Tiểu luận "Hoạt động marketing về sản phẩm điện thoại của thế giới di động"

Tiểu luận "Hoạt động marketing về sản phẩm điện thoại của thế giới di động"

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HIẾN
KHOA KINH TẾ
TIỂU LUẬN NHM
MÔN: MARKETING CĂN BẢN
ĐỀ TÀI
HOẠT ĐỘNG MARKETING VỀ SẢN PHẨM ĐIỆN THOẠI
CỦA THẾ GIỚI DI ĐỘNG
GVHD: ThS. Phan Th Kim Xuyến
Lớp HP: ST2
Nhóm: Sao
Họ tên
MSSV
Ph trách viết
phn
Chữ
Nguyễn Huỳnh Thái Vinh
(NHÓM TRƯỜNG)
201A050033
Chương 1 II
chương 2
Phạm Thị Mỹ Tiên
201A050150
Phần I chương 2
(MTBT)
Nguyễn Trường An
201A050046
Chương 3
Trần Thị Thanh Tuyền
201A050035
Phần I chương 2
(MTBN)
TPHCM, Tháng 12 năm 2021
Hoạt động Martketing về sản phẩm của Thế giới di động
Hoạt động Martketing về sản phẩm của Thế giới di động
Hoạt động Martketing về sản phẩm của Thế giới di động
Hoạt động Martketing về sản phẩm của Thế giới di động
Hoạt động Martketing về sản phẩm của Thế giới di động
Hoạt động Martketing về sản phẩm của Thế giới di động
NĂM
SỐ LƯỢNG NHÂN VIÊN
12/2004
13
12/2005
45
12/2006
109
12/2007
832
12/2008
1.037
12/2009
1.474
12/2010
3.107
05/2012
6.848
Hoạt động Martketing về sản phẩm của Thế giới di động
Hoạt động Martketing về sản phẩm của Thế giới di động
9
Hoạt động Martketing về sản phẩm của Thế giới di động
Hoạt động Martketing về sản phẩm của Thế giới di động
Hoạt động Martketing về sản phẩm của Thế giới di động
Hoạt động Martketing về sản phẩm của Thế giới di động
Hoạt động Martketing về sản phẩm của Thế giới di động
Hoạt động Martketing về sản phẩm của Thế giới di động
Hoạt động Martketing về sản phẩm của Thế giới di động
Hoạt động Martketing về sản phẩm của Thế giới di động
Hoạt động Martketing về sản phẩm của Thế giới di động
Hoạt động Martketing về sản phẩm của Thế giới di động
Hoạt động Martketing về sản phẩm của Thế giới di động
Hoạt động Martketing về sản phẩm của Thế giới di động
Hoạt động Martketing về sản phẩm của Thế giới di động
Hoạt động Martketing về sản phẩm của Thế giới di động
Hoạt động Martketing về sản phẩm của Thế giới di động
Hoạt động Martketing về sản phẩm của Thế giới di động
i gi
Hoạt động Martketing về sản phẩm của Thế giới di động
BIÊN BẢN HỌP
Về việc Giao bài thống nhất về bảng đánh giá vào lúc 16 giờ 00 ngày 04 tháng 12 năm 2021.
Địa điểm: Phần mềm Google meet.
I. Thành phần tham dự :
1. Chủ trì : Nguyễn Huỳnh Thái Vinh
2. Thành viên:
Phạm Thị Mỹ Tiên
Nguyễn Trường An
Trần Thị Thanh Tuyền
II. Nội dung cuộc họp:
- Bàn giao từng phần công việc cho mỗi thành viên.
- Chốt hẹn ngày hoàn thành.
- Thảo luận về nội dung bài tiểu luận sau khi hoàn thành.
III. Kết luận cuộc họp:
Cuộc họp diễn ra suôn sẻ nhận được 100% sự đồng thuận từ các thành viên trong nhóm.
Cuộc họp kết thúc lúc 21 giờ 00 ngày 04/12/2021.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Hành trình 15 năm của TGDD https://vieclam.thegioididong.com/tin-tuc/mwg-hanh-trinh-15-nam-
cua-the-gioi-di-dong-49
Thông tin về TGDD https://www.thegioididong.com/tin-tuc/thong-tin-ve-thegioididongcom-23318
Tài liệu học môn mảketing căn bản của cô Phan Thị Kim Xuyến
| 1/28

Preview text:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HIẾN
KHOA KINH TẾ
TIỂU LUẬN NHÓM
MÔN: MARKETING CĂN BẢN ĐỀ TÀI
HOẠT ĐỘNG MARKETING VỀ SẢN PHẨM ĐIỆN THOẠI
CỦA THẾ GIỚI DI ĐỘNG
GVHD: ThS. Phan Thị Kim Xuyến
Lớp HP: ST2
Nhóm: Sao Họ tên MSSV
Phụ trách viết Chữ phần Nguyễn Huỳnh Thái Vinh 201A050033 Chương 1 và II (NHÓM TRƯỜNG) chương 2 Phạm Thị Mỹ Tiên 201A050150 Phần I chương 2 (MTBT) Nguyễn Trường An 201A050046 Chương 3 Trần Thị Thanh Tuyền 201A050035 Phần I chương 2 (MTBN)
TPHCM, Tháng 12 năm 2021
Hoạt động Martketing về sản phẩm của Thế giới di động MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY ........................................................................... 4 1.
Quá trình hình thành............................................................................................ 4
2 Quá trình phát triển ..................................................................................................... 6
3. Đội ngũ nhân sự .......................................................................................................... 6
I. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG MARKETING LIÊN QUAN ĐẾN SP/DV ..................... 7
1. MÔI TRƯỜNG BÊN TRONG ( MÔI TRƯỜNG VI ) ..................................... 7
1.1 Doanh nghiệp .......................................................................................................... 8
1.2 Nhà cung ứng ......................................................................................................... 10
1.3 Các trung gian marketing ....................................................................................... 10
1.4 Khách hàng ............................................................................................................ 10
1.5 Đối thủ cạnh tranh .................................................................................................. 11
1.6 Công chúng ............................................................................................................ 12
2. MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI ( MÔI TRƯỜNG ) .................................... 12
2.1 Môi trường chính trị ............................................................................................... 12
2.2 Môi trường kinh tế ................................................................................................. 13
2.2.1 Tốc độ tăng trưởng kinh tế .................................................................................. 13
2.2.2 Lãi suất ................................................................................................................ 14
2.2.3 Lạm phát ............................................................................................................. 14
2.2.4 Chính sách tiền tệ và tỷ giá hối đoái ................................................................... 15
2.2.5 Thuế .................................................................................................................... 15
2.3 Môi trường công nghệ ............................................................................................ 15
2.4 Môi trường tự nhiên ............................................................................................... 16
2.5 Môi trường nhân khẩu học ................................................................................. 17
II. PHÂN TÍCH CÁC CHIẾN LƯỢC MARKETING ....................................................... 18
1. Sản phẩm: ( Product) ................................................................................................ 18
1.1 Phân khúc điện thoại cao cấp .................................................................................. 19
1.2 Phân khúc điện thoại cận cao cấp .......................................................................... 19 2
1.3 Phân khúc điện thoại tầm trung .............................................................................. 20
1.4 Phân khúc điện thoại giá rẻ ..................................................................................... 20
2. Giá cả ( price) ............................................................................................................. 20
2.1 Chiến lược định giá cao ......................................................................................... 20
Hoạt động Martketing về sản phẩm của Thế giới di động
2.2 Chiến lược định giá thấp ........................................................................................ 21
2.3 Chiến lược giá hớt váng ......................................................................................... 21
3. Phân phối ( place ) ..................................................................................................... 23
3.1 Phân phối có chọn lọc ............................................................................................ 23
3.2 Phân phối rộng rãi .................................................................................................. 23
3.3 Phân phối độc quyền .............................................................................................. 23
4. Xúc tiến ( promotion ) ............................................................................................... 24
4.1 Quảng cáo .............................................................................................................. 24
4.2 Quan hệ với công chúng ........................................................................................ 24
4.3 Khuyến mãi ............................................................................................................ 24
CHƯƠNG III: MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT. .................................................................... 25
1. Dẫn dắt ( Định nghĩa tương lai ) .............................................................................. 25
2. Thế giới di động phải làm trong đại dịch ? ......................................................... 25
3. Thế giới di động phải đưa ra các sách lược nào để phù hợp trong đại
dịch
? ............................................................................................................................... 26
4. Những cách để kiểm soát chi phí .............................................................................. 26
5. Kết luận ...................................................................................................................... 27
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................................... 28 3
Hoạt động Martketing về sản phẩm của Thế giới di động
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY
1. Quá trình hình thành:
Khởi nguồn từ một cửa hàng nhỏ trên đường Nguyễn Đình Chiểu, TP.HCM
vào 2005, Thế Giới Di Động đã liên tục tăng trưởng, mở rộng và trở thành nhà bán lẻ
lớn nhất Việt Nam. Hiện tại quy mô của Thế Giới Di Động đã vươn đến tỉ đô, không
chỉ bán lẻ điện thoại mà còn phục vụ
nhu cầu mua sắm điện máy cũng như
thực phẩm tiêu dùng. Bí quyết cốt lõi
làm nên thành công của Thế Giới Di
Động chính là khách hàng. Văn hóa
phục vụ tậm tâm, tôn thờ khách hàng
được truyền đạt và thấm nhuần vào
những con người của Thế Giới Di
Động, từ lãnh đạo đến nhân viên. Đến
với các cửa hàng Thế Giới Di Động,
khách hàng luôn cảm thấy sự hài lòng từ sự tư vấn chân thành của nhân viên thay vì
luôn cố gắng bán được hàng. Đó cũng là điểm khác biệt lớn nhất giữa chuỗi Thế Giới
Di Động và những chuỗi bán lẻ khác ở Việt Nam. Công ty TNHH Thế Giới Di Động
(Mobile World Co. Ltd) thành lập vào tháng 03/2004 bởi 5 thành viên đồng sáng lập
là Trần Lê Quân, Nguyễn Đức Tài( Chủ tịch HĐQT kiêm người sáng lập Công ty cổ
phần Thế Giới Di Động là ông Nguyễn Đức Tài. Ông là 1 trong 10 tỷ phú giàu nhất
sàn chứng khoán Việt Nam năm 2019 với tổng giá trị tài sản lên đến 3.260.88 tỉ đồng.
Vị này chính là “thuyền trưởng” chèo lái con tàu Thế Giới Di Động từ một cửa hàng
kinh doanh nhỏ trở thành “đế chế” bán lẻ tỷ đô hiện nay), Đinh Anh Huân, Điêu Chính
Hải Triều và Trần Huy Thanh Tùng, Công ty đặt trụ sở chính tại Tòa nhà MWG - Lô
T2-1.2, Đường D1, Khu Công nghệ Cao, P. Tân Phú, Quận 9 (nay là Thành phố Thủ
Đức), Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam với các công ty thành viên :
1. Công ty cổ phần Đầu tư Thế giới Di động (MWG)
2. Công ty Cổ phần Thế giới số Trần Anh (TAG)
3. Công ty cổ phần Thế giới di động
4. Công ty Cổ phần Thế giới điện tử
5. Công ty TNHH MTV Tư vấn Đầu tư Thế giới Bán lẻ
6. Công ty Cổ phần Thương mại Bách hoá xanh
7. Công ty Cổ phần Bán lẻ An Khang
8. Công ty TNHH MTV Công Nghệ Thông Tin Thế Giới Di Động
Lĩnh vực hoạt động chính của công ty bao gồm: mua bán sửa chữa các thiết bị
liên quan đến điện thoại di động, thiết bị kỹ thuật số và các lĩnh vực liên quan đến
thương mại điện tử. Bằng trải nghiệm về thị trường điện thoại di động từ đầu những
năm 1990, cùng với việc nghiên cứu kỹ tập quán mua hàng của khách hàng Việt Nam,
thegioididong.com đã xây dựng một phương thức kinh doanh chưa từng có ở Việt
Nam trước đây. Công ty đã xây dựng được một phong cách tư vấn bán hàng đặc biệt
nhờ vào một đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp và trang
web www.thegioididong.com hỗ trợ như là một cẩm nang về điện thoại di động và
một kênh thương mại điện tử hàng đầu tại V4iệt Nam.Hiện nay, số lượng điện thoại bán
Hoạt động Martketing về sản phẩm của Thế giới di động
ra trung bình tại thegioididong.com khoảng 300.000 máy/tháng chiếm khoảng 15% thị
phần điện thoại chính hãng cả nước.
Trung bình một tháng bán ra hơn 10.000 laptop trở thành Nhà bán lẻ bán ra số
lượng laptop lớn nhất cả nước.Việc bán hàng qua mạng và giao hàng tận nhà trên
phạm vi toàn quốc đã được triển khai từ đầu năm 2007, hiện nay lượng khách hàng
mua laptop thông qua website www.thegioididong.com và tổng đài 1900.561.292 đã
tăng lên đáng kể, trung bình 5.000 - 6.000 đơn hàng mỗi tháng. Đây là một kênh bán
hàng tiềm năng và là một công cụ hữu hiệu giúp các khách hàng ở những khu vực xa
mua được một sản phẩm ưng ý khi không có điều kiện xem trực tiếp sản
phẩm.www.thegioididong.com là website thương mại điện tử lớn nhất Việt Nam với
số lượng truy cập hơn 1.200.000 lượt ngày, cung cấp thông tin chi tiết về giá cả, tính
năng kĩ thuật của hơn 500 model điện thoại và 200 model laptop của tất cả các nhãn
hiệu chính thức tại Việt Nam.Thegioididong.com đã nhận được nhiều giải thưởng do
người tiêu dùng cũng như các đối tác bình chọn trong nhiều năm liền. Tháng 12/2010,
Công ty CP TGDD ra mắt chuỗi bán lẻ ngành hàng điện máy với tên gọi ban đầu là
dienmay.com. Đến tháng 3/2012, TGDD đã phủ sóng tất cả tỉnh thành với hơn 220
siêu thị, đồng thời trở thành nhà bán lẻ duy nhất tại Việt Nam thực hiện được điều này.
Năm 2014, tức đúng vào kỷ niệm sinh nhật 10 năm, TGDD bước chân lên sàn chứng
khoán (mã: MWG), lúc này TGDD cũng chiếm thị phần lớn nhất tại Việt Nam về điện thoại di động.
Một năm sau đó, chuỗi dienmay.com được đổi nhận diện thương hiệu và logo
mới, ra mắt Điện máy XANH. Cũng trong năm 2015, TDGG bắt đầu thử nghiệm với
ngành hàng thực phẩm tiêu dùng cùng cửa hàng Bách Hóa Xanh đầu tiên. Trên bước
tiến vững chắc và đã có kinh nghiệm cũng như tiềm lực, chuỗi Điện máy XANH
nhanh chóng phủ sóng toàn lãnh thổ Việt Nam. Lúc này, chiến dịch quảng cáo ấn
tượng với “người xanh” cũng được nhận diện và nhanh chóng phổ biến với người tiêu
dùng. Các quảng cáo của chuỗi Điện máy XANH luôn dễ coi, dễ nhớ và mang đến sự
vui vẻ, thú vị cho nhiều độ tuổi khách hàng. Không dừng lại ở Việt Nam, cuối tháng 6
năm 2017, TGDD ra mắt chuỗi BigPhone tại nước bạn Campuchia. Hiện tại BigPhone
có 10 cửa hàng tập trung tại thủ đô Phnôm Pênh, là đơn vị bán lẻ chuyên về thiết bị di
động chính hãng đầu tiên tại Campuchia. Cũng trong 2017, TGDD quyết định mua lại
và sát nhập hệ thống bán lẻ điện máy Trần Anh, mở rộng thị phần. Một số giải thưởng tiêu biểu :
• Top 500 nhà bán lẻ hàng đầu Châu Á - Thái Bình Dương 2010
• Top 50 Thương hiệu dẫn đầu năm 2020 do tạp chí Fobes bình chọn, sau giải
thưởng Top 50 công ty niêm yết tốt nhất năm 2020 công ty đã nhận vào tháng 10.
• Top 5 nhà bán phát triển nhanh nhất Châu Á - Thái Bình Dương 2010
• Top 500 Fast VietNam 2010 (Thegioididong.com nằm trong top 4)
• Nhà bán lẻ được tín nhiệm nhất 4 năm liên tiếp 2007, 2008, 2009, 2010 (Vietnam Mobile Awards)
• Nhà bán lẻ điện thoại di động có đa dạng mặt hàng nhất
• Nhà bán lẻ ĐTDĐ chăm sóc và hỗ trợ khách hàng tốt nhất
• Giải thưởng thương hiệu nổi tiếng tại Việt Nam năm 2008 theo nhận biết của
người tiêu dùng do Phòng thương mạ5i và công nghiệp Việt Nam cấp
• Giải thưởng nhà bán lẻ của năm do báo PCWord Việt Nam tổ chức
Hoạt động Martketing về sản phẩm của Thế giới di động
• Các bằng khen, chứng nhận của các cơ quan chính quyền trao tặng
Nhận xét về Top 50 công ty niêm yết tốt nhất năm nay, Forbes Việt Nam đánh giá cao
sự phát triển vượt bậc của khối kinh tế tư nhân, trong đó có Thế Giới Di Động
(MWG) khi công ty tiếp tục có một năm tăng trưởng, lợi nhuận vươn lên cột mốc mới.
Cụ thể, nhờ vào những cố gắng và nỗ lực trong suốt thời gian qua, Thế Giới Di Động
đã đạt mức doanh thu khủng lên tới 102.174 tỷ đồng, đứng đầu trong lĩnh vực bán lẻ,
đứng thứ 3 trong bảng xếp hạng doanh thu trong khối các công ty niêm yết, cùng với
mức lợi nhuận sau thuế là 3.834 tỷ đồng.
Ngoài ra, Danh sách 50 công ty tốt nhất 2020 của Forbes Việt Nam cũng ghi nhận kỷ
lục mới với tổng lợi nhuận sau thuế của các công ty trong danh sách đạt 138.705 tỉ
đồng, tăng 8.7% so với danh sách công bố năm 2019, cao nhất từ trước tới nay.
2 Quá trình phát triển:
Tháng 3/2004: Ra quyết định thành lập công ty sau 3 tháng thành lập, công ty
ra mắt website www.thegioimobi.com và 3 cửa hàng nhỏ tại đường Hoàng Văn Thụ,
Lê Lai, CMT8 (Tp.HCM).Tháng 10/2004, ban giám đốc công ty quyết định khai
trương siêu thị đầu tiên tại 89A, Nguyễn Đình Chiểu, Tp.HCM với tên gọi ban đầu là
www.thegioididong.com. Với quy mô hơn 200 m2, siêu thị được xây dựng khang
trang này đã thành công rực rỡ bởi nó khác biệt hoàn toàn với hơn 10.000 cửa hàng
điện thoại di động nhỏ lẻ lúc bấy giờ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.Tháng
1/2005 siêu thị thứ 2 của www.thegioididong.com ra mắt tại số 330 Cộng Hòa
(TPHCM).Tháng 1/2006, siêu thị thứ 3 được khai trương tại 26 Phan Đăng Lưu và 2
tháng sau lại thêm 1 cửa hàng nữa ra đời tại 182A, Nguyễn Thị Minh Khai.
Giai đoạn 2007 - 2009 là giai đoạn thegioididong.com mở rộng ở TPHCM, Đà
Nẵng và Hà Nội.Đến cuối năm 2009, thegioididong.com có tổng cộng 38 siêu thị với
19 siêu thị tại TPCHM, 5 siêu thị tại Hà Nội, 2 siêu thị tại Đà Nẵng và 12 siêu thị khác
tại các tỉnh Đồng Nai, Long An, Bình Dương, Cà Mau,…2007 cũng là năm Công ty
TNHH Thế Giới Di Động chuyển đổi sang Công ty Cổ phần để mở rộng cơ hội phát
triển.Từ năm 2010 tới 2011 đánh dấu bước phát triển vượt bậc với sự ra đời liên tiếp
của các siêu thị thegioididong.com. Đoàn quân thegioididong.com đã thực hiện cuộc
dàn quân đầy kiêu hãnh, khắp nơi trên cả nước đều có sự hiện diện của màu vàng đen
đặc trưng. Cuối năm 2010, thegioididong.com tăng gấp đôi số siêu thị so với năm
2009, cuối năm 2011, số siêu thị tăng lên gần gấp 3 so với năm 2010.Một sự kiện có ý
nghĩa quan trọng vào cuối năm 2010 là sự ra mắt của một thành viên khác thuộc
thegioididong.com - Hệ thống bán lẻ điện máy toàn quốc - dienmayxanh.com. Tính
đến tháng 6/2012, dienmayxanh.com đã có 12 siêu thị tại 9 tỉnh thành trên cả nước và
sẽ tiếp tục mở rộng để phục vụ khách hàng trên cả nước.Đến nay, thegioididong.com
đã có hơn 220 siêu thị phủ sóng khắp 63/63 tỉnh thành trên cả nước. 6
Hoạt động Martketing về sản phẩm của Thế giới di động
3. Đội ngũ nhân sự : NĂM SỐ LƯỢNG NHÂN VIÊN 12/2004 13 12/2005 45 12/2006 109 12/2007 832 12/2008 1.037 12/2009 1.474 12/2010 3.107 05/2012 6.848
Sau 7 năm phát triển, đội ngũ nhân sự của thegioididong.com đã nâng lên với
con số 6848 nhân viên. Hội Đồng Quản Trị do Đại hội đồng cổ đông tín nhiệm bầu ra.
Hội đồng quản trị là cơ quan quản trị toàn bộ mọi hoạt động của công ty, các chiến
lược, kế hoạch sản xuất và kinh doanh trong nhiệm kỳ của mình.Ban Giám đốc sẽ
chịu trách nhiệm về các mặt hoạt động của công ty trước Hội đồng Quản trị và pháp
luật hiện hành, quyết định các chủ trương, chính sách, mục tiêu chiến lược của công
ty, đồng thời giám sát và kiểm tra tất cả các hoạt động về sản xuất kinh doanh, đầu tư
của công ty.Gồm có 5 khối hoạt động chính và độc lập với nhau, với đội ngũ nhân
viên phần lớn là trình độ cao đẳng, đại học và một số sau đại học : Phòng kiểm soát
nội bộ, Khối tài chính, Khối hành chính nhân sự, Khối Công nghệ thông tin, Khối Kinh doanh - Tiếp thị. 4. Tạm kết
Hành trình phát triển từ một cửa hàng bán lẻ điện thoại nhỏ trở thành “đế chế”
bán lẻ số 1 tại Việt Nam của Công ty Thế Giới Di Động là một chặng đường dài. Dù
khởi đầu gặp không ít những khó khăn, nhưng ban lãnh đạo của công ty với những
định hướng kinh doanh đúng đắn đã đưa doanh nghiệp lớn mạnh như hiện nay. Cùng
chờ đón những thành quả mới từ Thế Giới Di Động trong tương lai nhé!
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG MARKETING CỦA CÔNG TY
I. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG MARKETING LIÊN QUAN ĐẾN SP/DV
1. MÔI TRƯỜNG BÊN TRONG ( MÔI TRƯỜNG VI )
Từ những hoạt động kinh doanh về mua bán sửa chữa các thiết bị liên quan đến
điện thoại di động , thiết bị kỹ thuật số và các lĩnh vực liên quan đến thương mại điện
tử “ Thế Giới Di Động “ đã trở thành thương hiệu hàng đầu về cung cấp các sản phẩm
kỹ thuật công nghệ cao tại Việt Nam mang t7ầm quốc tế . Doanh nghiệp luôn mang tới
Hoạt động Martketing về sản phẩm của Thế giới di động
những sản phẩm và dịch vụ tốt nhất cho khách hàng , đem lại lợi nhuận cho các cổ
đông và cho cả cá nhân của mỗi nhân viên .
Những thành công có được , “ Thế Giới Di Động “ đã xác định các yếu tố
chính để tạo nên sự thành công đó cũng có 1 phần tác động có môi trường vi mô tới
hoạt động marketing . Môi trường vi mô được coi là tổng thể các nhân tố cận kề bên
trong danh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động marketing của doanh nghiệp như
: khả năng phục vụ khách hàng mục tiêu của công ty - nội bộ công ty , các nhà cung
cấp , các trung gian marketing , các khách hàng đối thủ cạnh tranh và các giới khác
( tài chính , truyền thông, công quyền,..)
đồ ‘Môi trường vi mô'
1.1 Doanh nghiệp :
- Để công ty xây dựng chiến lược phát triển lâu dài và bền vững như hiện nay
phải thông qua các việc như thiết kế một kế hoạch marketing cho doanh nghiệp.
Doanh nghiệp với tư cách là một tác nhân thuộc môi trường vi mô các nhà quản trị
marketing sẽ xem xét vai trò của bộ phận marketing trong danh nghiệp và bộ phận
marketing chịu sự lãnh đạo của ban giám đốc công ty. Luôn giữ mối quan hệ và hợp
tác , hỗ trợ của các bộ phận khác trong doanh nghiệp như bộ phận nghiên cứu và phát
triển (R&D) , sản xuất , tài chính và kế toán...đối với bộ phận marketing . Tất cả các
bộ phận liên quan này hình thành nên một môi trường nội tại của doanh nghiệp .
Hội đồng quản trị do Đại hội đồng cổ đông tín nhiệm bầu ra . Hội đồng Quản
trị là cơ quan quản trị toàn bộ mọi hoạt động của công ty , các chiến lược , kế hoạch
sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp. Hội đồng quản trị gồm các thành viên có
kinh nghiệm sâu sắc trong ngành công nghệ , bán lẻ trong và ngoài nước trên thế giới ,
cũng như kinh nghiệm về tài chính và quản trị doanh nghiệp. Hội đồng quản trị được
tiếp xúc và trao đổi kinh nghiệm với các tập đoàn công nghệ và bán lẻ hàng đầu thế giới .
Ban Giám đốc : chịu trách nhiệm hoạt định các chiến lược mục tiêu phát triển
của công ty trong ngắn hạn và dài hạn điều hành quản lý công ty đi theo hướng phát
triển đã đề ra . Ban Giám đốc sẽ chịu trách nhiệm về các mặt hoạt động của công ty ,
đồng thời giám sát và kiểm tra tất cả các hoạt động về sản xuất kinh doanh , đầu tư
của công ty . Ban giám đốc chịu trách nhiệm cao nhất trong tổ chức , điều hành mọi
hoạt động kinh danh hằng ngày của công ty , là đại diện của công ty trước pháp luật .
Tổ chức thực hiện các nghị quyết , quyết định mà hội đồng quản trị đã đề ra .
Ban quản trị Marketing phải đưa ra những quyết định trong phạm vi những kế
hoạch được hoặc định bởi Ban Giám đốc ,các chương trình hoạch định kế hoạch
marketing đầu tiên phải được thông qua bởi Ban Giám đốc trước khi được đưa ra thực
hiện. Dưới Ban Giám đốc và Ban quản trị còn có các khối như
Khối công nghệ thông tin : Ứng dụng công n8ghệ thông tin vào các hoạt động của công
ty. Quản lý , bảo dưỡng và vận hành toàn bộ hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin
Hoạt động Martketing về sản phẩm của Thế giới di động
đồng thời hỗ trợ về mặt kỹ thuật cho các đơn vị khác trong công ty khai thác và sử
dụng hệ thống công nghệ thông tin một cách hiệu quả nhất . Xây dựng hệ thống quản
trị dựa trên công nghệ thông tun như hệ thống “ baocaonoibo.com “ hay phần mềm
ERP là một trong những hệ thống quản trị hàng đầu. Ngoài ra còn xây dựng các
website phục vụ cho công tác bán hàng hay trao đổi như “ thegioididong.com “ ; “
dienmayxanh.com “ ...đồng thời luôn đảm bảo các website luôn hoạt động tốt
• Khối hành chính – nhân sự : Mục tiêu hoạt động nhằm hỗ trợ các phòng ban
trong việc thu hút , phát triển , động viên và giữ chân nhân viên khơi dậy năng lực của
nhân viên giúp họ đạt được kết quả vượt trội trong công việc .
• Khối marketing : Nhằm quảng bá , mở rộng hình ảnh thương hiệu của công ty
ra bên ngoài . Thực hiện cái chương trình chính sách do ban giám đốc lên kế hoạch ,
tổ chức các hoạt động nhằm thu hút sự quan tâm của khách hàng đến với các sản
phẩm của công ty như tổ chức các sự kiện quảng cáo , khuyến mãi , quản lý chăm sóc khách hàng
• Khối kinh doanh online : Lên các kế hoạch chiến lược và phát triển các hoạt
động kinh doanh gồm các hình thức bán hàng trực tiếp trong siêu thị và bán hàng trực
tuyến thông qua các hệ thống website của công ty . Và với tình hình dịch COVID - 19
như hiện nay thì phương án bán hàng trực tuyến khá là phổ biến và được ưa chuộng.
• Khối chăm sóc khách hàng : Theo dõi các phản hồi , giải đáp các thắc mắc và
giải quyết các khiếu nại của khách hàng .
Ngoài ra vẫn còn một số khối khác vẫn đang hoạt động trong công ty.
Quản lý chú trọng hiệu quả công việc . Công tác quản lý được dựa trên các báo cáo
nội bộ chi tiết cũng như các thông tin nghiên cứu thị trường được cập nhật thường
xuyên. Theo đó để phát triển các chiến lược lâu dài và bền vững , công ty còn nhận
thấy yếu tố chính tạo nên sự thành công của doanh nghiệp đó là nguồn nhân lực .
Nguồn nhân lực được coi là yếu tố sẽ sản sinh ra mọi nguồn lực của công ty . Chú
trọng và thu hút các nhân tài , đào tạo về nghiệp vụ chuyên môn và công nghệ . Xây
dựng đội ngũ quản lý năng động , máu lửa , giàu kinh nghiệm và chuyên nghiệp . công
ty cũng đưa ra những đãi ngộ thỏa đáng để xây dựng một lực lượng hùng hậu cho sự
phát triển bền vững của công ty.
Ban Giám đốc Công ty Thế Giới Di Động nhận ra rằng để một danh nghiệp phát
triển mạnh mẽ bền vững bên cạnh những chiến lược kinh doanh nhạy bén cần phải
xây dựng một nền văn hóa riêng đặc thù cho doanh nghiệp của mình và một phần
quan trọng trong văn hóa đó có sự hiện diện của những giá trị cốt lõi đấy là những 9
Hoạt động Martketing về sản phẩm của Thế giới di động
điều mà Thế Giới Di Động mong muốn nhân viên của mình sẽ sống và làm theo trong
suốt quá trình đồng hành và phát triển cùng công ty và các giá trị đó là :
✓ Tận tâm với khách hàng
✓ Trung thực , tánh ngay thẳng ✓ Tinh thần đội nhóm ✓ Có trách nhiệm
✓ Máu lửa với công việc
Đây cũng coi như là “ kim chỉ nam “ cho mọi quy định , mọi chính sách đang
vận hành trong công ty và là quy ước chung trong gia đình Thế Giới Di Động
1.2 N cung ứng :
Các nhà cung ưng sản phẩm cho Thế Giới Di Động như Samsung , OPPO,
Xiaomi, IPhone, Nokia....Các nhà quản trị của công ty luôn nắm bắt được khả năng
cung ứng cả về chất lẫn về lượng . Luôn đảm bảo chất lượng đầu vào , số lượng sản
phẩm thu mua và bán ra , ổn định giá cả với các nhà cung ứng để không gây ra các
tác hại ảnh hưởng đến doanh thu đồng thời cũng không làm ảnh hưởng đến khả năng
thỏa mãn của khách hàng.Thế giới di động luôn muốn mở rộng quan hệ hợp tác với
các đối tác trong và ngoài nước nhằm kịp thời đưa ra những sản phẩm công nghệ mới
nhất và dịch vụ theo các yêu cầu đặc thù của khách hàng
1.3 Các trung gian marketing :
Là các tổ chức kinh doanh độc lập tham gia hỗ trợ cho doanh nghiệp trong các
khâu khác nhau trong chuỗi giá trị của doanh nghiệp như các trung gian thương mại
( các cửa hàng siêu thị như Điên máy xanh , Điện máy Chợ Lớn , ) ; các trung gian
đại lý (gồm hệ thống Nhật Cường , BigPhone Thế giới di động còn tổ chức chi các
tiểu thương đăng ký làm đối tác của nhà bán lẻ Thế Giới Di Động bằng việc đăng ký
công tác bán hàng online) ; trung gian hỗ trợ vận chuyển ( thế giới di động đã phân bổ
cho nhân viên mình vào 1 khâu vận chuyển , giao hàng tận nơi cho khách hàng) ,các
nhà đài , báo mạng được công ty trả tiền để quảng bá thêm cho doanh nghiệp.
1.4 Khách hàng :
Thế giới di động đặt khách hàng làm trung tâm trong mô hình kinh doanh .
Thế giới di động là một ví dụ điển hình cho hành trình khách hàng một ví dụ cho cả 3
giai đoạn trong hành trình khách hàng mà Thế Giới Di Động đã thực hiện :
Giai đoạn trước mua hàng, website của Thế giới di động là một trong nhưng website
mang lại trải nghiệm tốt nhất. Nhanh, đơn giản và thuận tiện. Một điểm đặc biệt là
website Thế giới di động đi theo mô hình tư vấn thay vì bán hàng online nhờ tính năng
so sánh bất kỳ các dòng sản phẩm. Đây chính là sự thấu hiểu khách hàng. Để khách
hàng chi trả cho một chiếc điện thoại smartphone, họ cần xem xét từ tính năng, thời
trang, công nghệ và cần được tư vấn.
Giai đoạn mua hàng, nhờ quá trình tư vấn của giai đoạn trước cũng như trải
nghiệm sản phẩm tại các cửa hàng. Khách hàng dễ dàng đưa ra chọn lựa. Mặt khác,
nhờ sự phủ rộng hệ thống cửa hàng offline mạnh mẽ, chỉ số CES của Thế giới di động
đạt mức gần như cao nhất so với tất cả các doanh nghiệp kinh doanh tại Việt Nam.
Giai đoạn sau mua hàng, khi điện thoại đến Call Center, hệ thống sẽ thể hiện toàn bộ
lịch sử để Tư vấn viên hỗ trợ được nhiều nhất có thể. Hay quá trình bảo hành được
thực hiện tại bất kỳ một cửa hàng nào của hệ thống Thế giới di động .
Ba giai đoạn trên thương áp dụng vớ1i0khách hàng là cá nhân , hộ gia đình để
sử dụng cho các mục đích cá nhan như làm việc , học tập hay liên lạc và giải trí hằng
Hoạt động Martketing về sản phẩm của Thế giới di động
ngày . Khách hàng còn là các nhà sản xuất, , các cơ qua nhà nước và doanh nghiệp phi
lợi nhuận là những tổ chức mua các sản phẩm như laptop, máy tính bảng hay các dòng
điện thoại thông minh để sử dụng trong cơ quan công quyền hoặc chuyển giao cho
những người cần đến nó với mục đích xã hội.
Thế giới di động cho phép nhân viên mỗi bộ phận tại các điểm “touch-point”
trên hành trình khách hàng hiểu được bối cảnh của khách hàng đó; đồng thời nắm
chéo được thông tin để quản lý chặt chẽ hơn. Ví dụ nhân viên tổng đài chăm sóc
khách hàng có thể nắm được những “ đối thoại “ của nhân viên tư vấn khách hàng đã
có những khiếu nại trước đây ở khâu nào và đã được xử lý ra sao...Hiểu được bối cảnh
, liên kết được cái điểm kết nối , cuộc đối thoại sẽ trở nên ý nghĩa .Thế giới di động đã
không bỏ qua một khâu nào để tạo ra sự trải nghiệm tốt nhất cho khách hàng .
Thế giới di động nhận thức rằng sự trung thành của khách hàng sẽ đưa Thế
giới di động tới thành công và chỉ có chất lượng sản phẩm và dịch vụ mới là phương
tiện mang tính quyết định để giữ vững các khách hàng trung thành với công ty.
1.5 Đối thủ cạnh tranh :
Môi trường kinh doanh của mảng bán lẻ đồ điện tử và công nghệ có tính cạnh
tranh khá gay gắt . Hiện tại Thế Giới Di Động đang đứng đầu trong lĩnh vực kinh
doanh điện thoại di động tại thị trường Việt Nam . Dù đang đứng ở 1 vị thế rất cao
trong ngành nhưng công ty vẫn phải đối mặt trước những đối thủ cạnh tranh rất
mạnh .Đối thủ cạnh trh về lĩnh vực bán lẻ điện thoại di động thiết bị số không thể
không nhắc đến của Thế Giới Di Động là FPT shop . Ngoài ra, vẫn còn những đối thủ
cạnh tranh khác như Viễn thông A , Viettel Store ...và các cửa hàng nhỏ lẻ khác cũng
kinh doanh cùng 1 lĩnh vực này. Theo số liệu của các năm gần về thị phần bán lẻ điện
thoại của công ty chiếm phần lớn hơn so với các công ty khác . Ví dụ như năm 2015 ,
công ty đang chiếm 30% thị phần bán lẻ điệ1n1 thoại di động tại Việt Nam , xếp thứ hai
Hoạt động Martketing về sản phẩm của Thế giới di động
là FPT Shop với 10% thị phần cả nước , Viettel Store và Viễn Thông A cũng theo sát
là 9% còn lại là các cửa hàng nhỏ lẻ với 42% .
Cạnh tranh từ các sản phẩm dịch vụ thay thế : Chi phí chuyển đổi trong sử
dụng sản phẩm là không cao và khách hàng có xu hướng sử dụng thay thế các sản
phẩm bình dân bằng các dòng sản phẩm chất lượng cao do tốc độ tăng trưởng kinh tế
ngày càng cao, đời sống nhân dân được cải thiện . Vì vậy sự thay đổi giữa các dòng
sản phẩm là khá lớn .Tương quan giữa giá cả và chất lượng của các mặt hàng thay thế
là cao vì đây là sản phẩm chứa hàm lượng công nghệ cao luôn cần sự cải tiến của sự
phát triển công nghệ . Vì vậy cường độ cạnh tranh trong ngành khá cao.
Các cạnh tranh khi định mức giá , điều chỉnh giá . Với tình hình như hiện nay
không thể bỏ qua cái thông tin về giá thành , giá cả và các phản ứng về giá của đối thủ
cạnh tranh bởi vì với người mua cái sản phẩm cạnh tranh thường sẽ lấy giá tham khảo là quan trọng nhất .
Tính cạnh tranh trong dư thừa công suất ở một số mặt hàng đã xuất hiện và nó
ảnh hưởng tới giá cả của các mặt hàng công nghệ . Đối thủ cạnh tranh trong ngành
khá nhiều , tuy nhiên có một số đối thủ chính của công ty Thế Giới Di Động như
FPT , Trần Anh , Pico , Phú Đông là có cường độ cạnh tranh khá cao
1.6 Công chúng :
• Công chúng là những cá nhân tổ chức quan tâm đến danh nghiệp và có ảnh
hưởng đến khả năng đạt tới những mục tiêu đề ra của doanh nghiệp .
• Công chúng tích cực : Là các cá nhân , tổ chức , đá đến và sử dụng các sản
phẩm và sử dụng các dịch vụ tại công ty . Bao gồm cả khách hàng cũ và khách hàng
mới chỉ cần đã sử dụng sản phẩm ( khách hàng tiềm năng)
• Công chúng tìm kiếm : gồm những cá nhân, tổ chức chưa sử dụng sản phẩm
hay dịch vụ có tai Thế Giới Di Động
• Công chúng phản ứng :là các khách hàng không thích sản phẩm tại thế giới di
động, có thể do khách hàng cảm thấy khả năng phục vụ không tốt hoặc có thể sản
phẩm hay dịch vụ không tốt mà khách hàng nhận thấy được.
Vì thế các doanh nghiệp phải quan tâm đến công chúng trực tiếp có bộ phận
chuyên phụ trách lĩnh vực quan hệ công chúng cũng giống như chăm sóc khách hàng
một cách tốt có thể cũng là tốt cho công ty lẫn nhân viên hoạt động trong doanh nghiệp
2. MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI ( MÔI TRƯỜNG )
2.1 Môi trường chính trị.
Khi đất nước thực hiện nền kinh tế mở của, nền kinh tế thị trường tạo ra nhiều lợi
thế cho TGDĐ được trao đổi và giao thương với các nước sản xuất điện thoại như
Samsung của Hàn Quốc, Apple của Mỹ, và sự hợp tác giữa các nước trên thế giới, tạo
thêm nhiều động lực để thúc đẩy hợp tác cac mối quan hệ, phát triển và mở rộng thị
trường thị trường tiềm năng trong lẫn ngoài nước.
Từ thập niên 1990 khi mối quan hệ giữa Việt Nam và Campuchia được cải thiện,
cả hai bên đều là thành viên của của tổ chức đa phương ASEAN, Hợp tác Mê-kong
sông Hằng, trao đổi mở cửa phát triển thương mại, đặt mục tiêu gia tăng thương mại
song phương lên đến 2.3 tỷ USD vào năm 2010.
Vào năm 2017, TGDĐ đã mở rộng cửa hàng đầu tiên ngoài lãnh thổ Việt Nam tại
Campuchia, siêu thị Bigphone tại thủ đô Ph1n2om Penh, Campuchia đạt doanh thu hơn 2 tỷ đồng/ tháng.
Hoạt động Martketing về sản phẩm của Thế giới di động
Nhà nước và Quốc hội đưa ra và sửa đổi nhiều chính sách về qui định, bảo vệ
để đảm bảo cho doanh nghiệp được hoạt động trong môi trường thuận lợi thúc đẩy
phát triển dài lâu như luật kinh doanh, luật cạnh tranh, luật đầu tư.
2.2 Môi trường kinh tế.
Là những yếu tố ảnh hưởng đến sức mua và kết cấu chi tiêu của công
chúng. Sức mua hiện có trong một nền kinh tế phụ thuộc vào thu nhập hiện có,
giá cả, lượng tiền tiết kiệm, nợ nần và khả năng có thể vay tiền…
2.2.1 Tốc độ tăng trưởng kinh tế
Tốc độ tăng trưởng kinh tế hay suy giảm kinh tế cũng ảnh hưởng lớn đến tình
hình kinh doanh của TGDĐ, tác động đến các chiến lược, định hướng và tiêu thụ của TGDĐ.
Khi nền kinh tế bị suy giảm hoặc chậm phát triển dẫn đến khả năng chi tiêu chung của
người dân giảm, các chi phí, nhu cầu tiêu dùng giảm mạnh làm giảm sức mua tương
đương, lợi nhuận TGDĐ thấp dẫn đến việc mở rộng kinh doanh trở nên khó khăn.
Năm 2020 khi tình hình chung của cả thế giới chịu ảnh hưởng nặng nề của dịch
bệnh COVID-19, kinh tế bị trì trệ, nhiều doanh nghiệp bị đóng cửa thì TGDĐ cũng
chịu ảnh hưởng không nhỏ khi doanh số MWG ( Mã chứng khoán MWG của TGDĐ)
giảm 174 tỷ đồng (tương đương 45%) so với tháng 4/2019 phải đóng cửa 600 cửa
hàng lớn nhỏ trong 4 tháng đầu năm và duy trì đóng cửa hơn 300 cửa hàng từ ngày
16-25/4 để phối hợp với Cơ quan Nhà nước 1tr3ong việc chống dịch.
Hoạt động Martketing về sản phẩm của Thế giới di động
2.2.2 Lãi suất
Lãi suất là một công cụ quan trọng của chính sách tiền tệ, để xử lí các biến số
của đầu tư, lạm phát, thất nghiệp. Khi lãi suất tiền gửi ngân hàng tăng sẽ có xu hướng
gửi tiền tiết kiệm để sinh lời cao,tạo cơ hội cho việc huy động tiền gửi vào Ngân hàng
và các đối tác khác vay mượn, ảnh hưởng đến nhu cầu tiêu dùng của khách hàng,
doanh thu và hoạt động của TGDĐ. Ngược lại, lãi suất tiền gửi giảm TGDĐ khả năng
chi tiêu tăng sẽ có nhiều khách hàng có nhu cầu tiêu dùng.
Khi lãi suất cho vay giảm TGDĐ có cơ hội mở rộng cơ sở sản xuất kinh doanh,
lãi suất cho vay tăng làm hạn chế nhu cầu tiếp cận và sử dụng vốn, theo hầu hết các
doanh nghiệp và TGDĐ có 60% trên tổng nguồn vốn là vốn vay, do đó khi lãi suất cho
vay cao khiến khả năng sinh lời của TGDĐ suy giảm, lợi nhuận không đủ bù đắp lãi
vay, thậm chí là thua lỗ.
2.2.3 Lạm phát
Lạm phát là việc biểu hiện giá trị của đồng tiền đi xuống, là việc giá cả của các
hàng hóa, dịch vụ tăng lên so với mức giá thời điểm trước đó mà người Việt Nam thường họi ‘‘ vật
giá leo thang’’, khi cùng một lượng tiền nhưng mua được hàng hóa, dịch vụ ít hơn so
với thời điểm trước.
Các ảnh hưởng của lạm phát tác động đến TGDĐ:
• Chi phí trong quá trình trước khi đưa sản phẩm đến người tiêu dùng tăng như
tiền thuê mặt bằng, mua cơ sở vật chất, chi phí trả cho nhân viên lao động tăng lên dẫn
đến tăng giá bán sản phẩm đầu ra tăng vọt, ảnh hưởng đến lợi nhuận. Việc giá bán
tăng cao làm giảm khả năng chi tiêu của người tiêu dùng, giảm nhu cầu mua sắm,
giảm nhu cầu về mặt hàng hóa của TGDĐ, lượng hàng hóa tiêu thụ giảm rõ rệt .
• Lạm phát làm cho hoạt động của Ngân hàng bị thu hẹp. Số tiền người gửi tiền
vào ngân hàng giảm đi rất nhiều do giá trị đồng tiền bị giảm xuống .Về phía hệ thống
ngân hàng ,do lượng tiền gửi vào ngân hàng giảm mạnh nên không đáp ứng được nhu
cầu của người đi vay ,cùng với việc sụt giá quá nhanh của đồng tiền ,sự điều chỉnh lãi
suất tiền gửi không làm an tâm những cá nhân ,doanh nghiệp khác và TGDĐ hiện
đang có lượng tiền mặt nhàn rỗi trong tay.Như vậy ngân hàng gặp khó khăn trong việc
huy động vốn, dẫn đến thiếu nguồn vốn cho TGDĐ.
• Lạm phát cao thì rủi ro lớn cho sự đầ1u4tư của TGDĐ, sức mua của xã hội giảm
súc nền kinh tế bị đình trệ, thiểu phát cũng làm nền kinh tế bị trì trệ. Nên khi duy trì
Hoạt động Martketing về sản phẩm của Thế giới di động
lạm phát vừa phải sẽ có tác dụng khuyến khích đầu tư vào kinh tế, kích thích thị trường tăng trưởng
2.2.4 Chính sách tiền tệ tỷ giá hối đoái.
Tỷ giá hối đoái là tỷ lệ giá trị của đồng Việt Nam so
với giá trị đồng tiền nước ngoài. Tỷ giá hối đoáii ảnh
hưởng lớn đến doanh nghiệp lớn như TGDĐ, đặc biệt
khi có nợ vay bằng USD, khi tỷ giá USD so với VNĐ
cao hơn thì TGDĐ sẽ cần chi thêm nhiều tiền để có thể
quy đổi ngang với USD, sự chênh lệnh nàylafm thay
đổi chi phí nhập khẩu hay xuất khẩu hàng hóa . 2.2.5 Thuế
Thuế và thu thuế ảnh hưởng đến mức chi phí hoặc thu nhập của doanh nghiệp.
• Thuế thu nhập doanh nghiệp tăng, chi phí kinh doanh, doanh thu, lợi nhuận suốt
2 năm nay gần như do COVID-19 quyết định.
Nếu nộp ít, doanh nghiệp lo bị phạt chậm nộp,
còn nếu xoay tiền nộp nhiều sẽ bị thiệt. Trong khi
đó doanh nghiệp đang cần tiền để đầu tư, khôi
phục sản xuất kinh doanh giai đoạn hậu dịch.
• Khi điện thoại là sản phẩm được đánh 2
loại thuế là thuế nhập khẩu (TNK) đánh vào
doanh nghiệp nhập khẩu các loại sản phẩm, nếu
loại thuế này tăng cao chi phí TGDĐ bỏ ra cao, ảnh hưởng đến giá của những dòng
điện thoại ở các phân khúc.
• Thuế giá trị gia tăng (GTGT) là khoản phí mà người mua phải chịu khi mua sản
phẩm do doanh nghiệp nộp dùm và nộp lại cho Nhà nước, thông thường khi thuế
GTGT cao sẽ ảnh hưởng đến tâm lí người mua, khác hàng cân nhắc khi lựa chọn sản phẩm.
2.3 Môi trường công nghệ.
• Công nghệ và sự phát triển của công nghệ
cũng đã và đang ảnh hưởng mạnh mẽ đến quá trình
kinh doanh của TGDĐ. Khi mà công nghệ ngày càng
phát triển thì người dân càng có sự tò mò về thế giới
chính vì thế smartphone là công cụ và là phương tiện
giúp cho chúng ta khám phá nhiều nơi trên thế giới
cũng như tạo thêm khả năng tiếp cận thông tin dễ
dàng và nhanh chống hơn. Ở rất nhiều phương diện khác nhau:
• Công nghệ và sự phát triển của công nghệ đã
tác động mạnh mẽ đến các doanh nghiệp sử dụng các
phương pháp sản xuất tiên tiến, các qui trình kĩ thuật hiện đại, các thiết bị tiên tiến và
những vật liệu hữu ích mới để sản xuất ra điện thoại với chất lượng cao hơn thích hợp
nhu cầu cần thiết của khách hàng, ngày càng chiếm được lòng tin của khách hàng với
sự tiện nghi của smartphone.
• Khi dịch bệnh năm 2021 đang diễn ra phức tạp, học sinh, sinh viên, giảng viên
các cơ sở trên cả nước chuyển sang hình t h ứ1 5c online, thì nhu cầu sử dụng các thiết bị
Hoạt động Martketing về sản phẩm của Thế giới di động
điện tử phục vụ việc giảng dạy tăng lên nhanh chóng. Kể từ đó lực tiêu thụ cũng được nâng cao.
• Khi các dòng điện thoại như Samsung GALAXY Flip 3 5G, Samsung F với
thiết kế độc lạ màn hình gập, Iphone 13 ra mắt vào tháng 9/2021 với dung lượng khủng lên đến 1TB.
• Công nghệ và sự phát triển công nghệ có thể ứng dụng để thực thi các công
việc ngoài sản xuất chính của doanh nghiệp làm cho năng suất được cải thiện, hiệu
quả kinh doanh cao hơn như phần mềm quản lí và phân tích số liệu, ứng dụng công
nghệ thông tin vào quản lí doanh nghiệp và các ứng dụng khác đã và đang được ứng
dụng vào để nhằm hổ trợ tối đa công việc cho con người.
Ngoài ra, công nghệ còn giúp TGDĐ thực hiện được các chiến lược marketing,
banner, trang mạng xã hội,… để quảng bá sản phẩm
2.4 Môi trường tự nhiên.
Tùy vào vùng địa điểm mà người dân sinh sống mà sẽ có thị hiếu, sở thích và
yêu cầu khác nhau. Ở nông thôn tập trung đông dân cư và thu nhập chênh lệch của các
vùng khác nhau dẫn đến khả năng chi tiêu sử dụng hàng hóa khác nhau.
• Nông thôn, vùng cao phần lớn tập trung dân cư bởi nền kinh tế nông nghiệp
chủ yếu, Ở nơi này, nhu cầu sử dụng điện thoại của người dân thấp hơn thành thị, và
yêu cầu đối với điện thoại không quá cao, chủ yếu sử dụng để nghe, gọi, giải trí,
không yêu cầu công nghệ cao. Thu nhập người dân thấp hơn thành thị nên khả năng chi tiêu cũng thấp hơn.
• Thành thị, thành phố tập trung nhiều thành phần tri thức và ứng dụng công
nghệ cao, thu nhập bình quân cao hơn có khả năng chi tiêu nên nhu cầu sử dụng điện
thoại cũng cao hơn ở nông thôn.
Dưới đây là số liệu thống kê của các vùng về khả năng chi tiêu cho một người/tháng
được thống kê bởi Tổng cục thống kê 7/2021.
2.5 Môi trường nhân khẩu học.
• Lực lượng đầu tiên của môi trường cần theo dõi là quy mô dân số, bởi vì
con người tạo nên nhau, sự phân bố tuổi tác và cơ cấu dân tộc, trình độ học vấn,
mẫu hình hộ gia đình, cũng như các đặc đ ểm 1i6
và phong trào của khu vực. Dân số
Tổng dân số và tỷ lệ % dân số tiêu dùng các sản phẩm điện thoại thường xuyên, phân
Hoạt động Martketing về sản phẩm của Thế giới di động
loại theo khu vực thành thị và nông thôn để biết đối tượng khách hàng của doanh
nghiệp, từ đó có sự thiết kế hệ thống phân phối hoàn hảo.
• Dân số nước ta đang ngày càng cao
cũng như quá trình đô thị hoá ngày càng phát
triễn dẫn đến nhu cầu về vật chất của mỗi
người ngày càng cao dẫn đến những dòng sản
phẩm về điện thoại được ra đời và không
ngừng được cải tiến để phù hợp hơn với quá
trình phát triển hiện nay. Khi dân số tăng lên
hơn 98 triệu dân và nhu cầu tăng theo thì kéo
theo số lượng tiêu thụ các sản phẩm về điện
thoại cũng được tăng theo, dân số là 1 yếu tố
quan trọng ảnh hưởng đến số lượng tiêu thụ cho doanh nghiệp.
• Smartphone không chỉ được thông dụng và sử dụng rộng rãi ở các thành thị ở
Việt Nam, hiện nay quá trình đô thị hoá công nghiệp hoá và sự chuyển dịch lao động ở
nông thôn thay đổi dẫn đến nông thôn cũng là nguồn thị trường tiêu thụ các
smartphone rộng lớn không thua kém thành thị.
• Tuổi tác là yếu tố ảnh hưởng tới nhu cầu mua sắm của con người ở bất kỳ giới
nào. Thực tế, một đứa trẻ 10 tuổi sẽ cần điện thoại để học oline , chơi game, xem
youtube nhưng với người lớn 25 tuổi sẽ cần
điện thoại với nhiều chức năng để sử dụng
tiện lợi phục vụ đời sống hằng ngày. Vì thế
mong muốn của mỗi khách hàng ở từng độ
tuổi sẽ có sự thay đổi rõ ràng. Đây chính là lý
do mà nhóm tuổi được liệt kê vào một phân
khúc thị trường của nhân khẩu học.
• Theo như nghiên cứu của nhân khẩu
học, tâm lý tiêu dùng của nam giới và nữ giới
có sự khác biệt rõ nét. Phụ nữ thường đề cao tính hoàn thiện hơn và đa phần mua hàng
theo cảm nhận của bản thân. Đặc biệt, những đánh giá về khách hàng trước đó đã sử
dụng sản phẩm và tên tuổi của thương hiệu sẽ có tác động lớn tới quyết định mua
hàng của chị em. Trong khi đó, nam giới trước khi lựa chọn sẽ ưu tiên xem xét kỹ các
thông tin khách quan như: chất liệu, mẫu mã,… thay vì cảm nhận của bản thân.
• Nghề nghiệp. Đối với các photograper sẽ sử dụng Smartphone có chức năng
chống rung màn hình và có xóa phong nền, độ chụp
phân giải cao. Mỗi nghề nghiệp khác nhau sẽ sử
dụng những loại sản phẩm khác nhau . Dựa trên đặc
điểm này của nhân khẩu học, TGDĐ sẽ rút ngắn
được thời gian xác định thị trường tiềm năng cho sản
phẩm, dịch vụ mà công ty mình cung cấp.
• Những người có thu nhập cao, sẽ sẵn chi ra
một số tiền lớn để sở hữu một chiếc điện thoại có giá trị hơn 1000 dollar, nhưng một
người khác lại có thu nhập hạn chế thì khả năng chi tiêu cũng sẽ thấp hơn người óc
thu nhập cao, mức thu nhập cũng là một yếu tố giúp TGDĐ khoanh vùng được tập
khách hàng một cách nhanh chóng. 17
Hoạt động Martketing về sản phẩm của Thế giới di động
Ngoài ra còn có nhiều yếu tố khác nhau ảnh hưởng
đến người tiêu dùng như quốc gia, vùng, học thức
con người càng cao thì khả năng tư duy và sáng tạo
cũng tăng theo và khả năng làm việc cũng tăng chính
vì thế những hiệu năng của chiếc điện thoại cũng
được cải tiến có thể thay thế một chiếc máy tính để
làm việc cũng như đòi hỏi chất lượng tốt hơn mà
không thua kém hiệu suất của bất cứ chiếc máy tính
nào. Bên cạnh đó những chiếc điện thoại không chỉ
là công cụ để đọc báo hay làm việc của các cánh mài râu mà các chị em phụ nữ cũng
cần để giải trí xem phim nghe nhạc hay gọi điện trò chuyện cùng bạn bè mà nó còn là
công cụ để lưu giữ những khoảnh khắc hay những kỉ niệm. Chính vì thế mà chiếc điện
thoại là vật rất tiện lợi và được sử dụng dễ dàng nên các chiếc điện thoại cũng là một
vế yêu cho tất cả mọi người.
II. PHÂN TÍCH CÁC CHIẾN LƯỢC MARKETING
1. Sản phẩm: ( Product)
Căn cứ vào thói quen mua sắm và sử dụng về các thiết bị thông minh của người
tiêu dùng, thì điện thoại là từ khoá tìm kiếm hàng đầu. Để phù hợp cho mọi người
mua sắm tìm kiếm các dòng điện thoại thì khách hàng thường xuyên cân nhắc, lựa
chọn cho phù hợp với các tiêu chuẩn đề ra của họ, ví dụ như chất lượng, đặc điểm kỹ
thuật, giá cả, kiểu dáng, nên Thế Giới Di Động đã chia ra nhiều phân khúc khách hàng
để phù hợp với nhu cầu và túi tiền của mọi người khi đến mua sắm tại các cửa hàng ở
Thế Giới Di Động. Chữ P đầu tiên này tập trung vào việc các doanh nghiệp sẽ cung
cấp sản phẩm gì cho người tiêu dùng. Và TGDD luôn không ngừng đổi mới sản phẩm
cho phù hợp với nhu cầu của khách hàng. Ban đầu và về cơ bản, TGDD cung cấp sản
phẩm chính là các dòng điện thoại. Các dòng điện thoại của TGDD được chia ra theo
4 phân khúc khác nhau, đảm bảo đáp ứng nhu cầu đa dạng của mọi người trên toàn Việt Nam : • Phân khúc cao cấp
• Phân khúc cận cao cấp • Phân khúc tầm trung • Phân khúc giá rẻ
1.1 Phân khúc điện thoại cao cấp :
Những sản phẩm chủ lực và mới nhất của nhà sản xuất đó, khi được trang bị
những tính năng hiện đại nhất trên thị trường công nghệ hiện nay, ngoài ra cấu hình
hay mức giá cũng khá cao so với các dòng sản phẩm khác.Nhưng các sản phẩm ở
phân khúc này đều là những chiếc điện thoại có hiệu năng tốt, camera xuất sắc và rất
nhiều tính năng cực kỳ vượt trội. Tuy nhiên các sản phẩm nằm trong phân khúc này
thường có điểm chung là mức giá rất cao, vì vậy hầu hết là hướng đến các đối tượng là
những doanh nhân thành đạt. những người có mức thu nhập cao. Có thể kể đến như:
Iphone 11,12,13, Galaxy Note 8, bộ đôi Galaxy S8/S8+, LG V30, Huawei Mate 10
Pro… Những tính năng vượt trội có trong một chiếc smartphone cao cấp :
• Chơi game mượt mà, cấu hình tốt, chạy ứng dụng nặng và đa nhiệm tốt.
• Camera cực kỳ xuất sắc, chế độ xử lý ảnh tốt vào ban đêm hay trong điều kiện
thiếu ánh sáng, camera sắc nét kể cả ban đêm18lẫn ban ngày.
Hoạt động Martketing về sản phẩm của Thế giới di động
• Nhiều chế độ chụp ảnh cao cấp : chụp chân dung, chụp seofi hoặc ống kính góc
rộng, xóa phông vô cùng sắc nét thoải mái tạo dáng.
• Nghe nhạc chất lượng cao, màn hình full HD khi xem phim. Lướt ưeb thả ga, không lo bị nóng máy.
• Dung lượng cao lưu ứng dụng, nhạc hình phim hoặc tài liệu thoải mái lên đến 1Tgb.
• Thiết kế ấn tượng, chống nước, màn hình vô cực, chống sốc, chống trầy.
• Cập nhật hệ điều hành mới hàng tháng cùng hệ thống bảo mật.
Tóm gọn đây là Smartphone cao cấp phù hợp với những người dùng muốn sở
hữu và thích trải nghiệm sản phẩm với những công nghệ mới nhất, camera xuất sắc
nhất, thiết kế đẹp nhất và những tính năng tốt nhất.
1.2 Phân khúc điện thoại cận cao cấp :
Phân khúc điện thoại này sẽ có mức giá tốt tầm 10 – 18 triệu đồng. Thường
những chiếc điện thoại này sẽ tập trung vào một thế mạnh nhất định như camera, giải
trí, màn hình. Những chiếc điện thoại trong phân khúc này thường là flagship của năm
trước, mang những tính năng công nghệ cũng tiên tiến nhất. Nếu nhu cầu của bạn là
cận cao cấp thì đây là những chiếc smartphone phù hợp dành cho bạn. những dòng
điện thoại này có những đặc điểm cũng như phân khúc cao cấp. Các sản phẩm có thể kể đến ví dụ như :
• LG G6: Tiêu chuẩn quân đội MIL-STD 810G, màn hình HDR, camera tốt
nhưng vi xử lý Snapdragon 821 không mới lắm. Phù hợp cho nhu cầu giải trí, chụp ảnh xem phim.
• OnePlus 5: Hiệu năng mạnh mẽ, chiến game mượt mà, camera kép zoom quang
học nhưng không có chuẩn chống nước IP, màn hình
• Galaxy Note FE: Hiệu năng tốt, camera tốt, khả năng kháng nước IP68, sạc không dây
• Huawei P10: camera kép tuyệt vời, pin đủ dùng 1 ngày, nhiều lựa chọn màu sắc
nhưng chất lượng loa kém, màn hình Full HD và không chống nước.
1.3 Phân khúc điện thoại tầm trung :
Những chiếc smartphone trong phân khúc tầm trung thường có giá từ 6 – 10
triệu, hoàn toàn đáp ứng tốt trải nghiệm thường ngày của người dùng. Phần lớn các
smartphone trong phân khúc này sẽ có đầu tư vào camera rất tốt để phù hợp với nhu
cầu người dùng, nhất là các chị em phụ nữ. Chúng ta có thể kể đến một số cái tên tầm
trung đang rất hot hiện nay như OPPO F5, Galaxy J7 Plus, Vivo V7+, OPPO F3,
Galaxy J7 Pro, Xperia XA1 Plus, Xiaomi Mi A1...Đặc điểm :
• Lướt Facebook, nhắn tin, lên mạng đọc báo,… nói chung là tất cả mọi thứ liên
quan đến web và chạy đa nhiệm
• Chụp ảnh và selfie để sống ảo, không quan tâm đến công nghệ hay chất lượng
ảnh thiếu sáng, Chơi game nhẹ nhàng, Xem video HD, Lướt web, nhắn tin, chơi các tựa game cơ bản.
• Chụp ảnh và selfie tốt, không lo đến công nghệ hay chất lượng ảnh thiếu sáng trong mọi điều kiện.
• Không cần sạc không dây, chuẩn chống nước IP, sạc nhanh hoặc bộ nhớ lớn.
• Không cần nền tảng Android mới nhất hoặc được cập nhật nhanh nhất.
1.4 Phân khúc điện thoại giá r19:
Hoạt động Martketing về sản phẩm của Thế giới di động
Smartphone trong phân khúc này thường có giá dưới 6 triệu đồng. Các sản
phẩm thuộc phân khúc này thường không có công nghệ gì mới và đặc biệt nhưng hoàn
toàn có thể đáp ứng đủ nhu cầu cơ bản của người dùng như nghe gọi, nhắn tin, lướt
web và xem phim. Tuy nhiên máy không áp dụng thường xuyên đối với những tựa
game quá nặng hay xem phim quá lâu thì những chiếc smartphone này hoàn toàn đáp
ứng được nhu cầu của bạn. Một số smartphone đáng lưu ý trong phân khúc này là:
OPPO F3 Lite, ZenFone 4 Max Pro, Xiaomi Redmi Note 4, Galaxy J7 Prime, Nokia
5, Nokia 3, Nokia 2,... Đặc điểm :
• Chủ yếu để phục vụ các tác vụ giải trí nhẹ, cơ bản, Bộ nhớ trong thấp, hiệu
năng ổn định đối với máy.
• Camera chỉ dừng lại ở mức vừa đủ, Khả năng chơi game không được tốt-
Không có chống nước, sạc nhanh hay sạc không dây. Không được cập nhật lên hệ điều hành mới nhất.
2. Giá cả ( price)
Dựa trên các tiêu chí về chi phí, cung cầu, lợi nhuận và mục tiêu của mình mà sẽ
có những giá cả phù hợp với từng phân khúc thị trường cũng như phù hợp với túi tiền
của mỗi người khi đến với Thế Giới Di Động. Từ đó có những chiến lước định giá
cũng như những chiết khấu giảm giá, các phương thức thanh toán ở Thế Giới di Động
để phù hợp hơn với mọi người khi đến với Thế Giới Di Động.
2.1 Chiến lược định giá cao :
Ở chiến lược này sẽ được định giá cao hơn hẳn mức giá trung bình của thị
trường smartphone, dẫn đầu giá toàn ngành của các sản phẩm khác hiện hành trong
thời điểm đó, các sản phẩm này phục vụ trong phân khúc khách hàng cao cấp, những
người thành đạt cũng như dành cho những người giàu có. Nên Thế Giới Di Động đã
tập trung đầu tư cho một sản phẩm chất lượng cao hoặc độc nhất trên thị trường, luôn
luôn cập nhật các sản phẩm mới hot nhất. Ngoài yếu tố sản phẩm, các yếu tố khác
trong Marketing như truyền thông, trưng bày, đặt vị trí trung tâm,… cũng phải thể
hiện được yếu tố cao cấp, nâng cao giá trị cảm nhận của khách hàng. Định giá khác
nhau cho các mặt hàng trong cùng một dòng sản phẩm thể hiện mức giá trị và chất
lượng khác nhau trong tâm trí khách hàng. Thang giá trong dòng sản phẩm được xác
định theo tính năng, kích cỡ, hình thức, nhãn hiệu,… Từ đó giúp nhắm tới những thị
trường mục tiêu khác nhau. Điển hình như chiếc Iphone 13
khi được ra mắt sẽ được ưu tiên trưng bày, quảng cáo để
thu hút khách hàng hơn. Mỗi lần ra mắt phiên bản mới là
mỗi lần iPhone chiếm sóng trên khắp các mặt trận và lần
này cái tên khiến vô số người "sục sôi" là iPhone 13 Pro,
chiếc điện thoại thông minh vẫn giữ nguyên thiết kế cao
cấp, cụm 3 camera được nâng cấp, cấu hình mạnh mẽ cùng
thời lượng pin lớn ấn tượng. Thiết kế đặc trưng với màu
sắc thời thượng, Nâng cấp màn hình với tần số quét 120
Hz, Quay chụp đỉnh cao với camera Pro, với nhiều hiệu
năng được cải tiến bật nhất.
2.2 Chiến lược định giá thấp :
Cũng được định giá thấp hơn mức trung bình
của các sản phẩm hoặc thấp hơn các đối thủ20cạnh tranh
có cùng tập khách hàng mục tiêu bằng cách tận dụng
Hoạt động Martketing về sản phẩm của Thế giới di động
tối đa năng lực sản xuất và cắt giảm chi phí sản xuất, marketing. Đây là nhóm khách
hàng dễ đưa ra quyết định mua với mức giá rẻ mà không cần cân nhắc kỹ lưỡng về sản
phẩm, đây là những dòng điện thoại không còn nhiều tính năng nổi bật , giá rẻ thậm
chí những dòng điện thoại này đã không còn được sử dụng nhiều. Điển hình như
những dòng điện thoại Samsung Galaxy A02S 4GB/64GB, Realme C3i 2GB/32GB,
Oppo A12 3GB/32GB, Vsmart Joy 4 3GB/64GB, Nokia 3.2 DS 3GB/32GB, Vivo Y11
3GB/32GB. Như những dòng điện thoại này rất rớt giá phù hợp để sử dụng những
chức năng thông thường, những loại này phù hợp với những người có thu nhập thấp
không cần làm việc trên điện thoại.
2.3 Chiến lược giá hớt váng :
Chiến lược này đã và đang được áp dụng cho sản phẩm
mới, đặc biệt là các sản phẩm công nghệ cao và độc
đáo,thường những dòng này có chu kỳ sống ngắn bởi vì phải
nhường chỗ cho các dòng sản phẩm điện thoại mới ra đời. Thế
Giới Di Động sẽ định giá rất cao khi vừa tung sản phẩm nhằm
tranh thủ thu lợi nhuận cao từ “phần ngon” của thị trường, tập
hợp những người sẵn sàng trải nghiệm sản phẩm mới sớm
nhất. và khi đạt được những khách hàng mong muốn cũng như
lượng tiêu thụ đã đạt được con số cao và sau khi lượng tiêu
thụ giảm xuống đi thì giá bán sẽ được hạ dần theo thời gian để
tăng số lượng bán, đặc biệt là khi có sự xuất hiện của công
nghệ mới hơn và xuất hiện nhiều sản phẩm cạnh tranh với tính năng tương đương.
Chiến lược này giúp Thế Giới Di Động tối đa hóa được doanh thu và lợi nhuận.
Ví dụ như Iphone 7Plus được chào giá năm 2016 khoảng 18 triệu đồng. Hiện
nay, giá chiếc điện thoại này đã giảm xuống khoảng 10 triệu đồng trở xuống. Và theo
thời gian sẽ có khả năng hạ giá nữa (hoặc ngưng sản xuất) để nhường chỗ cho những
sản phẩm Iphone đời mới hơn. Đó là quy luật tự nhiên bất kể những hiệu suất vẫn tốt
nhưng giới trẻ hay mọi người đều có xu hướng tìm những thứ tốt hơn.
Chiến lược định giá tâm lý : Giá cả thường phản ánh những thuộc tính của sản
phẩm. Rất nhiều khách hàng dùng giá cả để đo lường chất lượng sản phẩm. Khi
áp dụng chính sách giá tâm lý, nhà sản xuất xem xét yếu tố tâm lý của giá cả chứ
không đơn thuần về khía cạnh kinh tế. Ví dụ hãy xem xét một chiếc điện thoại giá
7.000.000đ với một điện thoại khác giá 6.900.000đ thì sẽ rõ. Chênh lệch giá thực
tế có 100.000đ, nhưng sự cách biệt về tâm lý có thể rất lớn vì người tiêu thụ xem
điện thoại giá 6.900.000đ như là một cái giá nằm trong phạm vi 6.000.000đ hơn
là thuộc phạm vi 7.000.000đ. Bên cạnh đó có những sản phẩm rất khó xác định
chất lượng cho nên người mua thường xác định chất lượng căn cứ vào giá bán
của sản phẩm. Giá cao đối với khách hàng đồng nghĩa là chất lượng cao, theo
suy nghĩ “tiền nào của nấy”.
Bên cạnh đó việc ảnh hưỡng đến giá cả phải kể đến đó là chiết khấu, khi chiết
khấu cho những sản phẩm sẽ thu hút được 1 lượng lớn khách hàng đến với Thế Giới
Di Động. Chiết khấu chia ra làm 2 loại :
• Chiết khấu tiền mặt : Chiết khấu tiền mặt là một khoản trợ cấp hoặc nhượng bộ
về giá do hệ thống cửa hàng đưa ra cho khách hàng thường được dùng dưới hình thức
giảm giá sản phẩm. Vì vậy chiết khấu thư2ờ1ng được tính theo giá trị hàng hóa mà
Hoạt động Martketing về sản phẩm của Thế giới di động
khách hàng đã mua và khách hàng chỉ cần chi trả giá trị sản phẩm mà không cần chi trả các khoản phí khác
• Chiết khấu thương mại : Là một hình thức nhằm thúc đẩy khách hàng mua
hàng hoặc sử dụng các dịch vụ với một số lượng lớn để được hưởng một mức giá ưu
đãi hơn. Trong hình thức này vì giảm giá diễn ra phụ thuộc vào số lượng hàng hóa mà
khách hàng đã mua . Chiết khấu thương mại có nghĩa là khi sử dụng 1 vụ hay mua 1
hàng hóa nào đó khách hàng sẽ được tặng kèm thêm 1 sản phẩm hay một dịch vụ
khác. Ví dụ khách hàng mua với tổng hóa đơn trên 1.000.000 mức giảm giá là 10%
hoặc nhận thêm 1 sản phẩm, với tổng hóa đơn trên 2.000.000 mức giảm giá tăng lên
20% hoặc nhận thêm 2 sản phẩm.
Thanh toán gồm các phương thức : • Thanh toán tiền mặt
• Thanh toán bằng thẻ ATM, Visa, MasterCar
• Nếu khách hàng muốn mua một sản phẩm có giá trị cao nhưng không có đủ
khả năng chi trả 1 lần hoặc không muốn chi quá nhiều trong 1 lần thanh toán thì hình
thức mua trả góp hay trả góp qua thẻ tín dụng là một sự lựa chọn hàng đầu. Thế Giới
Di Động hiện hỗ trợ trả góp qua rất nhiều ngân hàng khác nhau vì thế khách hàng chỉ
cần đáp ứng đủ các giấy tờ cần thiết cho việc mua trả góp với mức lãi suất cực kỳ ưu
đãi cho mọi đối tượng khách hàng.
3. Phân phối ( place )
Các kênh phân phối tạo nên dòng chảy sản phẩm từ người sản xuất đến
người mua cuối cùng. Tất cả những tổ chức, cá nhân tham gia vào kênh phân phối
được gọi là các thành viên của kênh. Thế Giới Di Động là 1 trong những nhà phân
phối bán lẻ lớn nhất. Để tiếp cận với nhiều khách hàng, cần phải có một số lượng các
trung gian đủ lớn ở mỗi cấp độ phân phối. Có ba phương thức phân phối khác nhau
tùy vào loại sản phẩm :
3.1 Phân phối chọn lọc :
Trong phương thức phân phối này, đòi hỏi nhà sản xuất lựa chọn và hợp tác
với các nhà bán lẻ có uy tín đây là Thế Giới Di Động, khi hợp tác các sản phẩm về
điện thoại nên phải suy nghĩ, cân nhắc, có ưu điểm phù hợp với hành vi mua hàng do
có thể chọn lọc được các trung gian và tiết kiệm chi phí phân phối do quy mô trung
gian phù hợp. Đây là phương thức trong đó doanh nghiệp sản xuất nhiều hơn số nhà
phân phối và doanh nghiệp sản xuất không tốn nhiều chi phí để kiểm soát các địa
điểm bán hàng. Nhà sản xuất đặt ra những tiêu chí để chọn một số trung gian có khả
năng phân phối tốt nhất trong mỗi khu vực. Phân phối chọn lọc thường được áp dụng
cho các sản phẩm có giá trị cao, điển hình dùng cho các điện thoại trong phân khúc
cao cấp và thời gian sử dụng phương thức lâu dài.
3.2 Phân phối rộng rãi :
Trong phương thức phân phối này phục vụ mục tiêu đáp ứng nhu cầu mua
rộng rãi của người tiêu dùng cuối cùng. Do vậy, cần phải đưa sản phẩm đến càng
nhiều người bán lẻ càng tốt. Để thực hiện phương thức phân phối này, cần sử dụng
rộng rãi các trung gian là các nhà bán lẻ ở các địa bàn khác nhau. Doanh nghiệp sẽ
kết hợp với TGDD bởi vì TGDD là nhà bán lẻ hàng đầu và cũng có quy mô lớn nhất
cả nước. Thường được áp dụng cho các d ò 2n2g điện thoại thông thường để có thể tiếp
Hoạt động Martketing về sản phẩm của Thế giới di động
cận đến nhiều khách hàng nhất có thể, nhằm tăng doanh thu lên cao, điển hình cho các
điện thoại trong phân khúc tầm trung và giá rẻ.
3.3 Phân phối độc quyền :
Trong một khu vực thị trường nhất định nhà sản xuất chỉ sử dụng một trung
gian duy nhất. Đồng thời, nhà sản xuất yêu cầu nhà phân phối trung gian chỉ bán mặt
hàng của công ty mình mà không được bán cho các đối thủ. Cách phân phối này giúp
các nhà phân phối trung gian độc quyền tổ chức bán hàng có hiệu quả, kiểm soát tốt.
Nó được sử dụng đối với các hàng hoá đắt tiền, các dòng sản phẩm cao cấp, độc
quyền, có danh tiếng, số lượng mặt hàng giới hạn, nhằm nắm quyền kiểm soát chặt
chẽ về chất lượng sản phẩm, hình ảnh thương hiệu. những đối tác của TGDD trong
kênh phân phối này là galaxy watch3, oppo watch, apple, samsung….
Giải pháp thúc đẩy phân phối hiệu quả của TGDĐ :
• Để thúc đẩy bán hàng, TGDD thường áp dụng các chính sách khác nhau để
khuyến khích các thành viên, cần tìm hiểu nhu cầu, mong muốn của từng thành viên
để làm căn cứ cho các chính sách :
• Chính sách có tác động mạnh nhất là chiết khấu bán lẻ cao, các điều kiện ưu đãi
trong hợp đồng, phần thưởng vật chất và tinh thần cho các thành viên bán hàng giỏi.
• Thiết lập mối quan hệ cộng tác lâu dài ổn định với các thành viên. Hai bên
cùng thoả thuận đáp ứng mong đợi. Các mức thưởng khác nhau tương ứng với các kết
quả hoạt động khác nhau theo thoả thuận đối với mỗi thành viên trong kênh.
• TGDD nên thành lập bộ phận chuyên trách về phân phối. Bộ phận này vạch ra
mục tiêu, kế hoạch, biện pháp xúc tiến hỗ trợ tiêu thụ, hỗ trợ cho các thành viên về
quảng cáo, khuyến mại, trưng bày hàng hoá, huấn luyện kỹ năng bán hàng chăm sóc
khách hàng cho các thành viên. Các hoạt động hỗ trợ đó làm cho các thành viên cảm
thấy yên tâm và gắn bó lâu dài.
4. Xúc tiến ( promotion ) :
Promotion hay còn gọi theo tiếng Việt là chiêu thị/xúc tiến thương mại/truyền thông
marketing, là chữ P thứ tư của 4P trong Marketing mix và cũng không kém phần quan
trọng so với 3 P trên. Chiêu thị/xúc tiến có vai trò thúc đẩy hoạt động mua bán diễn ra
nhanh hơn, mạnh hơn và xây dựng, củng cố vị thế của doanh nghiệp trên thị trường.
4.1 Quảng cáo :
Là các hoạt động giới thiệu gián tiếp sản phẩm nhằm thuyết phục khách hàng
mua. Quảng cáo được thực hiện theo yêu cầu của TGDD và phải trả các khoản
phí tổn quảng cáo cho các tổ chức thực hiện các khâu khác nhau trong quá trình thực
hiện quảng cáo như tư vấn, thiết kế, tổ chức thực hiện các chương trình quảng
cáo...doanh nghiệp có thể quảng cáo thông qua các phương tiện như : phát thanh,
truyền hình, báo chí, quảng cáo ngoài trời…. Quảng cáo điện thoại di động có thể
xác định, thống kê xem nhu cầu, đối tượng, sở thích của người dùng về các sản phẩm.
Hiện nay khi thời buổi công nghệ ngày càng phát triển thì hình thức quảng cáo cũng
trở nên hiện đại hơn có thể chèn vào các video trên youtube. Bên cạnh đó vẫn có
những chương trình quảng cáo tại các cửa hàng để hạn chế tổn thất về mảng đầu tư
quảng cáo trên các trang mạng truyền thông
4.2 Quan hệ với công chúng :
Là các hoạt động truyền thông gián tiếp của doanh nghiệp nhằm gây thiện
cảm của công chúng với doanh nghiệp và s2ả3n phẩm của nó. Quan hệ với công chúng
được thực hiện dưới nhiều hình thức như bản tin, báo cáo hàng năm của công ty, các
Hoạt động Martketing về sản phẩm của Thế giới di động
hoạt động tài trợ, từ thiện, vận động hành lang, tổ chức sự kiện…Nhằm tạo sự tin
tưởng vào thương hiệu, tư đó gián tiếp tác động đến hành vi mua của khách hàng,
thường có mục đích nhắm thẳng vào doanh số, còn PR lại có mục đích là xây dựng
thương hiệu thông qua các hình thức như thông cáo báo chí, các chương trình nhằm
PR sản phẩm, hội thảo, hội nghị và sự kiện. Nhằm tạo sự chú ý đáng tin cậy, thông
qua thông cáo báo chí, triển lãm, các hoạt động tài trợ và sự kiện.
4.3 Khuyến mãi :
Là các biện pháp hỗ trợ cho quảng cáo và bán hàng nhằm khuyến khích, kích
thích khách hàng cuối cùng mua sản phẩm. Với hình thức được tổ chức theo từng đợt
thời gian ngắn (theo quy định của pháp luật Việt Nam là một đợt không vượt quá 45
ngày, trong một năm không vượt quá 90 ngày). Các hình thức khuyến mãi thường gặp
như phiếu giảm giá, quà tặng mua hàng, rút thăm trúng thưởng, dùng thử sản phẩm,…
Song song với việc quảng cáo, tuyên truyền các sản phẩm, TGDĐ còn tổ chức các
chương trình khuyến mãi, tri ân khách hàng thông qua những ngày đặc biệt của cửa
hàng hay ngày lễ. Và cũng tùy vào mỗi sản phẩm sẽ có những ưu đãi khác nhau.
Ngoài các chương trình giảm giá khách hàng còn được các ưu đãi tặng kèm như tặng
tay nghe, loa Bluetooth, hay các dịch vụ vệ sinh máy, dán kính chống trầy xước và còn
phiếu bảo hành dành cho sản phẩm đó, đưa ra những chương trình khuyến mãi nhằm
chiếm được sự quan tâm và lòng tin của người mua.
Bán hàng trực tiếp : đây là quá trình tiếp xúc trực tiếp giữa khách hàng và nhân viên
bán hàng nhằm tư vấn, giới thiệu, thuyết phục khách hàng lựa chọn và mua sản
phẩm. Bán hàng trực tiếp phải tuân theo một quy trình nhất định. Tuy nhiên, nó đòi
hỏi người bán hàng phải sáng tạo, linh hoạt ứng xử với các tình huống bán khác nhau
và phải gặp những đối tượng khách hàng khác nhau để có những hướng giải quyết
cũng như giúp đỡ và hướng dẫn người mua tận tình.
CHƯƠNG III: MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT
1. Dẫn dắt ( Định nghĩa tương lai )
Để có 1 sự đề xuất chính xác và thực tế nhất chứ chúng ta không nên nói dài
dòng, lang mang mà cần phải tập trung và dựa vào những vấn đề thực tế đang diễn ra
trên thị trường hiện nay. Mà chúng ta có thể thấy rõ nhất là đại dịch covid 19.
Vậy 1 số phương án đề xuất sau đây sẽ là những cách vận dụng rủi ro thời covid
để giúp cho doanh nghiệp đỡ bị thiệt hại về doanh thu, hoặc chỉ để giữ cho doanh thu
không âm là cực kỳ khó và nan giải
Trong những cái tồi tệ thì mình củng cần cố gắng là người cuối cùng đứng được.
Trong covid này thì đó là yếu tố chủ chốt ( last man standing ). Ai thất bại trước mình
mà mình cố gắng còn trụ được là thành công.
2. Thế giới di động phải làm 24trong đại dịch ?
- Đưa ra đối sách / hành động phù hợp:
Hoạt động Martketing về sản phẩm của Thế giới di động
+ Chữa cháy: nhà đang cháy thì phải chữa cháy, không xử lý thì coi như là sụp đổ
+ Đưa ra đối sách trung hạn, ngắn hạn (1 năm), cuối cùng là những đối sách 2,3 năm.
- Đánh giá tình hình ( góc nhìn vĩ mô ):
+ Các nước trong khu vực châu á theo số liệu cho thấy là tăng trưởng dương. Nhưng
mà tác động rất gần với người tiêu dùng thì có thể thấy được là sức mua nó sụt giảm
=> Nguyên nhân của suy giảm sức mua: sụt giảm xuất khẩu. giảm công ăn việc làm
( nhà máy đóng cửa, …), giảm thu nhập
- Từ đây, có thể đưa ra kết luận rằng việc suy giảm sức mua sẽ kéo dài trong vài năm
- Các doanh nghiệp trong ngành dịch vụ nếu bảo vệ được:
+ 80% lợi nhuận là giỏi
+ 90% lợi nhuận là xuất sắc
+ 100% lợi nhuận là thần thánh
- Các doanh nghiệp được hưởng lợi nhờ dịch bệnh trong ngắn hạng cũng sẽ gặp khó
khăn trong thời gian tới do sự sụt giảm của tổng cầu
- Ngành bán lẻ điện thoại và điện máy sẽ bị ảnh hưởng trầm trọng
- Ngành bán lẻ thực phẩm và FMCG về ngắn hạn bị tác động ít, trung hạn cũng sẽ tác động nhiều
3. Thế giới di động phải đưa ra các sách lược nào để phù hợp trong đại dịch ?
- Bảo vệ dòng tiền: treo hoặc làm chậm dòng tiền cho các kế hoặc trung hạn, chuyển 1
phần nguồn vốn ngắn hạn thành trung hạn.
+ Những nổ lực để kéo dài thời gian công nợ ( cash is king )
- Không kích cầu: vì không hiệu quả ( chi phí bỏ ra > tiền mang về )
=> Đó là 1 góc nhìn rất xuyên suốt ( Doanh thu của Thế Giới Di Động không tăng mà lợi nhuận tăng )
- Thắt lưng buộc bụng: cắt bỏ mọi chi phí có thể, treo lại và làm chậm dòng tiềng
- Nhân sự: đoàn kết nắm tay nhau chia sẽ khó khăn vượt qua đại dịch ( không sa thải, không tuyển thay thế…)
- Duy trì kinh doanh: phải thực sự linh hoạt để duy trì kinh doanh 1 cách tối ưu và an toàn với dịch bệnh
- Liên tục đánh giá tình hình: khi nào tình hình sức mua chuyển biến tích cực thì đánh
giá lại các hành động trên. Bởi vì rõ ràng những đối sách này là để đối phó với dịch
bệnh chứ không phải là phát triển doanh nghiệp
4. Những cách để kiểm soát chi phí:
- Đánh giá sát thực theo doanh thu và giảm giá thuê để có chính sách và targrt giảm
giá cụ thể cho từng mặt bằng:
+ Cắt giảm chi phí kinh doanh khi dịch bệnh bùng phát ở quận 1 ( đánh giá những mặt 25
bằng mà doanh thu không tương xứng i
vớ gi á thuế, cần phải có cái nhìn sáng suốt
Hoạt động Martketing về sản phẩm của Thế giới di động
nhất để bảo toàn chi phí bỏ ra ) => đóng cửa nhiều cửa hàng trên đường từ Cần Thơ đi về sài gòn
- Chính sách điều động nhân viên làm công việc khác như: bách hóa xanh, bách hóa
xanh online, giao hàng theo mô hình đi chợ thay khách hàng…
- Chính sách giảm thu nhập
+ Thu nhâp 3tr không tăng không giảm
+ Thu nhập dưới 3tr được tăng nhiều
+ Thu nhập trên 3tr bị giảm nhiều
- Đưa ra hướng đi cho năm 2021
+ Tăng trưởng đi đôi với hiệu quả: cái gì làm không hiệu quả là không làm
+ Ví dụ: các mô hình đàu tư cho tương lai là không làm, còn mô hình đem lại tiền
ngay là phải làm ( mô hình điện máy xanh supermini là 1 ví dụ điển hình khi nó mang
lại lợi nhuận ngang ngửa hoặc hơn điện máy xanh ở mức bình thường thì nó sẽ được tập trung) 5. Kết luận
- Đó là những đối sách thực tế mà thế giới di động nên làm.
- Và hi vọng rằng năm sau sẽ là 1 năm tiếp tục tăng trưởng dương
- Đó là tất cả nổ lực vì nếu dịch quay lại và phong tỏa thêm 3,4 tháng thì rất căng vì
ngành này người ta không sử dụng là có chuyện
- Có nhiều người nói rằng kinh doanh online rất ngon lành và sẽ tạo hiệu ứng bù đủ
nhưng thực tế cho thấy thì nó không đáng là bao
+ VD: ít ai bỏ 1 số tiền lớn ra đề mua 1 chiếc điện thoại di động qua mạng vì tâm lý
chung cuả người Việt Nam là không thích điều đó
- Góc nhìn chính trị : Hy vọng rằng năm sau với quyết tâm của chính phủ và việc phủ
đều vaccine trong phạm vi toàn quốc sẽ gia tăng và sẽ giúp cho tình hình kinh doanh được cải thiện hơn
=> Tóm lại, trong đại dịch thì thế giới di động cần làm đó là sự tùy biến trong những
khó khăn ngắn hạng để thích nghi với sự thay đỗi sâu sắc trong đại dịch. Liên tục thay
đỗi nếu cảm thấy không còn phù hợp.
=> Và với những nổ lực đó thì hi vọng sẽ hạn chế được những ảnh hưởng từ bên ngoài
và giúp cho Thế Giới Di Động có thể tối đa hoá lợi nhuận
=> VD cho những xoay sở và xử lý nhanh nhẹn của thế giới di động để chuẩn biện
cho những chuyện có thể xảy ra. ( không lề mề chậm chạp )
+ Nếu mà đánh giá Iphone mới sắp ra sẽ làm rối loạn giá của Iphone cũ thì trước đó 1
tuần trước khi iphone mới ra mắt thì nên giải quyết nhanh nhất số iphone còn hơn là
đợi cho đến khi Iphone mới ra thì coi như là mọi chuyện đã được an bày
+ Khi có 1 cửa hàng bách hóa xanh có người dương tính là phải tìm phương án giải
quyết hàng tồn trong đó như thế nào. Vì nếu cửa hàng đóng cửa 1 tuần thì những thực
phẩm tươi sống trong đó sau 1 tuần mở cửa lại thì thật sự rất kinh khủng. 26
BIÊN BẢN HỌP
Về việc Giao bài và thống nhất về bảng đánh giá vào lúc 16 giờ 00 ngày 04 tháng 12 năm 2021.
Địa điểm: Phần mềm Google meet. I. Thành phần tham dự :
1. Chủ trì : Nguyễn Huỳnh Thái Vinh 2. Thành viên: Phạm Thị Mỹ Tiên Nguyễn Trường An Trần Thị Thanh Tuyền II. Nội dung cuộc họp:
- Bàn giao từng phần công việc cho mỗi thành viên.
- Chốt hẹn ngày hoàn thành.
- Thảo luận về nội dung bài tiểu luận sau khi hoàn thành.
III. Kết luận cuộc họp:
Cuộc họp diễn ra suôn sẻ và nhận được 100% sự đồng thuận từ các thành viên trong nhóm.
Cuộc họp kết thúc lúc 21 giờ 00 ngày 04/12/2021. TÀI LIỆU THAM KHẢO
Hành trình 15 năm của TGDD https://vieclam.thegioididong.com/tin-tuc/mwg-hanh-trinh-15-nam- cua-the-gioi-di-dong-49
Thông tin về TGDD https://www.thegioididong.com/tin-tuc/thong-tin-ve-thegioididongcom-23318
Tài liệu học môn mảketing căn bản của cô Phan Thị Kim Xuyến