Tình trạng sản xuất tiêu thụ và xả thải nhựa tại Việt Nam môn Môi trường và lợi thế cạnh tranh | Học viện Nông nghiệp Việt Nam

Theo mức tăng trưởng chóng mặt của ngành công nghiệp nhựa từ 1– 18%/năm thì mức tiêu thụ nhựa bình quân đầu người của Việt Nam tăng 10,6% mỗi năm. Từ năm 1990, lượng tiêu thụ nhựa của mỗi người dân là 3,8kg sau đó 28 năm tức năm 2018 con số này tăng gần 11 lần, lên đến 41,3 kg nhựa/năm.Tài  liệu giúp bạn tham  khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

Trường:

Học viện Nông nghiệp Việt Nam 1.7 K tài liệu

Thông tin:
2 trang 2 tuần trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Tình trạng sản xuất tiêu thụ và xả thải nhựa tại Việt Nam môn Môi trường và lợi thế cạnh tranh | Học viện Nông nghiệp Việt Nam

Theo mức tăng trưởng chóng mặt của ngành công nghiệp nhựa từ 1– 18%/năm thì mức tiêu thụ nhựa bình quân đầu người của Việt Nam tăng 10,6% mỗi năm. Từ năm 1990, lượng tiêu thụ nhựa của mỗi người dân là 3,8kg sau đó 28 năm tức năm 2018 con số này tăng gần 11 lần, lên đến 41,3 kg nhựa/năm.Tài  liệu giúp bạn tham  khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

47 24 lượt tải Tải xuống
lOMoARcPSD| 47028186
Tình trng sn xut và 琀椀 êu th nha ti Vit Nam:
Theo mức tăng trưởng chóng mt ca ngành công nghip nha t 16 18%/năm thì mức 琀椀 êu th
nhựa bình quân đầu người ca Việt Nam tăng 10,6% mỗi năm.
T năm 1990, lượng 琀椀 êu th nha ca mỗi ngưi dân là 3,8kg sau đó 28 năm tức năm 2018 con số
này tăng gần 11 lần, lên đến 41,3 kg nhựa/năm. Những năm gần đây mức 琀椀 êu th càng có xu hướng
gia tăng bình quân 63kg/người/năm khi ngành nhựa 琀椀 êu th khong 5,9 triu tn nguyên liu nha
nguyên sinh. Con s y đã t xa mc trung bình thế giới là 46kg/người/năm. Kéo theo hậu qu
ng rác thi nhựa gia tăng gây nhiều nguy hại cho môi trường.
Thc trng rác thi nha ti Vit Nam:
Theo “Báo cáo hiện trng cht thi nha năm 2022” của B Tài nguyên & Môi trường thì tổng lượng
cht thi nha phát sinh lên ti con s 2,9 triu tấn/năm và có tốc đ gia tăng khoảng 5%/năm. Trong
đó khối lượng cht thi đô thị là 1,6 triu tn và nông thôn là 1,3 triu tn. Ch có 0,9 triu tn rác
thi nhựa được phân loại để tái chế và tái chế đưc 0,77 triu tn.
Trong cht thi rn sinh hot thì có khong 8-12% cht thi nha và túi nilon. Còn trong rác thi y tế có
khong 5% là rác thi nhựa tương đương khoảng 22 tấn/ngày. Lượng cht thi nha y tế này còn ln vi
các loi thuc và hóa cht nguy hi, nếu không thu gom và x lý đúng quy định thì s gây ảnh hưởng ln
ti sc khe cộng đồng và ô nhiễm môi trường.
Theo “Báo cáo Phân Ô nhim Rác thi Nha ti Việt Nam” của Ngân hàng Thế gii các cht thi
thu gom các khu vc ven sông và ven bin phn ln là cht thi nha, chiếm 94% v s ng và 71%
trọng lượng. Hu hết trong s này là nha dùng 1 ln.
Vit Nam s sm phải đi mt với nguy cơ biến đổi khí hu và ô nhiễm môi trường nghiêm trng do
thc trng x rác thi nhựa như hiện nay. Để khc phc vấn đề rác thi nha thì cn có nhng bin pháp
ứng phó để gim thiểu, tăng tái sử dng và tái chế các thành phn rác thi nhựa, đầu tư cho công nghệ
và khuyến khích người dân s dng nhng vt liu thay thế thân thin vi môi trường.
L trình gim thiu ô nhim nha dùng mt ln Vit Nam (worldbank.org)
Rác thi nha Vit Nam: Thc trng và gii pháp - Tp chí Cng sn (tapchicongsan.org.vn)
| 1/2

Preview text:

lOMoAR cPSD| 47028186
Tình trạng sản xuất và 琀椀 êu thụ nhựa tại Việt Nam:
Theo mức tăng trưởng chóng mặt của ngành công nghiệp nhựa từ 16 – 18%/năm thì mức 琀椀 êu thụ
nhựa bình quân đầu người của Việt Nam tăng 10,6% mỗi năm.
Từ năm 1990, lượng 琀椀 êu thụ nhựa của mỗi người dân là 3,8kg sau đó 28 năm tức năm 2018 con số
này tăng gần 11 lần, lên đến 41,3 kg nhựa/năm. Những năm gần đây mức 琀椀 êu thụ càng có xu hướng
gia tăng bình quân 63kg/người/năm khi ngành nhựa 琀椀 êu thụ khoảng 5,9 triệu tấn nguyên liệu nhựa
nguyên sinh. Con số này đã vượt xa mức trung bình thế giới là 46kg/người/năm. Kéo theo hậu quả là
lượng rác thải nhựa gia tăng gây nhiều nguy hại cho môi trường.
Thực trạng rác thải nhựa tại Việt Nam:
Theo “Báo cáo hiện trạng chất thải nhựa năm 2022” của Bộ Tài nguyên & Môi trường thì tổng lượng
chất thải nhựa phát sinh lên tới con số 2,9 triệu tấn/năm và có tốc độ gia tăng khoảng 5%/năm. Trong
đó khối lượng chất thải ở đô thị là 1,6 triệu tấn và ở nông thôn là 1,3 triệu tấn. Chỉ có 0,9 triệu tấn rác
thải nhựa được phân loại để tái chế và tái chế được 0,77 triệu tấn.
Trong chất thải rắn sinh hoạt thì có khoảng 8-12% chất thải nhựa và túi nilon. Còn trong rác thải y tế có
khoảng 5% là rác thải nhựa tương đương khoảng 22 tấn/ngày. Lượng chất thải nhựa y tế này còn lẫn với
các loại thuốc và hóa chất nguy hại, nếu không thu gom và xử lý đúng quy định thì sẽ gây ảnh hưởng lớn
tới sức khỏe cộng đồng và ô nhiễm môi trường. Theo “Báo cáo Phân 琀
ề Ô nhiễm Rác thải Nhựa tại Việt Nam” của Ngân hàng Thế giới các chất thải
thu gom ở các khu vực ven sông và ven biển phần lớn là chất thải nhựa, chiếm 94% về số lượng và 71%
trọng lượng. Hầu hết trong số này là nhựa dùng 1 lần.
Việt Nam sẽ sớm phải đối mặt với nguy cơ biến đổi khí hậu và ô nhiễm môi trường nghiêm trọng do
thực trạng xả rác thải nhựa như hiện nay. Để khắc phục vấn đề rác thải nhựa thì cần có những biện pháp
ứng phó để giảm thiểu, tăng tái sử dụng và tái chế các thành phần rác thải nhựa, đầu tư cho công nghệ
và khuyến khích người dân sử dụng những vật liệu thay thế thân thiện với môi trường.
Lộ trình giảm thiểu ô nhiễm nhựa dùng một lần ở Việt Nam (worldbank.org)
Rác thải nhựa ở Việt Nam: Thực trạng và giải pháp - Tạp chí Cộng sản (tapchicongsan.org.vn)