Tổng gợp câu hỏi đúng sai - nghiên cứu marketing | Đại học Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp

Môi trường nghiên cứu Marketing có thể thay đổi theo thời gian và ảnh hưởng trực tiếp đến chiến lược Marketing của doanh nghiệp. Nghiên cứu Marketing chỉ giúp phân tích hành vi của khách hàng trong thị trường hiện tại, không thể dự đoán được xu hướng tương lai. Một cuộc khảo sát phải luôn có câu hỏi đóng để thu thập dữ liệu chính xác.

NC Marketing - nghiên cu marketing
Câu hỏi đúng sai.
1_51. Phương pháp điều tra khảo sát được sử dụng rộng rãi khi thu
thập dữ liệu sơ cấp.
Trả lời: Đúng
Giải thích: Phương pháp này được sử dụng khá rộng rãi trong thu
thập dữ liệu sơ cấp do có thể điều tra với qui mô mẫu lớn nhưng thời
gian thực hiện ngắn và chi phí thấp.
1_52. Quy trình điều tra qua điện thoại chỉ cần thực hiện bước chuẩn
bị phiếu điều tra.
Trả lời: Sai
Giải thích: Quy trình điều tra qua điện thoại cần thực hiện 5 bước,
bước chuẩn bị phiếu điều tra là bước đầu tiên.
1_53. Các dữ liệu sơ cấp đã có sẵn, dùng để phục vụ cho các nghiên
cứu trước đó.
Trả lời: Sai
Giải thích: Dữ liệu cấp không sẵn, những dữ liệu được nhà
nghiên cứu thu thập trực tiếp để phục vụ cho việc nghiên cứu của
mình.
1_54. Khi tiến hành phỏng vấn nhân chuyên sâu nhà nghiên cứu
không cần hiểu rõ vấn đề và mục tiêu nghiên cứu.
Trả lời: Sai
Giải thích: Khi tiến hành phỏng vấn nhân chuyên sâu nhà nghiên
cứu cần hiểu rõ vấn đề và mục tiêu nghiên cứu.
1_55. Để phỏng vấn nhân chuyên sâu đạt hiệu quả cao nhà
nghiên cứu cần phải xây dựng các tiêu chí nhất định đối với người
được mời phỏng vấn.
Trả lời: Đúng
Giải thích: Để phỏng vấn nhân chuyên sâu đạt hiệu quả cao, nhà
nghiên cứu cần phải xây dựng các tiêu chí nhất định đối với người
được mời phỏng vấn.
1_56. Đo lường gắn các con số cho những đặc tính theo những
quy luật nhất định.
Trả lời: Đúng
Giải thích: Đo lường trong nghiên cứu marketing sự xác định một
lượng hay mức độ của một số đặc tính của các sự vật, hiện tượng mà
người nghiên cứu quan tâm. Đó chính việc gắn các con số cho
những đặc tính theo những quy luật nhất định.
1_57. Khi thực hiện quá trình đo lường nhà nghiên cứu chỉ cần phải
đảm bảo một vấn đề duy nhất là gắn các con số hoặc kí tự phải nhất
quán với các sự vật được đo lường.
Trả lời: Sai
Giải thích: Đối với một quá trình đo lường, hai vấn đề cần thiết phải
đảm bảo là (1) mỗi một con số hoặc kí tự chỉ được gắn với một thuộc
tính của sự vật đang được đo lường và (2) việc gắn số hoặc kí tự này
phải nhất quán đối với các sự vật được đo lường.
1_58. Thang đo biểu danh thang đo cung cấp thông tin về mối
quan hệ thứ tự giữa các sự vật.
Trả lời: Sai
Giải thích: Thang đo biểu danh (thang đo danh nghĩa) là thang đo sử
dụng các con số hoặc kí tự đánh dấu để phân loại đối tượng hoặc s
dụng như ký hiệu để phân biệt và nhận dạng đối tượng.
1_59. Chỉ một loại thang đo duy nhất dùng trong nghiên cứu
marketing là thang đo khoảng.
Trả lời: Sai
Giải thích:bốn loại thang đo lường thường được sử dụng là thang
đo biểu danh, thang đo thứ tự, thang đo khoảng cách và thang đo tỷ
lệ.
1_60. Thang điểm xếp hạng theo thứ bậc chỉ một nhược điểm
duy nhất là không định lượng được khoảng cách giữa các mục tiêu là
bao nhiêu theo nhận định của người được hỏi.
Trả lời: Đúng
Giải thích: Khi sử dụng thang đo lường thứ tự, người nghiên cứu chỉ
diễn tả được thứ tự xếp hạng không diễn tả được khoảng cách
giữa các thứ hạng là bao nhiêu.
Danh mục câu hỏi
2_51. các dạng câu hỏi nào khi thiết kế bảng hỏi? Nêu đặc điểm
của từng dạng câu hỏi? Phân loại và Lấy ví dụ?
Trả lời: Có hai dạng câu hỏi chính sau: Câu hỏi mở và Câu hỏi đóng
- Câu hỏi mở: Câu hỏi mở dạng câu hỏi chỉ phần câu hỏi,
phần trả lời dành cho người được hỏi không có gợi ý phương án
trả lời. phần trả lời, người được điều tra thể trả lời theo ý
riêng của mình. Có 3 dạng câu hỏi mở:
+ Câu hỏi tự do trả lời
+ Câu hỏi thăm dò
+ Câu hỏi thuộc dạng “ kỹ thuật hiện hình”
Dạng kỹ thuật liên kết
Dạng kỹ thuật dựng hình
Dạng kỹ thuật hoàn tất
VD: “Bạn ng gì khác về chương trình quản cáo đó nữa
không?”
“Điều đó có làm bạn khó chịu không?”...
- Câu hỏi đóng: Câu hỏi đóng dạng câu hỏi cả câu hỏi lẫn
câu trả lời đều được cấu trúc. Dựa trên cấu trúc câu trả lời
người ta chia ra các dạng câu hỏi đóng sau:
+ Câu hỏi phân đôi
+ Câu hỏi xếp hạng thứ tự
+ Câu hỏi cho nhiều lựa chọn
+ Câu hỏi bậc thang
VD:
Hãy xem xét mọi mặt của sản phẩm này, chọn câu nào mô tả
chính xác nhất mức độ thích hoặc không thích sản phẩm
Omo của bạn bằng cách đánh dấu (x) vào ô trống (☐):
Rất thích Thích vừa
phải
Không
ghét cũng
không
thích
Ghét vừa
phải
Rất ghét
2_52. các dạng câu hỏi nào khi thiết kế bảng hỏi? Nêu thuận lợi
và khó khăn khi sử dụng dạng câu hỏi tự do trả lời? Lấy ví dụ?
Trả lời: Có hai dạng câu hỏi chính sau: Câu hỏi mở và Câu hỏi đóng
Câu hỏi tự do trả lời: Theo câu hỏi này, người trả lời thể tự do trả
lời câu hỏi theo ý mình tùy theo phạm vi tự do trong nội dung câu
hỏi đặt ra cho họ.
- Những thuận lợi của câu hỏi tự do trả lời:
+ Cho phép người nghiên cứu thu được những câu trả lời bất
ngờ, không dự liệu trước.
+ Người trả lời thể bộc lộ ràng hơn quan điểm của mình
về một vấn đề nào đó, mà không bị gò bó bởi nội dung câu hỏi.
+ Giảm bớt sự thất vọng của người trả lời so với câu hỏi đóng
không hội phát biểu ý kiến, chỉ lựa chọn trong tình
huống có sẵn.
+ Có tác dụng tốt lúc mở đầu cuộc phỏng vấn, tạo mối quan hệ
với người được hỏi.
- Những khó khăn khi sử dụng câu hỏi tự do trả lời:
+ thể gặp khó khăn để hiểu người trả lời khi họ diễn đạt
kém.
+ Khó mã hóa và phân tích.
+ Phụ thuộc vào sự ghi chép của người phỏng vấn, nên thể
bỏ qua những chi tiết quan trọng không ghi chép lại cho
rằng không cần thiết.
+ Dạng câu hỏi này ít được dùng trong trường hợp người trả lời
tự hoàn thành bảng hỏi tâm người được hỏi thường ngại
viết hơn là nói.
+ Đôi khi mất thời gian vì người trả lời nói lan man.
VD:
2_53. các dạng câu hỏi nào khi thiết kế bảng hỏi? Nêu thuận lợi
và khó khăn khi sử dụng dạng câu hỏi thăm dò? Lấy ví dụ?
Trả lời: Có hai dạng câu hỏi chính sau: Câu hỏi mở và Câu hỏi đóng
Câu hỏi thăm dò: Sau khi đã dùng một vài câu hỏi mở để tìm hiểu
một chủ đề nào đó, người phỏng vấn có thể bắt đầu tiến hành những
câu hỏi thăm thân mật để đưa vấn đề đi xa hơn. Chẳng hạn,
trong các cuộc phỏng vấn, sau khi người được hỏi trả lời, thể gợi
mở thêm bằng những câu hỏi thăm dò.
- Thuận lợi khi sử dụng dạng câu hỏi thăm dò:
+ Gợi thêm ý cho câu hỏi ban đầu và gợi ý cho người trả lời nói
đến khi họ không còn gì cần nói thêm.
+ Tạo được câu trả lời đầy đủ và hoàn chỉnh hơn so với yêu cầu
của câu hỏi ban đầu.
- Khó khăn của câu hỏi thăm dò là:
+ thể gặp khó khăn để hiểu người trả lời khi họ diễn đạt
kém.
+ Khó mã hóa và phân tích.
+ Phụ thuộc vào sự ghi chép của người phỏng vấn, nên thể
bỏ qua những chi tiết quan trọng không ghi chép lại cho
rằng không cần thiết.
+ Dạng câu hỏi này ít được dùng trong trường hợp người trả lời
tự hoàn thành bảng hỏi tâm người được hỏi thường ngại
viết hơn là nói.
+ Đôi khi mất thời gian vì người trả lời nói lan man.
VD: “Bạn có nghĩ gì khác về chương trình quản cáo đó nữa không?”
“Điều đó có làm bạn khó chịu không?”...
2_54. Có các dạng câu hỏi nào khi thiết kế bảng hỏi? Trình bày dạng
câu hỏi “Kỹ thuật hiện hình”? Lấy ví dụ?
Trả lời: Có hai dạng câu hỏi chính sau: Câu hỏi mở và Câu hỏi đóng
Nội dung của phương pháp này tả các tập hợp dữ liệu bằng
việc trình bày một cách đầy đủ, ràng những vấn đề còn chưa
nghĩa, chẳng hạn như những từ ngữ hoặc hình ảnh người trả lời
phải mường tượng ra, trên sở đó, người trả lời phải nói bằng lời
những gì họ hình dung trong đầu về vấn đề đang bàn luận. Kỹ thuật
này có 3 dạng chính sau:
- Dạng kỹ thuật liên kết: Theo kỹ thuật này, người hỏi sẽ đưa ra một
chuỗi các từ hoặc hình ảnh (nghĩa đen, nghĩa bóng) yêu cầu
người được hỏi trả lời những vấn đề đó theo suy nghĩ của họ.
- Dạng kỹ thuật dựng hình: Theo kỹ thuật này, người được hỏi được
cho xem một số tình huống gợi mở nào đó, sau đó đề nghị họ viết lại
câu chuyện hay phác họa diễn tả vấn đề cần nghiên cứu.
- Dạng kỹ thuật hoàn tất: Đây dạng được dùng nhiều nhất, đây,
người trả lời sẽ “hoàn tất” những câu còn “dở dang” (chưa hoàn
chỉnh) và họ sẽ điền thêm vào bất kỳ nội dung gì mà họ chọn.
Câu hỏi thuộc dạng “kỹ thuật hiện hình” có những ưu thế:
- thể thu thập được các thông tin thể sẽ không thể thu
thập được nếu phỏng vấn trực tiếp bằng các phương pháp khác
- Có thể tìm được những ý tưởng nội tại, sâu xa của người trả lời. Tuy
nhiên, câu hỏi dùng “kỹ thuật hiện hình” cũng có những nhược điểm
sau:
- Đòi hỏi người phỏng vấn phải được huấn luyện kỹ lưỡng trước khi
phỏng vấn
- Đòi hỏi phân tích viên phải được đào tạo cẩn thận để diễn dịch các
kết quả.
VD: Tôi không thích loại bia:....................................
Loại bia được ưa chuộng nhất là.......................
2_55. các dạng câu hỏi nào khi thiết kế bảng hỏi? Nêu ưu nhược
điểm dạng câu Phân đôi? Lấy ví dụ?
Trả lời: Có hai dạng câu hỏi chính sau: Câu hỏi mở và Câu hỏi đóng
Câu hỏi phân đôi: Là dạng câu hỏi mà người được hỏi chỉ có thể chọn
một trong hai câu trả lời như “có” hoặc “không”, “đồng ý” hoặc
“không đồng ý”.
- Câu hỏi phân đôi có một số ưu điểm:
+ Thiết kế nhanh chóng dễ dàng, rất tiện lợi trong những
câu hỏi có nhiều chi tiết.
+ Dễ dàng cho người trả lời.
+ Người phỏng vấn ít thành kiến khi gặp các câu trả lời đặc
biệt.
+ Thuận tiện trong xử lý, tính toán và phân tích.
- Một số nhược điểm của câu hỏi phân đôi:
+ Cung cấp không đủ thông tin chi tiết.
+ Phải đặt câu hỏi và sử dụng từ ngữ chính xác.
+ Bắt buộc người trả lời lựa chọn cho họ thể chưa chắc
chắn lắm khi chọn câu trả lời.
VD:
2_56. các dạng câu hỏi nào khi thiết kế bảng hỏi? Nêu thuận lợi
và khó khăn khi sử dụng dạng câu xếp hạng thứ tự? Lấy ví dụ?
Trả lời: Có hai dạng câu hỏi chính sau: Câu hỏi mở và Câu hỏi đóng
Câu hỏi xếp hạng thứ tự: Là loại câu hỏi mà câu trả lời được thiết kế
bằng nhiều khoản mục để người trả lời thể so sánh, lựa chọn
xếp hạng chúng theo thứ tự.
- Ưu điểm:
+ Cho thông tin nhanh chóng.
+ Hỏilập thành bảng, cột tương đối dễ dàng; thuận tiện khi
xử lý, phân tích.
+ Dễ giải thích cho người trả lời.
- Nhược điểm:
+ Không chỉ ra mức độ cách biệt giữa các lựa chọn
+ Câu trả lời bị giới hạn không quá 5 hoặc 6 đề mục (nhiều hơn
sẽ khó khăn cho người trả lời khi lựa chọn, so sánh)
+ Người trả lời phải có kiến thức về tất cả các đề mục.
+ Khó bao quát đầy đủ các tình huống.
VD:
Khi ghi danh vào học ngành quản trị kinh doanh, bạn có nhiều
do, hãy xếp thứ tự chúng từ quan trọng nhất (1) đến ít quan trọng
nhất (5).
Do ý thích bản thân
Do sự hướng dẫn, gợi ý của
người thân
Do ảnh hưởng từ anh, chị sinh
viên
Ảnh hưởng của bạn bè
Uy tín của giảng viên
2_57. Những yêu cầubản khi thiết kế câu hỏi? Phân tích yêu cầu
“Tuân thủ nguyên tắc dịch ngược khi tham khảo, sử dụng bảng câu
hỏi tiếng nước ngoài”?
Trả lời: Những yêu cầu cơ bản khi thiết kế câu hỏi
- Sử dụng ngôn ngữ thông dụng và đơn giản
- Tránh những câu hỏi có tính áp đặt hoặc có ẩn ý
- Câu hỏi phải cụ thể và rõ ràng
- Tránh những câu hỏi đa nghĩa, nhiều thành tố
- Tránh đặt giả thiết mơ hồ trong câu hỏi
- Tránh những câu hỏi đòi hỏi sự hồi tưởng sâu
- Tuân thủ nguyên tắc dịch ngược khi tham khảo, sử dụng bảng
câu hỏi tiếng nước ngoài
Tuân thủ nguyên tắc dịch ngược khi tham khảo, sử dụng bảng câu
hỏi tiếng nước ngoài:
Trong nền kinh tế toàn cầu hiện nay, sự phát triển của nghiên
cứu marketing đã vượt qua khuôn khổ biên giới một quốc gia. Số
lượng các công ty quốc tế, công ty đa quốc gia ngày càng nhiều.
Trong mỗi thị trường tại các quốc gia, nhu cầu tìm hiểu thị trường
tương đối giống nhau đối với những loại sản phẩm. Việc sử dụng
bảng câu hỏi đã tiến hành cuộc nghiên cứu về một chủ đề nào đó tại
thị trường quốc gia này để tiến hành các thị trường quốc gia
khác rất phổ biến. Vấn đề cốt lõi của hoạt động này dịch bảng
câu hỏi từ ngôn ngữ gốc ban đầu sang ngôn ngữ khác vẫn đảm
bảo sự chính xác về nội dung, ngữ nghĩa không bị sai lệch, khái niệm
không bị hiểu lầm ...
Để đảm bảo yêu cầu này, người ta thường sử dụng phương
pháp dịch ngược. Dịch ngược quá trình dịch thuật một bảng câu
hỏi từ ngôn ngữ ban đầu sang ngôn ngữ địa phương, sau đó phiên
bản tiếng địa phương này lại được một dịch giả độc lập khác dịch trở
lại ngôn ngữ ban đầu. Vị dịch giả thứ hai này phải người địa
phương chưa hề 112 được biết tới phiên bản gốc của bảng câu
hỏi. Sau đấy, phiên bản dịch ngược và phiên bản gốc sẽ được đem ra
đối chiếu về nội dung ngữ nghĩa. Điều này góp phần đảm bảo
chắc chắn rằng bảng câu hỏi được thể hiện bằng tiếng địa phương
không bị rơi vào tình trạng "tam sao thất bản".
2_58. Những yêu cầubản khi thiết kế câu hỏi? Phân tích yêu cầu
“Tránh những câu hỏi đòi hỏi sự hồi tưởng sâu”?
Trả lời: Những yêu cầu cơ bản khi thiết kế câu hỏi
- Sử dụng ngôn ngữ thông dụng và đơn giản
- Tránh những câu hỏi có tính áp đặt hoặc có ẩn ý
- Câu hỏi phải cụ thể và rõ ràng
- Tránh những câu hỏi đa nghĩa, nhiều thành tố
- Tránh đặt giả thiết mơ hồ trong câu hỏi
- Tránh những câu hỏi đòi hỏi sự hồi tưởng sâu
- Tuân thủ nguyên tắc dịch ngược khi tham khảo, sử dụng bảng
câu hỏi tiếng nước ngoài
Tránh những câu hỏi đòi hỏi sự hồi tưởng sâu:
Soạn thảo các câu hỏi về những hành động hay sự kiện đã xảy ra
trong quá khứ cần phải hết sức thận trọng khi tính đến mối quan hệ
giữa khả năng nhớ quên của con người. Tất nhiên, s nhiều
câu hỏi đòi hỏi người trả là phải huy động tối đa trí nhớ để hình dung
lại sự kiện xảy ra thì mới câu trả lời chính xác. Chính thế các
câu hỏi cần phải được soạn thảo sao cho thể giảm tối hiểu
những khó khăn liên quan tới quá trình suy nghĩ nhớ lại đó. Để
tạo điều kiện cho người được hỏi hồi tưởng dễ dàng hơn, người ta
thường gắn kết những vấn đề được hỏi với các sự kiện nổi bật, sự
kiện khách hàng quan tâm... hoặc sử dụng nhiều câu hỏi gợi mở trí
nhớ, đề cập dần đến những sự kiện đã xảy ra trong quá khứ.
2_59. Những yêu cầu cơ bản khi thiết kế câu hỏi? Phân tích yêu cầu
“Tránh đặt giả thiết mơ hồ trong câu hỏi”?
Trả lời: Những yêu cầu cơ bản khi thiết kế câu hỏi
- Sử dụng ngôn ngữ thông dụng và đơn giản
- Tránh những câu hỏi có tính áp đặt hoặc có ẩn ý
- Câu hỏi phải cụ thể và rõ ràng
- Tránh những câu hỏi đa nghĩa, nhiều thành tố
- Tránh đặt giả thiết mơ hồ trong câu hỏi
- Tránh những câu hỏi đòi hỏi sự hồi tưởng sâu
- Tuân thủ nguyên tắc dịch ngược khi tham khảo, sử dụng bảng
câu hỏi tiếng nước ngoài
Tránh đặt giả thiết mơ hồ trong câu hỏi:
Đưa ra những giả thiết trong câu hỏi việc làm cần thiết để dự
đoán suy nghĩ của người được hỏi, dự đoán xu hướng phát triển của
các đối tượng, nhưng những giả thiết được đưa ra phải tính
logic, thực tế. Việc đưa ra những giả thiết thực tế làm cho người
được hỏi suy nghĩ sâu hơn về vấn đề đưa ra những ý kiến
nhân. Đây là những thông tin vô cùng quý giá trong định hướng phát
triển sản phẩm, loại hình kinh doanh,... Những giả thiết phi thực tế
sẽ làm người được hỏi cảm thấy hồ, khó trả lời hoặc không
phương án trả lời. Những giả thiết hồ còn làm khách hàng đánh
giá thấp về giá trị bảng câu hỏi cảm nhận thấy việc cố gắng trả
lời chính xác các câu hỏi giảm giá trị hoặc vô nghĩa.
2_60. Những yêu cầu bản khi thiết kế câu hỏi? Lấy dụ nêu
yêu cầu cần “Tránh những câu hỏi đa nghĩa, nhiều thành tố”?
Trả lời: Những yêu cầu cơ bản khi thiết kế câu hỏi
- Sử dụng ngôn ngữ thông dụng và đơn giản
- Tránh những câu hỏi có tính áp đặt hoặc có ẩn ý
- Câu hỏi phải cụ thể và rõ ràng
- Tránh những câu hỏi đa nghĩa, nhiều thành tố
- Tránh đặt giả thiết mơ hồ trong câu hỏi
- Tránh những câu hỏi đòi hỏi sự hồi tưởng sâu
- Tuân thủ nguyên tắc dịch ngược khi tham khảo, sử dụng bảng
câu hỏi tiếng nước ngoài
Tránh những câu hỏi đa nghĩa, nhiều thành tố:
Các nhà nghiên cứu thường hay phạm sai lầm kiểu này khi đưa ra
một câu hỏi nhưng lại hàm chứa ít nhất từ hai vấn đề trở lên.
dụ: “Trong gia đình bạn, ai người đóng vai trò quyết định việc
mua sắm các hàng hóa lâu bền, giá trị cao các hàng hóa mua
thường xuyên cho tiêu dùng hàng ngày?" □ Người vợ Người
chồng □ Cả hai cùng quyết định.
Kết quả phân tích sẽ không cho chúng ta thấy rõ ai là người đóng vai
trò quyết định việc mua từng loại hàng hóa. Lẽ ra câu hỏi trên đây
phải được tách ra thành hai câu hỏi cụ thể hơn cho mỗi loại hàng
hóa
Ví dụ:
Câu hỏi 1: "Trong gia đình bạn, ai người đóng vai trò quyết định
việc mua sắm các hàng hóa lâu bền?”
□ Người vợ □ Người chồng Cả hai cùng quyết
định.
Câu hỏi 2: "Trong gia đình bạn, ai người đóng vai trò quyết định
việc mua sắm các hàng hóa mua thường xuyên cho tiêu dùng hàng
ngày?".
□ Người vợ □ Người chồng Cả hai cùng quyết
định
Câu hỏi tình huống
3_11. Tình huống được lược trích từ nghiên cứu của Nguyễn
Hữu Khôi, Hồ Huy Tựu, Nhật Hạnh (Tạp chí Kinh tế
Phát triển, Số 261, tháng 03 năm 2019, tr. 40-49).
thuyết động chỉ ra rằng cả động nhận thức (tiện ích)
và động cơ tình cảm (tiêu khiển) đều có vai trò quan trọng trong việc
giải thích do người tiêu dùng mua sắm. Trong bối cảnh mua sắm
hội trực tuyến, giá trị tiện ích hình thành từ việc khám phá hàng
hóa, thu thập và chia s€ thông tin hợp tác ra quyết định mua
hàng. Giá trị tiêu khiển xuất phát từ đặc điểm của sản phẩm các
cửa hàng trực tuyến (Childers & cộng sự, 2002). Những sản phẩm
mang tính trải nghiệm tiêu khiển khá khó để đánh giá sản phẩm
trong quá trình mua hàng. Bên cạnh đó, đặc điểm tiêu khiển của các
cửa hàng trực tuyến sẽ gắn kết với giá trị tiện ích để thúc đẩy người
tiêu dùng những phản ứng tích cực (Ha & Stoel, 2012; Mano &
Oliver, 1993). Động tiện ích tiêu khiển được chứng minh
tác động đến ý định sử dụng dịch vụ thương mại điện tử truyền
thống (Childers & cộng sự, 2002). vậy, hai loại động này được
vọng sẽ tác động đến hành vi s dụng mua sắm hội trực
tuyến.
H1: Đng c tin ch tc đng tch cc đn hnh vi s dng mua
sm x hi trc tuyn.
H2: Đng c ti$u khi&n tc đng tch cc đn hnh vi s dng mua
sm x hi trc tuyn.
Các nghiên cứu trước đây cho thấy rằng việc thiết lập các mối
quan hệ thỏa mãn nhu cầu hội một trong những động
chính của người tiêu dùng khi tham gia mua sắm (Arnold &
Reynolds, 2003). Trong môi trường trực tuyến, các nghiên cứu chỉ ra
rằng người tiêu dùng sử dụng mua sắm trực tuyến đ tương tác
hội hóa với những người tiêu dùng khác cũng như tham gia các
nhóm sở thích (Wang & cộng sự, 2007) để trao đổi trải nghiệm
nhân và cải thiện kinh nghiệm mua sắm (Wolfinbarger & Gilly, 2001)
và thay đổi cuộc sống của người tiêu dùng (Dennis & cộng sự, 2010)
bằng việc mang những kết nối xã hội vào trong môi trường ảo (Shen
& Eder, 2012).
H3: Đng c x hi c( tc đng trc tip đn hnh vi s dng mua
sm x hi trc tuyn.
Anh/Chị hãy đọc tình huống trên và trả lời các yêu cầu sau:
1. Theo Anh/Chị các giả thuyết được đưa ra trong tình huống trên
loại giả thuyết nào? Khi hình thành giả thuyết nghiên cứu cần chú ý
những vấn đề gì?
Trả lời: Giả thuyết được đưa ra trong tình huống giả thuyết nhân
quả
Khi hình thành giả thuyết nghiên cứu cần chú ý:
- Các giả thuyết nghiên cứu được phát triển dựa vào kết quả tổng quan nghiên cứu hay
những nguyên đã được xác nhận đúng (những kết quả, kết luận đã được chỉ ra
trong những nghiên cứu trước đây được công bố).
- Các giả thuyết cũng thể được xây dựng dựa trên những sự kiện, dữ liệu nhà
nghiên cứu quan sát, thu thập được.
- Một giả thuyết cũng phải mô tả chính xác về hoạt động mà người ta nghĩ là sẽ xảy ra
trong nghiên cứu.
- Giả thuyết phải cụ thể để người đọc có thể hiểu được những gì mà người nghiên cứu
muốn chứng minh.
- Các nhà nghiên cứu phải xây dựng được các giả thuyết tốt.
- Các giả thuyết phát biểu ra phải có khả năng được kiểm chứng, chứng minh được.
2. Vẽ hình nghiên cứu đxuất dựa trên các giả thuyết đã được
đưa ra trong tình huống trên?
3. Nói giả thuyết H1 và giả thuyết H2 được ủng hộ thì có ý nghĩa gì?
Giả thuyết H1 giả thuyết H2 được ủng hộ thì ý nghĩa Động
tiện ích động tiêu khiển tác động thuận chiều đến hành
vi sử dụng mua sắm xã hội trực tuyến.
4. Theo Anh/Chị dự án nghiên cứu trên sẽ được tiến hành qua những
giai đoạn nào? Hãy nêu các công việc cần thực hiện trong mỗi giai
đoạn?
Trả lời: Dự án nghiên cứu trên sẽ được tiến hành qua 4 giai đoạn
Giai đoạn 1: Xác định vấn đề nghiên cứu
- Làm rõ nhu cầu thông tin
- Xác định vấn đề và câu hỏi nghiên cứu
- Làm rõ mục tiêu và giá trị nghiên cứu
Giai đoạn 2: Thiết kế nghiên cứu
- Lựa chọn thiết kế nghiên cứu và nguồn thông tin
- Thiết kế mẫu nghiên cứu
- Xác định thang đo
Giai đoạn 3: Thực hiện nghiên cứu
- Thu thập và chuẩn bị dữ liệu
- Phân tích dữ liệu
- Diễn giải dữ liệu
Giai đoạn 4: Trình bày và báo cáo kết quả nghiên cứu
- Chuẩn bị và trình bày báo cáo nghiên cứu
hnh vi s
dng mua
sm x hi
trc tuyn.
Đng c
tin ch
Đng c
x hi
Đng c
tiu
khi!n
3_12. Tình huống về một doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm
xanh
Giả sử về một doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm xanh phục
vụ khách hàng tại thành phố Nội. Sản phẩm xanh được hiểu là...
Vấn đề mà công ty đang gặp phải doanh số bán hàng tháng đang
tụt giảm. Nhà nghiên cứu thể xác định được nguyên nhân của sự
sụt giảm đó do việc sử dụng các công cụ trong phối thức
marketing hỗn hợp của công ty không hợp lý.
Hãy trả lời các câu hỏi sau:
1. Trong tình huống trên, những câu hỏi nghiên cứu nhà nghiên
cứu có thể đặt ra xoay quanh các công cụ marketing hỗn hợp là gì?
(1) Liệu giá bán sản phẩm hiện có tác động đến doanh số bán của doanh nghiệp?
(2) Các chương trình quảng cáo không thu hút được sự quan tâm của người tiêu dùng với
nhãn hiệu sản phẩm xanh của công ty?
(3) Liệu màu sắc của bao bì có tác động đến doanh số bán của doanh nghiệp?
(4) Liệu các chương trình khuyến mãi có phù hợp với mong muốn của khách hàng?
2. Khi đặt câu hỏi nghiên cứu anh/chị cần tuân theo các tiêu chuẩn
nào?
Một số tiêu chuẩn của câu hỏi nghiên cứu được đưa ra như sau:
- Câu hỏi nghiên cứu hướng tới mối quan hệ (bản chất, lặp đi lặp lại) giữa các nhân tố. Nếu
câu hỏi nghiên cứu chỉ mang tính mô tả, dạng như “thực trạng nguồn nhân lực” thì câu trả lời
sẽ chỉ ý nghĩa vào đúng thời điểm nghiên cứu. Ngay sau khi công bố thực trạng đã thay
đổi.
- Câu hỏi sở thực tiễn hoặc/và thuyết: câu hỏi nghiên cứu không thể được đề xuất
một cách tuỳ tiện theo cảm tính theo ý thích của người nghiên cứu. Về bản, câu hỏi
nghiên cứu phải có cơ sở thực tiễn và cơ sở khoa học.
- Các nhân tố, yếu tố trong câu hỏi có phạm vi, ý nghĩa rõ ràng. Sự rõ ràng cụ thể của câu hỏi
phụ thuộc vào sự rõ ràng trong ý nghĩa và phạm vi của nhân tố đề cập tới. Nếu những nhân tố
được đề cập đã được định nghĩa, đo lường, hoặc phạm vi ràng trong các nghiên cứu
trước thì sẽ dễ dàng định hướng nghiên cứu.
- Câu hỏi có khả năng trả lời được: khi đặt câu hỏi nghiên cứu người nghiên cứu cần tính đến
tính khả thi trong trả lời câu hỏi nghiên cứu tức là tìm được bằng chứng trả lời câu hỏi nghiên
cứu
3. Dựa trên các câu hỏi nghiên cứu đã xác định ở yêu cầu 1, hãy xác
định mục tiêu nghiên cứu tương ứng cho các câu hỏi nghiên cứu đó?
- Mục tiêu nghiên cứu 1: Đo lường tác động của giá lên doanh số bán của doanh nghiệp.
- Mục tiêu nghiên cứu 2: Đo lường tác động của chương trình quảng cáo lên doanh số bán
của doanh nghiệp.
- Mục tiêu nghiên cứu 3: Đo lường tác động của bao bì sản phẩm lên doanh số bán của doanh
nghiệp.
- Mục tiêu nghiên cứu 4: Đo lường tác động của chương trình khuyến mãi lên doanh số bán
của doanh nghiệp.
4. Dựa vào kết quả thực hiện được yêu cầu 1 và 2, hãy hình thành
các giả thuyết nghiên cứu tương ứng cho các câu hỏi mục tiêu
nghiên cứu đó?
- Giả thuyết 1: Giá bán tác động ngược chiều đến doanh số bán
của doanh nghiệp.
- Giả thuyết 2: Chương trình quảng cáotác động thuận chiều đến
doanh số bán của doanh nghiệp.
- Giả thuyết 3: Bao sản phẩm tác động thuận chiều chiều đến
doanh số bán của doanh nghiệp.
- Giả thuyết 4: Chương trình khuyến mãi tác động thuận chiều
đến doanh số bán của doanh nghiệp.
| 1/14

Preview text:

NC Marketing - nghiên cứu marketing Câu hỏi đúng sai.
1_51
. Phương pháp điều tra khảo sát được sử dụng rộng rãi khi thu thập dữ liệu sơ cấp. Trả lời: Đúng
Giải thích: Phương pháp này được sử dụng khá rộng rãi trong thu
thập dữ liệu sơ cấp do có thể điều tra với qui mô mẫu lớn nhưng thời
gian thực hiện ngắn và chi phí thấp.
1_52. Quy trình điều tra qua điện thoại chỉ cần thực hiện bước chuẩn bị phiếu điều tra. Trả lời: Sai
Giải thích: Quy trình điều tra qua điện thoại cần thực hiện 5 bước,
bước chuẩn bị phiếu điều tra là bước đầu tiên.
1_53. Các dữ liệu sơ cấp đã có sẵn, dùng để phục vụ cho các nghiên cứu trước đó. Trả lời: Sai
Giải thích: Dữ liệu sơ cấp không có sẵn, là những dữ liệu được nhà
nghiên cứu thu thập trực tiếp để phục vụ cho việc nghiên cứu của mình.
1_54. Khi tiến hành phỏng vấn cá nhân chuyên sâu nhà nghiên cứu
không cần hiểu rõ vấn đề và mục tiêu nghiên cứu. Trả lời: Sai
Giải thích: Khi tiến hành phỏng vấn cá nhân chuyên sâu nhà nghiên
cứu cần hiểu rõ vấn đề và mục tiêu nghiên cứu.
1_55. Để phỏng vấn cá nhân chuyên sâu đạt hiệu quả cao nhà
nghiên cứu cần phải xây dựng các tiêu chí nhất định đối với người được mời phỏng vấn. Trả lời: Đúng
Giải thích: Để phỏng vấn cá nhân chuyên sâu đạt hiệu quả cao, nhà
nghiên cứu cần phải xây dựng các tiêu chí nhất định đối với người được mời phỏng vấn.
1_56. Đo lường là gắn các con số cho những đặc tính theo những quy luật nhất định. Trả lời: Đúng
Giải thích: Đo lường trong nghiên cứu marketing là sự xác định một
lượng hay mức độ của một số đặc tính của các sự vật, hiện tượng mà
người nghiên cứu quan tâm. Đó chính là việc gắn các con số cho
những đặc tính theo những quy luật nhất định.
1_57. Khi thực hiện quá trình đo lường nhà nghiên cứu chỉ cần phải
đảm bảo một vấn đề duy nhất là gắn các con số hoặc kí tự phải nhất
quán với các sự vật được đo lường. Trả lời: Sai
Giải thích: Đối với một quá trình đo lường, hai vấn đề cần thiết phải
đảm bảo là (1) mỗi một con số hoặc kí tự chỉ được gắn với một thuộc
tính của sự vật đang được đo lường và (2) việc gắn số hoặc kí tự này
phải nhất quán đối với các sự vật được đo lường.
1_58. Thang đo biểu danh là thang đo cung cấp thông tin về mối
quan hệ thứ tự giữa các sự vật. Trả lời: Sai
Giải thích: Thang đo biểu danh (thang đo danh nghĩa) là thang đo sử
dụng các con số hoặc kí tự đánh dấu để phân loại đối tượng hoặc sử
dụng như ký hiệu để phân biệt và nhận dạng đối tượng.
1_59. Chỉ có một loại thang đo duy nhất dùng trong nghiên cứu
marketing là thang đo khoảng. Trả lời: Sai
Giải thích: Có bốn loại thang đo lường thường được sử dụng là thang
đo biểu danh, thang đo thứ tự, thang đo khoảng cách và thang đo tỷ lệ.
1_60. Thang điểm xếp hạng theo thứ bậc chỉ có một nhược điểm
duy nhất là không định lượng được khoảng cách giữa các mục tiêu là
bao nhiêu theo nhận định của người được hỏi. Trả lời: Đúng
Giải thích: Khi sử dụng thang đo lường thứ tự, người nghiên cứu chỉ
diễn tả được thứ tự xếp hạng mà không diễn tả được khoảng cách
giữa các thứ hạng là bao nhiêu. Danh mục câu hỏi
2_51.
Có các dạng câu hỏi nào khi thiết kế bảng hỏi? Nêu đặc điểm
của từng dạng câu hỏi? Phân loại và Lấy ví dụ?
Trả lời: Có hai dạng câu hỏi chính sau: Câu hỏi mở và Câu hỏi đóng
- Câu hỏi mở: Câu hỏi mở là dạng câu hỏi chỉ có phần câu hỏi,
phần trả lời dành cho người được hỏi không có gợi ý phương án
trả lời. Ở phần trả lời, người được điều tra có thể trả lời theo ý
riêng của mình. Có 3 dạng câu hỏi mở:
+ Câu hỏi tự do trả lời + Câu hỏi thăm dò
+ Câu hỏi thuộc dạng “ kỹ thuật hiện hình”
 Dạng kỹ thuật liên kết
 Dạng kỹ thuật dựng hình
 Dạng kỹ thuật hoàn tất
VD: “Bạn có nghĩ gì khác về chương trình quản cáo đó nữa không?”
“Điều đó có làm bạn khó chịu không?”...
- Câu hỏi đóng: Câu hỏi đóng là dạng câu hỏi mà cả câu hỏi lẫn
câu trả lời đều được cấu trúc. Dựa trên cấu trúc câu trả lời
người ta chia ra các dạng câu hỏi đóng sau: + Câu hỏi phân đôi
+ Câu hỏi xếp hạng thứ tự
+ Câu hỏi cho nhiều lựa chọn + Câu hỏi bậc thang VD:
Hãy xem xét mọi mặt của sản phẩm này, chọn câu nào mô tả
chính xác nhất mức độ thích hoặc không thích sản phẩm
Omo của bạn bằng cách đánh dấu (x) vào ô trống (☐): Rất thích Thích vừa Không Ghét vừa Rất ghét phải ghét cũng phải không thích ☐ ☐ ☐ ☐ ☐
2_52. Có các dạng câu hỏi nào khi thiết kế bảng hỏi? Nêu thuận lợi
và khó khăn khi sử dụng dạng câu hỏi tự do trả lời? Lấy ví dụ?
Trả lời: Có hai dạng câu hỏi chính sau: Câu hỏi mở và Câu hỏi đóng
Câu hỏi tự do trả lời: Theo câu hỏi này, người trả lời có thể tự do trả
lời câu hỏi theo ý mình tùy theo phạm vi tự do trong nội dung câu hỏi đặt ra cho họ.
- Những thuận lợi của câu hỏi tự do trả lời:
+ Cho phép người nghiên cứu thu được những câu trả lời bất
ngờ, không dự liệu trước.
+ Người trả lời có thể bộc lộ rõ ràng hơn quan điểm của mình
về một vấn đề nào đó, mà không bị gò bó bởi nội dung câu hỏi.
+ Giảm bớt sự thất vọng của người trả lời so với câu hỏi đóng
là không có cơ hội phát biểu ý kiến, chỉ lựa chọn trong tình huống có sẵn.
+ Có tác dụng tốt lúc mở đầu cuộc phỏng vấn, tạo mối quan hệ với người được hỏi.
- Những khó khăn khi sử dụng câu hỏi tự do trả lời:
+ Có thể gặp khó khăn để hiểu người trả lời khi họ diễn đạt kém.
+ Khó mã hóa và phân tích.
+ Phụ thuộc vào sự ghi chép của người phỏng vấn, nên có thể
bỏ qua những chi tiết quan trọng không ghi chép lại vì cho rằng không cần thiết.
+ Dạng câu hỏi này ít được dùng trong trường hợp người trả lời
tự hoàn thành bảng hỏi vì tâm lý người được hỏi thường ngại viết hơn là nói.
+ Đôi khi mất thời gian vì người trả lời nói lan man. VD:
2_53. Có các dạng câu hỏi nào khi thiết kế bảng hỏi? Nêu thuận lợi
và khó khăn khi sử dụng dạng câu hỏi thăm dò? Lấy ví dụ?
Trả lời: Có hai dạng câu hỏi chính sau: Câu hỏi mở và Câu hỏi đóng
Câu hỏi thăm dò: Sau khi đã dùng một vài câu hỏi mở để tìm hiểu
một chủ đề nào đó, người phỏng vấn có thể bắt đầu tiến hành những
câu hỏi thăm dò thân mật để đưa vấn đề đi xa hơn. Chẳng hạn,
trong các cuộc phỏng vấn, sau khi người được hỏi trả lời, có thể gợi
mở thêm bằng những câu hỏi thăm dò.
- Thuận lợi khi sử dụng dạng câu hỏi thăm dò:
+ Gợi thêm ý cho câu hỏi ban đầu và gợi ý cho người trả lời nói
đến khi họ không còn gì cần nói thêm.
+ Tạo được câu trả lời đầy đủ và hoàn chỉnh hơn so với yêu cầu của câu hỏi ban đầu.
- Khó khăn của câu hỏi thăm dò là:
+ Có thể gặp khó khăn để hiểu người trả lời khi họ diễn đạt kém.
+ Khó mã hóa và phân tích.
+ Phụ thuộc vào sự ghi chép của người phỏng vấn, nên có thể
bỏ qua những chi tiết quan trọng không ghi chép lại vì cho rằng không cần thiết.
+ Dạng câu hỏi này ít được dùng trong trường hợp người trả lời
tự hoàn thành bảng hỏi vì tâm lý người được hỏi thường ngại viết hơn là nói.
+ Đôi khi mất thời gian vì người trả lời nói lan man.
VD: “Bạn có nghĩ gì khác về chương trình quản cáo đó nữa không?”
“Điều đó có làm bạn khó chịu không?”...
2_54. Có các dạng câu hỏi nào khi thiết kế bảng hỏi? Trình bày dạng
câu hỏi “Kỹ thuật hiện hình”? Lấy ví dụ?
Trả lời: Có hai dạng câu hỏi chính sau: Câu hỏi mở và Câu hỏi đóng
Nội dung của phương pháp này là mô tả các tập hợp dữ liệu bằng
việc trình bày một cách đầy đủ, rõ ràng những vấn đề còn chưa rõ
nghĩa, chẳng hạn như những từ ngữ hoặc hình ảnh mà người trả lời
phải mường tượng ra, trên cơ sở đó, người trả lời phải nói bằng lời
những gì họ hình dung trong đầu về vấn đề đang bàn luận. Kỹ thuật này có 3 dạng chính sau:
- Dạng kỹ thuật liên kết: Theo kỹ thuật này, người hỏi sẽ đưa ra một
chuỗi các từ hoặc hình ảnh (nghĩa đen, nghĩa bóng) và yêu cầu
người được hỏi trả lời những vấn đề đó theo suy nghĩ của họ.
- Dạng kỹ thuật dựng hình: Theo kỹ thuật này, người được hỏi được
cho xem một số tình huống gợi mở nào đó, sau đó đề nghị họ viết lại
câu chuyện hay phác họa diễn tả vấn đề cần nghiên cứu.
- Dạng kỹ thuật hoàn tất: Đây là dạng được dùng nhiều nhất, ở đây,
người trả lời sẽ “hoàn tất” những câu còn “dở dang” (chưa hoàn
chỉnh) và họ sẽ điền thêm vào bất kỳ nội dung gì mà họ chọn.
Câu hỏi thuộc dạng “kỹ thuật hiện hình” có những ưu thế:
- Có thể thu thập được các thông tin mà có thể sẽ không thể thu
thập được nếu phỏng vấn trực tiếp bằng các phương pháp khác
- Có thể tìm được những ý tưởng nội tại, sâu xa của người trả lời. Tuy
nhiên, câu hỏi dùng “kỹ thuật hiện hình” cũng có những nhược điểm sau:
- Đòi hỏi người phỏng vấn phải được huấn luyện kỹ lưỡng trước khi phỏng vấn
- Đòi hỏi phân tích viên phải được đào tạo cẩn thận để diễn dịch các kết quả.
VD: Tôi không thích loại bia:....................................
Loại bia được ưa chuộng nhất là.......................
2_55. Có các dạng câu hỏi nào khi thiết kế bảng hỏi? Nêu ưu nhược
điểm dạng câu Phân đôi? Lấy ví dụ?
Trả lời: Có hai dạng câu hỏi chính sau: Câu hỏi mở và Câu hỏi đóng
Câu hỏi phân đôi: Là dạng câu hỏi mà người được hỏi chỉ có thể chọn
một trong hai câu trả lời như “có” hoặc “không”, “đồng ý” hoặc “không đồng ý”.
- Câu hỏi phân đôi có một số ưu điểm:
+ Thiết kế nhanh chóng và dễ dàng, rất tiện lợi trong những
câu hỏi có nhiều chi tiết.
+ Dễ dàng cho người trả lời.
+ Người phỏng vấn ít có thành kiến khi gặp các câu trả lời đặc biệt.
+ Thuận tiện trong xử lý, tính toán và phân tích.
- Một số nhược điểm của câu hỏi phân đôi:
+ Cung cấp không đủ thông tin chi tiết.
+ Phải đặt câu hỏi và sử dụng từ ngữ chính xác.
+ Bắt buộc người trả lời lựa chọn cho dù họ có thể chưa chắc
chắn lắm khi chọn câu trả lời. VD:
2_56. Có các dạng câu hỏi nào khi thiết kế bảng hỏi? Nêu thuận lợi
và khó khăn khi sử dụng dạng câu xếp hạng thứ tự? Lấy ví dụ?
Trả lời: Có hai dạng câu hỏi chính sau: Câu hỏi mở và Câu hỏi đóng
Câu hỏi xếp hạng thứ tự: Là loại câu hỏi mà câu trả lời được thiết kế
bằng nhiều khoản mục để người trả lời có thể so sánh, lựa chọn và
xếp hạng chúng theo thứ tự. - Ưu điểm: + Cho thông tin nhanh chóng.
+ Hỏi và lập thành bảng, cột tương đối dễ dàng; thuận tiện khi xử lý, phân tích.
+ Dễ giải thích cho người trả lời. - Nhược điểm:
+ Không chỉ ra mức độ cách biệt giữa các lựa chọn
+ Câu trả lời bị giới hạn không quá 5 hoặc 6 đề mục (nhiều hơn
sẽ khó khăn cho người trả lời khi lựa chọn, so sánh)
+ Người trả lời phải có kiến thức về tất cả các đề mục.
+ Khó bao quát đầy đủ các tình huống. VD:
Khi ghi danh vào học ngành quản trị kinh doanh, bạn có nhiều lý
do, hãy xếp thứ tự chúng từ quan trọng nhất (1) đến ít quan trọng nhất (5). Do ý thích bản thân
Do sự hướng dẫn, gợi ý của người thân
Do ảnh hưởng từ anh, chị sinh viên Ảnh hưởng của bạn bè Uy tín của giảng viên
2_57. Những yêu cầu cơ bản khi thiết kế câu hỏi? Phân tích yêu cầu
“Tuân thủ nguyên tắc dịch ngược khi tham khảo, sử dụng bảng câu
hỏi tiếng nước ngoài”?
Trả lời: Những yêu cầu cơ bản khi thiết kế câu hỏi
- Sử dụng ngôn ngữ thông dụng và đơn giản
- Tránh những câu hỏi có tính áp đặt hoặc có ẩn ý
- Câu hỏi phải cụ thể và rõ ràng
- Tránh những câu hỏi đa nghĩa, nhiều thành tố
- Tránh đặt giả thiết mơ hồ trong câu hỏi
- Tránh những câu hỏi đòi hỏi sự hồi tưởng sâu
- Tuân thủ nguyên tắc dịch ngược khi tham khảo, sử dụng bảng
câu hỏi tiếng nước ngoài
Tuân thủ nguyên tắc dịch ngược khi tham khảo, sử dụng bảng câu hỏi tiếng nước ngoài:
Trong nền kinh tế toàn cầu hiện nay, sự phát triển của nghiên
cứu marketing đã vượt qua khuôn khổ biên giới một quốc gia. Số
lượng các công ty quốc tế, công ty đa quốc gia ngày càng nhiều.
Trong mỗi thị trường tại các quốc gia, nhu cầu tìm hiểu thị trường là
tương đối giống nhau đối với những loại sản phẩm. Việc sử dụng
bảng câu hỏi đã tiến hành cuộc nghiên cứu về một chủ đề nào đó tại
thị trường quốc gia này để tiến hành ở các thị trường ở quốc gia
khác là rất phổ biến. Vấn đề cốt lõi của hoạt động này là dịch bảng
câu hỏi từ ngôn ngữ gốc ban đầu sang ngôn ngữ khác mà vẫn đảm
bảo sự chính xác về nội dung, ngữ nghĩa không bị sai lệch, khái niệm không bị hiểu lầm ...
Để đảm bảo yêu cầu này, người ta thường sử dụng phương
pháp dịch ngược. Dịch ngược là quá trình dịch thuật một bảng câu
hỏi từ ngôn ngữ ban đầu sang ngôn ngữ địa phương, sau đó phiên
bản tiếng địa phương này lại được một dịch giả độc lập khác dịch trở
lại ngôn ngữ ban đầu. Vị dịch giả thứ hai này phải là người địa
phương và chưa hề 112 được biết tới phiên bản gốc của bảng câu
hỏi. Sau đấy, phiên bản dịch ngược và phiên bản gốc sẽ được đem ra
đối chiếu về nội dung và ngữ nghĩa. Điều này góp phần đảm bảo
chắc chắn rằng bảng câu hỏi được thể hiện bằng tiếng địa phương
không bị rơi vào tình trạng "tam sao thất bản".
2_58. Những yêu cầu cơ bản khi thiết kế câu hỏi? Phân tích yêu cầu
“Tránh những câu hỏi đòi hỏi sự hồi tưởng sâu”?
Trả lời: Những yêu cầu cơ bản khi thiết kế câu hỏi
- Sử dụng ngôn ngữ thông dụng và đơn giản
- Tránh những câu hỏi có tính áp đặt hoặc có ẩn ý
- Câu hỏi phải cụ thể và rõ ràng
- Tránh những câu hỏi đa nghĩa, nhiều thành tố
- Tránh đặt giả thiết mơ hồ trong câu hỏi
- Tránh những câu hỏi đòi hỏi sự hồi tưởng sâu
- Tuân thủ nguyên tắc dịch ngược khi tham khảo, sử dụng bảng
câu hỏi tiếng nước ngoài
Tránh những câu hỏi đòi hỏi sự hồi tưởng sâu:
Soạn thảo các câu hỏi về những hành động hay sự kiện đã xảy ra
trong quá khứ cần phải hết sức thận trọng khi tính đến mối quan hệ
giữa khả năng nhớ và quên của con người. Tất nhiên, sẽ có nhiều
câu hỏi đòi hỏi người trả là phải huy động tối đa trí nhớ để hình dung
lại sự kiện xảy ra thì mới có câu trả lời chính xác. Chính vì thế các
câu hỏi cần phải được soạn thảo sao cho nó có thể giảm tối hiểu
những khó khăn liên quan tới quá trình suy nghĩ và nhớ lại đó. Để
tạo điều kiện cho người được hỏi hồi tưởng dễ dàng hơn, người ta
thường gắn kết những vấn đề được hỏi với các sự kiện nổi bật, sự
kiện khách hàng quan tâm... hoặc sử dụng nhiều câu hỏi gợi mở trí
nhớ, đề cập dần đến những sự kiện đã xảy ra trong quá khứ.
2_59. Những yêu cầu cơ bản khi thiết kế câu hỏi? Phân tích yêu cầu
“Tránh đặt giả thiết mơ hồ trong câu hỏi”?
Trả lời: Những yêu cầu cơ bản khi thiết kế câu hỏi
- Sử dụng ngôn ngữ thông dụng và đơn giản
- Tránh những câu hỏi có tính áp đặt hoặc có ẩn ý
- Câu hỏi phải cụ thể và rõ ràng
- Tránh những câu hỏi đa nghĩa, nhiều thành tố
- Tránh đặt giả thiết mơ hồ trong câu hỏi
- Tránh những câu hỏi đòi hỏi sự hồi tưởng sâu
- Tuân thủ nguyên tắc dịch ngược khi tham khảo, sử dụng bảng
câu hỏi tiếng nước ngoài
Tránh đặt giả thiết mơ hồ trong câu hỏi:
Đưa ra những giả thiết trong câu hỏi là việc làm cần thiết để dự
đoán suy nghĩ của người được hỏi, dự đoán xu hướng phát triển của
các đối tượng, nhưng những giả thiết được đưa ra phải có có tính
logic, thực tế. Việc đưa ra những giả thiết thực tế làm cho người
được hỏi suy nghĩ sâu hơn về vấn đề và đưa ra những ý kiến cá
nhân. Đây là những thông tin vô cùng quý giá trong định hướng phát
triển sản phẩm, loại hình kinh doanh,... Những giả thiết phi thực tế
sẽ làm người được hỏi cảm thấy mơ hồ, khó trả lời hoặc không có
phương án trả lời. Những giả thiết mơ hồ còn làm khách hàng đánh
giá thấp về giá trị bảng câu hỏi và cảm nhận thấy việc cố gắng trả
lời chính xác các câu hỏi giảm giá trị hoặc vô nghĩa.
2_60. Những yêu cầu cơ bản khi thiết kế câu hỏi? Lấy ví dụ nêu rõ
yêu cầu cần “Tránh những câu hỏi đa nghĩa, nhiều thành tố”?
Trả lời: Những yêu cầu cơ bản khi thiết kế câu hỏi
- Sử dụng ngôn ngữ thông dụng và đơn giản
- Tránh những câu hỏi có tính áp đặt hoặc có ẩn ý
- Câu hỏi phải cụ thể và rõ ràng
- Tránh những câu hỏi đa nghĩa, nhiều thành tố
- Tránh đặt giả thiết mơ hồ trong câu hỏi
- Tránh những câu hỏi đòi hỏi sự hồi tưởng sâu
- Tuân thủ nguyên tắc dịch ngược khi tham khảo, sử dụng bảng
câu hỏi tiếng nước ngoài
Tránh những câu hỏi đa nghĩa, nhiều thành tố:
Các nhà nghiên cứu thường hay phạm sai lầm kiểu này khi đưa ra
một câu hỏi nhưng lại hàm chứa ít nhất từ hai vấn đề trở lên.
Ví dụ: “Trong gia đình bạn, ai là người đóng vai trò quyết định việc
mua sắm các hàng hóa lâu bền, có giá trị cao và các hàng hóa mua
thường xuyên cho tiêu dùng hàng ngày?" □ Người vợ □ Người chồng
□ Cả hai cùng quyết định.
Kết quả phân tích sẽ không cho chúng ta thấy rõ ai là người đóng vai
trò quyết định việc mua từng loại hàng hóa. Lẽ ra câu hỏi trên đây
phải được tách ra thành hai câu hỏi cụ thể hơn cho mỗi loại hàng hóa Ví dụ:
Câu hỏi 1: "Trong gia đình bạn, ai là người đóng vai trò quyết định
việc mua sắm các hàng hóa lâu bền?” □ Người vợ □ Người chồng □ Cả hai cùng quyết định.
Câu hỏi 2: "Trong gia đình bạn, ai là người đóng vai trò quyết định
việc mua sắm các hàng hóa mua thường xuyên cho tiêu dùng hàng ngày?". □ Người vợ □ Người chồng □ Cả hai cùng quyết định Câu hỏi tình huống
3_11. Tình huống được lược trích từ nghiên cứu của Nguyễn
Hữu Khôi, Hồ Huy Tựu, Lê Nhật Hạnh (Tạp chí Kinh tế và
Phát triển, Số 261, tháng 03 năm 2019, tr. 40-49).

Lý thuyết động cơ chỉ ra rằng cả động cơ nhận thức (tiện ích)
và động cơ tình cảm (tiêu khiển) đều có vai trò quan trọng trong việc
giải thích lý do người tiêu dùng mua sắm. Trong bối cảnh mua sắm
xã hội trực tuyến, giá trị tiện ích hình thành từ việc khám phá hàng
hóa, thu thập và chia s€ thông tin và hợp tác ra quyết định mua
hàng. Giá trị tiêu khiển xuất phát từ đặc điểm của sản phẩm và các
cửa hàng trực tuyến (Childers & cộng sự, 2002). Những sản phẩm
mang tính trải nghiệm và tiêu khiển khá khó để đánh giá sản phẩm
trong quá trình mua hàng. Bên cạnh đó, đặc điểm tiêu khiển của các
cửa hàng trực tuyến sẽ gắn kết với giá trị tiện ích để thúc đẩy người
tiêu dùng có những phản ứng tích cực (Ha & Stoel, 2012; Mano &
Oliver, 1993). Động cơ tiện ích và tiêu khiển được chứng minh là có
tác động đến ý định sử dụng dịch vụ thương mại điện tử truyền
thống (Childers & cộng sự, 2002). Vì vậy, hai loại động cơ này được
kì vọng sẽ có tác động đến hành vi sử dụng mua sắm xã hội trực tuyến.
H1: Đng c tin ch tc đng tch cc đn hnh vi s dng mua
sm x hi trc tuyn.
H2: Đng c ti$u khi&n tc đng tch cc đn hnh vi s dng mua
sm x hi trc tuyn.

Các nghiên cứu trước đây cho thấy rằng việc thiết lập các mối
quan hệ và thỏa mãn nhu cầu xã hội là một trong những động cơ
chính của người tiêu dùng khi tham gia mua sắm (Arnold &
Reynolds, 2003). Trong môi trường trực tuyến, các nghiên cứu chỉ ra
rằng người tiêu dùng sử dụng mua sắm trực tuyến để tương tác và
xã hội hóa với những người tiêu dùng khác cũng như tham gia các
nhóm sở thích (Wang & cộng sự, 2007) để trao đổi trải nghiệm cá
nhân và cải thiện kinh nghiệm mua sắm (Wolfinbarger & Gilly, 2001)
và thay đổi cuộc sống của người tiêu dùng (Dennis & cộng sự, 2010)
bằng việc mang những kết nối xã hội vào trong môi trường ảo (Shen & Eder, 2012).
H3: Đng c x hi c( tc đng trc tip đn hnh vi s dng mua
sm x hi trc tuyn.
Anh/Chị hãy đọc tình huống trên và trả lời các yêu cầu sau:
1. Theo Anh/Chị các giả thuyết được đưa ra trong tình huống trên là
loại giả thuyết nào? Khi hình thành giả thuyết nghiên cứu cần chú ý những vấn đề gì?
Trả lời: Giả thuyết được đưa ra trong tình huống là giả thuyết nhân quả
Khi hình thành giả thuyết nghiên cứu cần chú ý:
- Các giả thuyết nghiên cứu được phát triển dựa vào kết quả tổng quan nghiên cứu hay
những nguyên lý đã được xác nhận là đúng (những kết quả, kết luận đã được chỉ ra
trong những nghiên cứu trước đây được công bố).
- Các giả thuyết cũng có thể được xây dựng dựa trên những sự kiện, dữ liệu mà nhà
nghiên cứu quan sát, thu thập được.
- Một giả thuyết cũng phải mô tả chính xác về hoạt động mà người ta nghĩ là sẽ xảy ra trong nghiên cứu.
- Giả thuyết phải cụ thể để người đọc có thể hiểu được những gì mà người nghiên cứu muốn chứng minh.
- Các nhà nghiên cứu phải xây dựng được các giả thuyết tốt.
- Các giả thuyết phát biểu ra phải có khả năng được kiểm chứng, chứng minh được.
2. Vẽ mô hình nghiên cứu đề xuất dựa trên các giả thuyết đã được
đưa ra trong tình huống trên? Đng c tin ch hnh vi s dng mua sm x hi trc tuyn. Đng c Đng c tiu x hi khi!n
3. Nói giả thuyết H1 và giả thuyết H2 được ủng hộ thì có ý nghĩa gì?
Giả thuyết H1 và giả thuyết H2 được ủng hộ thì có ý nghĩa là Động
cơ tiện ích và động cơ tiêu khiển có tác động thuận chiều đến hành
vi sử dụng mua sắm xã hội trực tuyến.
4. Theo Anh/Chị dự án nghiên cứu trên sẽ được tiến hành qua những
giai đoạn nào? Hãy nêu các công việc cần thực hiện trong mỗi giai đoạn?
Trả lời: Dự án nghiên cứu trên sẽ được tiến hành qua 4 giai đoạn
Giai đoạn 1: Xác định vấn đề nghiên cứu
- Làm rõ nhu cầu thông tin
- Xác định vấn đề và câu hỏi nghiên cứu
- Làm rõ mục tiêu và giá trị nghiên cứu
Giai đoạn 2: Thiết kế nghiên cứu
- Lựa chọn thiết kế nghiên cứu và nguồn thông tin
- Thiết kế mẫu nghiên cứu - Xác định thang đo
Giai đoạn 3: Thực hiện nghiên cứu
- Thu thập và chuẩn bị dữ liệu - Phân tích dữ liệu - Diễn giải dữ liệu
Giai đoạn 4: Trình bày và báo cáo kết quả nghiên cứu
- Chuẩn bị và trình bày báo cáo nghiên cứu
3_12. Tình huống về một doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm xanh
Giả sử về một doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm xanh phục
vụ khách hàng tại thành phố Hà Nội. Sản phẩm xanh được hiểu là...
Vấn đề mà công ty đang gặp phải là doanh số bán hàng tháng đang
tụt giảm. Nhà nghiên cứu có thể xác định được nguyên nhân của sự
sụt giảm đó là do việc sử dụng các công cụ trong phối thức
marketing hỗn hợp của công ty không hợp lý.
Hãy trả lời các câu hỏi sau:
1. Trong tình huống trên, những câu hỏi nghiên cứu mà nhà nghiên
cứu có thể đặt ra xoay quanh các công cụ marketing hỗn hợp là gì?
(1) Liệu giá bán sản phẩm hiện có tác động đến doanh số bán của doanh nghiệp?
(2) Các chương trình quảng cáo không thu hút được sự quan tâm của người tiêu dùng với
nhãn hiệu sản phẩm xanh của công ty?
(3) Liệu màu sắc của bao bì có tác động đến doanh số bán của doanh nghiệp?
(4) Liệu các chương trình khuyến mãi có phù hợp với mong muốn của khách hàng?
2. Khi đặt câu hỏi nghiên cứu anh/chị cần tuân theo các tiêu chuẩn nào?
Một số tiêu chuẩn của câu hỏi nghiên cứu được đưa ra như sau:
- Câu hỏi nghiên cứu hướng tới mối quan hệ (bản chất, lặp đi lặp lại) giữa các nhân tố. Nếu
câu hỏi nghiên cứu chỉ mang tính mô tả, dạng như “thực trạng nguồn nhân lực” thì câu trả lời
sẽ chỉ có ý nghĩa vào đúng thời điểm nghiên cứu. Ngay sau khi công bố thực trạng đã thay đổi.
- Câu hỏi có cơ sở thực tiễn hoặc/và lý thuyết: câu hỏi nghiên cứu không thể được đề xuất
một cách tuỳ tiện theo cảm tính và theo ý thích của người nghiên cứu. Về cơ bản, câu hỏi
nghiên cứu phải có cơ sở thực tiễn và cơ sở khoa học.
- Các nhân tố, yếu tố trong câu hỏi có phạm vi, ý nghĩa rõ ràng. Sự rõ ràng cụ thể của câu hỏi
phụ thuộc vào sự rõ ràng trong ý nghĩa và phạm vi của nhân tố đề cập tới. Nếu những nhân tố
được đề cập đã được định nghĩa, đo lường, hoặc có phạm vi rõ ràng trong các nghiên cứu
trước thì sẽ dễ dàng định hướng nghiên cứu.
- Câu hỏi có khả năng trả lời được: khi đặt câu hỏi nghiên cứu người nghiên cứu cần tính đến
tính khả thi trong trả lời câu hỏi nghiên cứu tức là tìm được bằng chứng trả lời câu hỏi nghiên cứu
3. Dựa trên các câu hỏi nghiên cứu đã xác định ở yêu cầu 1, hãy xác
định mục tiêu nghiên cứu tương ứng cho các câu hỏi nghiên cứu đó?
- Mục tiêu nghiên cứu 1: Đo lường tác động của giá lên doanh số bán của doanh nghiệp.
- Mục tiêu nghiên cứu 2: Đo lường tác động của chương trình quảng cáo lên doanh số bán của doanh nghiệp.
- Mục tiêu nghiên cứu 3: Đo lường tác động của bao bì sản phẩm lên doanh số bán của doanh nghiệp.
- Mục tiêu nghiên cứu 4: Đo lường tác động của chương trình khuyến mãi lên doanh số bán của doanh nghiệp.
4. Dựa vào kết quả thực hiện được ở yêu cầu 1 và 2, hãy hình thành
các giả thuyết nghiên cứu tương ứng cho các câu hỏi và mục tiêu nghiên cứu đó?
- Giả thuyết 1: Giá bán có tác động ngược chiều đến doanh số bán của doanh nghiệp.
- Giả thuyết 2: Chương trình quảng cáo có tác động thuận chiều đến
doanh số bán của doanh nghiệp.
- Giả thuyết 3: Bao bì sản phẩm có tác động thuận chiều chiều đến
doanh số bán của doanh nghiệp.
- Giả thuyết 4: Chương trình khuyến mãi có tác động thuận chiều
đến doanh số bán của doanh nghiệp.