Tiểu luận | Phân tích lợi ích mà các doanh nghiệp đạt được khi quản lý và bảo vệ môi trường tốt (áp dụng sản xuất sạch hơn) trong lĩnh vực chế biến thực phẩm | Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Bài luận này tập trung vào việc phân tích lợi ích mà các doanh nghiệp đạt được khi quản lý và bảo vệ môi trường trong lĩnh vực chế biến thực phẩm. Nó cũng tập trung vào áp dụng sản xuất sạch hơn để tối ưu hóa nguyên vật liệu và giảm chất thải.
Môn: Môi trường và lợi thế cạnh tranh
Trường: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
BỘ MÔN: MÔI TRƯỜNG & LỢI THẾ
CẠNH TRANH CỦA DN
KHOA TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG ~~~ooOoo~~~ NHÓM: 05
CHỦ ĐỀ TIỂU LUẬN:
PHÂN TÍCH LỢI ÍCH MÀ CÁC DOANH NGHIỆP ĐẠT
ĐƯỢC KHI QUẢN LÝ VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TỐT
( ÁP DỤNG SẢN XUẤT SẠCH HƠN)
TRONG LĨNH VỰC CHẾ BIẾN THỰC PHẨM
GV HƯỚNG DẪN: NGUYỄN THỊ BÍCH HÀ
Hà Nội – 2023 MỤC LỤC Nôị dung
PHẦN 1:MỞ ĐẦU ............................................................................................. 3
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................ 3
1.2. Mục tiêu nghiên cứu: ................................................................................ 4
1.3. Cơ sở lý thuyết ......................................................................................... 4
1.3.1. Khái niệm ....................................................................................................................... 4
1.3.2. Một số điểm quan trọng về ngành công nghiệp chế biến lương thực và thực
phẩm ........................................................................................................................................ 5
1.3.3. Đóng góp của ngành công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm ....................... 6
PHẦN 2: NỘI DUNG ........................................................................................ 7
2.1 :Tổng quan về phát triển lĩnh vực ngành chế biến thực phẩm..................... 7
2.2. Đặc điểm hoạt động lĩnh vực ngành chế biến thực phẩm và các vấn đề môi
trường: ............................................................................................................ 8
2.2.1 Hoạt động của ngành chế biến thực phẩm ................................................................... 8
2.2.2. Các vấn đề môi trường của ngành chế biến thực phẩm............................................. 9
2.2.3. Sản phẩm đầu vào và sản phẩm đầu ra của ngành chế biến thực phẩm ............... 10
2.2.4 Chất thải từ ngành chế biến thực phẩm ..................................................................... 10
2.2.5.Các vấn đề môi trường tiềm ẩn của ngành chế biến thực phẩm ............................. 12
2.3. Việc thực hiện áp dụng một số công cụ BVMT vào doanh nghiệp chế
biến thực phẩm và lợi ích đạt được ........................................................... 12
2.3.1. Khái quát công cụ sử dụng trong chế biến thực phẩm .................................................. 12
2.3.2. Hiện trạng:...................................................................................................................... 13
2.3.3. Áp dụng sản xuất sạch hơn vào chế biến thực phẩm ..................................................... 14
2.3.4 Một số hạn chế khi áp dụng sản xuất sạch hơn .............................................................. 15
2.3.5. Lợi ích mà doanh nghiệp đạt được khi áp dụng phương pháp sản suất sạch hơn:
. ............................................................................................................................................... 17
PHẦN 3: TỔNG KẾT ...................................................................................... 20
BẢNG ĐÁNH GIÁ THAM GIA CỦA THÀNH VIÊN NHÓM .................... 20 PHẦN 1:MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài:
Trong công cuộc đổi mới, chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa, đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện đại hoá và hội nhập quốc tế, Việt
Nam đã đạt được những thành tựu quan trọng cả về kinh tế và xã hội. Cùng với
nhịp độ tăng trưởng kinh tế cao, nhiều vấn đề môi trường cấp bách đang đặt ra,
nếu không được giải quyết thoả đáng và kịp thời thì sẽ cản trở, làm chậm lại tốc
độ tăng trưởng kinh tế và nảy sinh nhiều vấn đề xã hội, đe dọa nghiêm trọng sự
phát triển bền vững của đất nước.
Hiện nay Việt Nam đang đứng trong TOP 10 trên thế giới về chế biến và
sản xuất thực phẩm. Mục tiêu đến năm 2030, kim ngạch xuất khẩu nông, lâm,
thủy sản đạt 65-70 tỷ USD (bằng 200% so với hiện nay). Có thể thấy được
ngành công nghiệp thực phẩm Việt Nam vẫn phát triển rất bền vững và còn tiếp
tục phát triển hơn nữa trong tương lai. . Đây là ngành mũi nhọn, chiếm tỷ trọng
cao nhất trong các ngành công nghiệp chế biến, chế tạo, thể hiện tầm quan trọng
trong việc đảm bảo nhu cầu lương thực của người dân cũng như đáp ứng yêu
cầu xuất khẩu.Theo nghiên cứu, 54% chất thải thực phẩm trên thế giới tìm thấy
ở “đoạn trên” của quá trình sản xuất, xử lý sau thu hoạch và bảo quản. 46% chất
thải xảy ra ở “đoạn dưới”, trong quá trình chế biến, phân phối và tiêu thụ. Hiện
tại, Việt Nam đã tham gia ký kết các Hiệp định thương mại tự do điều này mang
lại nhiều lợi thế về thị trường cho doanh nghiệp ngành sản xuất, chế biến thực
phẩm phát triển. Do đó, bên cạnh việc tăng khả năng cạnh tranh, đầu tư mạnh
thiết bị, công nghệ hiện đại để nâng cao năng lực sản xuất, chất lượng và xây
dựng thương hiệu, quảng bá sản phẩm, thì các doanh nghiệp công nghiệp thực
phẩm cũng cần triển khai áp dụng các kỹ thuật sản xuất sạch hơn nhằm tối ưu
hóa nguyên vật liệu và tái chế, thu hồi chất thải; kiểm toán năng lượng và từng
bước tham gia vào nền kinh tế tuần hoàn để giảm chất thải cũng như giảm khí
thải gây hiệu ứng nhà kính cũng là một sứ mạng mà ngành công nghệ thực phẩm
rất cần đầu tư nguồn lực tài chính cũng như con người để phát triển bền
vững.Thống kê cho thấy, các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam rất ít quan
tâm đến hoặc thờ ơ với việc áp dụng sản xuất sạch hơn vào quy trình sản xuất.
Phần lớn họ ngại thay đổi, ngại phải đối mặt với các vấn đề môi trường.
Nắm được thực trạng này, nhóm em đã chọn đề tài về "Phân tích các lợi
ích mà DN nhận được khi quản lí và bảo vệ môi trường tốt trong chế biến thực
phẩm".Mong nhận được sự ủng hộ của mọi người đối với đề tài của chúng em.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu nghiên cứu về việc phân tích lợi ích mà các doanh nghiệp đạt được
khi quản lý và bảo vệ môi trường có thể bao gồm các khía cạnh sau:
• Đánh giá tác động kinh tế: Nghiên cứu có thể tập trung vào việc phân tích
cách quản lý và bảo vệ môi trường ảnh hưởng đến hiệu suất tài chính của
doanh nghiệp. Điều này có thể bao gồm tăng trưởng doanh thu thông qua
sản phẩm và dịch vụ có hướng môi trường, giảm chi phí sản xuất thông
qua tối ưu hóa sử dụng tài nguyên, và đánh giá lợi ích thuế và tiết kiệm năng lượng.
• Xây dựng danh tiếng và thương hiệu: Môi trường là một phần quan trọng
của tình hình thương hiệu của doanh nghiệp. Nghiên cứu có thể tập trung
vào cách quản lý môi trường có thể tạo ra lợi ích danh tiếng và tạo dựng
thương hiệu tích cực. Sự tận tâm với môi trường có thể giúp doanh nghiệp
thu hút khách hàng và đối tác kinh doanh.
• Tuân thủ pháp luật và rủi ro pháp lý: Quản lý môi trường đúng cách có thể
giúp doanh nghiệp tuân thủ các quy định và tiêu chuẩn môi trường.
Nghiên cứu có thể tập trung vào việc phân tích lợi ích trong việc tránh rủi
ro pháp lý, tránh các biện pháp trừng phạt và tăng cường sự tin tưởng của
cơ quan quản lý và cộng đồng đối với doanh nghiệp.
• Tạo giá trị cho cổ đông: Phân tích có thể tập trung vào cách quản lý môi
trường có thể tạo ra giá trị cho cổ đông thông qua việc tăng cổ tức, tăng
giá trị cổ phiếu, và bảo vệ đầu tư của họ.
• Bảo vệ tài nguyên và môi trường bền vững: Nghiên cứu có thể xem xét
cách các doanh nghiệp đóng góp vào mục tiêu bảo vệ môi trường và tài
nguyên bền vững. Điều này có thể bao gồm việc đánh giá tác động của
hoạt động doanh nghiệp lên sự đa dạng sinh học, biến đổi khí hậu, và tài nguyên thiên nhiên.
• Nghiên cứu thị trường và khách hàng: Phân tích lợi ích môi trường có thể
giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn về nhu cầu và mong muốn của khách hàng
liên quan đến sản phẩm và dịch vụ có liên quan đến môi trường. 1.3. Cơ sở lý thuyết:
1.3.1. Khái niệm:
-Ngành công nghiệp chế biến lương thực và thực phẩm là một phần quan
trọng của nền kinh tế và đóng góp lớn vào cung cấp các sản phẩm thực phẩm
cho người tiêu dùng. Ngành này bao gồm các hoạt động liên quan đến chế
biến, bảo quản, đóng gói và phân phối các sản phẩm từ nguồn nguyên liệu
thực phẩm như lương thực, rau củ, thịt, sữa, đậu phụ, hải sản và nhiều loại thực phẩm khác.
1.3.2. Một số điểm quan trọng về ngành công nghiệp chế biến lương thực và
thực phẩm:
Ngành công nghiệp chế biến lương thực và thực phẩm đóng vai trò quan trọng
trong việc cung cấp các sản phẩm an toàn, ngon miệng và dinh dưỡng cho người
tiêu dùng trên toàn thế giới. Nó cũng tạo ra nhiều cơ hội việc làm và đóng góp
vào sự phát triển kinh tế của một quốc gia. Trong đó bao gồm các ngành như :
chế biến lương thực, chế biến thịt và hải sản, chế biến rau củ và quả,chế biến sửa
và các sản phẩm từ sữa,chế biến đồ uống và các thực phẩm khác, bảo quản và đóng gói…
a.Cơ cấu của ngành công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm nước ta:
Ngành công nghiệp chế biến lương thực và thực phẩm của Việt Nam bao
gồm nhiều phân khúc và lĩnh vực hoạt động khác nhau, đóng góp một phần
quan trọng vào nền kinh tế quốc gia. Dưới đây là một số phân khúc chính và cơ
cấu của ngành công nghiệp này tại Việt Nam: -Chế biến lương thực:
+ Bao gồm các công đoạn chế biến các nguồn lương thực chính như gạo,
ngô, mỳ, các loại hạt điều, đậu phộng, vv.
+Việt Nam là một trong những người xuất khẩu gạo lớn hàng đầu thế giới,
đóng góp vào nguồn thu xuất khẩu quan trọng của đất nước.
- Chế biến thịt và sản phẩm từ thịt:
+ Các hoạt động chế biến thịt bò, thịt gà, thịt lợn, vv.
+ Bao gồm cả các lĩnh vực sản xuất xúc xích, thịt bò hộp, thịt chế biến sẵn,
và các sản phẩm từ thịt. -Chế biến hải sản:
+ Bao gồm các hoạt động liên quan đến chế biến và bảo quản hải sản như cá, tôm, mực, vv.
+ Việt Nam là một trong những người xuất khẩu hải sản lớn trên thế giới.
-Chế biến rau củ và quả:
+ Hoạt động chế biến các loại rau củ và quả để tạo ra các sản phẩm như rau
củ đóng hộp, nước ép trái cây, và các loại sản phẩm đóng hộp khác.
-Sản xuất thực phẩm chế biến sẵn:
+ Bao gồm các sản phẩm như mì gói, bánh kẹo, món ăn chế biến sẵn, vv.
-Chế biến sữa và các sản phẩm từ sữa:
+ Các hoạt động liên quan đến sữa tươi, sữa đóng hộp, sữa chua, phô mai,
kem và các sản phẩm từ sữa khác.
-Sản xuất đồ uống và nước giải khát:
+ Bao gồm các hoạt động sản xuất đồ uống như nước ngọt, nước trái cây
đóng hộp, bia, rượu, cà phê, trà, vv.
-Sản phẩm chức năng và thực phẩm bảo vệ sức khỏe:
+ Bao gồm các sản phẩm chứa các thành phần dinh dưỡng hoặc hợp chất có
tác dụng bảo vệ sức khỏe.
*Việt Nam ta có nhiều điểm mạnh để phát triển ngành công nghiệp chế
biến thực phẩm:
- Lao động dồi dào và giá thành thấp
- Kỹ thuật và công nghệ ngày càng phát triển
- Quy mô sản xuất đang tăng lên
- Chuẩn mực an toàn thực phẩm.
- Tiềm năng thị trường tiêu thụ trong nước
→ Tận dụng những thế mạnh này sẽ giúp ngành công nghiệp chế biến thực
phẩm ngày càng phát triển và góp phần vào nền kinh tế quốc gia.
1.3.3. Đóng góp của ngành công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm:
Ngành công nghiệp chế biến lương thực và thực phẩm đóng góp nhiều mặt quan
trọng vào nền kinh tế Việt Nam. Dưới đây là một số đóng góp chính của ngành này:
- Tạo nhiều cơ hội việc làm: Ngành công nghiệp chế biến lương thực và thực
phẩm cung cấp việc làm cho hàng triệu lao động trên toàn quốc. Từ các nhà
máy chế biến lớn đến các cơ sở chế biến nhỏ, ngành này tạo ra cơ hội việc
làm cho người dân ở nhiều mức độ trình độ khác nhau.
-Đóng góp vào xuất khẩu: Việt Nam là một trong những quốc gia xuất khẩu
thực phẩm hàng đầu thế giới. Sản phẩm chế biến thực phẩm như gạo, hải
sản, cà phê, cacao, và nhiều loại thực phẩm khác đóng góp một lượng lớn doanh thu từ xuất khẩu.
-Tạo ra giá trị gia tăng cao: Chế biến lương thực và thực phẩm thường đòi hỏi
các quy trình công nghiệp phức tạp, từ chế biến, đóng gói, đến vận chuyển
và bảo quản. Việc này tạo ra giá trị gia tăng cao và đóng góp vào thu nhập quốc gia.
-Thúc đẩy phát triển nông nghiệp: Ngành công nghiệp chế biến thực phẩm tạo
ra thị trường tiêu thụ ổn định cho các sản phẩm nông nghiệp. Điều này thúc
đẩy phát triển và mở rộng ngành nông nghiệp.
-Nâng cao năng lực cạnh tranh: Việt Nam đã và đang phát triển năng lực sản
xuất và chế biến thực phẩm theo tiêu chuẩn quốc tế. Điều này giúp các
doanh nghiệp trong ngành có khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
- Nâng cao chất lượng cuộc sống: Ngành công nghiệp chế biến lương thực và
thực phẩm đảm bảo cung cấp các sản phẩm an toàn và dinh dưỡng cho người
dân. Điều này góp phần vào việc cải thiện chất lượng cuộc sống và sức khỏe của cộng đồng. PHẦN 2: NỘI DUNG
2.1 :Tổng quan về phát triển lĩnh vực ngành chế biến thực phẩm:
Ngành chế biến thực phẩm là một trong những lĩnh vực quan trọng của ngành
công nghiệp thực phẩm và nông nghiệp. Nó bao gồm quá trình biến đổi nguyên
liệu thực phẩm từ dạng nguyên thủy thành sản phẩm thực phẩm đã qua xử lý,
đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng về chất lượng, an toàn và giá trị dinh
dưỡng. Dưới đây là một tổng quan về phát triển lĩnh vực ngành chế biến thực phẩm:
• Sự phát triển của công nghệ: Ngành chế biến thực phẩm đã trải qua sự
phát triển đáng kể trong việc áp dụng công nghệ mới, từ quá trình chế
biến truyền thống đến các phương pháp hiện đại như sử dụng sóng siêu
âm, tạo áp suất cao, và quá trình lọc màng. Điều này đã giúp cải thiện
hiệu suất sản xuất, giảm lãng phí, và nâng cao chất lượng sản phẩm.
• An toàn thực phẩm: Vấn đề an toàn thực phẩm luôn được coi trọng, và
ngành chế biến thực phẩm phải tuân thủ các quy định và tiêu chuẩn
nghiêm ngặt để đảm bảo rằng sản phẩm thực phẩm được sản xuất và phân
phối an toàn cho người tiêu dùng.
• Tăng cường giá trị dinh dưỡng: Ngành chế biến thực phẩm đã tập trung
vào việc cải thiện giá trị dinh dưỡng của sản phẩm thông qua việc bổ sung
thêm vitamin, khoáng chất và các thành phần dinh dưỡng khác. Các sản
phẩm dinh dưỡng cao như thực phẩm chức năng và thực phẩm tự nhiên
đang trở nên phổ biến.
• Sản phẩm thực phẩm tiện lợi: Sản phẩm thực phẩm tiện lợi, như thực
phẩm đóng gói sẵn, thực phẩm đông lạnh, và thực phẩm nhanh chóng, đã
trở thành một phần quan trọng của cuộc sống hiện đại. Điều này đã đẩy
mạnh phát triển công nghiệp thực phẩm chế biến.
• Xu hướng tiêu dùng: Người tiêu dùng ngày càng quan tâm đến sức khỏe,
bền vững và nguồn gốc của thực phẩm. Điều này thúc đẩy phát triển các
sản phẩm hữu cơ, thực phẩm không chất bảo quản, và các sản phẩm thực phẩm cao cấp.
• Thị trường toàn cầu: Thị trường thực phẩm đã trở thành một thị trường
toàn cầu với sự giao thương và xuất khẩu sản phẩm thực phẩm trên khắp
thế giới. Điều này đã tạo ra cơ hội và thách thức mới cho ngành chế biến thực phẩm.
• Chống lãng phí thực phẩm: Ngành chế biến thực phẩm cũng đang nỗ
lực giảm lãng phí thực phẩm bằng cách sử dụng công nghệ để duy trì độ
tươi ngon và kéo dài thời hạn sử dụng của sản phẩm.
=> Tóm lại, ngành chế biến thực phẩm đang phát triển mạnh mẽ để đáp ứng
nhu cầu đa dạng của thị trường và người tiêu dùng. Sự kết hợp giữa công nghệ,
an toàn thực phẩm và sáng tạo trong sản phẩm đang định hình tương lai của ngành này.
2.2. Đặc điểm hoạt động lĩnh vực ngành chế biến thực phẩm và
các vấn đề môi trường:
2.2.1 Hoạt động của ngành chế biến thực phẩm:
✓ Thu mua nguyên liệu: Ngành chế biến thực phẩm bắt đầu với việc thu
mua nguyên liệu từ các nguồn cung cấp, bao gồm nông dân, trang trại,
hoặc nhà máy chế biến nông sản. Các nguyên liệu có thể là cây trồng, thịt,
cá, đậu, sữa, trứng và các thành phần khác dùng để sản xuất thực phẩm.
✓ Chế biến: Sau khi thu mua nguyên liệu, ngành chế biến thực phẩm tiến
hành quá trình chế biến để biến đổi nguyên liệu thành các sản phẩm thực
phẩm. Quá trình chế biến có thể bao gồm xay, cắt, nghiền, ủ, lên men, đun
nấu, chiên, nướng, đóng gói và các công đoạn khác, tùy thuộc vào loại sản phẩm.
✓ Đóng gói: Sau khi đã chế biến, các sản phẩm thực phẩm được đóng gói để
bảo quản, bảo vệ chất lượng và tạo thuận lợi cho vận chuyển. Quá trình
đóng gói bao gồm việc chọn loại bao bì phù hợp, đóng gói sản phẩm vào
bao bì đó, và gắn nhãn để cung cấp thông tin quan trọng về sản phẩm.
✓ Kiểm soát chất lượng: Ngành chế biến thực phẩm có hệ thống kiểm soát
chất lượng chặt chẽ để đảm bảo rằng các sản phẩm đáp ứng tiêu chuẩn an
toàn và chất lượng. Quy trình kiểm soát chất lượng bao gồm việc kiểm tra
nguyên liệu, theo dõi các quy trình chế biến, kiểm tra sản phẩm cuối cùng
và tuân thủ các quy định về vệ sinh và an toàn thực phẩm.
✓ Phân phối: Sau khi đã chế biến và đóng gói, các sản phẩm thực phẩm
được phân phối đến các điểm bán lẻ hoặc các nhà hàng, siêu thị, nhà
hàng, và nhà bán buôn. Quá trình phân phối bao gồm vận chuyển, lưu trữ
và quản lý hàng hóa để đảm bảo sản phẩm được giao đến người tiêu dùng
một cách an toàn và nhanh chóng.
✓ Tiếp thị và quảng cáo: Ngành chế biến thực phẩm cũng liên quan đến hoạt
động tiếp thị và quảng cáo để quảng bá sản phẩm và tăng cường nhận
thức của người tiêu dùng. Các công ty chế biến thực phẩm sử dụng các
chiến lược tiếp thị và quảng cáo để tạo niềm tin và tạo nhu cầu cho sản phẩm của mình.
2.2.2. Các vấn đề môi trường của ngành chế biến thực phẩm:
- Sử dụng tài nguyên nước: Ngành chế biến thực phẩm tiêu thụ lượng lớn
nước trong quá trình sản xuất, từ việc rửa, làm sạch đến xử lý và làm mát.
Việc sử dụng tài nguyên nước này có thể gây căng thẳng và cạnh tranh với
các nguồn nước thiên nhiên khác. Ngoài ra, việc xả thải nước ô nhiễm từ quá
trình chế biến cũng ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường nếu không được quản lý cẩn thận.
- Tiêu thụ năng lượng: Ngành chế biến thực phẩm yêu cầu sự sử dụng năng
lượng lớn để vận hành các thiết bị và máy móc trong quá trình chế biến. Đối
với các quy trình nhiệt, như nấu nướng, rang, chiên, việc sử dụng nhiên liệu
như than, dầu diesel hoặc các nguồn năng lượng không tái tạo có thể gây ra
lượng khí thải carbon dioxide (CO2) lớn và đóng góp vào biến đổi khí hậu.
- Xử lý chất thải: Ngành chế biến thực phẩm tạo ra nhiều loại chất thải như
bao bì nhựa, bảo quản và phế liệu từ quá trình sản xuất và đóng gói. Việc xử
lý không hiệu quả hoặc không ngăn chặn chất thải này có thể dẫn đến ô
nhiễm môi trường, làm tăng lượng chất thải đi đến bãi rác và ảnh hưởng tiêu
cực đến sinh thái địa phương.
- Ô nhiễm không khí: Một số hoạt động trong ngành chế biến thực phẩm,
như nấu nướng, chiên và rang, có thể tạo ra khói, hơi nước và các chất khí
thải vào không khí. Nếu không được kiểm soát, khí thải này có thể gây ô
nhiễm không khí và ảnh hưởng đến chất lượng không khí trong khu vực xung quanh.
- Sử dụng tài nguyên tự nhiên: Ngành chế biến thực phẩm yêu cầu sử dụng
tài nguyên tự nhiên như đất, nước và các nguồn nguyên liệu. Sự khai thác
không bền vững của các tài nguyên này có thể gây suy thoái môi trường, mất
cân bằng sinh thái và ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững
2.2.3. Sản phẩm đầu vào và sản phẩm đầu ra của ngành chế biến thực phẩm:
*Sản phẩm đầu vào:
- Nguyên liệu nông sản: Bao gồm các loại cây trồng như lúa, ngô, lúa mạch,
khoai tây, cà chua, cà rốt, củ cải, hành, tỏi, ớt, hoa quả như táo, cam, nho,
dứa, chuối, dừa, cacao, hạt điều, hạnh nhân, v.v.
+Thịt, cá, gia cầm: Gồm thịt bò, thịt heo, thịt gà, cá, tôm, cua, ốc, sò, v.v.
+Sữa và sản phẩm từ sữa: Sản phẩm này bao gồm sữa tươi, sữa đặc, bơ,
phô mai, kem, sữa chua, bánh mỳ, v.v.
+Trứng: Bao gồm trứng gà, trứng vịt, trứng cút và các sản phẩm từ trứng
như trứng muối, lòng đỏ trứng.
+Đậu và hạt: Gồm đậu nành, đậu xanh, đậu phụ, đậu Hà Lan, đậu bắp và
các loại hạt như hạt điều, hạt chia, hạt lanh, hạt cải dầu.
- Các thành phần khác: Bao gồm đường, muối, gia vị, dầu ăn, bột mì, men nấu
rượu, chất nhũ hoá, chất bảo quản và các thành phần khác dùng trong quá
trình chế biến thực phẩm.
*Sản phẩm đầu ra:
-Thực phẩm chế biến: Bao gồm các sản phẩm đã qua xử lý và chế biến như
bánh mì, bánh kẹo, bánh ngọt, bánh quy, bánh pía, bánh tráng, mì, bún, phở,
mì xào, gạo nước, gạo rang, bún chả, bún riêu cua, nem chua, chả lụa, xúc
xích, chả cá, chả giò, xôi, cháo, canh, nước mắm, tương, v.v.
+ Đồ uống: Gồm nước đóng chai, nước ngọt, sinh tố, nước ép trái cây, nước
ép rau củ, nước suối, nước khoáng, bia, rượu, nước giải khát, cà phê, trà, v.v.
+ Sản phẩm đông lạnh: Bao gồm thực phẩm đã qua đóng đáp, đông lạnh
như đồ ăn đông lạnh, thực phẩm đông lạnh sẵn có, kem đông lạnh, pizza
đông lạnh, món ăn chế biến sẵn, v.v.
+ Sản phẩm đóng gói: Bao gồm các sản phẩm được đóng gói như bột, gia
vị, chất tạo ngọt, chất tạo hương vị, đồ khô, thức uống hòa tan, nước sốt,
mì gói, đậu phụ, thịt chế biến sẵn, mì xào hộp, v.v.
2.2.4 Chất thải từ ngành chế biến thực phẩm:
a. Chất thải hữu cơ:
- Bao gồm các chất thải từ quá trình sản xuất và xử lý thực phẩm như mảnh
vụn, vỏ, peels, lá, cành cây, chất thải từ quá trình làm sạch và phân loại thực
phẩm. Những chất thải này thường được coi là chất thải hữu cơ và có thể
được sử dụng làm phân bón hữu cơ hoặc chất lượng nước thải.
b. Chất thải nhựa và bao bì:
- Ngành chế biến thực phẩm tạo ra nhiều loại chất thải nhựa và bao bì. Đó có
thể là hộp carton, túi nilon, chai nhựa, hộp giấy, lon nhôm, v.v. Nếu không
được tái chế hoặc xử lý đúng cách, chất thải nhựa và bao bì có thể gây ô
nhiễm môi trường và gây tổn hại cho động vật và sinh thái địa phương.
c. Chất thải hóa chất:
- Trong quá trình chế biến thực phẩm, nhiều hóa chất được sử dụng để làm
sạch, bảo quản, tạo màu sắc và gia vị, v.v. Chất thải hóa chất này có thể gây
ô nhiễm môi trường nếu không được xử lý đúng cách.
d. Nước thải:
- Ngành chế biến thực phẩm sử dụng lượng lớn nước trong quá trình sản xuất
và vận hành. Nước thải từ các hoạt động như rửa, làm sạch, xử lý và làm
mát có thể chứa chất ô nhiễm như chất hữu cơ, dầu mỡ, muối, chất bảo
quản, vi khuẩn, vi sinh vật và hóa chất. Việc xử lý nước thải một cách hiệu
quả là rất quan trọng để ngăn chặn ô nhiễm môi trường.
e. Chất thải từ quá trình đóng gói:
- Bao bì nhựa: Sản xuất và sử dụng bao bì nhựa trong quá trình đóng gói
thực phẩm tạo ra rất nhiều chất thải nhựa. Đó có thể là túi nilon, bao bì
màng nhựa, hộp nhựa, vỏ chai nhựa, v.v. Những chất thải nhựa này có
thể gây ô nhiễm môi trường nếu không được xử lý đúng cách.
- Hộp carton và giấy: Các sản phẩm đóng gói thực phẩm thường sử dụng
hộp carton và giấy để bảo vệ và đóng gói sản phẩm. Tuy nhiên, sau khi sử
dụng, các hộp carton và giấy này trở thành chất thải. Việc tái chế và xử lý
đúng cách có thể giảm tác động môi trường của chúng.
- Mút xốp và bọt biển: Trong quá trình đóng gói, mút xốp và bọt biển
thường được sử dụng để bảo vệ và cách nhiệt cho sản phẩm. Tuy nhiên,
chúng tạo ra chất thải không phân huỷ tự nhiên và gây ô nhiễm môi
trường. Việc sử dụng các vật liệu thay thế hoặc tìm kiếm giải pháp tái chế
cho mút xốp và bọt biển có thể giúp giảm lượng chất thải này.
- Bao bì giấy và nhựa mỏng: Các bao bì như túi giấy, bìa nhựa mỏng, bọc
thực phẩm và miếng chống thấm cũng tạo ra chất thải từ quá trình đóng gói
thực phẩm. Tái chế và sử dụng lại bao bì giấy và nhựa mỏng có thể giúp
giảm tác động môi trường của chúng.
- Vật liệu đóng gói khác: Ngoài ra, quá trình đóng gói thực phẩm còn tạo ra
chất thải từ các vật liệu như nhôm, thiếc, kim loại, nhựa cứng, v.v. Những
chất thải này cần được xử lý một cách đúng đắn để giảm tác động môi trường.
2.2.5. Các vấn đề môi trường tiềm ẩn của ngành chế biến thực phẩm: - Sử dụng nước:
+ Ngành này yêu cầu lượng nước lớn để sản xuất, rửa và làm sạch thực
phẩm. Sự cạnh tranh về nguồn nước có thể gây ra sự khan hiếm nước tại
các khu vực cần thiết nước. - Sản phẩm thải:
+ Chế biến thực phẩm tạo ra lượng lớn sản phẩm thải, bao gồm bao bì, bã
thải hữu cơ và hóa chất. Việc quản lý và xử lý chúng có thể gây ô nhiễm
môi trường, đặc biệt là khi không thực hiện một cách bảo vệ môi trường. - Sử dụng hóa chất:
+ Sản xuất thực phẩm thường sử dụng hóa chất như phân bón và thuốc trừ
sâu, có thể gây ra ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng đến đa dạng sinh học. - Năng lượng tiêu thụ:
+Hoạt động sản xuất và vận chuyển thực phẩm đòi hỏi lượng năng lượng
lớn, đặc biệt là khi sử dụng nguồn năng lượng không tái tạo. - Rừng và đất:
+ Một số ngành chế biến thực phẩm sử dụng gỗ và đất đai rộng rãi, có thể
dẫn đến tình trạng rừng trồng và thiếu đất canh tác cho mục đích bền vững.
2.3. Việc thực hiện áp dụng một số công cụ BVMT vào doanh nghiệp chế
biến thực phẩm và lợi ích đạt được:
2.3.1. Khái quát công cụ sử dụng trong chế biến thực phẩm:
a.Khái niệm:
-Sản xuất sạch hơn (tiếng Anh: "cleaner production") là một phương pháp
quản lý và tiếp cận trong quá trình sản xuất và chế biến, được thiết kế để
giảm thiểu tác động tiêu cực đối với môi trường và tài nguyên tự nhiên. Mục
tiêu của sản xuất sạch hơn là tạo ra sản phẩm và dịch vụ với mức tiêu thụ
năng lượng, nguyên liệu và độc hại thấp hơn, đồng thời giảm thiểu sự phát
thải khí nhà kính, chất thải, và ô nhiễm môi trường.
- Các phương pháp và chiến lược sản xuất sạch hơn bao gồm:
• Tối ưu hóa nguồn lực: Sử dụng tài nguyên (nguyên liệu, năng lượng)
một cách hiệu quả hơn để giảm thiểu lãng phí và chi phí.
• Sử dụng công nghệ sạch: Áp dụng công nghệ và quy trình sản xuất
hiện đại để giảm thiểu tác động tiêu cực đối với môi trường. Điều này
có thể bao gồm việc sử dụng thiết bị tiết kiệm năng lượng, công nghệ
xử lý chất thải, hoặc chuyển đổi sang nguồn năng lượng tái tạo.
• Tạo ra sản phẩm có tính thân thiện với môi trường: Phát triển sản
phẩm mới hoặc cải tiến sản phẩm hiện có để làm cho chúng ít gây ô
nhiễm hơn và sử dụng ít tài nguyên hơn.
• Quản lý chất thải và xử lý môi trường: Xử lý chất thải và khí thải
một cách hiệu quả, đảm bảo rằng chúng không gây tác động tiêu cực đối với môi trường.
• Tạo ưu đãi cho các doanh nghiệp thực hiện sản xuất sạch hơn:
Chính phủ và tổ chức có thể cung cấp các khuyến mãi và hỗ trợ tài
chính để thúc đẩy việc thực hiện sản xuất sạch hơn.
-Sản xuất sạch hơn không chỉ giúp bảo vệ môi trường mà còn có lợi cho
doanh nghiệp bằng cách tiết kiệm nguồn lực và giảm chi phí sản xuất. Nó
cũng đóng vai trò quan trọng trong việc đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi
trường và phát triển bền vững trong nền kinh tế hiện đại.
2.3.2. Hiện trạng:
- Thực tế, tình hình sản xuất sạch trong ngành chế biến thực phẩm ở Việt Nam
đang tiến triển và có những cải thiện đáng kể. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều
thách thức cần được giải quyết.
- Một số vấn đề chính gồm:
✓ Ý thức của người tiêu dùng: Mặc dù có sự tăng cường thông tin về
lợi ích của sản phẩm sạch và an toàn, nhưng nhiều người tiêu dùng
vẫn chưa có ý thức cao về việc lựa chọn sản phẩm sạch và ưu tiên
những tiêu chuẩn cao về chất lượng.
✓ Hệ thống quản lý chất lượng: Cần có sự nâng cao năng lực quản lý
chất lượng từ phía các doanh nghiệp chế biến thực phẩm. Việc áp
dụng các tiêu chuẩn quốc tế về an toàn thực phẩm cũng cần được thúc đẩy.
✓ Kiểm soát nguồn nguyên liệu: Đảm bảo nguồn nguyên liệu sạch và
an toàn là một thách thức đối với ngành chế biến thực phẩm. Để đáp
ứng nhu cầu sản xuất sạch, các doanh nghiệp phải tìm kiếm
✓ Sử dụng hóa chất độc hại: Một số công nghệ chế biến thực phẩm
sử dụng hóa chất như thuốc trừ sâu, chất bảo quản và phụ gia có thể
gây ô nhiễm môi trường nếu không được vận hành đúng cách hoặc
nếu chúng không được xử lý tại các cơ sở xử lý chất thải phù hợp.
✓ Sử dụng năng lượng không tái tạo: Công nghệ chế biến thực phẩm
cần năng lượng để vận hành, và nếu sử dụng năng lượng không tái
tạo như than đá hoặc dầu mỏ, sẽ gây ra lượng khí thải carbon dioxide
(CO2) và các chất gây ô nhiễm khác.
✓ Xử lý chất thải không hiệu quả: Quá trình chế biến thực phẩm tạo
ra nhiều chất thải, bao gồm cả chất thải hữu cơ và không hữu cơ. Nếu
việc xử lý chất thải không được thực hiện hiệu quả, chúng có thể gây
ô nhiễm môi trường, như xả thẳng vào sông, biển
2.3.3. Áp dụng sản xuất sạch hơn vào chế biến thực phẩm:
*Trên thế giới:
-Sản xuất sạch hơn trong ngành công nghiệp chế biến thực phẩm đã trở thành
một ưu tiên toàn cầu do nhận thức ngày càng cao về tác động tiêu cực của
hoạt động sản xuất thực phẩm đối với môi trường và sức khỏe con người. - -
Dưới đây là một số cách mà các quốc gia và doanh nghiệp trên khắp thế giới
đã áp dụng sản xuất sạch hơn trong ngành chế biến thực phẩm:
+ Quản lý tài nguyên tự nhiên: Các doanh nghiệp thực phẩm thường tìm
cách tối ưu hóa việc sử dụng nước, nguồn nguyên liệu, và năng lượng.
Điều này bao gồm sử dụng thiết bị tiết kiệm năng lượng và quá trình sản xuất hiệu quả hơn.
+ Sử dụng công nghệ sạch: Các công nghệ sạch giúp giảm thiểu tác động
tiêu cực lên môi trường. Ví dụ, sử dụng hệ thống xử lý chất thải hiệu quả
hơn, sử dụng hóa chất thay thế an toàn hơn, và áp dụng quy trình sản xuất
thân thiện với môi trường.
+ Chuyển đổi sang nguồn nguyên liệu bền vững: Các nhà sản xuất thực
phẩm đang tìm cách thay đổi nguồn cung cấp nguyên liệu để đảm bảo
tính bền vững. Điều này có thể bao gồm sử dụng nguyên liệu hữu cơ,
theo đuổi mô hình canh tác bền vững, và hỗ trợ nông dân thực hiện các
phương pháp canh tác tiến bộ.
+ Sản phẩm thân thiện với môi trường: Doanh nghiệp thực phẩm đang
phát triển và thúc đẩy các sản phẩm thực phẩm có tính thân thiện với môi
trường, bao gồm thực phẩm thảo mộc, sản phẩm hữu cơ, và sản phẩm
không sử dụng hóa chất độc hại.
+ Quản lý chất thải và bao bì: Các doanh nghiệp đang nỗ lực để giảm
thiểu lượng chất thải và bao bì không cần thiết thông qua tái sử dụng và
tái chế. Một số quốc gia đã áp dụng các hệ thống thu gom và tái chế bao bì.
+ Tuân thủ quy định và tiêu chuẩn an toàn thực phẩm và môi trường:
Các quốc gia thường thiết lập và thúc đẩy các quy định và tiêu chuẩn an
toàn thực phẩm và môi trường để đảm bảo rằng doanh nghiệp chế biến
thực phẩm tuân thủ các quy định liên quan đến sản xuất sạch hơn.
+ Giáo dục và tạo nhận thức: Giáo dục người tiêu dùng về sản phẩm thân
thiện với môi trường và cách sử dụng tài nguyên có thể giúp thúc đẩy sự
chấp nhận của sản xuất sạch hơn.
-Sản xuất sạch hơn trong ngành chế biến thực phẩm không chỉ giúp bảo vệ
môi trường mà còn thúc đẩy sự phát triển bền vững và đảm bảo an toàn thực
phẩm cho người tiêu dùng. Đây là một phần quan trọng của chuyển đổi sang
một nền kinh tế xanh và bền vững trên toàn cầu.
*Ở Việt Nam:
-Áp dụng sản xuất sạch hơn vào ngành chế biến thực phẩm ở Việt Nam là một
ưu tiên quan trọng để bảo vệ môi trường, cải thiện sức khỏe cộng đồng và
thúc đẩy sự phát triển bền vững của ngành thực phẩm. Dưới đây là một số
cách mà Việt Nam có thể thực hiện điều này:
+ Phát triển và thúc đẩy các tiêu chuẩn sản xuất sạch hơn: Chính phủ
có thể đưa ra các tiêu chuẩn và quy định mới để đảm bảo các doanh
nghiệp chế biến thực phẩm tuân thủ các phương pháp sản xuất sạch hơn.
Điều này bao gồm việc kiểm tra chất lượng, xử lý chất thải, và sử dụng nguyên liệu bền vững.
+ Hỗ trợ tài chính và kỹ thuật cho doanh nghiệp: Chính phủ có thể cung
cấp hỗ trợ tài chính và kỹ thuật cho các doanh nghiệp để nâng cao khả
năng sản xuất sạch hơn. Điều này có thể bao gồm việc cung cấp vốn vay
với lãi suất thấp cho các dự án sản xuất sạch hơn và hỗ trợ trong việc áp
dụng công nghệ tiết kiệm năng lượng và quản lý chất thải.
+ Giáo dục và tạo nhận thức: Chính phủ và các tổ chức phi chính phủ có
thể thúc đẩy giáo dục và tạo nhận thức về lợi ích của sản xuất sạch hơn
đối với sức khỏe con người và môi trường. Điều này có thể được thực
hiện thông qua các chương trình giáo dục cộng đồng, chiến dịch truyền
thông, và khuyến mãi sản phẩm thực phẩm sạch.
+ Kiểm tra và tuân thủ quy định: Chính phủ cần thực hiện kiểm tra và
đánh giá định kỳ để đảm bảo rằng các doanh nghiệp chế biến thực phẩm
tuân thủ các quy định và tiêu chuẩn sản xuất sạch hơn. Các biện pháp kỷ
luật phải được áp dụng nếu cần thiết.
+ Khuyến khích sản xuất nông nghiệp hữu cơ: Sản xuất thực phẩm hữu
cơ có thể là một cách hiệu quả để đảm bảo sản xuất sạch hơn. Chính phủ
có thể hỗ trợ nông dân chuyển đổi sang mô hình nông nghiệp hữu cơ
bằng cách cung cấp hỗ trợ kỹ thuật và tài chính.
+ Hợp tác với các tổ chức quốc tế: Việt Nam có thể hợp tác với các tổ
chức quốc tế, như Liên Hợp Quốc và Tổ chức Y tế Thế giới, để học hỏi
và áp dụng các phương pháp sản xuất sạch hơn từ các quốc gia khác.
→Sản xuất sạch hơn trong ngành chế biến thực phẩm không chỉ giúp bảo vệ
môi trường và sức khỏe con người, mà còn có thể tạo ra cơ hội kinh doanh
và cải thiện uy tín của sản phẩm thực phẩm Việt Nam trên thị trường quốc tế.
2.3.4 Một số hạn chế khi áp dụng sản xuất sạch hơn :
*Trên thế giới:
- Mặc dù sản xuất sạch hơn mang nhiều lợi ích cho môi trường và sức khỏe
con người, nhưng cũng có một số hạn chế và thách thức trong quá trình áp
dụng trên toàn thế giới:
• Chi phí ban đầu cao: Chuyển đổi sang các phương pháp sản xuất
sạch hơn thường đòi hỏi đầu tư ban đầu lớn. Các doanh nghiệp
phải mua thiết bị mới, triển khai công nghệ và quy trình sản xuất
mới, điều này có thể làm tăng chi phí sản xuất ban đầu.
• Khó khăn trong việc tuân thủ tiêu chuẩn: Để tuân thủ tiêu chuẩn
sản xuất sạch hơn, các doanh nghiệp thường phải đối mặt với nhiều
thủ tục quản lý và kiểm tra chất lượng phức tạp, và điều này đôi
khi gây ra khó khăn trong việc tuân thủ các quy định.
• Chênh lệch về cơ hội kinh doanh: Các doanh nghiệp ở các quốc
gia hoặc khu vực không thực hiện sản xuất sạch hơn có thể tận
dụng cơ hội để cung cấp sản phẩm với giá rẻ hơn, làm suy giảm
cạnh tranh đối với các doanh nghiệp thực hiện sản xuất sạch hơn.
• Thách thức về quản lý chất thải: Một số ngành công nghiệp đặc
biệt gặp khó khăn trong việc xử lý chất thải sản xuất. Xử lý chất
thải một cách hiệu quả và thân thiện với môi trường có thể đòi hỏi
đầu tư và kiến thức chuyên môn cao.
• Cần sự hợp tác quốc tế: Các thách thức liên quan đến môi trường
thường vượt quá biên giới quốc gia, và để giải quyết chúng cần sự
hợp tác quốc tế. Điều này đặc biệt quan trọng đối với các nguồn tài
nguyên thiên nhiên toàn cầu và biến đổi khí hậu.
• Khả năng chuyển giao công nghệ: Các quốc gia đang phát triển
thường gặp khó khăn trong việc tiếp cận và chuyển giao công nghệ
sản xuất sạch hơn từ các quốc gia phát triển, điều này có thể tạo ra
khoản đầu tư và kiến thức kỹ thuật lớn.
• Nhận thức và giáo dục: Cần thời gian để xây dựng nhận thức và
giáo dục người tiêu dùng về lợi ích của sản xuất sạch hơn. Điều
này có thể tạo ra sự khó khăn cho việc thúc đẩy thay đổi trong thị trường.
→Mặc dù có những hạn chế này, nỗ lực để thúc đẩy sản xuất sạch hơn vẫn là
cần thiết để đảm bảo bảo vệ môi trường, sức khỏe con người và sự bền vững
của ngành công nghiệp. Các biện pháp và chính sách hỗ trợ có thể giúp vượt
qua những thách thức này và đạt được những lợi ích dài hơn
* Ở Việt Nam:
- Việt Nam cũng đối diện với một số hạn chế cụ thể khi áp dụng sản xuất
sạch hơn trong ngành công nghiệp và nông nghiệp của mình. Dưới đây là một số hạn chế chính:
• Chi phí đầu tư ban đầu: Sản xuất sạch hơn thường đòi hỏi đầu tư ban
đầu lớn, gồm việc mua sắm thiết bị mới, triển khai công nghệ mới, và đào
tạo nhân lực. Điều này có thể gây khó khăn cho các doanh nghiệp và nông
dân, đặc biệt là những người hoạt động trong các khu vực kinh tế yếu.
• Thiếu kiến thức và nhận thức: Một số nông dân và doanh nghiệp vẫn
thiếu kiến thức về cách thực hiện sản xuất sạch hơn và nhận thức về lợi
ích của nó. Điều này cần sự đầu tư trong giáo dục và tạo nhận thức.
• Vấn đề về quản lý và kiểm tra chất lượng: Cần có hệ thống kiểm tra và
quản lý để đảm bảo rằng sản phẩm thực phẩm sạch hơn tuân thủ các tiêu
chuẩn. Việt Nam đang phải làm việc để xây dựng hệ thống này và đảm bảo tính minh bạch.
• Khó khăn trong việc tiếp cận thị trường: Sản phẩm thực phẩm sạch
hơn thường phải đối mặt với cạnh tranh từ các sản phẩm giá rẻ hơn. Để
tiếp cận thị trường và thu hút khách hàng, sản phẩm này cần được tiếp thị
và quảng cáo một cách hiệu quả.
• Thách thức về cơ hội kinh doanh: Đôi khi, doanh nghiệp gặp khó khăn
khi phải cạnh tranh với sản phẩm giá rẻ hơn từ các quốc gia khác không
tuân thủ các tiêu chuẩn sản xuất sạch hơn. Điều này có thể làm suy giảm
lợi ích kinh doanh ngắn hạn.
• Hạn chế về hạ tầng và nguồn lực: Một số khu vực ở Việt Nam vẫn đối
diện với hạn chế về hạ tầng và nguồn nước, điều này có thể gây khó khăn
trong việc triển khai các phương pháp sản xuất sạch hơn.
→Tuy nhiên, mặc dù có những hạn chế này, Việt Nam đã và đang thực hiện
nhiều nỗ lực để thúc đẩy sản xuất sạch hơn thông qua các chính sách, chương
trình đào tạo, và sự hỗ trợ từ cả chính phủ và các tổ chức phi chính phủ. Việt
Nam đã và đang tiến hành nhiều dự án và chương trình thử nghiệm để nâng
cao chất lượng và bảo vệ môi trường thông qua sản xuất sạch hơn, đồng thời
đảm bảo tính bền vững của ngành nông nghiệp và thực phẩm.
2.3.5. Lợi ích mà doanh nghiệp đạt được khi áp dụng phương pháp sản suất sạch hơn:
Trước khi sử dụng phương pháp sản Sau khi sử dụng phương pháp sản xuất xuất sạch hơn sạch hơn
Sản xuất lượng lớn chất thải hữu cơ và Giảm lượng chất thải hữu cơ và nhựa sản nhựa xuất
Ô nhiễm nước từ nước thải không
Xử lý hiệu quả nước thải, giảm ô nhiễm được xử lý nước
Sử dụng năng lượng không hiệu quả
Tối ưu hóa sử dụng năng lượng, tiết kiệm
Đóng góp vào khí thải và ô nhiễm
Giảm khí thải và ô nhiễm không khí không khí
Quản lý chất thải không hiệu quả
Quản lý chất thải hiệu quả, tái chế và tái sử dụng
Tác động tiêu cực đến đa dạng sinh
Bảo vệ đa dạng sinh học, không sử dụng học chất độc
Ví dụ tại một số doanh nghiệp cụ thể:
- Trong lĩnh vực sản xuất cá tra tại Việt Nam: Hạng mục Đơn vị tính Trước SXSH Sau SXSH Nước M3/ tấn sản phẩm fillet 15-50 11,5-35 đông lạnh Điện kWh/ tấn sản phẩm 720-1300 576-1040 fillet đông lạnh Cá
Tấn/tấn sản phẩm fillet 1.9-2.5 1.6-2.1 đông lạnh Nước thải:
- Vấn đề gây bức xúc nhất của ngành sản xuất các tra chính là nước thải.
- Nồng độ ô nhiễm nước thải từ hoạt động chế biến, sản xuất cá tra trước và sau
khi áp dụng phương pháp sản xuất sạch hơn:
- Tại công ty cổ phần Giấy xuất khẩu Thái Nguyên:
+ Sản phẩm: Giấy, vàng mã xuất khẩu Đài Loan
+ Nguyên liệu: Tre, nứa, gỗ.
+ Công suất: 6500 tấn/năm, tổng số cán bộ công nhân viên là 200 người.
Trước khi tiến hành các giải pháp SXSH, vấn đề môi trường lớn nhất mà
công ty gặp phải là nước thải phát sinh từ khâu ngâm ủ mành tre theo công nghệ
kiềm lạnh, khâu xeo và vệ sinh thiết bị, nhà xưởng, sân phơi. Nước thải của
công ty có màu đen đặc, vàng đậm, lẫn rất nhiều xơ sợi, bột giấy, dầu mỡ, tạp
chất vô cơ, có mùi khó chịu. Chính vì những tồn tại này mà công ty đã có lần bị
rơi vào “danh sách đen” về môi trường của tỉnh, khiến cho uy tín giảm sút.
Và sau khi áp dụng phương pháp sản xuất sạch hơn, công ty đã có thay đổi rõ rệt:
- Lợi ích kinh tế:
+ Các giải pháp chi phí thấp: Vốn đầu tư 57 trđ, lợi ích đem lại là 616 trđ/ năm
+ Các giải pháp đầu tư lớn: Vốn đầu tư 2,5 tỷ đồng, lợi ích đem lại là 1,5 tỷ đồng/năm.
- Lợi ích môi trường:
+Giảm phát thải 125 tấn CO2/năm
+ Giảm nước thải: 114.400 m3/năm
+ Giảm phát thải bụi: 5,19 tấn/năm PHẦN 3: TỔNG KẾT
Việc thực hiện sản xuất sạch hơn trong chế biến thực phẩm là một mục tiêu quan
trọng để đảm bảo an toàn thực phẩm và bảo vệ sức khỏe của người tiêu dùng.
Sản xuất sạch hơn bắt đầu từ việc lựa chọn và kiểm soát chất lượng nguyên liệu
đầu vào. Điều này đảm bảo rằng thực phẩm được chế biến từ nguyên liệu chất
lượng cao và không chứa hạt bẩn hay chất gây hại. Tuy việc áp dụng sản xuất
sạch hơn vào trong doanh nghiệp hiện nay vẫn còn chưa được chú trọng song
các doanh nghiệp đã có sự cố gắng và nỗ lực đẻ giảm thiểu tối đa nhất rác thải
tải ra môi trường. Tóm lại, việc thực hiện sản xuất sạch hơn trong chế biến thực
phẩm đòi hỏi sự chú tâm và tuân thủ các tiêu chuẩn an toàn và chất lượng cao.
Điều này mang lại lợi ích cho sức khỏe của người tiêu dùng và bảo vệ môi trường.
BẢNG ĐÁNH GIÁ THAM GIA CỦA THÀNH VIÊN NHÓM STT Họ và tên MSV Điểm đánh giá 1 Nguyễn Ngọc Tuấn Khanh 676510 2 Phan Ngọc Khánh 676512 3 Hồ Quang Kiên 676519 4 Trần Đức Lâm 676530 5 Lê Bá Liêm 676537 6 Nghiêm Thị Liên 676539 7 Đặng Phương Linh 676550 8 Hoàng Thị Mai Linh 676556 9 Lê Khánh Linh 6651705 10 Lê Thị Diệu Linh 676559