bảo tiêu chuẩn
chất lượng cao nhất cho tất cả các sản phẩm của mình.
Cam kết bảo vệ môi trường: Toyota Việt Nam là công ty tiên phong trong bảo vệ môi trường.
Nội địa hóa: Luôn thúc đẩy sản xuất trong nước và công nghiệp nội địa.
3.1 Sản xuất, một lịch sử sản xuất hoàn hảo:
Giống như tất cả các chi nhánh của Toyota , Toyota Việt Nam đảm bảo các tiêu chuẩn
chất lượng cao nhất cho tất cả các sản phẩm do mình sản xuất và bán ra. Với lịch sử trên 30
năm, "Hệ thống Sản xuất Toyota " là một hệ thống quản lý do Toyota tạo ra đã được nhiều
công ty áp dụng ở các nước khác nhau trên toàn thế giới nhằm tối ưu hóa năng suất và chất lượng.
Những đặc trưng của "Hệ thống sản xuất Toyota" gồm: 6
JIT (Just In Time - đúng lúc / kịp thời)
JIT là hệ thống nhằm giảm tối thiểu tính không hiệu quả với việc cung cấp chính xác
những chi tiết cần thiết cho mỗi công đoạn sản xuất. JIDOKA
JIDOKA là một hệ thống sản xuất tự điều chỉnh nhằm duy trì chất lượng cao bằng
cách yêu cầu mỗi người công nhân là một giám sát viên trong khi thực hiện những nhiệm vụ lắp ráp của họ. KAIZEN
KAIZEN là triết lý "Cải tiến không ngừng" nhằm khuyến khích tất cả mọi thành viên
của công ty luôn phấn đấu vì năng suất và chất lượng cao nhất.
Các công nghệ tiên tiến thường xuyên được đưa vào sử dụng tại Toyota Việt Nam, kể cả công
nghệ sơn nhúng tĩnh điện âm cực, đảm bảo cho lớp sơn hoàn thiện có chất lượng cao nhất, và
những ưu việt khác như băng chuyền trên cao nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc lắp ráp và
giảm sự mệt mỏi cho công nhân bằng cách duy trì dây chuyền lắp ráp ở độ cao tối ưu cho mỗi một thao tác.
Chúng tôi luôn tiếp tục nâng cao năng suất của mình bằng cách sử dụng một Hệ thống
sản xuất được tối ưu hóa trong những điều kiện sản xuất tại Toyota.
Từ tháng 1 năm 2002, Toyota Việt Nam đã áp dụng "Hệ thống đề xuất ý kiến".
(Suggestion System) để khuyến khích và đẩy mạnh hơn nữa các tính sáng tạo của các cá nhân
nói riêng và hoạt động cải tiến nói chung của bộ phận sản xuất. Bất kể ai có một ý tưởng hay
đều có thể sử dụng mẫu Phiếu Đề xuất Ý kiến để trình bày ý tưởng. Các ý tưởng đề xuất sẽ
được xem xét. Những đề xuất hay sẽ được nghiên cứu để áp dụng thực hiện. Trên thực tế, một
số đề xuất đã được Toyota Việt Nam áp dụng trên dây chuyền sản xuất một cách có hiệu quả.
3.2 Môi trường, cam kết bảo vệ môi trường:
Nhà máy của TMV là đơn vị tiên phong trong bảo vệ môi trường, và có các thiết bị xử lý
nước hoàn chỉnh sử dụng các công nghệ tiên tiến để lọc nước thải một cách hiệu quả trước khi xả ra ngoài.
3.3 Nội địa hóa: đi đầu trong việc thực hiện nội địa hóa:
Công ty Toyota Việt Nam là công ty đi đầu trong việc thực hiện quá trình nội địa hoá tại
Việt Nam với tỷ lệ nội địa hoá lên tới 45% đối với xe Innova (theo phương pháp tính của
ASEAN). Toyota đã tích cực phát triển mạng lưới các nhà cung cấp phụ tùng trong nước của
mình. Tính đến nay, chúng tôi đã có 9 nhà cung cấp phụ tùng trong nước và hiện đang có kế
hoạch mở rộng hơn nữa. Bên cạnh việc giới thiệu dự án 100% vốn nước ngoài Denso Việt 7
Nam sản xuất linh kiện phụ tùng ô tô để xuất khẩu tại khu công nghiệp Thăng Long - Hà Nội,
tháng 3 năm 2003, Toyota Việt Nam khai trương nhà máy sản xuất chi tiết thân xe ô tô đầu
tiên tại Việt Nam. Ðiều này thể hiện nỗ lực của Toyota trong việc thực hiện quá trình nội địa hoá tại Việt Nam.
4. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Toyota Motor Vietnam (TMV) từ năm
1996 đến tháng 10/2007:
TMV “bật mí” bí quyết của hãng để khiến Toyota lại có giá thành cạnh tranh và được ưa
chuộng đến thế, chính là yếu tố nội địa hóa. Trong những năm gần đây, nhờ hoạt động của
xưởng dập và trung tâm xuất khẩu phụ tùng ô tô cũng như đẩy mạnh hoạt động của mạng lưới
các nhà cung cấp, TMV là thành viên dẫn đầu VAMA về tỷ lệ nội địa hóa đạt từ 15 đến 33%
(tùy theo từng sản phẩm). Ông Murakami cho biết với đà tăng trưởng như hiện nay, Toyota có
kế hoạch tăng tỷ lệ nội địa hóa lên 37% vào năm 2008, 40% vào năm 2009 và 45% khi các
thế hệ mới của Toyota được trình làng tại Việt Nam. “Lý do để chúng tôi nỗ lực gia tăng tỷ lệ
nội địa hóa chính là nhằm giảm giá thành sản xuất nhờ việc đa dạng hóa nguồn cung cấp nội
địa và tăng lượng sản xuất, vì thế giá thành sản phẩm đến với người tiêu dùng cũng sẽ thấp
hơn” – Ông Murakami, Tổng Giám đốc TMV nhấn mạnh.
Tổng giám đốc Murakami thừa nhận bản thân ông và ban lãnh đạo TMV đã không dự kiến
được sự bùng nổ của thị trường ô tô Việt Nam lại tăng trưởng quá mạnh mẽ đến như vậy
trong năm nay. Thoạt đầu, TMV chỉ đặt mục tiêu bán khoảng 16.000 xe trong năm 2007, tuy
nhiên mới đến cuối tháng 10, doanh số bán ra đã “leo lên” xấp xỉ con số này, chiếm 26,7% thị
phần và tăng 42,3% so với cùng kỳ năm 2006, nâng tổng doanh số bán cộng dồn của TMV
tăng lên trên 85.000 xe. TMV lý giải một nguyên nhân quan trọng khác dẫn đến thành công 8
vượt bậc của hãng là các hoạt động chăm sóc khách hàng. Trong 10 tháng đầu 2007, các trạm
dịch vụ của Toyota đã đón hơn 290.000 lượt xe vào làm dịch vụ, tăng 18% so với cùng kỳ
2006. Bên cạnh việc mở rộng dịch vụ bảo dưỡng nhanh và không ngừng nâng cao chất lượng
dịch vụ, TMV cũng lần đầu tiên giới thiệu dịch vụ sửa chữa nhanh thân vỏ và sơn tại Việt
Nam vào tháng 9/2007, giúp khách hàng tiết kiệm thời gian mà vẫn đảm bảo chất lượng dịch vụ cao. 9
Phần II: NHỮNG NÉT CHÍNH VỀ CHUỖI CUNG ỨNG CỦA TOYOTA VIỆT NAM (TMV)
1. Đặc điểm của chuỗi cung ứng Toyota
1.1. Quản trị nhà cung ứng:
Toyota đã tạo ra một mạng lưới cung ứng tiên tiến mang lại cho nó những lợi thế trong
chi phí sản xuất trên mỗi đơn vị sản phẩm so với các đối thủ, một nửa chi phí đó là có được từ
việc giảm chi phí nguyên vật liệu, nhân công, bảo hành.
Để thực hiện mục tiêu này, Toyota đã tìm hiểu kĩ về chi phí của quá trình sản xuất và
công nghệ của các nhà cung ứng cũng như hệ thống sản xuất linh động toàn cầu. Toyota đã
trải qua nhiều năm để đầu tư mở rộng mạng lưới nhà cung ứng và đối tác trên tinh thần thử
thách và giúp đỡ để họ tự cải thiện.
Suppliers standard: Toyota dựa vào những nhà cung ứng bên ngoài cho hầu hết các
nguyên vật liệu và phụ tùng cho mỗi chiếc xe mà nó tạo ra. Trong quá trình hình thành sản
phẩm, từ nghiên cứu đến sản xuất, Toyota luôn có sự hợp tác với các nhà cung ứng. Những
nhà cung ứng mà Toyota tìm kiếm là những công ty có ý chí và khả năng để trở thành đối tác năng động.
Toyota chủ trương tìm kiếm những nhà cung ứng có khả năng cạnh tranh tầm cỡ thế
giới, dựa trên các tiêu chí về chất lượng, giá cả, phân phối và khả năng công nghệ. Toyota có
9 nhà cung ứng thân thiết.
Giúp đỡ các nhà cung ứng cạnh tranh: Toyota cam kết giúp đỡ các nhà cung ứng tăng
khả năng cạnh tranh trong thị trường xe hơi. Sự cam kết này củng cố chính sách của Toyota
trong việc trao dồi một mối quan hệ vững chắc, lâu dài. Tạo lợi nhuận cho nhau dựa trên sự
tin tưởng lẫn nhau. Quá trình đó diễn ra thông qua hai chương trình:
 Chính sách thu mua hàng năm: Toyota đánh giá cao mối quan hệ hợp tác giữa hai bên và
thể hiện những mong muốn của mình với các nhà cung ứng. Những mong muốn đó liên
quan trực tiếp đến mục tiêu lâu dài của Toyota.
 Hệ thống cung ứng: đôi khi, những nhà cung ứng phải đối mặt với những thách thức, khó
khăn trong việc nổ lực nhằm đáp ứng những mong đợi của đối tác. Toyota gửi các chuyên
gia đến hỗ trợ các nhà cung ứng trong việc hoạch định và thực thi những cải tiến cần thiết.
Tiêu chí của Toyota đối với các nhà cung ứng:
 Giữ mối quan hệ lâu dài và ổn định với một số nhà cung ứng
 Đàm phán trên cơ sở cam kết lâu dài về việc cải tiến chất lượng và năng suất lao động 10
 Chú trọng đến khả năng cung ứng của các suppliers: khả năng cải tiến liên tục, công
nghệ quy trình/ sản phẩm, mô hình về khả năng cung ứng.
 Chú trọng việc lựa chọn nhà cung ứng trên cơ sở mức độ trách nhiệm của họ. Ví dụ: nó
mất khoảng từ 3-5 năm để đánh giá 1 nhà cung ứng mới trước khi kí kết hợp đồng với họ.
 Toyota hiểu rõ cấu trúc chi phí của các nhà cung ứng nên nó chỉ chấp nhận mức giá có
liên quan đến chi phí cung ứng mà ở đó nhà cung ứng vẫn có lợi nhuận.
 Toyota luôn muốn có nhiều đối tác nên nó sẵn sàng hỗ trợ cho suppliers nào đáp ứng
được yêu cầu về chất lượng và phân phối.
 Nó cũng rất quan tâm đến việc giải quyết các vấn đề phát sinh với các nhà cung ứng để
đảm bảo không lặp lại sai lầm lần 2.
1.2.Quy trình sản xuất:
Gốc rễ làm nên sự lớn mạnh của Toyota hôm nay mà ngay các đối thủ của nó cũng không
hiểu đó chính là họ biết cách biến công việc thành một chuỗi các thực nghiệm đan xen nhau.
JUST IN TIME là phương pháp quản lý công đoạn sản xuất thực thi bằng các bảng truyền
đạt thông tin, các phiếu liên lạc giữa các công đoạn. Trong dây chuyền sản xuất không có chi
tiết thiếu hay thừa, toàn xưởng sản xuất không có sản phẩm tồn kho, cũng như không có
nguyên vật liệu tồn kho. Phương pháp này tạo ra một quy trình sản xuất khép kín cao độ,
nhanh, khoa học. Các công ty vệ tinh phải làm việc đúng với quy trình và giờ giấc mà hệ
thống OA (office automation) của hãng mẹ điều khiển thông qua các phiếu đặt hàng có chỉ thị
giờ giấc , số lượng chính xác. Người mua chỉ cần mua đủ số hàng mình cần và người bán phải
có đủ hàng ngay lúc đó thoả mãn nhu cầu của người mua. "Người mua" ở trong quản lý xí
nghiệp chính là vị trí công đoạn trong dây chuyền sản xuất lắp ráp và "người bán" chính là
các hệ thống công ty vệ tinh sản xuất hàng trực thuộc Toyota. Rộng hơn trong toàn bộ quy
trình quản lý từ sản xuất đến phân phối xe của Toyota là sẽ không có hiện tượng xe tồn kho,
nguyên vật liệu tồn kho, xe sản xuất đúng và đủ với đơn đặt hàng, đúng chính xác giờ giấc giao hàng cho khách . 11 The Just-in-Time Supply Chain: “Look Ma” No Stocks! 2nd Tier Flow of Production 1st Tier Toyota Flow of Information Customer Demand
Sử dụng “hệ thống kéo” để tránh việc sản xuất thừa: Hệ thống kéo xoay quanh ý tưởng
cung cấp thêm hàng hóa dựa trên nhu cầu hàng ngày của khách hàng hơn là cố định theo một
lịch trình hoặc hệ thống. Nó được gọi là hệ thống linh họat theo nhu cầu của khách hàng. 1.3.Thông tin:
Toyota sữ dụng hệ thống thông tin kết nối trực tiếp, kết nối trực tiếp các nhà cung ứng với
nhu cầu của khách hàng bằng hệ thống thông tin. Sau đó, hàng hóa sẽ được đưa từ các nhà
cung ứng, đi qua Toyota và đến với khách hàng.
Toyota cũng sử dụng hệ thống thông tin để kết nối với các nhà phân phối. Những nhà phân
phối được kết nối trực tiếp với Trung tâm phân phối. Chính vì vậy họ có thể quan sát nhà kho
và biết được những gì còn tồn kho vào ngay lúc họ muốn. Thông qua modem, các nhà phân
phối này được kết nối với hệ thống máy tính của công ty và thậm chí có thể đặt hàng trực
tuyến. Nhờ vào hệ thống giao tiếp RF không dây, mọi người luôn luôn có được thông tin chính xác.
Tại Toyota, những computers 120 LXE RF được đưa vào sử dụng đồng thời họ cũng lắp
đặt terminals trên những xe tải chở hàng. Tất cả hàng hóa đến từ Nhật đều được scan ngay lập
tức. Sau đó, những thùng hàng đã được scan sẽ được chọn ra để chuyển đến những bộ phận có
liên quan bằng xe tải chở hàng. Khi các phụ tùng, phụ kiện được lấy ra để gửi đến những nhà
phân phối, chúng sẽ được scan qua một lần nữa, do đó thông tin tồn kho luôn được cập nhật
và có sẵn vào mọi lúc. Sau khi hàng được chất đầy lên xe tải, tài xế xe sẽ được giao vận đơn
và hóa đơn hàng hóa. Đối với mỗi chuyến hàng,vận đơn chỉ được cấp khi tất cả những hàng
hóa trên xe đã được scan qua. Mọi thứ đều được làm thông qua mạng và chính xác đến từng
thời điểm: ngay khi xe tải chở hàng chuẩn bị xuất phát thì mọi giấy tờ, thủ tục xuất xưởng đã được sẵn sàng. 12
Tại Trung tâm phân phối, một hệ thống mã vạch tinh vi được đưa vào sử dụng. Hầu như
trên mỗi bộ phận trong kho đều có mã vạch: trên mỗi phụ tùng, mỗi hộp và mỗi lô hàng. Mã
vạch không thể hiện nhiều thông tin hay biểu tượng. Nếu cần thêm nhiều thông tin liên quan
đến sản phẩm cụ thể,bạn luôn có thể lấy từ AS400- một phần mềm được phát triển nội bộ. Tất
cả các hoạt động trong kho hoàn toàn không sử dụng đến giấy tờ mà được thực hiện thông
qua mạng máy tính. Nhờ đó mọi người có thể tra cứu thông tin mình cần vào bất cứ lúc nào.
Thông tin chỉ được in ra giấy khi có những yêu cầu đặc biệt từ phía nhà phân phối hay các đối tác.
Toyota đã có một bước tiến đúng đắn khi đầu tư vào hệ thống trao đổi dữ liệu RF không
dây. Trung tâm phân phối nay hoạt động hiệu quả hơn. Trước đây, mọi người phải ra vô nhà
kho với giấy tờ, những bản danh sách cần in ấn và dán nhãn sản phẩm…nay việc đó không
còn nữa. Với hệ thống RF, việc chỉnh sửa lỗi và khuyết tật được thực hiện trong khoảng thời
gian ngắn hơn, kết quả là hiệu quả được cải thiện.
Toyota đã chọn LXE là đối tác RF của mình, nhân tố quyết định là do công nghệ Spread
Spectrum mà LXE đề ra. Bộ phận IT tại Toyota đòi hỏi một giao thức mạng mở và rõ ràng,
khi đó những người điều khiển là không cần thiết và giẢI pháp của LXE đã đáp ứng được nhu
cầu của Toyota khi nó hoạt động bằng giao thức TCP/IP toàn cầu, một giao thức mạng chuẩn.
Nhờ đó, mọi người có thể kết nối vào hệ thống này. Công nghệ Spread Spectrum có thể gửi
đường truyền đặt hàng nhanh hơn và gia tăng số lượng đơn đặt hàng được gửi đi so với hệ
thống Narrow Band trước đây.
1.4.Quản lý hàng tồn kho:
Sự thành công trong việc điều hành của Toyota là nhờ tập trung vào việc cắt giảm tồn kho.
Thuật ngữ mà Toyota sử dụng cho hệ thống là “heijunka”. Trong tiếng Nhật nó có nghĩa là
làm cho trơn tru và bằng phẳng. Cụ thể là nó liên quan đến việc loại bỏ trong nhu cầu đồng
thời tạo ra hiệu quả trong việc điều hành cũng như giảm thiểu chi phí trong toàn bộ chuổi
cung ứng. Hoạt động tinh giản của Toyota là dựa trên ý tưởng “ buy one, sell one”. Toyota có
thể sản xuất xe đáp ứng đúng nhu cầu của khách hàng. Sự thích ứng với nhu cầu của khách
hàng đã mang đến cho Toyota lợi thế trong việc giữ mức tồn kho tối thiểu trong lĩnh vực xe ô tô ở Nhật.
Việc quản trị hàng tồn kho của Toyota tận dụng triệt để công nghệ máy tính. Việc lưu kho
được điều hành bằng một hệ thống máy tính tinh vi. Một hệ thống quản lý nhà kho hợp nhất
giám sát toàn bộ quá trình giao nhận hàng và lưu giữ những dữ liệu được cập nhật về tồn kho,
trong đó bao gồm: hệ thống máy tính nối mạng, máy quét mã vạch, hệ thống thu thập dữ liệu
bằng tần số vô tuyến RF, những máy vi tính xách tay cùng với những thiết bị nhà kho truyền
thống như: máy nâng hàng, băng chuyền,… 13
Hệ thống quản trị nhà kho cung cấp những chức năng chủ yếu dưới đây:
 Nhận hàng: mỗi pallet hoặc case khi đến sẽ nhận được một nhãn mã vạch giúp xác
định từng đơn vị hàng hóa trong kho và số lượng hàng trong kho. Thông tin này được
quét bởi một máy scan lưu động được điều khiển bởi công nhân hoặc những máy đọc
cố định xếp dọc theo băng chuyền. Dữ liệu sau khi được quét sẽ được chuyển đến máy
chủ thông qua đường link không dây.
 Lưu kho: khi hàng hóa sắp được lưu kho thì hệ thống quản trị nhà kho (WMS :
warehouse management systems) sẽ đánh dấu vị trí lưu kho cho hàng hóa đó và khi
mỗi đơn vị hàng hóa được giao đến kho lưu trữ của nó thì hệ thống sẽ thông báo vị trí
lưu kho đã được định sẵn cho hàng hóa đó.
 Bốc dỡ hàng: WMS nhận đơn đặt hàng và sẽ sắp xếp lịch trình cho những hoạt động
bốc dỡ hàng. Các công nhân trên những xe tải chuyên chở sẽ được trang bị với máy
điện toán công nghệ RFDC mà đã được kết nối trực tiếp với vị trí của hàng trong kho.
Những hàng được dỡ đi sẽ được scan qua để hệ thống WMS có thể kiểm tra chính xác
số lượng hàng và cập nhật dữ liệu tồn kho.
 Giao hàng: hệ thống WMS xác định địa điểm giao hàng. Ngay khi đơn đặt hàng đến
tại cảng giao hàng thì hệ thống WMS tạo ra những nhãn xác nhận việc bốc dỡ và giao
hàng, hoạt động này được thực hiện dựa trên sự kết nối với các thiết bị cân đo hàng và
hệ thống kê khai hàng hóa.
1.5.Quản trị hệ thống phân phối:
Ðể đạt được sự phát triển bền vững lâu dài, Toyota Việt Nam đã thiết lập mối quan hệ mật
thiết với các đại lý. Hiện nay, tại Việt Nam chúng tôi có mạng lưới bán hàng và dịch vụ lên
tới 15 đại lý. Với việc thiết lập mạng lưới đại lý trên toàn quốc, chúng tôi đảm bảo rằng khách
hàng của mình luôn nhận được dịch vụ chất lượng cao đáp ứng tiêu chuẩn Toyota.
Mạng lưới đại lý của chúng tôi có thể mang lại dịch vụ hoàn hảo cho khách hàng với đội
ngũ kỹ thuật viên tay nghề cao, trang thiết bị xưởng dịch vụ hiện đại và hệ thống cung cấp
phụ tùng chính hiệu. Đồng thời, để đảm bảo chất lượng dịch vụ luôn đáp ứng được yêu cầu
của khách hàng, chúng tôi đã thành lập trung tâm đào tạo tại trụ sở chính (Thị trấn Phúc Yên)
với chức năng đào tạo và bổ sung kiến thức cho các kỹ thuật viên.
Chính sách bảo hành của chúng tôi đảm bảo mang lại niềm tin cho khách hàng khi mua xe Toyota.
TMV luôn luôn chú trọng đến dịch vụ sau bán hàng và luôn nỗ lực để phát triển hơn nữa
chất lượng của hệ thống dịch vụ cũng như không ngừng nâng cấp trang thiết bị để mang lại sự
hài lòng tuyệt đối cho khách hàng.
1.6.Dịch vụ khách hàng 14
Chuỗi cung ứng dịch vụ được Toyota xem như là chìa khóa thành công lâu dài. Chuỗi này
đáp ứng việc cung cấp phụ tùng, phụ kiện trong việc bảo trì và sửa chửa xe, đồng thời, nó
cũng cung cấp thêm những giá trị gia tăng khác mà khách hàng có thể nhận được. Việc quản
trị chuổi cung ứng dịch vụ dựa trên việc thiết lập mối liên hệ vững chắc với khách hàng trực
tiếp hoặc thông qua kênh phân phối. Toyota đã sáng tạo cung ứng những phụ kiện đến các
nhà phân phối một cách hiệu quả và làm thế nào để giúp đỡ các nhà phân phối cải tiến dịch vụ
phục vụ khách hàng Toyota đã sử dụng công nghệ tiên tiến, như thương mại điện tử và viễn
truyền để xây dựng mối quan hệ trực tiếp và vững chắc với khách hàng.
Dịch vụ khách hàng của Toyota được thực hiện thông qua mạng thông tin. Toyota đã thiết
lập hệ thống thông tin Dealer Communication System, bao gồm:
 Dealership Management System ( DMS )  Orders/Claims Draft areas  Data Entry and Validation  Online System Access  Report Distribution  Dealer News Network
Hệ thống này cho phép có sự kết nối dữ liệu điện tử hai chiều giữa Toyota với các khách
hàng thông qua mạng. Những nhà phân phối và khách hàng của Toyota cùng được hưởng lợi
từ dịch vụ bảo hành 24/7.
Cũng thông qua hệ thống này, khách hàng có thể tinh chỉnh sản phẩm theo ý thích của
mình và gửi tới cho trung tâm dịch vụ khách hàng của Toyota. Trung tâm sẽ tiếp nhận và sản
xuất những chiếc xe phù hợp với sở thích của khách hàng. 15 : Material Flow : Information Flow
2. Hệ thống sản xuất của Toyota Motor (TPS)
2.1 Đặc điểm của TPS:
Đã có nhiều nhà kinh tế và đối thủ của hãng ô tô này tìm hiểu để “giải mã gen thành công”
của Toyota và họ nhận thấy rằng những đặc điểm sau đây trong “hệ thống sản xuất Toyota”
(Toyota Production System) đóng vai trò quan trọng đi đến thành công của hãng ô tô Nhật Bản này:
Sản xuất sản phẩm theo đúng số lượng cần thiết vào thời điểm cần thiết được mô tả
bằng cụm từ “đúng thời điểm” hay còn gọi là chiến lược JUST IN TIME (JIT). Trong sản 16
xuất hay dịch vụ, mỗi công đoạn của quy trình sản xuất ra một số lượng đúng bằng số
lượng mà công đoạn sản xuất tiếp theo cần tới. Các quy trình không tạo ra giá trị gia tăng
phải bỏ. Điều này cũng đúng với giai đoạn cuối cùng của quy trình sản xuất, tức là hệ
thống chỉ sản xuất ra cái mà khách hàng muốn. Nói cách khác, JIT là hệ thống sản xuất
trong đó các dòng nguyên vật liệu, hàng hoá và sản phẩm vận chuyển trong quá trình sản
xuất và phân phối được lập kế hoạch chi tiết từng bước sao cho quy trình tiếp theo có thể
thực hiện ngay khi quy trình hiện thời chấm dứt. Qua đó, không có công đoạn nào rơi vào
tình trạng để không, chờ xử lý, không có nhân công hay thiết bị nào phải đợi để có đầu vào vận hành.
t r á n h đ ư ợ c c h i p h í c a o
 Phương pháp sản xuất tiết kiệm (lean production), bởi nó sử dụng ít hơn tất cả các nguồn
lực so với phương thức sản xuất hàng loạt hiện thời như chỉ sử dụng một nửa số lượng
nhân lực, một nửa không gian sản xuất, một nửa vốn đầu tư vào các công cụ, một nửa thời
gian kỹ thuật để phát triển một sản phẩm mới và việc sản xuất chỉ tốn một nửa thời gian
so với phương pháp sản xuất hàng loạt.
 Mục tiêu chính của hệ thống sản xuất Toyota là phác họa nền sản xuất không nặng nề,
trôi chảy và triệt tiêu lãng phí. Có 7 mục tiêu triệt tiêu lãng phí trong hệ thống sản xuất Toyota là: a. Sản phẩm dư thừa
b. Sự di chuyển (thao tác hay máy móc)
c. Thời gian chờ (thao tác hay máy móc) d. Sự chuyên chở
e. Tự thân của quá trình
f. Tồn kho (nguyên vật tư) 17
g. Sự sửa chữa (làm lại và loại bỏ)
Toyota có thể giảm rất nhiều thời gian giữa lúc bắt đầu và lúc hoàn thành 1 quá trình
sản xuất mới và chí phí khi dùng TPS, trong khi cùng lúc cải tiến chất lượng
Tự kiểm soát lỗi, nghĩa là xây dựng một cơ chế trong đó có phương tiện để hạn chế việc
sản xuất hàng loạt các sản phẩm sai lỗi trong máy móc và dây chuyền sản phẩm. Tự kiểm
soát lỗi là sự tự động kiểm tra những điểm không bình thường trong quá trình sản xuất.
“Sự đổi mới liên tục” - nguyên tắc KAIZEN - nhằm khuyến khích tất cả mọi thành
viên của công ty luôn phấn đấu vì năng suất và chất lượng cao nhất. Một mặt khác,
KAIZEN được coi là hệ thống "nhiễm sắc thể" đặc trưng của cơ thể Toyota. Mỗi gen đều
có thể được nhân bản trong thế giới hiện đại ngày nay, tương tự như hệ thống dây chuyền
sản xuất Toyota. Nhờ nguyên tắc kaizen, các nhà lãnh đạo Toyota hy vọng đối thủ cạnh
tranh sẽ không bao giờ đuổi kịp Toyota trong lĩnh vực cải tiến và hoàn thiện hệ thống sản xuất.
 Gốc rễ thành công chính là ở chỗ Toyota biết cách biến công việc thành một chuỗi các
thực nghiệm đan xen nhau. Tại Toyota, nhất nhất mọi người phải biết rõ công việc của
mình trước khi thực sự bắt tay vào làm. Khi công việc diễn ra, nhân viên vừa là công nhân
trong dây chuyền sản xuất, vừa là nhân viên của phòng thí nghiệm. Họ phải quan sát xem
có thể cải thiện quy trình làm việc như thế nào.
2.2. Quy trình sản xuất Toyota – Toyota Production System:
2.2.1.Sự liên kết thông tin giữa thông tin về đơn đặt hàng và dây chuyền sản xuất: 18
Hệ thống tiếp nhận thông tin về đơn đặt hàng được liên kết chặt chẽ và nhanh chóng với
hệ thống dây chuyền sản xuất. Để có được và truyền tải thông tin nhanh chóng các đơn đặt
hàng tới nhà máy sản xuất phải thông qua 3 giai đoạn của quy trình kế hoạch.
 Kế hoạch sản xuất hàng tháng: Số lượng xe nhà máy sản xuất sẽ được quyết định một lần trong một tháng.
 Kế hoạch sản xuất chi tiết: Chi tiết được quyết định 4 lần trong một tháng dựa trên
đơn đặt hàng nhận được từ nhà môi giới.
 Kế hoạch sản xuất hàng ngày: Mức độ sản xuất hàng ngày được hình thành dựa trên
sự thay đổi ở đơn đạt hàng cuối cùng nhận được. Cơ cấu tổ chức kế hoạch sản xuất
này sẽ liên kết được đơn đặt hàng gần nhất đến dây chuyền sản xuất ở nhà máy.
Dựa trên kế hoạch sản xuất đã được xác định hàng ngày,sự phối hợp sản xuất này hoàn
toàn ăn khớp với sự sản xuất hàng loạt các loại xe khác nhau tại nhà máy trong suốt một ngày.
Chính vì vậy mà số lượng thiết bị cung cấp các bộ phận các nhau đều được định mức sẵn.
Hay nói cách khác tổng lượng đơn đặt hàng trong một khoảng thời gian được giàn đều và sản
xuất đều một lượng như nhau mỗi ngày (đưa Hejunka-bình chuẩn hóa hay giàn đều sản xuất
và kế hoạch áp dụng vào quy trình).
2.2.2. Sản xuất đúng lúc: 19
Sản xuất xe hiệu quả với những đặc điểm, kỹ thuật khác nhau cùng một thời điểm và đúng
lúc, trong khi vẫn đảm bảo chất lượng cao. Sản xuất xe bắt đầu khi hướng dẫn sản xuất cho
từng chiếc xe được đưa đến bước đàu tiên trong qúa trình sản xuất thân xe. Những sự đo
lường sáng tạo khác nhau được thực hiện để sản xuất hiệu quả và chính xác từng chiếc xe với
những đặc điểm kỹ thuật khác nhau.
Thiết bị: Khả năng kết hợp trong những chiếc xe ngay lập tức với những đặc điểm kỹ thuật khác nhau.
Thí dụ: sử dụng robot hàn để hàn vài loại thân xe với những hình dạng khác nhau và hệ
thống sơn có thể sơn từng chiếc xe, sơn thân xe với những màu sắc khác nhau mà không lãng phí.
Hoạt động: Có thể lắp ráp xe chính xác và dễ dàng với những chi tiết công việc và những phần lắp ráp khác nhau.
Thí dụ: Một tờ hướng dẫn sản xuất được dán trên mỗi xe và đèn dựa trên thiêt bị hướng
dẫn sản xuất,…được sử dụng để chỉ định rõ ràng chi tiết công việc và những phần lắp ráp, cho
phép xe được sản xuất chính xác theo quy trình công việc chuẩn được phát hành cho mỗi phần của quá trình.
Có thể kết hợp hàng tá những bộ phận lắp ráp khác nhau cho mỗi chiếc xe với những đặc
điểm, kỹ thuật khác nhau, một hệ thống được sử dụng ở nơi mà dây chuyền lắp ráp được dự
trữ trong kho với một số lượng nhỏ những phần và những phần này được sử dụng để bổ sung.
2.2.3.Việc thay thế các thiết bị trong bộ phận đã dùng: 20