Bài Tập Lớn kết thúc học phần - Pháp luật đại cương | Trường Đại học Phenika

Bài Tập Lớn kết thúc học phần - Pháp luật đại cương | Trường Đại học Phenika được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

…………………………………………………………………………………
Đề bài: So sánh chính thể Cộng hòa Đại nghị với chính thể Cộng thể Tổng
thống. Phân tích ví dụ minh họa.
Mã số đề: 73
Sinh viên: Nguyễn Thị Thùy Ngân
Lớp: K15-QTKD1
Mã Sinh Viên: 21010950
HÀ NỘI, THÁNG 10/2021
Mục Lục
Lời Mở Đầu............................................................................................................2
Nội Dung.................................................................................................................2
I. Khái quát chung về hai hình thức chính thể ................................................2
II. So sánh điểm giống và khác nhau giữa hai hình thức chính thể..............3
1. Điểm giống nhau giữa hình thức chính thể Đại nghị và hình thức chính
thể Tổng thống:...............................................................................................3
2. Điểm khác nhau giữa hình thức chính thể cộng hòa Đại nghị và chính
thể Cộng thể Tổng thống:...............................................................................4
III. Ví dụ minh họa cụ thể :..............................................................................6
1. Sự khác nhau về nguyên nhân dẫn đến sự thiết lập hai hình thức chính
thể của hai nhà nước:.....................................................................................6
2. Sự khác nhau về tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước trong hai
hình thức chính thể.........................................................................................7
Kết Luận.................................................................................................................9
Danh Mục Tài Liệu Tham Khảo........................................................................10
1
Lời Mở Đầu
Hình thức nhà nước là một vấn đề quan trọng của hiện tượng nhà nước. Lịch
sử nhà nước và pháp luật ở mỗi quốc gia, trong từng thời kỳ lịch sử lại chọn cho
mình một hình thức chính thể khác nhau. Mỗi hình thức chính thể có những đặc
điểm riêng phù hợp với từng đất nước và mang những ưu, nhược điểm riêng.
Thể chế chính trị (Political Institutions) hay còn gọi là hình thức chính thể -
là một trong 3 yếu tố quan trọng trong hình thức nhà nước (bao gồm: Thể chế
chính trị, Chế độ chính trị và Cấu trúc nhà nước). Một thể thống nhất các yếu tố
trên tạo ra những cách thức tổ chức quyền lực và phương pháp thực thi quyền lực
của một nhà nước.
Chính thể cộng hòa là hình thức tổ chức nhà nước trong đó quyền lực tối
cao của nhà nước thuộc về một cơ quan được bầu ra trong nhiệm kì nhất định.
Đây cũng là hình thức tổ chức chính quyền nhà nước phổ biến nhất hiện nay ở
các nhà nước tư sản. Chính thể cộng hòa có hai biến dạng cơ bản là : chính thể
cộng thể Tổng thống cộng hòa Đại nghị. Nội dung dưới đây em xin so sánh điểm
giống và khác nhau giữa hai hình thức chính thể này.
Nội Dung
I. Khái quát chung về hai hình thức chính thể
* Hình thức chính thể cộng hòa Đại nghị (Parliamentary Republic)
Hình thức chính thể cộng hòa Đại nghị là mô hình của nền cộng hoà thứ tư
của Pháp (từ năm 1946 đến 1958) hiện nay đang tồn tại Italia (theo Hiến
pháp 1947), Liên bang Đức (theo Hiến pháp 1949), Liên bang Áo (theo Hiến
pháp 1922, sửa đổi 1929), Hy Lạp theo Hiến pháp 1975…
2
Đặc điểm của hình chính thể này quyền lực của Tổng thống không
lớn, quyền lực chính trị tập trung vào Thủ tướng bởi Thủ tướng người quyết
định chịu trách nhiệm về đường lối chính trị của Chính phủ. Đây một hình
thức chính thể Chính phủ được thành lập trên sở đảng chiếm đa số ghế
trong Nghị viện. Thủ tướng Chính phủ thủ lĩnh của Đảng cầm quyền đảng
chiếm đa số ghế trong Nghị viện. Chính quyền hành pháp được chia sẻ giữa Tổng
thống và Thủ tướng.
* Hình thức chính thể cộng thể Tổng thống (Presidential Republic)
Chính thể cộng thể Tổng thống là một hình thức chính thể trong đó nguyên
thủ quốc gia Tổng thống do nhân dân bầu ra vừa người đứng đầu nhà nước
vừa người đứng đầu Chính phủ. Điển hình của chế độ cộng thể Tổng thống
Hoa Kỳ.
Hạt nhân hợp của chế độ cộng thể Tổng thống chính chỗ không
những quan lập pháp do nhân dân bầu ra cả người đứng đầu chính quyền
hành pháp cũng do nhân dân bầu ra. Do không phải Nghị viện trực tiếp tấn phong
mà do nhân dân thông qua các đại cử tri tấn phong nên người đứng đầu nhà nước
ở đây có một địa vị pháp lý bề thế mà không có mô hình nhà nước hiện đại nào có
được.
1
II. So sánh điểm giống và khác nhau giữa hai hình thức chính thể
1. Điểm giống nhau giữa hình thức chính thể Đại nghị và hình thức chính
thể Tổng thống:
- Về cơ bản, các tàn tích của chế độ phong kiến đã bị xóa bỏ.
- Đều là hình thức cai trị tiến bộ hơn chế độ quân chủ.
- Nghị viện là cơ quan quyền lực tối cao của nhà nước do nhân dân bầu ra
theo nhiệm kì nhất định. Nghị viện có quyền ban hành Hiến pháp và luật.
- Đều là hình thức cộng hòa dân chủ, tức là quyền tham gia bầu cử để lập
ra cơ quan quyền lực nhà nước về mặt pháp lí được quy định thuộc về nhân dân.
2
1 Chu D ng – Th chếế nhà n c c a các quốếc gia trến thếế gi i, Nxb. T pháp 2005, tr.854-861ươ ướ ư
2 Giáo trình lí lu n vếề nhà n c và pháp lu t, Nguyếễn Văn Đ ng, NXB Giáo d c, HN 2008. ướ
3
2. Điểm khác nhau giữa hình thức chính thể cộng hòa Đại nghị và chính
thể Cộng hòa Tổng thống:
3
Khía
cạnh so
sánh
Chính thể cộng thể Tổng thống Chính thể cộng hòa Đại nghị
Vai trò
của
nguyên
thủ
quốc gia
(Tổng
thống)
- Vai trò của Tổng thống rất lớn,
vừa Nguyên thủ quốc gia vừa
là người đứng đầu chính phủ.
- Cách thức bầu cử: do nhân dân
trực tiếp bầu ra hoặc do các đại
cử tri bầu ra.
- Quyền lực của Tổng thống rất
lớn: là người đứng dầu cơ quan
Hành pháp, kiểm tra giám sát các
hoạt động của chính phủ; là tổng
Tư lệnh các lực lượng vũ trang;
có quyền phủ quyết các dự luật
mà nghị viện đã thông qua.
- Vai trò của Tổng thống ít quan
trọng.
- Cách thức bầu cử: do Nghị viện
bầu ra chịu trách nhiệm trước
Nghị viện.
- Quyền lực của Tổng thống hết
sức hạn chế, chỉ mang tính tượng
trưng và không có thực quyền.
- Các văn bản pháp luật do Tổng
thống ban hành phải có chữ ký
của Thủ tướng chính phủ hoặc
Bộ trưởng tương ứng
Chính
phủ
- Do Tổng thống thành lập,
không chức danh Thủ tướng
chính phủ - độc lập với Nghị
viện.
- Các Bộ trưởng chịu trách
nhiệm trước Tổng thống và thực
tế họ là những người giúp việc
cho Tổng thống.
- Thành lập trên sở của Nghị
viện. Theo Luật, Đảng nào chiếm
đa số ghế trong Nghị viện thì
được quyền thiết lập chính phủ,
người đứng đầu Đảng đó
Thủ tướng Chính phủ.
- Các Bộ trưởng chịu trách nhiệm
về ngành, lĩnh vực mình phụ
trách trước Nghị viện
3 Giáo trình : “ Lí lu n nhà n c và pháp lu t”, NXB Cống an nhân dân, HN 2003 ướ
4
Nghị
viện
- Nghị viện không quyền bầu
ra Tổng thống hay chính phủ.
- Không quyền đặt vấn đề
không tín nhiệm Tổng thống
hoặc một Bộ trưởng nào đó.
- Nghị viện không kiểm soát các
hoạt động của Chính phủ nhưng
lại quyền lực thực tế lớn hơn
quyền lực của Nghị viện trong
chính thể cộng hòa Đại nghị.
- Tuy nhiên, Nghị viện quyền
khởi tố, xét xử Tổng thống
các thành viên của chính phủ
theo thủ tục “đàn hạch” khi
những người này vi phạm công
quyền.
- Tổng thống không quyền
giải thể nghị viện trước thời hạn
đồng thời nghị viện cũng không
có quyền lật đổ Chính phủ.
- Nghị viện quyền lực tối cao.
Nghị viện quyền bầu ra, phế
truất Tổng thống,quyền thành
lập và giám sát Chính phủ
- Nếu Chính phủ không còn được
tín nhiệm nữa thì hoặc Chính phủ
phải từ chức tập thể hoặc Nghị
viện bị giải tán tiến hành bầu
Nghị viện mới.
- Các bộ trưởng phải chịu trách
nhiệm trước Nghị viện kể cả
trách nhiệm liên đới và trách
nhiệm cá nhân. Nhưng Chính
phủ cũng có thể tác động ngược
lại đối với Nghị viện bằng quyền
yêu cầu Tổng thống giải thể Nghị
viện trước thời hạn và tiến hành
bầu Nghị viện mới.
Mức độ
vận
dụng
“Tư
tưởng
phân
chia
quyền
lực”
Vận dụng ở mức độ cứng
rắn.Theo quy định của Hiến
pháp thì ở chính thể cộng thể
Tổng thống, Chính phủ ổn định
hơn, Nghị viện có thực quyền
hơn cộng hòa Đại nghị.
Vận dụng ở mức độ mềm dẻo ôn
hòa.
5
* Vài điểm khác nhau đáng chú ý khác của hai hình thức nhà nước này:
- Trong chính thể cộng thể Tổng thống, Tổng thống thành lập nội các từ số các
chính khách không phải Nghị sỹ. Còn trong chính thể cộng hòa Đại nghị, thì
chỉ bổ nhiệm Bộ trưởng trong số các thành viên của Nghị viện.
- chính thể cộng thể Tổng thống, các thành viên Hành pháp Tổng thống
không có quyền trình dự Luật trước nghị viện. Còn ở chính thể cộng hòa đại nghị,
các dự Luật của nghị viện về nguyên tắc chỉ được xuất phát từ Chính phủ – Hành
pháp.
- Dưới chính thể cộng thể Tổng thống, quyền Hành pháp thuộc về Tổng thống.
Còn dưới chính thể cộng hòa Đại nghị, quyền Hành pháp do hai bộ phận nắm giữ
là Tổng thống và Chính phủ (chủ yếu là nội các).
III. Phân tích hai ví dụ của hai hình thức này là Hợp chủng quốc Hoa Kì
(cộng thể Tổng thống) và Vương quốc Anh ( cộng hòa Đại nghị ) và để làm rõ
sự khác biệt:
1. Sự khác nhau về nguyên nhân dẫn đến sự thiết lập hai hình thức chính thể
của hai nhà nước:
* Cách mạng Tư sản Anh:
- Đây cuộc cách mạng không triệt để, kết quả sự thỏa hiệp của giai cấp
sản và quý tộc mới trong khi xã hội của Anh vẫn diễn ra sự mâu thuẫn giai cấp xã
hội sâu sắc. Trong bối cảnh lịch sử vẫn đang tồn tại chế độ phong kiến, giai cấp tư
sản và quý tộc liên kết với nhau để đối phó với phong trào đấu tranh của nhân dân
lao động, chính vậy đã dẫn đến việc thiết lập nhà nước mang hình thức chính
thể quân chủ Đại nghị ở Anh.
* Cách mạng Tư sản Mỹ:
cuộc cách mạng sản triệt để nhất với hình thức đấu tranh giải phóng dân
tộc, nó xóa bỏ toàn bộ tàn dư phong kiến trong xã hội, xóa bỏ sự bóc lột giữa con
người với con người, mở đường cho sự phát triển của Chủ nghĩa bản. Chính
sự triệt để của cuộc cách mạng này đã tác động đến việc thiết lập hình thức cộng
thể Tổng thống tại Mỹ.
6
2. Sự khác nhau về tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước trong hai hình
thức chính thể.
2.1. Nguyên thủ quốc gia:
* Nhà nước tư sản Anh:
Các vị Hoàng đế hoặc Nữ hoàng kế vị do thế tập truyền ngôi, chỉ mang vai trò
tượng trưng, quyền hạn được Hiến pháp quy định, mọi quyết định của Hoàng đế
chỉ có hiệu lực khi có chữ kí của Thủ tướng.
* Nhà nước Tư sản Mỹ:
- Tổng thống nguyên thủ quốc gia thực quyền, nhân vật quan trọng nhất
của nhánh ngành lập pháp và quân sự đối ngoại.
- Tổng thống là tổng tư lệnh các lực lượng vũ trang.
- Tổng thống quyền tuyên bố tình trạng khẩn cấpchấm dứt tình trạng khẩn
cấp chính quyền liên bang hay một bang, người vượt quyền tuyên bố tình
trạng chiến tranh.
2.2. Nghị viện
* Nhà nước tư sản Anh
Nghị viện có quyền lập pháp, quyền quyết định ngân sách thuế; quyền giám
sát hoạt động của nội các, bầu hoặc bãi nhiệm các thànhvviên của nội các. Nghị
viện tối cao . Nghị viện quyền giải quyết mọi vấn đề của nhà nước. Nghị
viện thành lập ra chính phủ từ thành phần Hạ nghị viện. Chính phủ chỉ được hoạt
động khi vẫn còn sự tín nhiệm của Nghị viện.
* Nhà nước tư sản Mỹ
Nghị viện quan lập pháp. Nghị viện quyền thông qua các đạo luật ,
quyền sửa đổi bổ sung dự án luật dự án ngân sách của Tổng thống, quyền tán
thành các quan chức cấp cao do tổng thống bổ nhiệm, quyền phê chuẩn hoặc bác
bỏ các điếu ước quốc tế do Tổng thống kí. Nghị viện gồm 2 viện Hạ nghị viện
cơ quan dân biểu , do dân chúng tiểu bang bầu lên.
7
=> thể nhận thấy sự khác nhau giữa 2 hình thức chính thể . Khác với chính
thể cộng thể Tổng thống , Nghị viện ngoài việc thực hiện chức năng lập pháp
nghị viện còn phải thành lập chính phủ giám sát chính phủ .Nếu như Anh,
Hạ nghị viện quyền hạn thực tế còn thượng nghị viện chỉ mang tính hình thức
thì Mỹ quyền lực của hai viện ngang bằng nhau (Hạ viện quyền luận tội
các quan chức cấp cao nhất của nhà nước kể cả Tổng thống nhưng lại không
quyền kết tội, quyền này thuộc về Thượng nghị viện).
2.3. Chính phủ
* Nhà nước Anh
Tiền thân của nội các viện mật. Nội các được thành lập hoạt động dưới
quyền chủ tọa của thủ tướng liên đới chịu trách nhiệm trước quốc hội. Nội các
nắm quyền hành pháp. Thủ tướng được Hoàng đế (chỉ mang tính hình thức) bổ
nhiệm là người đứng đầu đảng cầm quyền , đảng chiếm đa số trong Hạ nghị viện.
Thủ tướng thành lập chính phủ. Thủ tục chọn chính phủ từ đảng chiếm đa số ở Hạ
nghị viện phải chịu trách nhiệm trước Quốc hội.
* Nhà nước Mỹ
Nếu như Anh có sự hiện diện của một thiết chế chính phủ bao gồm Thủ tướng
một số thành viên , Chính phủ được thành lập từ Nghị viện phải chịu trách
nhiệm trước quốc hội gây nên sự lập đổ và giải tán lẫn nhau thì ở Mỹ quyền hành
pháp theo hiến pháp Mỹ chỉ được giao cho một người là Tổng thống, Tổng thống
là người thành lập chính phủ. Ở Mỹ không hình thành một chế định nào về chính
phủ, điều này nhấn mạnh sự chịu trách nhiệm cá nhân của Tổng thống.
4
Kết Luận
4 Giáo trình L ch s nhà n c và pháp lu t thếế gi i – Tr ng Đ i h c Lu t Hà N i, NXB Cống an Nhân dân, 2003 ướ ườ
8
nhiều cách khác nhau tùy từng điều kiện lịch sử khác nhau một
quốc gia thể lựa chọn một thể thức chính trị phù hợp với mình. thể đó
chế độ Tổng thống, Đại nghị hoặc chế độ lai.
Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng các nước mang chế độ cộng thể Tổng thống
mang lại nhiều chính sách thương mại cởi mở hơn những chi tiêu đặc thù lớn
hơn (ví dụ ngân sách giao thông, trợ cấp nông nghiệp, v.v…) và phù hợp hơn với
việc đại diện cho toàn bộ cử tri . Ngoài ra, lẽ còn quan trọng hơn, các nhà
nghiên cứu cho rằng các chế độ Tổng thống nguy gặp xung đột nhiều hơn
và, trong một số trường hợp, dễ dẫn đến sụp đổ dân chủ.
Tương tự, hình thức cộng hòa Đại nghị cũng mang nhiều ưu điểm riêng. Cụ
thể, chính phủ Đại nghị được cho chi tiêu hàng hóa công nhiều hơn (ví dụ
như giáo dục, y tế, và lương hưu) và hiệu quả, bền vững hơn các loại chế độ khác.
Chắc chắn rằng chế độ nào cũng những tính năng ưu việt, nhưng không
nên ngạc nhiên khi ngày càng nhiều nền dân chủ mới hơn đã lựa chọn chế độ
lai để kết hợp những điều tốt nhất của cả hai hình thức chính thể cộng hòa Tổng
thống cộng hòa Đại nghị. dụ, một vài nhà nước Cộng sản trước đây như
Croatia, Ba Lan, Ukraine đã lựa chọn chế độ bán Tổng thống, một phần nhằm
giảm thiểu những hạn chế của cả chế độ Tổng thống lẫn Đại nghị.
9
| 1/11

Preview text:

…………………………………………………………………………………
Đề bài: So sánh chính thể Cộng hòa Đại nghị với chính thể Cộng thể Tổng
thống. Phân tích ví dụ minh họa.
Mã số đề: 73
Sinh viên: Nguyễn Thị Thùy Ngân Lớp: K15-QTKD1
Mã Sinh Viên: 21010950
HÀ NỘI, THÁNG 10/2021 Mục Lục
Lời Mở Đầu............................................................................................................2
Nội Dung.................................................................................................................2
I.
Khái quát chung về hai hình thức chính thể
................................................2
II. So sánh điểm giống và khác nhau giữa hai hình thức chính thể..............3
1. Điểm giống nhau giữa hình thức chính thể Đại nghị và hình thức chính
thể Tổng thống:...............................................................................................3

2. Điểm khác nhau giữa hình thức chính thể cộng hòa Đại nghị và chính
thể Cộng thể Tổng thống:...............................................................................4

III. Ví dụ minh họa cụ thể :..............................................................................6
1. Sự khác nhau về nguyên nhân dẫn đến sự thiết lập hai hình thức chính
thể của hai nhà nước:.....................................................................................6

2. Sự khác nhau về tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước trong hai
hình thức chính thể.........................................................................................7

Kết Luận.................................................................................................................9
Danh Mục Tài Liệu Tham Khảo........................................................................10
1 Lời Mở Đầu
Hình thức nhà nước là một vấn đề quan trọng của hiện tượng nhà nước. Lịch
sử nhà nước và pháp luật ở mỗi quốc gia, trong từng thời kỳ lịch sử lại chọn cho
mình một hình thức chính thể khác nhau. Mỗi hình thức chính thể có những đặc
điểm riêng phù hợp với từng đất nước và mang những ưu, nhược điểm riêng.
Thể chế chính trị (Political Institutions) hay còn gọi là hình thức chính thể -
là một trong 3 yếu tố quan trọng trong hình thức nhà nước (bao gồm: Thể chế
chính trị, Chế độ chính trị và Cấu trúc nhà nước). Một thể thống nhất các yếu tố
trên tạo ra những cách thức tổ chức quyền lực và phương pháp thực thi quyền lực của một nhà nước.
Chính thể cộng hòa là hình thức tổ chức nhà nước trong đó quyền lực tối
cao của nhà nước thuộc về một cơ quan được bầu ra trong nhiệm kì nhất định.
Đây cũng là hình thức tổ chức chính quyền nhà nước phổ biến nhất hiện nay ở
các nhà nước tư sản. Chính thể cộng hòa có hai biến dạng cơ bản là : chính thể
cộng thể Tổng thống cộng hòa Đại nghị. Nội dung dưới đây em xin so sánh điểm
giống và khác nhau giữa hai hình thức chính thể này. Nội Dung
I. Khái quát chung về hai hình thức chính thể
* Hình thức chính thể cộng hòa Đại nghị (Parliamentary Republic)
Hình thức chính thể cộng hòa Đại nghị là mô hình của nền cộng hoà thứ tư
của Pháp (từ năm 1946 đến 1958) và hiện nay đang tồn tại ở Italia (theo Hiến
pháp 1947), Liên bang Đức (theo Hiến pháp 1949), Liên bang Áo (theo Hiến
pháp 1922, sửa đổi 1929), Hy Lạp theo Hiến pháp 1975… 2
Đặc điểm của mô hình chính thể này là quyền lực của Tổng thống không
lớn, quyền lực chính trị tập trung vào Thủ tướng bởi Thủ tướng là người quyết
định và chịu trách nhiệm về đường lối chính trị của Chính phủ. Đây là một hình
thức chính thể mà Chính phủ được thành lập trên cơ sở đảng chiếm đa số ghế
trong Nghị viện. Thủ tướng Chính phủ là thủ lĩnh của Đảng cầm quyền – đảng
chiếm đa số ghế trong Nghị viện. Chính quyền hành pháp được chia sẻ giữa Tổng thống và Thủ tướng.
* Hình thức chính thể cộng thể Tổng thống (Presidential Republic)
Chính thể cộng thể Tổng thống là một hình thức chính thể trong đó nguyên
thủ quốc gia – Tổng thống do nhân dân bầu ra vừa là người đứng đầu nhà nước
vừa là người đứng đầu Chính phủ. Điển hình của chế độ cộng thể Tổng thống là Hoa Kỳ.
Hạt nhân hợp lý của chế độ cộng thể Tổng thống chính là ở chỗ không
những cơ quan lập pháp do nhân dân bầu ra mà cả người đứng đầu chính quyền
hành pháp cũng do nhân dân bầu ra. Do không phải Nghị viện trực tiếp tấn phong
mà do nhân dân thông qua các đại cử tri tấn phong nên người đứng đầu nhà nước
ở đây có một địa vị pháp lý bề thế mà không có mô hình nhà nước hiện đại nào có được.1
II. So sánh điểm giống và khác nhau giữa hai hình thức chính thể
1. Điểm giống nhau giữa hình thức chính thể Đại nghị và hình thức chính thể Tổng thống:
- Về cơ bản, các tàn tích của chế độ phong kiến đã bị xóa bỏ.
- Đều là hình thức cai trị tiến bộ hơn chế độ quân chủ.
- Nghị viện là cơ quan quyền lực tối cao của nhà nước do nhân dân bầu ra
theo nhiệm kì nhất định. Nghị viện có quyền ban hành Hiến pháp và luật.
- Đều là hình thức cộng hòa dân chủ, tức là quyền tham gia bầu cử để lập
ra cơ quan quyền lực nhà nước về mặt pháp lí được quy định thuộc về nhân dân.2 1 Chu D ng – Th ươ chếế nhà n ể c c ướ a các quốếc gia t ủ rến thếế gi i, Nxb. T ớ pháp 2005, tr ư .854-861 2 Giáo trình lí lu n vếề nhà n ậ c và pháp ướ lu t, Nguy ậ
ếễn Văn Đ ng, NXB Giáo d ộ c, HN 2008. ụ 3
2. Điểm khác nhau giữa hình thức chính thể cộng hòa Đại nghị và chính
thể Cộng hòa Tổng thống:3
Khía
Chính thể cộng thể Tổng thống Chính thể cộng hòa Đại nghị cạnh so sánh
- Vai trò của Tổng thống rất lớn, - Vai trò của Tổng thống ít quan
vừa là Nguyên thủ quốc gia vừa trọng.
Vai trò là người đứng đầu chính phủ. của nguyên
- Cách thức bầu cử: do nhân dân - Cách thức bầu cử: do Nghị viện thủ
trực tiếp bầu ra hoặc do các đại bầu ra và chịu trách nhiệm trước
quốc gia cử tri bầu ra. Nghị viện. (Tổng thống)
- Quyền lực của Tổng thống rất
- Quyền lực của Tổng thống hết
lớn: là người đứng dầu cơ quan
sức hạn chế, chỉ mang tính tượng
Hành pháp, kiểm tra giám sát các trưng và không có thực quyền.
hoạt động của chính phủ; là tổng
Tư lệnh các lực lượng vũ trang;
- Các văn bản pháp luật do Tổng
có quyền phủ quyết các dự luật
thống ban hành phải có chữ ký
mà nghị viện đã thông qua.
của Thủ tướng chính phủ hoặc Bộ trưởng tương ứng
- Do Tổng thống thành lập, - Thành lập trên cơ sở của Nghị
không có chức danh Thủ tướng viện. Theo Luật, Đảng nào chiếm
chính phủ - độc lập với Nghị đa số ghế trong Nghị viện thì viện.
được quyền thiết lập chính phủ, Chính
và người đứng đầu Đảng đó là phủ Thủ tướng Chính phủ.
- Các Bộ trưởng chịu trách
- Các Bộ trưởng chịu trách nhiệm
nhiệm trước Tổng thống và thực về ngành, lĩnh vực mình phụ
tế họ là những người giúp việc trách trước Nghị viện cho Tổng thống. 3 Giáo trình : “ Lí lu n nhà n ậ c và pháp lu ướ t
ậ ”, NXB Cống an nhân dân, HN 2003 4
- Nghị viện không có quyền bầu - Nghị viện có quyền lực tối cao.
ra Tổng thống hay chính phủ.
Nghị viện có quyền bầu ra, phế
truất Tổng thống, có quyền thành
- Không có quyền đặt vấn đề lập và giám sát Chính phủ
không tín nhiệm Tổng thống Nghị
hoặc một Bộ trưởng nào đó.
- Nếu Chính phủ không còn được viện
tín nhiệm nữa thì hoặc Chính phủ
- Nghị viện không kiểm soát các phải từ chức tập thể hoặc Nghị
hoạt động của Chính phủ nhưng viện bị giải tán và tiến hành bầu
lại có quyền lực thực tế lớn hơn Nghị viện mới.
quyền lực của Nghị viện trong
chính thể cộng hòa Đại nghị.
- Các bộ trưởng phải chịu trách
nhiệm trước Nghị viện kể cả
- Tuy nhiên, Nghị viện có quyền trách nhiệm liên đới và trách
khởi tố, xét xử Tổng thống và nhiệm cá nhân. Nhưng Chính
các thành viên của chính phủ phủ cũng có thể tác động ngược
theo thủ tục “đàn hạch” khi lại đối với Nghị viện bằng quyền
những người này vi phạm công yêu cầu Tổng thống giải thể Nghị quyền.
viện trước thời hạn và tiến hành bầu Nghị viện mới.
- Tổng thống không có quyền
giải thể nghị viện trước thời hạn
đồng thời nghị viện cũng không
có quyền lật đổ Chính phủ. Mức độ vận
Vận dụng ở mức độ cứng
Vận dụng ở mức độ mềm dẻo ôn dụng
rắn.Theo quy định của Hiến hòa. “Tư
pháp thì ở chính thể cộng thể tưởng
Tổng thống, Chính phủ ổn định phân
hơn, Nghị viện có thực quyền chia
hơn cộng hòa Đại nghị. quyền lực” 5
* Vài điểm khác nhau đáng chú ý khác của hai hình thức nhà nước này:
- Trong chính thể cộng thể Tổng thống, Tổng thống thành lập nội các từ số các
chính khách không phải là Nghị sỹ. Còn trong chính thể cộng hòa Đại nghị, thì
chỉ bổ nhiệm Bộ trưởng trong số các thành viên của Nghị viện.
- Ở chính thể cộng thể Tổng thống, các thành viên Hành pháp và Tổng thống
không có quyền trình dự Luật trước nghị viện. Còn ở chính thể cộng hòa đại nghị,
các dự Luật của nghị viện về nguyên tắc chỉ được xuất phát từ Chính phủ – Hành pháp.
- Dưới chính thể cộng thể Tổng thống, quyền Hành pháp thuộc về Tổng thống.
Còn dưới chính thể cộng hòa Đại nghị, quyền Hành pháp do hai bộ phận nắm giữ
là Tổng thống và Chính phủ (chủ yếu là nội các).
III. Phân tích hai ví dụ của hai hình thức này là Hợp chủng quốc Hoa Kì
(cộng thể Tổng thống) và Vương quốc Anh ( cộng hòa Đại nghị ) và để làm rõ sự khác biệt:

1. Sự khác nhau về nguyên nhân dẫn đến sự thiết lập hai hình thức chính thể
của hai nhà nước:

* Cách mạng Tư sản Anh:
- Đây là cuộc cách mạng không triệt để, kết quả là sự thỏa hiệp của giai cấp Tư
sản và quý tộc mới trong khi xã hội của Anh vẫn diễn ra sự mâu thuẫn giai cấp xã
hội sâu sắc. Trong bối cảnh lịch sử vẫn đang tồn tại chế độ phong kiến, giai cấp tư
sản và quý tộc liên kết với nhau để đối phó với phong trào đấu tranh của nhân dân
lao động, chính vì vậy đã dẫn đến việc thiết lập nhà nước mang hình thức chính
thể quân chủ Đại nghị ở Anh.
* Cách mạng Tư sản Mỹ:
Là cuộc cách mạng Tư sản triệt để nhất với hình thức đấu tranh giải phóng dân
tộc, nó xóa bỏ toàn bộ tàn dư phong kiến trong xã hội, xóa bỏ sự bóc lột giữa con
người với con người, mở đường cho sự phát triển của Chủ nghĩa Tư bản. Chính
sự triệt để của cuộc cách mạng này đã tác động đến việc thiết lập hình thức cộng
thể Tổng thống tại Mỹ. 6
2. Sự khác nhau về tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước trong hai hình thức chính thể.
2.1. Nguyên thủ quốc gia: * Nhà nước tư sản Anh:
Các vị Hoàng đế hoặc Nữ hoàng kế vị do thế tập truyền ngôi, chỉ mang vai trò
tượng trưng, quyền hạn được Hiến pháp quy định, mọi quyết định của Hoàng đế
chỉ có hiệu lực khi có chữ kí của Thủ tướng. * Nhà nước Tư sản Mỹ:
- Tổng thống là nguyên thủ quốc gia có thực quyền, là nhân vật quan trọng nhất
của nhánh ngành lập pháp và quân sự đối ngoại.
- Tổng thống là tổng tư lệnh các lực lượng vũ trang.
- Tổng thống có quyền tuyên bố tình trạng khẩn cấp và chấm dứt tình trạng khẩn
cấp ở chính quyền liên bang hay một bang, là người vượt quyền tuyên bố tình trạng chiến tranh. 2.2. Nghị viện * Nhà nước tư sản Anh
Nghị viện có quyền lập pháp, quyền quyết định ngân sách và thuế; quyền giám
sát hoạt động của nội các, bầu hoặc bãi nhiệm các thànhvviên của nội các. Nghị
viện là tối cao
. Nghị viện có quyền giải quyết mọi vấn đề của nhà nước. Nghị
viện thành lập ra chính phủ từ thành phần Hạ nghị viện. Chính phủ chỉ được hoạt
động khi vẫn còn sự tín nhiệm của Nghị viện. * Nhà nước tư sản Mỹ
Nghị viện là cơ quan lập pháp. Nghị viện có quyền thông qua các đạo luật ,
quyền sửa đổi bổ sung dự án luật và dự án ngân sách của Tổng thống, quyền tán
thành các quan chức cấp cao do tổng thống bổ nhiệm, quyền phê chuẩn hoặc bác
bỏ các điếu ước quốc tế do Tổng thống kí. Nghị viện gồm 2 viện Hạ nghị viện là
cơ quan dân biểu , do dân chúng tiểu bang bầu lên. 7
=> Có thể nhận thấy sự khác nhau giữa 2 hình thức chính thể . Khác với chính
thể cộng thể Tổng thống , Nghị viện ngoài việc thực hiện chức năng lập pháp
nghị viện còn phải thành lập chính phủ và giám sát chính phủ .Nếu như ở Anh,
Hạ nghị viện có quyền hạn thực tế còn thượng nghị viện chỉ mang tính hình thức
thì ở Mỹ quyền lực của hai viện là ngang bằng nhau (Hạ viện có quyền luận tội
các quan chức cấp cao nhất của nhà nước kể cả Tổng thống nhưng lại không có
quyền kết tội, quyền này thuộc về Thượng nghị viện).
2.3. Chính phủ * Nhà nước Anh
Tiền thân của nội các là viện cơ mật. Nội các được thành lập và hoạt động dưới
quyền chủ tọa của thủ tướng liên đới chịu trách nhiệm trước quốc hội. Nội các
nắm quyền hành pháp. Thủ tướng được Hoàng đế (chỉ mang tính hình thức) bổ
nhiệm là người đứng đầu đảng cầm quyền , đảng chiếm đa số trong Hạ nghị viện.
Thủ tướng thành lập chính phủ. Thủ tục chọn chính phủ từ đảng chiếm đa số ở Hạ
nghị viện phải chịu trách nhiệm trước Quốc hội. * Nhà nước Mỹ
Nếu như ở Anh có sự hiện diện của một thiết chế chính phủ bao gồm Thủ tướng
và một số thành viên , Chính phủ được thành lập từ Nghị viện phải chịu trách
nhiệm trước quốc hội gây nên sự lập đổ và giải tán lẫn nhau thì ở Mỹ quyền hành
pháp theo hiến pháp Mỹ chỉ được giao cho một người là Tổng thống, Tổng thống
là người thành lập chính phủ. Ở Mỹ không hình thành một chế định nào về chính
phủ, điều này nhấn mạnh sự chịu trách nhiệm cá nhân của Tổng thống.4 Kết Luận 4 Giáo trình L ch s ị nhà n ử c và phá ướ p lu t thếế gi ậ i – T ớ r ng Đ ườ i ạ h c Lu ọ t Hà N ậ i, NXB Cống an Nhân dân ộ , 2003 8
Có nhiều cách khác nhau và tùy từng điều kiện lịch sử khác nhau mà một
quốc gia có thể lựa chọn một thể thức chính trị phù hợp với mình. Có thể đó là
chế độ Tổng thống, Đại nghị hoặc chế độ lai.
Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng các nước mang chế độ cộng thể Tổng thống
mang lại nhiều chính sách thương mại cởi mở hơn và những chi tiêu đặc thù lớn
hơn (ví dụ ngân sách giao thông, trợ cấp nông nghiệp, v.v…) và phù hợp hơn với
việc đại diện cho toàn bộ cử tri . Ngoài ra, và có lẽ còn quan trọng hơn, các nhà
nghiên cứu cho rằng các chế độ Tổng thống có nguy cơ gặp xung đột nhiều hơn
và, trong một số trường hợp, dễ dẫn đến sụp đổ dân chủ.
Tương tự, hình thức cộng hòa Đại nghị cũng mang nhiều ưu điểm riêng. Cụ
thể, chính phủ Đại nghị được cho là có chi tiêu hàng hóa công nhiều hơn (ví dụ
như giáo dục, y tế, và lương hưu) và hiệu quả, bền vững hơn các loại chế độ khác.
Chắc chắn rằng chế độ nào cũng có những tính năng ưu việt, nhưng không
nên ngạc nhiên khi có ngày càng nhiều nền dân chủ mới hơn đã lựa chọn chế độ
lai để kết hợp những điều tốt nhất của cả hai hình thức chính thể cộng hòa Tổng
thống và cộng hòa Đại nghị. Ví dụ, một vài nhà nước Cộng sản trước đây như
Croatia, Ba Lan, Ukraine đã lựa chọn chế độ bán Tổng thống, một phần nhằm
giảm thiểu những hạn chế của cả chế độ Tổng thống lẫn Đại nghị. 9