Bài giảng chương 4 - marketing quốc tế | Đại học Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp

Kết hợp giữa chiến lược toàn cầu và chiến lược đa quốc gia, nhằm cân bằng chi phí và sự linh hoạt đáp ứng nhu cầu địa phương. Điều chỉnh chiến lược Marketing phù hợp với từng thị trường quốc gia. Áp dụng chiến lược marketing thống nhất cho tất cả các thị trường quốc tế. Khả năng ứng dụng công nghệ mới, mức độ phát triển của các công cụ truyền thông và hạ tầng phân phối cũng là yếu tố quan trọng trong chiến lược thâm nhập.

Chương 4 MQT - Qun tr marketing
Câu 1. Nội dung lợi thế cạnh tranh và liên hệ với lợi thế cạnh tranh của Việt Nam
hiện nay
Lợi thế cạnh tranh được hiểu “bất cứ một thứ gì một doanh nghiệp có thể làm
thực sự tốt so với các đối thủ cạnh tranh”. Khi một doanh nghiệp thểm điều
đối thủ cạnh tranh không thể làm hoặc sở hữu điều đối thủ mong muốn, thể
coi là lợi thế cạnh tranh.
Lợi thế cạnh tranh yếu tố cần thiết cho sự thành công tồn tại lâu dài của
doanh nghiệp. Một doanh nghiệp được xem là có lợi thế cạnh tranh khi tỷ lệ lợi nhuận
của cao hơn tỷ lệ bình quân trong ngành. Doanh nghiệp lợi thế cạnh tranh bền
vững khi nó có thể duy trì tỷ lệ lợi nhuận cao trong khoảng thời gian dài. Hai yếu tố cơ
bản biểu thị lợi thế cạnh tranh lượng giá trị các khách hàng cảm nhận về hàng
hóa hay dịch vụ của doanh nghiệp và chi phí sản xuất của nó. Như vậy, các yếu tố tạo
nên lợi thế cạnh tranh là hiệu quả, chất lượng, sự cải tiến và đáp ứng của khách hàng.
Lợi thế cạnh tranh của Việt Nam hiện nay
Lao động: lợi thế lớn nhất của Việt Nam chi phí lao động thấp, lực lượng
lao động dồi dào, chất lượng cao. Lực lượng lao động kỹ thuật của Việt Nam đã làm
chủ được khoa học - công nghệ, đảm nhận được hầu hết các vị trí công việc phức tạp
trong sản xuất - kinh doanh mà trước đây phải thuê chuyên gia nước ngoài…Việt Nam
là nước có nguồn lao động đông đảo thứ 3khu vực Đông Nam N (sau Indonesia
Philippines).
Đất đai màu mỡ phù hợp với phát triển ngành nông nghiệp (hướng đến sản xuất
nông nghiệp xanh), Việt Nam nên tập trung phát triển nông nghiệp để trở thành một
nhà cung cấp lương thực, thực phẩm hàng đầu thế giới.
Tài nguyên thiên nhiên dồi dào cả đất liền biển. Việt Nam đất nước
đường bờ biển dài, hàng triệu km2 thềm lục địa, hàng ngàn con sông, với rất nhiều sản
vật, diện tích núi rừng chiếm đến 40% với những cánh rừng nguyên sinh, hệ động vật
thực vật cùng phong phú, nguồn tài nguyên khoáng sản cũng phong phú, nhiều
chủng loại, trải dài từ Bắc chí Nam. Việt Nam có tiềm năng phát triển các nguồn năng
lượng tái tạo sẵn có gồm thủy điện quy mô nhỏ, năng lượng gió, năng lượng sinh khối,
năng lượng khí sinh học, nhiên liệu sinh học, năng lượng từ nguồn rác thải sinh hoạt,
năng lượng mặt trời, và năng lượng địa nhiệt.
Việt Nam đã chú trọng đầu về sở hạ tầng từ đường bộ, đường biển đường
hàng không … Việc đẩy mạnh phát triển hạ tầng một mặt đáp ứng yêu cầu của các dự
án đầu tư; mặt khác, giúp thúc đẩy tăng trưởng kinh tế tạo ra nhiều việc làm hơn.
Hơn nữa, tốc độ đô thị hóa nhanh chóng Việt Nam cũng động lực mạnh mẽ để
phát triển giao thông và tiện ích.
Hiện nay, Việt Nam đang trên đà cải cách mạnh mẽ hội nhập ngày càng sâu
rộng vào nền kinh tế thế giới. Việt Nam đã trở thành nước có thu nhập trung bình, với
vị thế uy tín trên trường quốc tế không ngừng được nâng cao. Việc cấu lại nền
kinh tế và đổi mới mô hình tăng trưởng đã đạt được những kết quả bước đầu. Khu vực
kinh tế tư nhân trong nước ngày càng phát triển, hình thành một số tập đoàn kinh tế tư
nhân lớn. Đây là những yếu tố quan trọng tạo tiền đề tăng cường thu hút nâng cao
chất lượng, hiệu quả sử dụng FDI trong giai đoạn tới. Trong bối cảnh mới, Việt Nam
đang có lợi thế để chọn lọc những dự án FDI chất lượng. Ngoài lực lượng lao động dồi
dào nền kinh tế ổn định, việc cải thiện môi trường kinh doanh một trong
những động lực giúp thu hút FDI hiệu quả nhất.
Dưới các tác động mạnh mẽ của cuộc Cách mạng công nghệ 4.0, bức tranh đầu
tư nước ngoài đã thay đổi. Năm 2020, Việt Nam đã trở thành điểm sáng trong thu hút
sự chuyển dịch dòng vốn FDI, lần đầu tiên nước ta lọt vào tốp 20 nước dẫn đầu thế
giới về thu hút FDI. Với nhiều lợi thế, các nhà đầu tư nước ngoài đang đặt niềm tin lớn
vào mắt xích Việt Nam trong chuỗi cung ứng toàn cầu.
Lợi thế về quy mô thị trường nội địa của Việt Nam hiện nay dự báo vẫn sẽ được
phát huy trong kỷ nguyên Cách mạng công nghiệp 4.0. Với quy mô dân số đông và tốc
độ tăng trưởng về thu nhập bình quân đầu người mức khá cao, thị trường tiêu thụ
Việt Nam có xu hướng ngày càng mở rộng.
Câu 2: Sử dụng hình viên kim cương của M.Porter để phân tích các yếu tố
cạnh tranh của một doanh nghiệp cụ thể của Việt Nam khi tham gia thị trường
quốc tế (Doanh nghiệp mà nhóm đã lựa chọn).
Phân tích các yếu tố cạnh tranh của Rạng Đông khi tham gia thị trường quốc tế:
1. Các lợi thế liên quan đến yếu tố sản xuất:
a. Nguồn nhân lực quốc gia:
- Theo kết quả điều tra gần đây, dân số của Việt Nam là: 99.918.321 người, đứng
thứ 3 Đông Nam N, đứng thứ 15 thế giới.
- Nhìn vào tháp dân số trên, chúng ta thấy cơ cấu dân số Việt Nam vẫn là dân số
trẻ. Tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động chiếm trên 55% dân số. Mỗi năm, xã
hội có thêm khoảng 1,1 triệu lao động mới.
- Người dân nước ta cần cù, chịu khó lại ham học hỏi, tiếp thu nhanh những tiến
bộ khoa học kỹ thuật mới, tạo điều kiện thuận lợi để phát triển sản xuất. Dân số
đông là một nguồn lực quan trọng để phát triển kinh tế, cung cấp nguồn lao
động dồi dào, thị trường tiêu thụ rộng lớn. Chất lượng lao động nước ta ngày
càng được nâng cao song song với việc đầu tư công nghệ mới; yếu tố kinh
nghiệm lâu năm cũng là một thế mạnh của lao động nước ta.
- Chi phí tuyển dụng của Việt Nam khá thấp, Rạng Đông đòi hỏi sự chuyên môn
cao về yêu cầu công việc nên phụ thuộc vào từng vị trí mà công ty này đưa ra
mức chi phí đầu tư vào các buổi tuyển dụng khác nhau. Những ngành đòi hỏi
đội ngũ nhân sự lớn, đào tạo liên tục và có sự đào thải mạnh mẽ tạo nên một
vòng tuần hoàn tuyển dụng sẽ khiến chi phí tăng cao đáng kể.
Việc quảng cáo tin tuyển dụng còn là một hình thức để quảng bá thương
hiệu khá hiệu quả. Đây là công đoạn mà Rạng Đông cũng cần phải thực hiện
để đảm bảo được quy trình tối ưu chi phí và phát triển thương hiệu tốt hơn.
Trong trường hợp Rạng Đông tuyển dụng không hiệu quả, thông thường sẽ
có phương án hợp tác và làm việc với các đơn vị hỗ trợ tuyển dụng. Chi phí
tuyển dụng được đánh giá chính xác thông qua chất lượng ứng viên cũng
như thời gian tuyển dụng của đơn vị hợp tác. Từ đó có thể cân đối ngân sách
sao cho phù hợp cho cả 2 bên.
Chi phí đào tạo nhân viên mới. Trên thực tế, đây vẫn là chi phí nằm trong
hạng mục tuyển dụng. Ứng viên sau khi nhận vẫn sẽ được trả lương trong
khi họ chưa trực tiếp làm việc ngay mà cần phải tham gia các buổi đào tạo.
Rạng Đông cần lưu ý điều này để có thể tối đa hóa lợi nhuận và tối thiểu hóa
chi phí tuyển dụng.
- Để kỷ niệm ngày truyền thống Bác về thăm 28/4 hằng năm Rạng Đông
phát động thi đua lập thành tích báo công. Với những nỗ lực trong
ngành, Rạng Đông luôn đi đầu trong tiêu chuẩn về đạo đức nghề nghiệp.
- Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Chiếu sáng Rạng Đông hiện quy tụ
gần 90 nhà khoa học đến từ các trường, viện, học viện không chỉ nghiên
cứu thiết kế sản phẩm mà còn đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý, kỹ sư,
công nhân giúp Rạng Đông hình thành một cơ sở sản xuất mới trên nền
tảng công nghiệp sản xuất điện tử.
b. Nguồn tài sản vật chất quốc gia:
- Nước ta nằm trong vùng nội chí tuyến của bắc bán cầu, gần trung tâm của
khu vực Đông Nam N được coi là vị trí cầu nối giữa đất liền và biển do
xuyên suốt phía tây giáp đất liền xuyên suốt phía đông giáp biển. Nằm ở vị
trí tiếp xúc của các luồng gió mùa và các luồng sinh vật ra đó mà có khí hậu
nhiệt đới ẩm gió mùa và sinh vật đa dạng.
- Với vị trí tiếp giáp biển đông, nước ta có đường bờ biển dài 3260 km trải dài
từ bắc xuống nam. Đây là một điều kiện thuận lợi cho Việt Nam ảnh hưởng
đến chi phí vận chuyển và sự dễ dàng trong trao đổi văn hóa và kinh doanh.
- Việt Nam có vị trí địa chất, địa lý độc đáo làm nơi giao cắt của 2 vành đai
sinh khoáng lớn Thái Bình Dương và Địa Trung Hải là nước nhiệt đới gió
mùa phát triển mạnh, các quá trình phong hóa thuận lợi cho sự hình thành
khoáng sản. Qua 65 năm nghiên cứu điều tra cơ bản và tìm kiếm khoáng
sản, chúng ta đã phát hiện trên đất nước ta có hàng nghìn điểm mỏ và tụ
khoáng của hơn 60 loại khoáng sản khác nhau từ các khoáng sản, năng
lượng, kim loại đến khoáng chất công nghiệp và vật liệu xây dựng, Tạo điều
kiện thuận lợi cho Rạng Đông trong ngành năng lượng và điện tử.
c. Nguồn tri thức quốc gia:
- Khoa học và công nghệ trong điều kiện của cách mạng công nghiệp lần thứ
4 với công nghệ số hóa, trí tuệ nhân tạo, internet vạn vật và dữ liệu lớn,... đã
và đang làm thay đổi sâu sắc nền sản xuất và kinh tế toàn cầu theo hướng
thông minh hơn. Hiệu quả hơn với tốc độ phát triển nhanh chưa từng có,
đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển văn hóa. Rạng Đông
nhanh chóng nắm bắt các khoa học và công nghệ mới tiên tiến trong lĩnh
vực sản xuất, kinh doanh.
- Nhà nước hỗ trợ và khen thưởng những nỗ lực của Rạng Đông trong các mô
hình nghiên cứu, ứng dụng thực tế như:
Sản xuất Pilot đạt 101.245 sản phẩm (cho 08 chủng loại đèn LED
chuyên dụng).
05 mô hình trình diễn trong các lĩnh vực Nông nghiệp (nuôi cấy mô
– 30 giá, hoa cúc -4000m2, thanh long - 9000m2, tảo – 03 trại nuôi
tôm, thử nghiệm rau mầm – 20 giá).
Thử nghiệm và trình diễn chiếu sáng trong đánh bắt thủy sản (5 tàu
tại các vùng biển Bắc – Trung - Nam)
d. Nguồn vốn quốc gia:
- Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam và Ngân hàng Đại chúng
TNHH Kasikornbank đã tạo điều kiện cho Rạng Đông có thể tiếp cận nguồn
vốn vay cho việc kinh doanh và phát triển. Ngoài ra cũng có nhiều ngân
hàng ngỏ ý muốn cho Rạng Đông vay vốn để xây nhà máy, mở rộng hoạt
động kinh doanh.
- Báo cáo tài chính qua các năm của Rạng Đông cho thấy lợi nhuận tăng
trưởng tốt, cấu trúc tài chính ổn định. Điều này góp phần lớn giúp cho giá trị
của Rạng Đông trên thị trường chứng khoán có trị giá cao trong thị trường
e. Cơ sở hạ tầng:
- Các công trình giao thông, truyền thông, thủy lợi, điện được nhà nước đầu 4
xây dựng. Mạng lưới giao thông vận tải được nâng cấp, tạo thuận lợi cho công
tác chuyên chở sản phẩm từ vùng sản xuất đến nơi tiêu thụ.
- Hệ thống thông tin liên lạc truyền thông truyền hình, cung cấp nguồn năng
lượng cũng được Rạng Đông chú trọng phát triển.
- Rạng Đông hướng đến xây dựng đô thị thông minh bằng đèn đường thông
minh. Bằng cách phát triển từng bước theo từng giai đoạn, Rạng Đông từng
bước đầu đặt nền móng cho hạ tầng cơ sở thành phố thông minh từ ánh sáng, hệ
thống đèn đường không chỉ hoạt động như một phương tiện chiếu sáng mà còn
là một hệ thống vận hành thông minh.
Giai đoạn 1: phát triển hệ thống đèn đường với ưu điểm giảm tiêu thụ
năng lượng điện thông qua việc kiểm soát thời gian bật tắt đèn bằng
cách điều chỉnh cường độ sáng với 5 mức công suất.
Giai đoạn 2: đèn đường Rạng Đông đã tích hợp công nghệ mới dễ dàng
nâng cấp, kết nối thành phố thông minh khi đủ điều kiện. Khi đó, hệ
thống điều hành trung tâm từ xa cho phép quan sát năng lượng tiêu thụ,
trạng thái của đèn, lỗi điện áp...
- Rạng Đông nghiên cứu thiết kế đa dạng về chủng loại, chất lượng để đảm bảo
các sản phẩm có thể hoạt động tốt nhất. Thiết kế chịu xung sét đến 10kV dành
riêng cho đặc điểm của Việt Nam với mạng lưới điện 220V, thời tiết nóng ẩm,
mưa nhiều và điều kiện không khí với từng vùng miền.
2. Các điều kiện về cầu thị trường địa phương:
- Công ty cổ phần bóng đèn phích nước Rạng Đông mà nòng cốt là trung tâm
nghiên cứu và phát triển chiếu sáng Rạng Đông đã nghiên cứu và cho ra dòng sản
phẩm nét có chất lượng và giá cả phù hợp và người tiêu dùng thu nhập thấp có
thể tiếp cận được.
- Thấu hiểu về nhu cầu của người tiêu dùng, Rạng Đông phát triển đa dạng chủng
loại các sản phẩm để phù hợp với từng hộ gia đình, từng vùng hay địa hương nơi
sản phẩm được cung cấp.
- Nhu cầu của người tiêu dùng luôn luôn thay đổi theo thời gian, để đạt được lợi
thế cạnh tranh tối đa so với các đối thủ cạnh tranh, Rạng Đông luôn bắt kịp xu
thế khách hàng, lấy sự hài lòng của khách hàng làm tiêu chuẩn và là động cơ thúc
đẩy sự phát triển ngành.
- Bằng việc nghiên cứu xây dựng đô thị thông minh bằng đèn đường thông minh,
Rạng Đông từng bước đầu đặt nền móng cho hạ tầng cơ sở thành phố thông minh
từ ánh sáng, hệ thống đèn đường không chỉ hoạt động như một phương tiện chiếu
sáng mà còn là một hệ thống vận hành thông minh. Bởi hiện tượng ô nhiễm môi
trường, cạn kiệt nguồn tài nguyên, nhiên liệu luồn là vấn đề nóng trên toàn thế
giới, việc định hình các sản phẩm tiết kiệm nhiên liệu của Rạng Đông sẽ mang
đến lợi thế cạnh tranh to lớn so với các đối thủ trong và ngoài nước khác của
mình.
3. Các ngành công nghiệp phụ trợ và có liên quan:
- Công ty CP bóng đèn phích nước Rạng Đông đã ký kết hợp tác với Đại học
Quốc gia Hà Nội về việc kết hợp nghiên cứu, phát triển, thử nghiệm và chuyển
giao cho sản xuất trong các lĩnh vực:
Hệ thống chiếu sáng chuyên dụng cho các đối tượng cây trồng và vật nuôi
trong nông nghiệp
Phát triển các ứng dụng công nghệ ICT, IoT, như tối ưu hóa, học máy cho
hệ thống chiếu sáng thông minh (smart farm) trong nông nghiệp.
Hợp tác đào tạo nhân lực trong lĩnh vực chiếu sáng nông nghiệp, chiếu sáng
thông minh.
Các bên sẽ cùng nhau đề xuất thực hiện các đề tài, dự án nghiên cứu,
triển khai các cấp.
Các bên sẽ chia sẻ, hỗ trợ, phối hợp sử dụng chung nguồn lực về trang thiết
bị, nghiên cứu phòng thí nghiệm trại thực nghiệm phục vụ nghiên cứu
phát triển sản phẩm.
Sự tương tác này đôi bên cùng lợi, củng cố lẫn nhauđược những nỗ lực gần
gũi trao đổi của các công ty với nhà cung ứng. Điều này tạo nên lợi thế trong việc
nghiên cứu và phát triển, qua đó đẩy nhanh tốc độ đổi mới.
- Công ty CP Bóng đèn Phích nước Rạng Đông đã chính thức kết hợp tác
chiến lược với Công ty Seoul Semiconductor Việt Nam ( SSC) và Tổng công ty
CP Xuất nhập khẩu và Xây dựng Việt Nam Vinaconex trong việc phát triển Hệ
sinh thái Led 4.0. Chiến lược phát triển Hệ sinh thái Led 4.0 và chiếu sáng xanh
thông minh- sức khỏe, hạnh phúc con người; Hệ thống giải pháp chiếu
sáng nông nghiệp công nghệ cao của Rạng Đông sẽ là con đường ngắn nhất để
người dân Việt Nam tiếp cận những thành tựu công nghệ đỉnh cao của Thế giới.
- Tập đoàn công nghệ FPT Công ty CP Bóng đèn Phích nước Rạng Đông sẽ
hợp tác phát triển dòng Công tắc cảm ứng âm tường cho giải pháp nhà thông
minh, dựa trên Hệ sinh thái FPT Rogo IoT Platfrom-Rogo Asistant. Cụ
thể, Công tắc cảm ứng sẽ được kết nối với thiết bị Play box (thiết bị cung cấp
các dịch vụ xem truyền hình trên internet của FPT) theo chuẩn Bluetooth mesh.
Công tắc cảm ứng sẽ được quản điều khiển thông qua hệ sinh thái Rogo
IoT Platfrom-Rogo Asistant do FPT phát triển. Người dùng thể điều khiển
công tắc thông qua thiết bị Play box, giọng nói hoặc ứng dụng smarthome
(Rogo home) trên điện thoại thông minh.
4. Chiến lược doanh nghiệp, cấu trúc và cạnh tranh nội địa:
- Trước bối cảnh có gần 6.000 nhà cung cấp LED tại Việt Nam thì Rạng Đông đã nhanh
chóng lựa chọn chuyển đổi số là phương thức phát triển mới trong thời đại số để
Rạng Đông vươn lên theo kịp các công ty tiên tiến trên toàn thế giới.
Theo đó, tại Rạng Đông, chuyển đổi số là quá trình thay đổi mang tính chiến lược,
là một hành trình với sự chuẩn bị từ sớm qua các lần chuyển đổi tầng công nghệ,
đầu tư khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo được thực hiện từ 30 năm nay thông
qua các kỳ thi đua sáng tạo trong Công ty, kết hợp giữa đội ngũ tinh hoa của Công
ty với nguồn tri thức bên ngoài, thực hiện Open innovation với việc kết hợp, hợp
tác với các tập đoàn công nghệ, các đối tác công nghệ trong và ngoài nước, các
viện, trường Đại học.
- Rạng Đông đã thực hiện 3 nội dung: Chuyển đổi số áp dụng 2 nguyên lý và 3 nguyên
tắc; Chuyển đổi số đi vào cốt lõi gồm tái cấu trúc chất lượng sản phẩm và tái cấu trúc
mô hình kinh doanh; Có cách làm và lộ trình phù hợp. Trong nội dung chuyển đổi số
áp dụng hai nguyên lý đó là: chuyển đổi số là quá trình tự thay đổi một cách hệ
thống; chuyển đổi số là quá trình đổi mới sáng tạo liên tục dựa trên dữ liệu và kết nối
và 3 nguyên tắc: Tổng thể và toàn diện; Đồng bộ và từng thời kỳ có trọng tâm trọng
điểm, đột phá; Chính chủ và lãnh đạo.
- Rạng Đông đã thực hiện bài bản căn cơ có nghề, thấu hiểu những lý thuyết, hoàn cảnh
thực tế của Việt Nam và lựa chọn cách làm, lộ trình phù hợp, làm thực và mang lại
kết quả thiết thực.
Những thành công bước đầu trên chặng đường thực hiện chuyển đổi số Rạng Đông
giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn 2030 với nội dung trọng tâm là thay đổi chiến lược sản
phẩm, thay đổi toàn bộ hình kinh doanh đã tạo tiền đề cho những thành công tiếp
theo trên con đường chuyển đổi số
| 1/8

Preview text:

Chương 4 MQT - Quản trị marketing
Câu 1. Nội dung lợi thế cạnh tranh và liên hệ với lợi thế cạnh tranh của Việt Nam hiện nay
Lợi thế cạnh tranh được hiểu là “bất cứ một thứ gì một doanh nghiệp có thể làm
thực sự tốt so với các đối thủ cạnh tranh”. Khi một doanh nghiệp có thể làm điều mà
đối thủ cạnh tranh không thể làm hoặc sở hữu điều gì mà đối thủ mong muốn, có thể
coi là lợi thế cạnh tranh.
Lợi thế cạnh tranh là yếu tố cần thiết cho sự thành công và tồn tại lâu dài của
doanh nghiệp. Một doanh nghiệp được xem là có lợi thế cạnh tranh khi tỷ lệ lợi nhuận
của nó cao hơn tỷ lệ bình quân trong ngành. Doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh bền
vững khi nó có thể duy trì tỷ lệ lợi nhuận cao trong khoảng thời gian dài. Hai yếu tố cơ
bản biểu thị lợi thế cạnh tranh là lượng giá trị mà các khách hàng cảm nhận về hàng
hóa hay dịch vụ của doanh nghiệp và chi phí sản xuất của nó. Như vậy, các yếu tố tạo
nên lợi thế cạnh tranh là hiệu quả, chất lượng, sự cải tiến và đáp ứng của khách hàng.
Lợi thế cạnh tranh của Việt Nam hiện nay
Lao động: lợi thế lớn nhất của Việt Nam là chi phí lao động thấp, có lực lượng
lao động dồi dào, chất lượng cao. Lực lượng lao động kỹ thuật của Việt Nam đã làm
chủ được khoa học - công nghệ, đảm nhận được hầu hết các vị trí công việc phức tạp
trong sản xuất - kinh doanh mà trước đây phải thuê chuyên gia nước ngoài…Việt Nam
là nước có nguồn lao động đông đảo thứ 3 ở khu vực Đông Nam N (sau Indonesia và Philippines).
Đất đai màu mỡ phù hợp với phát triển ngành nông nghiệp (hướng đến sản xuất
nông nghiệp xanh), Việt Nam nên tập trung phát triển nông nghiệp để trở thành một
nhà cung cấp lương thực, thực phẩm hàng đầu thế giới.
Tài nguyên thiên nhiên dồi dào cả đất liền và biển. Việt Nam là đất nước có
đường bờ biển dài, hàng triệu km2 thềm lục địa, hàng ngàn con sông, với rất nhiều sản
vật, diện tích núi rừng chiếm đến 40% với những cánh rừng nguyên sinh, hệ động vật
và thực vật vô cùng phong phú, nguồn tài nguyên khoáng sản cũng phong phú, nhiều
chủng loại, trải dài từ Bắc chí Nam. Việt Nam có tiềm năng phát triển các nguồn năng
lượng tái tạo sẵn có gồm thủy điện quy mô nhỏ, năng lượng gió, năng lượng sinh khối,
năng lượng khí sinh học, nhiên liệu sinh học, năng lượng từ nguồn rác thải sinh hoạt,
năng lượng mặt trời, và năng lượng địa nhiệt.
Việt Nam đã chú trọng đầu tư về cơ sở hạ tầng từ đường bộ, đường biển đường
hàng không … Việc đẩy mạnh phát triển hạ tầng một mặt đáp ứng yêu cầu của các dự
án đầu tư; mặt khác, giúp thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và tạo ra nhiều việc làm hơn.
Hơn nữa, tốc độ đô thị hóa nhanh chóng ở Việt Nam cũng là động lực mạnh mẽ để
phát triển giao thông và tiện ích.
Hiện nay, Việt Nam đang trên đà cải cách mạnh mẽ và hội nhập ngày càng sâu
rộng vào nền kinh tế thế giới. Việt Nam đã trở thành nước có thu nhập trung bình, với
vị thế và uy tín trên trường quốc tế không ngừng được nâng cao. Việc cơ cấu lại nền
kinh tế và đổi mới mô hình tăng trưởng đã đạt được những kết quả bước đầu. Khu vực
kinh tế tư nhân trong nước ngày càng phát triển, hình thành một số tập đoàn kinh tế tư
nhân lớn. Đây là những yếu tố quan trọng tạo tiền đề tăng cường thu hút và nâng cao
chất lượng, hiệu quả sử dụng FDI trong giai đoạn tới. Trong bối cảnh mới, Việt Nam
đang có lợi thế để chọn lọc những dự án FDI chất lượng. Ngoài lực lượng lao động dồi
dào và nền kinh tế vĩ mô ổn định, việc cải thiện môi trường kinh doanh là một trong
những động lực giúp thu hút FDI hiệu quả nhất.
Dưới các tác động mạnh mẽ của cuộc Cách mạng công nghệ 4.0, bức tranh đầu
tư nước ngoài đã thay đổi. Năm 2020, Việt Nam đã trở thành điểm sáng trong thu hút
sự chuyển dịch dòng vốn FDI, lần đầu tiên nước ta lọt vào tốp 20 nước dẫn đầu thế
giới về thu hút FDI. Với nhiều lợi thế, các nhà đầu tư nước ngoài đang đặt niềm tin lớn
vào mắt xích Việt Nam trong chuỗi cung ứng toàn cầu.
Lợi thế về quy mô thị trường nội địa của Việt Nam hiện nay dự báo vẫn sẽ được
phát huy trong kỷ nguyên Cách mạng công nghiệp 4.0. Với quy mô dân số đông và tốc
độ tăng trưởng về thu nhập bình quân đầu người ở mức khá cao, thị trường tiêu thụ
Việt Nam có xu hướng ngày càng mở rộng.
Câu 2: Sử dụng mô hình viên kim cương của M.Porter để phân tích các yếu tố
cạnh tranh của một doanh nghiệp cụ thể của Việt Nam khi tham gia thị trường
quốc tế (Doanh nghiệp mà nhóm đã lựa chọn).
Phân tích các yếu tố cạnh tranh của Rạng Đông khi tham gia thị trường quốc tế:
1. Các lợi thế liên quan đến yếu tố sản xuất:
a. Nguồn nhân lực quốc gia:
- Theo kết quả điều tra gần đây, dân số của Việt Nam là: 99.918.321 người, đứng
thứ 3 Đông Nam N, đứng thứ 15 thế giới.
- Nhìn vào tháp dân số trên, chúng ta thấy cơ cấu dân số Việt Nam vẫn là dân số
trẻ. Tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động chiếm trên 55% dân số. Mỗi năm, xã
hội có thêm khoảng 1,1 triệu lao động mới.
- Người dân nước ta cần cù, chịu khó lại ham học hỏi, tiếp thu nhanh những tiến
bộ khoa học kỹ thuật mới, tạo điều kiện thuận lợi để phát triển sản xuất. Dân số
đông là một nguồn lực quan trọng để phát triển kinh tế, cung cấp nguồn lao
động dồi dào, thị trường tiêu thụ rộng lớn. Chất lượng lao động nước ta ngày
càng được nâng cao song song với việc đầu tư công nghệ mới; yếu tố kinh
nghiệm lâu năm cũng là một thế mạnh của lao động nước ta.
- Chi phí tuyển dụng của Việt Nam khá thấp, Rạng Đông đòi hỏi sự chuyên môn
cao về yêu cầu công việc nên phụ thuộc vào từng vị trí mà công ty này đưa ra
mức chi phí đầu tư vào các buổi tuyển dụng khác nhau. Những ngành đòi hỏi
đội ngũ nhân sự lớn, đào tạo liên tục và có sự đào thải mạnh mẽ tạo nên một
vòng tuần hoàn tuyển dụng sẽ khiến chi phí tăng cao đáng kể.
 Việc quảng cáo tin tuyển dụng còn là một hình thức để quảng bá thương
hiệu khá hiệu quả. Đây là công đoạn mà Rạng Đông cũng cần phải thực hiện
để đảm bảo được quy trình tối ưu chi phí và phát triển thương hiệu tốt hơn.
 Trong trường hợp Rạng Đông tuyển dụng không hiệu quả, thông thường sẽ
có phương án hợp tác và làm việc với các đơn vị hỗ trợ tuyển dụng. Chi phí
tuyển dụng được đánh giá chính xác thông qua chất lượng ứng viên cũng
như thời gian tuyển dụng của đơn vị hợp tác. Từ đó có thể cân đối ngân sách
sao cho phù hợp cho cả 2 bên.
 Chi phí đào tạo nhân viên mới. Trên thực tế, đây vẫn là chi phí nằm trong
hạng mục tuyển dụng. Ứng viên sau khi nhận vẫn sẽ được trả lương trong
khi họ chưa trực tiếp làm việc ngay mà cần phải tham gia các buổi đào tạo.
Rạng Đông cần lưu ý điều này để có thể tối đa hóa lợi nhuận và tối thiểu hóa chi phí tuyển dụng.
- Để kỷ niệm ngày truyền thống Bác về thăm 28/4 hằng năm Rạng Đông
phát động thi đua lập thành tích báo công. Với những nỗ lực trong
ngành, Rạng Đông luôn đi đầu trong tiêu chuẩn về đạo đức nghề nghiệp.
- Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Chiếu sáng Rạng Đông hiện quy tụ
gần 90 nhà khoa học đến từ các trường, viện, học viện không chỉ nghiên
cứu thiết kế sản phẩm mà còn đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý, kỹ sư,
công nhân giúp Rạng Đông hình thành một cơ sở sản xuất mới trên nền
tảng công nghiệp sản xuất điện tử.
b. Nguồn tài sản vật chất quốc gia:
- Nước ta nằm trong vùng nội chí tuyến của bắc bán cầu, gần trung tâm của
khu vực Đông Nam N được coi là vị trí cầu nối giữa đất liền và biển do
xuyên suốt phía tây giáp đất liền xuyên suốt phía đông giáp biển. Nằm ở vị
trí tiếp xúc của các luồng gió mùa và các luồng sinh vật ra đó mà có khí hậu
nhiệt đới ẩm gió mùa và sinh vật đa dạng.
- Với vị trí tiếp giáp biển đông, nước ta có đường bờ biển dài 3260 km trải dài
từ bắc xuống nam. Đây là một điều kiện thuận lợi cho Việt Nam ảnh hưởng
đến chi phí vận chuyển và sự dễ dàng trong trao đổi văn hóa và kinh doanh.
- Việt Nam có vị trí địa chất, địa lý độc đáo làm nơi giao cắt của 2 vành đai
sinh khoáng lớn Thái Bình Dương và Địa Trung Hải là nước nhiệt đới gió
mùa phát triển mạnh, các quá trình phong hóa thuận lợi cho sự hình thành
khoáng sản. Qua 65 năm nghiên cứu điều tra cơ bản và tìm kiếm khoáng
sản, chúng ta đã phát hiện trên đất nước ta có hàng nghìn điểm mỏ và tụ
khoáng của hơn 60 loại khoáng sản khác nhau từ các khoáng sản, năng
lượng, kim loại đến khoáng chất công nghiệp và vật liệu xây dựng, Tạo điều
kiện thuận lợi cho Rạng Đông trong ngành năng lượng và điện tử.
c. Nguồn tri thức quốc gia:
- Khoa học và công nghệ trong điều kiện của cách mạng công nghiệp lần thứ
4 với công nghệ số hóa, trí tuệ nhân tạo, internet vạn vật và dữ liệu lớn,... đã
và đang làm thay đổi sâu sắc nền sản xuất và kinh tế toàn cầu theo hướng
thông minh hơn. Hiệu quả hơn với tốc độ phát triển nhanh chưa từng có,
đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển văn hóa. Rạng Đông
nhanh chóng nắm bắt các khoa học và công nghệ mới tiên tiến trong lĩnh
vực sản xuất, kinh doanh.
- Nhà nước hỗ trợ và khen thưởng những nỗ lực của Rạng Đông trong các mô
hình nghiên cứu, ứng dụng thực tế như:
 Sản xuất Pilot đạt 101.245 sản phẩm (cho 08 chủng loại đèn LED chuyên dụng).
 05 mô hình trình diễn trong các lĩnh vực Nông nghiệp (nuôi cấy mô
– 30 giá, hoa cúc -4000m2, thanh long - 9000m2, tảo – 03 trại nuôi
tôm, thử nghiệm rau mầm – 20 giá).
 Thử nghiệm và trình diễn chiếu sáng trong đánh bắt thủy sản (5 tàu
tại các vùng biển Bắc – Trung - Nam) d. Nguồn vốn quốc gia:
- Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam và Ngân hàng Đại chúng
TNHH Kasikornbank đã tạo điều kiện cho Rạng Đông có thể tiếp cận nguồn
vốn vay cho việc kinh doanh và phát triển. Ngoài ra cũng có nhiều ngân
hàng ngỏ ý muốn cho Rạng Đông vay vốn để xây nhà máy, mở rộng hoạt động kinh doanh.
- Báo cáo tài chính qua các năm của Rạng Đông cho thấy lợi nhuận tăng
trưởng tốt, cấu trúc tài chính ổn định. Điều này góp phần lớn giúp cho giá trị
của Rạng Đông trên thị trường chứng khoán có trị giá cao trong thị trường e. Cơ sở hạ tầng:
- Các công trình giao thông, truyền thông, thủy lợi, điện được nhà nước đầu 4
xây dựng. Mạng lưới giao thông vận tải được nâng cấp, tạo thuận lợi cho công
tác chuyên chở sản phẩm từ vùng sản xuất đến nơi tiêu thụ.
- Hệ thống thông tin liên lạc truyền thông truyền hình, cung cấp nguồn năng
lượng cũng được Rạng Đông chú trọng phát triển.
- Rạng Đông hướng đến xây dựng đô thị thông minh bằng đèn đường thông
minh. Bằng cách phát triển từng bước theo từng giai đoạn, Rạng Đông từng
bước đầu đặt nền móng cho hạ tầng cơ sở thành phố thông minh từ ánh sáng, hệ
thống đèn đường không chỉ hoạt động như một phương tiện chiếu sáng mà còn
là một hệ thống vận hành thông minh.
 Giai đoạn 1: phát triển hệ thống đèn đường với ưu điểm giảm tiêu thụ
năng lượng điện thông qua việc kiểm soát thời gian bật tắt đèn bằng
cách điều chỉnh cường độ sáng với 5 mức công suất.
 Giai đoạn 2: đèn đường Rạng Đông đã tích hợp công nghệ mới dễ dàng
nâng cấp, kết nối thành phố thông minh khi đủ điều kiện. Khi đó, hệ
thống điều hành trung tâm từ xa cho phép quan sát năng lượng tiêu thụ,
trạng thái của đèn, lỗi điện áp...
- Rạng Đông nghiên cứu thiết kế đa dạng về chủng loại, chất lượng để đảm bảo
các sản phẩm có thể hoạt động tốt nhất. Thiết kế chịu xung sét đến 10kV dành
riêng cho đặc điểm của Việt Nam với mạng lưới điện 220V, thời tiết nóng ẩm,
mưa nhiều và điều kiện không khí với từng vùng miền.
2. Các điều kiện về cầu thị trường địa phương:
- Công ty cổ phần bóng đèn phích nước Rạng Đông mà nòng cốt là trung tâm
nghiên cứu và phát triển chiếu sáng Rạng Đông đã nghiên cứu và cho ra dòng sản
phẩm nét có chất lượng và giá cả phù hợp và người tiêu dùng thu nhập thấp có thể tiếp cận được.
- Thấu hiểu về nhu cầu của người tiêu dùng, Rạng Đông phát triển đa dạng chủng
loại các sản phẩm để phù hợp với từng hộ gia đình, từng vùng hay địa hương nơi
sản phẩm được cung cấp.
- Nhu cầu của người tiêu dùng luôn luôn thay đổi theo thời gian, để đạt được lợi
thế cạnh tranh tối đa so với các đối thủ cạnh tranh, Rạng Đông luôn bắt kịp xu
thế khách hàng, lấy sự hài lòng của khách hàng làm tiêu chuẩn và là động cơ thúc
đẩy sự phát triển ngành.
- Bằng việc nghiên cứu xây dựng đô thị thông minh bằng đèn đường thông minh,
Rạng Đông từng bước đầu đặt nền móng cho hạ tầng cơ sở thành phố thông minh
từ ánh sáng, hệ thống đèn đường không chỉ hoạt động như một phương tiện chiếu
sáng mà còn là một hệ thống vận hành thông minh. Bởi hiện tượng ô nhiễm môi
trường, cạn kiệt nguồn tài nguyên, nhiên liệu luồn là vấn đề nóng trên toàn thế
giới, việc định hình các sản phẩm tiết kiệm nhiên liệu của Rạng Đông sẽ mang
đến lợi thế cạnh tranh to lớn so với các đối thủ trong và ngoài nước khác của mình.
3. Các ngành công nghiệp phụ trợ và có liên quan:
- Công ty CP bóng đèn phích nước Rạng Đông đã ký kết hợp tác với Đại học
Quốc gia Hà Nội về việc kết hợp nghiên cứu, phát triển, thử nghiệm và chuyển
giao cho sản xuất trong các lĩnh vực:
 Hệ thống chiếu sáng chuyên dụng cho các đối tượng cây trồng và vật nuôi trong nông nghiệp
 Phát triển các ứng dụng công nghệ ICT, IoT, như tối ưu hóa, học máy cho
hệ thống chiếu sáng thông minh (smart farm) trong nông nghiệp.
 Hợp tác đào tạo nhân lực trong lĩnh vực chiếu sáng nông nghiệp, chiếu sáng thông minh.
 Các bên sẽ cùng nhau đề xuất và thực hiện các đề tài, dự án nghiên cứu, triển khai các cấp.
 Các bên sẽ chia sẻ, hỗ trợ, phối hợp sử dụng chung nguồn lực về trang thiết
bị, nghiên cứu phòng thí nghiệm trại thực nghiệm phục vụ nghiên cứu và phát triển sản phẩm.
Sự tương tác này đôi bên cùng có lợi, củng cố lẫn nhau và có được những nỗ lực gần
gũi trao đổi của các công ty với nhà cung ứng. Điều này tạo nên lợi thế trong việc
nghiên cứu và phát triển, qua đó đẩy nhanh tốc độ đổi mới.
- Công ty CP Bóng đèn Phích nước Rạng Đông đã chính thức ký kết hợp tác
chiến lược với Công ty Seoul Semiconductor Việt Nam ( SSC) và Tổng công ty
CP Xuất nhập khẩu và Xây dựng Việt Nam Vinaconex trong việc phát triển Hệ
sinh thái Led 4.0. Chiến lược phát triển Hệ sinh thái Led 4.0 và chiếu sáng xanh
– thông minh- vì sức khỏe, hạnh phúc con người; Hệ thống và giải pháp chiếu
sáng nông nghiệp công nghệ cao của Rạng Đông sẽ là con đường ngắn nhất để
người dân Việt Nam tiếp cận những thành tựu công nghệ đỉnh cao của Thế giới.
- Tập đoàn công nghệ FPT và Công ty CP Bóng đèn Phích nước Rạng Đông sẽ
hợp tác phát triển dòng Công tắc cảm ứng âm tường cho giải pháp nhà thông
minh, dựa trên Hệ sinh thái FPT Rogo IoT Platfrom-Rogo Asistant. Cụ
thể, Công tắc cảm ứng sẽ được kết nối với thiết bị Play box (thiết bị cung cấp
các dịch vụ xem truyền hình trên internet của FPT) theo chuẩn Bluetooth mesh.
Công tắc cảm ứng sẽ được quản lý và điều khiển thông qua hệ sinh thái Rogo
IoT Platfrom-Rogo Asistant do FPT phát triển. Người dùng có thể điều khiển
công tắc thông qua thiết bị Play box, giọng nói hoặc ứng dụng smarthome
(Rogo home) trên điện thoại thông minh.
4. Chiến lược doanh nghiệp, cấu trúc và cạnh tranh nội địa:
- Trước bối cảnh có gần 6.000 nhà cung cấp LED tại Việt Nam thì Rạng Đông đã nhanh
chóng lựa chọn chuyển đổi số là phương thức phát triển mới trong thời đại số để
Rạng Đông vươn lên theo kịp các công ty tiên tiến trên toàn thế giới.
Theo đó, tại Rạng Đông, chuyển đổi số là quá trình thay đổi mang tính chiến lược,
là một hành trình với sự chuẩn bị từ sớm qua các lần chuyển đổi tầng công nghệ,
đầu tư khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo được thực hiện từ 30 năm nay thông
qua các kỳ thi đua sáng tạo trong Công ty, kết hợp giữa đội ngũ tinh hoa của Công
ty với nguồn tri thức bên ngoài, thực hiện Open innovation với việc kết hợp, hợp
tác với các tập đoàn công nghệ, các đối tác công nghệ trong và ngoài nước, các
viện, trường Đại học.
- Rạng Đông đã thực hiện 3 nội dung: Chuyển đổi số áp dụng 2 nguyên lý và 3 nguyên
tắc; Chuyển đổi số đi vào cốt lõi gồm tái cấu trúc chất lượng sản phẩm và tái cấu trúc
mô hình kinh doanh; Có cách làm và lộ trình phù hợp. Trong nội dung chuyển đổi số
áp dụng hai nguyên lý đó là: chuyển đổi số là quá trình tự thay đổi một cách hệ
thống; chuyển đổi số là quá trình đổi mới sáng tạo liên tục dựa trên dữ liệu và kết nối
và 3 nguyên tắc: Tổng thể và toàn diện; Đồng bộ và từng thời kỳ có trọng tâm trọng
điểm, đột phá; Chính chủ và lãnh đạo.
- Rạng Đông đã thực hiện bài bản căn cơ có nghề, thấu hiểu những lý thuyết, hoàn cảnh
thực tế của Việt Nam và lựa chọn cách làm, lộ trình phù hợp, làm thực và mang lại kết quả thiết thực.
Những thành công bước đầu trên chặng đường thực hiện chuyển đổi số Rạng Đông
giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn 2030 với nội dung trọng tâm là thay đổi chiến lược sản
phẩm, thay đổi toàn bộ mô hình kinh doanh đã tạo tiền đề cho những thành công tiếp
theo trên con đường chuyển đổi số