

















Preview text:
  lOMoAR cPSD| 45474828
1. Ngành kém hấp dẫn là gì?  
- Phân tích Porter - Ngành Hấp Dẫn Một ngành 
được xem là hấp dẫn khi: 
Mối đe dọa từ các đối thủ tiềm ẩn thấp: (Threat of entrants is low) 
Mối đe dọa từ các sản phẩm thay thế thấp: (Threat of substitute products is low) 
Sức mạnh thương lượng của người mua thấp/yếu: (Bargaining power of buyers is  low/weak) 
Sức mạnh thương lượng của nhà cung cấp thấp/yếu: (Bargaining power of suppliers is  low/weak) 
Mức độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp hiện tại thấp: (Intensity of rivalry among  existing firms is low) 
- Phân tích Porter - Ngành Không Hấp Dẫn 
Một ngành được xem là không hấp dẫn khi: 
Mối đe dọa từ các đối thủ tiềm ẩn cao: (Threat of entrants is high) 
Mối đe dọa từ các sản phẩm thay thế cao: (Threat of substitute products is high) 
Sức mạnh thương lượng của người mua cao/mạnh: (Bargaining power of buyers is  high/strong) 
Sức mạnh thương lượng của nhà cung cấp cao/mạnh: (Bargaining power of suppliers is  high/strong) 
Mức độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp hiện tại cao: (Intensity of rivalry among  existing firms is high) 
2. Có phải quản trị chiến lược và hoạch định chiến là đòng nghĩa? Giải thích? 
Quản trị chiến lược và hoạch định chiến lược không hoàn toàn đồng nghĩa với nhau. 
Trong khi thuật ngữ “Hoạch định chiến lược” được sử dụng nhiều trong giới kinh doanh 
còn “Quản trị chiến lược” thì phổ biến hơn trong giới học thuật.Mục đích của quản trị 
chiến lược là để tận dụng và tạo ra các cơ hội mới và khác biệt cho tương lai trong khi 
hoạch định chiến lược lại hướng đến sự tối ưu hóa các xu hướng hiện tại để phục vụ cho 
tương lai. Ngoài ra, Quản trị chiến lược là một quá trình phức tạp: từ xây dựng chiến 
lược, triển khai chiến lược đến đánh giá chiến lược còn Hoạch định chiến lược chỉ đề cập 
đến việc xây dựng chiến lược. Nói cách khác, theo như lập luận nêu trên, quản trị chiến      lOMoAR cPSD| 45474828
lược đã bao hàm hoạch định chiến lược rồi nên nếu nói hai định nghĩa trên đồng nghĩa thì  chưa đúng 
3. Ba giai đoạn trong quản trị chiến lược là gì? Trong đó giai đoạn nào phân tích 
nhiều hơn? Giai đoạn nào dựa vào trao quyền để thành công? Giai đoạn nào dựa 
trên số liệu thống kê nhiều nhất? Hãy giải thích câu trả lời của bạn.  Trả lời: 
● Quản trị chiến lược gồm 3 giai đoạn chính bao gồm:- Xây dựng chiến lược: bao gồm 
việc đưa ra tầm nhìn và sứ mệnh, xác định các cơ hội và nguy cơ bên ngoài tổ chức, xác 
định các điểm mạnh và điểm yếu bên trong tổ chức, thiết lập các mục tiêu dài hạn, đưa ra 
các chiến lược thay thế và chọn lựa các chiến lược nhất định để đi theo.- Thực hiện chiến 
lược: bao gồm việc yêu cầu một doanh nghiệp định hàng năm, hình thành chính sách, 
khuyến khích nhân viên và phân bố nguồn lực để có thể triển khai các chiến lược đề ra 
- Đánh giá chiến lược: là giai đoạn cuối cùng trong quản trị chiến lược. Đây là công cụ 
chính để có được các thông tin về sự hiệu quả của các chiến lược thực hư ra sao và như 
thế nào. Các chiến lược đều có thể điều chỉnh trong tương lai do các yếu tố bên trong và 
bên ngoài thay đổi liên tục. 
● Trong các giai đoạn kể trên: 
- Giai đoạn phân tích nhiều nhất chính là giai đoạn xây dựng chiến lược vì nguồnlực của 
doanh nghiệp luôn có hạn nên các chiến lược gia cần đưa ra những phân tích, xem xét kỹ 
lưỡng và so sánh với các chiến lược tiền lệ và hiện tại của công ty cũng như các đối thủ 
cùng quy mô trên thị trường. Đây là bước mởđầu cho cả một quy trình quản trị chiến lược 
dài hạn của công ty nên vì lý do đó, giai đoạn này cần làm nghiên cứu, phân tích và so 
sánh thật tỉ mỉ để có thể đưa ra những quyết định đúng đắn cho các giai đoạn sau của quy 
trình quản trị chiến lược 
Giai đoạn dựa trên trao quyền để thành công chính là giai đoạn thực hiện chiến lược vì ở 
giai đoạn này, các nhà chiến lược gia trao quyền cho các nhân viên trong công ty thực 
hiện các chiến lược đã được đề ra- Giai đoạn dựa trên số liệu thống kế nhiều nhất là giai 
đoạn đánh giá chiến lược vì sau một thời gian thực hiện chiến lược, dựa trên những số 
liệu, thang đo, ta cần phải đánh giá xem những chiến lược đã thực hiện có hiệu quả tốt 
không, cónhững điểm gì cần khắc phục và lưu ý để hoàn thiện chiến lược và thực hiện 
điều chỉnh nhằm gia tăng hiệu suất của chiến lược đó 
4. Khi trích dẫn trong chương này, Edward Deming, một doanh nhân nổi tiếng đã 
từng nói, “Chỉ có Chúa là đáng tin, còn tất cả những cái khác phảidựa trên dữ 
liệu.” Deming hàm ý gì về mặt phát triển một kế hoạch chiến lược      lOMoAR cPSD| 45474828
Quy trình quản trị chiến lược có thể được mô tả là một cách tiếp cận khách quan, logic và 
có hệ thống để đưa ra các quyết định chủ chốt trong một tổ chức. Nó định hướng công ty 
tới việc hệ thống các thông tin định lượng và định tính giúp việc đưa ra các quyết định 
hiệu quả nhưng trong điều kiện và môi trường không chắc chắn.Tuy hiểu ngắn gọn là 
vậy, quản trị chiến lược không thể được sắp xếp tinh gọn nhưng lại rập khuôn, máy móc 
theo từng từng bước trong cách áp dụng. Từ câu nói của Edward Deming, ta càng hiểu rõ 
hơn về sự kết hợp hài hòa của sự cảm tính và tư duy lý trí 
5. Trường đại học của bạn có các đối thủ cạnh tranh khốc liệt. Liệt kê ba cơ hội và ba 
thách thức bên ngoài mà trường đại học của bạn phải đối mặt.  Trả lời: 
● Cơ hội:- Nhu cầu học của khối ngành kinh tế-quản lý-luật ngày càng tăng cao.- Học 
phírẻ và phải chăng.- Dẫn đầu về công nghệ và cơ sở vật chất ở các trường kinh tế khu  vực phía Nam. 
● Thách thức:- Xu hướng chọn trường ở trong nội thành của các bạn sinh viên.- Môi 
trường xung quanh đường quốc lộ dễ bị ô nhiễm tiếng ồn.- Các trường đại học kinh tế 
khác cũng đang gia tăng quy trình chiêu mộ nhân tàivà các chính sách học bổng hấp 
dẫn 6. Liệt kê ba điểm mạnh và ba điểm yếu bên trong đặc trưng cho trường đại học  của bạn.  Trả lời:  ● Điểm mạnh 
- Tình hình tài chính ổn định.- Nhân sự giàu chuyên môn, tâm huyết và có năng lực phấn 
đấu cho ngành phát triển.- Chiến dịch quảng bá thương hiệu của trường được thực hiện 
bài bản, kĩ lưỡng và công phu. 
● Điểm yếu:- Nhân sự còn thiếu ở một số ngành.- Nguồn học liệu còn bị hạn chế ở nhiều 
nhóm ngành mới.- Tài chính tuy ổn định nhưng còn sự phụ thuộc khá nhiều vào Đại học  Quốc gia 
7. Tại sao thực hiện chiến lược thường được coi là giai đoạn khó khăn nhất trong 
quy trình quản trị chiến lược? 
Trả lời:Vì bản chất của giai đoạn này là hành động, bản thân từng cá nhân trong doanh 
nghiệp cần phải tự đặt ra kỷ luật, cam kết và hy sinh chính mình nhằm hướng đến 
mụctiêu dài hạn của doanh nghiệp. Việc thực hiện chiến lược sẽ xoay quanh khả năng 
khuyến khích nhân viên của nhà quản lý-điều này sẽ thiên về nghệ thuật hơn là khoa học.      lOMoAR cPSD| 45474828
Mà đã là nghệ thuật thì sẽ không có khuôn mẫu hay tiêu chuẩn nào cả và phải phụ thuộc 
nhiều vào điều kiện hoàn cảnh thích ứng khác nhau của từng doanh nghiệp 
Hơn nữa, trong công ty có rất nhiều người có những cá tính khác nhau đi đôi với việc 
từng phong cách tiếp nhận và chấp hành chính sách khác nhau. Điều ấy lại làm cho nghệ 
thuật lãnh đạo và quản lý nhân sự tại doanh nghiệp trở nên khó nhằn hơn bao giờ 
hết.Chính vì thế, việc thích nghi tốt và có được sự khéo léo trong cách lãnh đạo và đưa ra 
quyết định đúng đắn của những nhà lãnh đạo cũng như sự kỷ luật cao độ của từng cá 
nhân trong công ty sẽ khiến cho giai đoạn này trở nên dễ dàng hơn 
8. Tại sao cần kết hợp trực giác và phân tích trong quản trị chiến lược? 
Trả lời:Trong việc đưa ra quyết định, không phải nhà quản trị nào cũng có tài năng thiên 
bẩm trong việc phán đoán và đưa ra những quyết định đúng đắn. Chính vì thế, việc căn 
cứ vào dữ liệu phân tích và quá khứ và sử dụng yếu tố lí trí trong việc đưa ra quyết định 
là không thể thiếu. Dựa trên việc kết hợp phân tích số liệu có sẵn cùng với bản năng trực 
giác của mình, tuy không phải là một người có trực giác tốt, một nhà quản trị chiến lược 
có thể đưa ra quyết định ít rủi ro và sai sót hơn nếu chỉ phân tích đơn thuần một trong hai 
cách nhìn nhận. Tóm lại, Edward Deming muốn nhắn nhủ cácnhà quản trị chiến lược 
rằng: dựa vào tư duy trực quan (Intuitive Thinking) thôi là chưa đủ hay tư duy phân tích 
(Analytical Thinking) đơn thuần là phù hợp. Sự nhạy bén trong trực giác có cao đến bao 
nhiêu cũng cần sự vận dụng bổ trợ nhuần nhuyễn hai loại tư duy kể trên để đưa ra quyết 
định ít xảy ra rủi ro nhất có thể. 
9. Phân biệt giữa kế hoạch dài hạn và kế hoạch chiến lược.  Trả lời: 
Kế hoạch chiến lược có thể được hiểu nôm na là xác định những mục tiêu doanh nghiệp 
sẽ đạt được trong dài hạn và các phương án để thực hiện mục tiêu đó. Trọng tâm của kế 
hoạch chiến lược là làm thế nào để toàn bộ tổ chức cùng có tầm nhìn chung, cùng cố 
gắng để đạt được mục tiêu chung có lợi cho tất cả các bên. Thường thì kế hoạch chiến 
lược là trách nhiệm của từng cá nhân, bộ phận trong một công ty.Kế hoạch dài hạn là một 
phần của kế hoạch chiến lược. Nó giúp nhà quản trị đưa ra những kế hoạch huy động 
năng suất của doanh nghiệp và nó thường là trách nhiệm của các nhà quản lý cấp cao  trong doanh nghiệp 
10. So sánh kế hoạch chiến lược của một công ty và kế hoạch dàn trận của một đội bóng 
Có thể thấy răng: huấn luyện viên và một nhà chiến lược gia đều có một đặc điểm chung 
đó chính là những người đều đưa ra những chiến lược và quyết định để làm chủ cuộc 
chơi của mình. Tưởng tượng doanh nghiệp như một đội bóng, nếu doanh nghiệp là một      lOMoAR cPSD| 45474828
phần nhỏ của một thị trường đang phải đối đầu với một doanh nghiệp lớn thì việc chiến 
lược gia - hay huấn luyện viên trong trường hợp này- cần phải hiểu được việc bản thân 
“đội” của mình là những cầu thủ nhỏ con so với đội bạn nên cần phải có những chiến 
lược né tránh và len lỏi phù hợp để “giành phần thắng” trong cuộc chơi của mình. Chính 
vì thế, ta có thể thấy được việc lên kế hoạch chiến lược của một công ty và kế hoạch dàn 
trận của một đội bóng có sự tương đồng với nhau về nội dung. Tuy nhiên có một số 
khoản như tài chính/kế toán, marketing có sự khác biệt nho nhỏ 
11. Mô tả ba hoạt động trong đánh giá chiến lược 
Trong giai đoạn đánh giá chiến lược gồm có ba hoạt động chính:  - 
Rà soát các yếu tố bên trong và bên ngoài tạo nền tảng cho các chiến lược hiện tại: 
có thể được tiếp cận bằng cách phát triển ma trận IFE và EFE hiệu chỉnh. Hai mô hình 
này đúc kết ra các cơ hội và nguy cơ bên ngoài; và điểm mạnh và điểm yếu nội tại một 
cách cốt lõi nhất và quan sát chúng có nhiều sai biệt hay không và có sự cản trở đến với 
sự đạt được mục tiêu của công ty như thế nào (dài hạn lẫn ngắn hạn).  - 
Đánh giá hiệu quả hoạt động: so sánh các kết quả kỳ vọng với các kết quả thực tế, 
tìm hiểu các sai biệt so với kế hoạch, đánh giá kết quả thực hiện của cá nhân, và xem xét 
tiến trình thực hiện cso được đáp ứng các mục tiêu đã đề ra không. Cả hai loại mục tiêu 
dài hạn và hàng năm đều thường được sử dụng để đánh giá trong quá trình này.Trong 
hoạt động này, nếu không tạo ra được những tiến triển thỏa mãn theo chiều hướng hoàn 
thành các mục tiêu dài hạn vàhàng năm thì đó là dấu hiệu cho thấy cần phải tiến hành các 
hoạt động điều chỉnh.  - 
Tiến hành các giải pháp khắc phục: được thực hiện nhằm giành lại vị thế của công 
ty trong tương lai. Nó không đồng nghĩa với việc các chiến lược hiện tại sẽ bị hủy bỏ 
hoặc xây dựng thêm các chiến lược mới. Đây được coi là việc làm cần thiết để giữ cho tổ 
chức đi đúng con đường hướng đến việc thực hiện các thắng lợi các mục tiêu đã đề ra. 
12. Theo bạn “kỹ năng thích nghi” quan trọng tới mức nào đối với các công ty? Hãy giải  thích. 
Trả lời: Trong nền kinh tế đa ngành và xu thế hội nhập quốc tế, sự biến đổi là một 
hằngsố. Chính vì vậy, mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế mới này cần phải thích nghi vì  những lí do sau đây  - 
Thứ nhất, để có thể cạnh tranh và hòa hợp với ngành công nghiệp chung theo xu 
thế toàn cầu. Vì nhu cầu của người tiêu dùng đang thay đổi liên tục ở nội địalẫn ngoại 
địa. Đó là lý do yêu cầu doanh nghiệp phải luôn thay đổi tư duy, thay đổi chiến lược và      lOMoAR cPSD| 45474828
cách suy nghĩ để có thể đưa ra một kế hoạch kinh doanh tốt nhất để giữ được và gia tăng  thị phần của mình.  - 
Thứ hai, nhằm giảm thiểu bớt những rủi ro tiềm tàng luôn ập đến với doanh 
nghiệp bất kỳ lúc nào. Bất kì doanh nghiệp nào cũng đều có những vấn đề đanghiện hành 
cũng như những vấn đề tiềm ẩn. Việc giải quyết những vấn đề hiện thời đã rất nan giải 
huống hồ gì những khó khăn tiềm ẩn. Chính vì thế, nếu không có sự thích nghi tốt thì 
không thể giải quyết được những rủi ro ấy.  - 
Thứ ba và cũng là cuối cùng, trong kỷ nguyên số như ngày nay, nếu không biết 
cách thích nghi tốt thì khó lòng có thể tận dụng và đón nhận được những cơ hộitốt đến 
với doanh nghiệp mình và còn làm cho doanh nghiệp bị tụt hậu hơn so với những đối thủ  cạnh tranh hiện tại 
13. Tại sao chính sách (policies) đặc biệt quan trọng trong thực hiện chiến lược? 
Trả lời: Chính sách là các phương tiện để thực hiệnc ác mục tiêu hằng năm. Chính sách 
bao gồm các nguyên tắc, quy tắc và thủ tục được thiết lập nhằm tạo nỗ lực để đạt được 
mục tiêu đề ra. Chính sách là hướng dẫn để ra các quyết định và xử lý các tình huống lặp 
đi lặp lại hoặc định kỳ.Chính sách là một phần quan trọng trong thực hiện chiến lược vì 
chúng thể hiện mongđợi của một tổ chức đối với các nhân viên và các nhà quản lý. 
Thông qua việc ban hành các chính sách từ cấp cao xuống cấp dưới và thực hiện chúng 
bởi cấp dưới, các nhà quản lý cấp cao sẽ đem lại được một môi trường làm việc lành 
mạnh hơn và giúp nhân viên thực hiện chiến lược hiệu quả và năng suất cao hơn 
14. Sự khác biệt cơ bản giữa chiến lược kinh doanh và chiến lược quân sự về các 
giải định cơ bản là gì?      lOMoAR cPSD| 45474828  
15. The global recession forced thousands of firms into bankruptcy. Does this fact 
alone confirm that external factors are more important than internal factors in  strategic planning? 
Suy thoái kinh tế toàn cầu là trường hợp mà sự chậm lại của nền kinh tế một quốc gia ảnh 
hưởng đến nền kinh tế của các quốc gia khác. Suy thoái là tình trạng co hẹp của nền kinh 
tế. Trong trường hợp một quốc gia bị suy thoái, tỷ lệ việc làm, Tổng sản phẩm quốc nội,      lOMoAR cPSD| 45474828
tiêu dùng và dòng cung tiền trong nền kinh tế đều giảm. Điều này có nghĩa là các hoạt 
động kinh tế của quốc gia đó suy giảm trên diện rộng. 
Nếu nền kinh tế của một quốc gia đang trải qua suy thoái, các quốc gia khác cũng sẽ phải 
chịu ảnh hưởng. Quốc gia đang suy thoái sẽ phải đối mặt với sự chậm lại trong các hoạt 
động thương mại. Điều này sẽ ảnh hưởng đến xuất khẩu và nhập khẩu với các quốc gia  khác. 
Các công ty ở quốc gia suy thoái sẽ phải chịu những tổn thất tài chính nặng nề và các nhà 
đầu tư từ các quốc gia khác cũng sẽ phải gánh chịu thiệt hại. Thị trường của quốc gia suy 
thoái sẽ giảm mạnh. Điều này sẽ tạo ra một khoảng trống nơi tiền của các nhà đầu tư bị 
kẹt lại và tác động của sự sụt giảm trên thị trường vốn gây ra sự sụt giảm trên các thị  trường toàn cầu. 
Với sự sụt giảm trong thương mại quốc tế, giá trị tiền tệ của quốc gia đó cũng giảm. Lãi 
suất tăng. Các khoản nợ tồn đọng của chính phủ quốc gia đang suy thoái tăng lên cùng 
với sự sụt giảm giá trị tiền tệ, khiến việc trả nợ trở nên khó khăn. 
Khi thị trường hàng hóa của quốc gia suy thoái giảm, đầu tư và tiêu dùng cũng giảm, dẫn 
đến sự sụt giảm tổng thể GDP (Tổng sản phẩm quốc nội) của quốc gia. Điều này gây tác 
động đến xuất khẩu và các quốc gia khác phụ thuộc vào nhập khẩu phải gánh chịu những  tổn thất nặng nề. 
Các công ty phụ thuộc vào hoạt động của các công ty khác ở quốc gia suy thoái sẽ phải 
đối mặt với những tổn thất nặng nề, có thể dẫn đến tình trạng phá sản. Đây là cách mà 
nếu một quốc gia trải qua suy thoái sẽ gây ra tác động toàn cầu như một phản ứng dây 
chuyền. Điều này buộc hàng nghìn công ty phải phá sản. 
Lập kế hoạch chiến lược đề cập đến việc xây dựng một kế hoạch hành động và xác định 
các chiến lược cho mục tiêu kinh doanh. Đúng vậy, việc xem xét các yếu tố bên ngoài 
cùng với các yếu tố bên trong để xây dựng kế hoạch kinh doanh là rất quan trọng. Các 
yếu tố bên ngoài không thể kiểm soát hoặc thay đổi được, không giống như các yếu tố 
bên trong có thể kiểm soát được. Do đó, việc tính đến các yếu tố bên ngoài khi xây dựng 
kế hoạch chiến lược là rất quan trọng." 
16. Các cơ hội thách thức chính có được từ sự tương tác giữa xu hướng mô trường 
chủ yếu hơn là một sự kiện hoặc một yếu tố bên ngoài riêng lẻ?  Phê bình nhận định      lOMoAR cPSD| 45474828
Nhận định nhấn mạnh tầm quan trọng của sự tương tác giữa các xu hướng môi trường 
quan trọng trong việc định hình các cơ hội và mối đe dọa lớn, thay vì quy chúng cho một 
sự kiện hoặc yếu tố bên ngoài đơn lẻ. Quan điểm này phù hợp với cách tiếp cận tổng thể 
của phân tích môi trường trong quản trị chiến lược. 
Sự tương tác giữa các xu hướng môi trường quan trọng 
Nhận định thừa nhận đúng đắn rằng các cơ hội và mối đe dọa lớn thường xuất hiện từ sự 
tương tác phức tạp của nhiều xu hướng môi trường khác nhau. Điều này phù hợp với khái 
niệm về tính động lực của môi trường, nơi sự hội tụ của nhiều xu hướng có thể tạo ra các 
hiệu ứng hiệp lực, dẫn đến những tác động chiến lược quan trọng đối với các tổ chức. 
Hạn chế của các sự kiện hoặc yếu tố bên ngoài đơn lẻ 
Bằng cách so sánh tác động của các sự kiện hoặc yếu tố bên ngoài đơn lẻ với sự tương tác 
giữa các xu hướng, nhận định ngụ ý rằng các sự kiện riêng lẻ có ảnh hưởng ít hơn đến kết 
quả chiến lược. Mặc dù điều này thường đúng, nhưng nó có thể bỏ qua sức mạnh gây rối 
loạn tiềm tàng của một số sự kiện hoặc yếu tố đơn lẻ nhất định. Ví dụ, một sự thay đổi 
quy định đột ngột hoặc một bước đột phá công nghệ có thể ảnh hưởng sâu sắc đến một 
ngành hoặc tổ chức, bất kể các xu hướng đang diễn ra khác. 
Phân tích môi trường tổng thể 
Nhận định nhấn mạnh tầm quan trọng của một phân tích môi trường toàn diện, xem xét 
sự liên kết giữa các xu hướng khác nhau. Điều này phù hợp với các nguyên tắc của các 
khuôn khổ như phân tích PESTEL, nhấn mạnh việc đánh giá nhiều chiều môi trường. 
Tuy nhiên, điều cần thiết là phải nhận ra rằng mặc dù sự tương tác giữa các xu hướng là 
rất quan trọng, nhưng việc hiểu được tác động riêng lẻ của từng xu hướng vẫn có giá trị 
cho việc ra quyết định chiến lược.  Kết luận 
Tóm lại, mặc dù nhận định nhấn mạnh đúng vai trò của sự tương tác giữa các xu hướng 
môi trường quan trọng trong việc định hình các cơ hội và mối đe dọa, nhưng nó cần được 
cân bằng với việc thừa nhận tác động tiềm tàng của các sự kiện hoặc yếu tố bên ngoài 
đơn lẻ. Một cách tiếp cận sắc thái đối với phân tích môi trường, xem xét cả sự tương tác 
và các ảnh hưởng riêng lẻ, là điều cần thiết cho quản trị chiến lược hiệu quả. 
17. hãy sử dụng mô hình 5 áp lực cạnh tranh để đánh giá đối với công ty Mc  Donald's      lOMoAR cPSD| 45474828         lOMoAR cPSD| 45474828       lOMoAR cPSD| 45474828  
5 ÁP LỰC CẠNH TRANG ( dịch) 
Chúng ta sử dụng nó như thế nào? 
Bước 1. Phân tích sự cạnh tranh giữa các đối thủ hiện tại.      lOMoAR cPSD| 45474828
Đầu tiên, xác định các đối thủ trong một ngành. Các đối thủ có thể bao gồm (1) các doanh 
nghiệp nội địa nhỏ, đặc biệt là sự gia nhập của họ vào các thị trường cao cấp nhỏ bé; (2) 
các đối thủ khu vực mạnh; (3) các công ty nội địa lớn mới đang khám phá các thị trường 
mới; (4) các công ty nước ngoài, đặc biệt là những công ty cố gắng củng cố vị thế của họ 
trong các thị trường ngách nhỏ (một chiến thuật truyền thống của Nhật Bản) hoặc có thể 
tận dụng lực lượng lao động giá rẻ trên quy mô lớn (như ở Trung Quốc); và (5) các đối 
thủ mới gia nhập, chẳng hạn như các công ty cung cấp sản phẩm của họ trực tuyến. Sự 
gia tăng cạnh tranh từ các quốc gia khác đặc biệt quan trọng trong những năm gần đây, 
với việc giảm các rào cản thương mại quốc tế trên toàn thế giới. 
Sau khi các đối thủ đã được xác định, bước tiếp theo là phân tích cường độ cạnh tranh 
trong ngành. Một trong những yếu tố quan trọng là số lượng doanh nghiệp trong ngành. 
Trong các điều kiện khác không đổi, càng nhiều doanh nghiệp trong một ngành, sự cạnh 
tranh càng cao. Người ta dễ bị cám dỗ khi nhìn vào các ngành độc quyền kép—các ngành 
có hai người chơi thống trị (ví dụ: Coke và Pepsi)—và tuyên bố rằng họ có "cạnh tranh 
cao". Nhưng các ngành độc quyền kép ít cạnh tranh hơn nhiều—và thường có lợi nhuận 
cao hơn nhiều—so với lựa chọn nhiều doanh nghiệp cạnh tranh. Hai yếu tố bổ sung bao 
gồm việc (1) các động lực để "chiến đấu" thấp và (2) sự phối hợp giữa các đối thủ có thể 
thực hiện được hay không. Chúng ta sẽ xem xét từng yếu tố. 
Sự cạnh tranh sẽ ít gay gắt hơn nếu những người chơi hiện tại có ít động lực để tham gia 
vào hành vi định giá hung hăng (tức là giảm giá để giành thị phần). Một số yếu tố đẩy lùi 
xu hướng này. Ví dụ, sự tăng trưởng thị trường đáng kể trong một ngành, đặc biệt nếu 
các doanh nghiệp bị hạn chế về năng lực, sẽ làm giảm động lực chiến đấu. Tương tự, nếu 
có cơ hội để phân biệt các sản phẩm, các doanh nghiệp có thể tránh cạnh tranh trực tiếp. 
Bản chất chu kỳ của nhu cầu trong một ngành cũng có thể là một động lực lớn. Các 
ngành có nhu cầu lên xuống theo chu kỳ kinh doanh hoặc theo mùa có xu hướng bị dư 
thừa công suất trong thời kỳ suy thoái. Trong những thời điểm này, các doanh nghiệp có 
động lực cao để cắt giảm giá nhằm cố gắng sử dụng công suất dư thừa của họ. Hãy xem 
xét các khách sạn ở các thị trấn đại học: Chúng có xu hướng có nhu cầu rất lớn vào một 
số ngày cuối tuần hạn chế trong năm (ví dụ: các trận đấu bóng bầu dục và lễ tốt nghiệp). 
Do đó, chúng thường có công suất dư thừa vào thời gian còn lại trong năm. Chỉ cần quan 
sát giá tại khách sạn trung bình ở thị trấn đại học của bạn vào một ngày thứ Ba ngẫu 
nhiên trong tháng Bảy. Giá có thể sẽ thấp hơn đáng kể so với thời gian nhu cầu cao điểm. 
Sự phối hợp giúp giảm áp lực tham gia vào việc cắt giảm giá hung hăng có thể thực hiện 
được giữa các đối thủ. Trong trường hợp cực đoan, các doanh nghiệp có thể phối hợp rõ      lOMoAR cPSD| 45474828
ràng về giá cả và/hoặc sản lượng. OPEC là một liên minh các quốc gia sản xuất dầu mỏ 
tương đối thành công, cố gắng kiểm soát giá dầu. Ở hầu hết các nền kinh tế trưởng thành, 
sự thông đồng rõ ràng như vậy bị hạn chế như một hành vi vi phạm luật chống độc 
quyền. Nhưng đôi khi có những yếu tố tạo điều kiện cho sự phối hợp ngầm. Ví dụ, ít đối 
thủ cạnh tranh làm tăng triển vọng rằng các doanh nghiệp sẽ chỉ đơn giản là đồng ý với 
một mức giá cao. Điều này có nhiều khả năng xảy ra hơn trong các ngành mà có một 
người chơi thống trị mà những người khác có thể theo sau. Sự đồng nhất cao hơn giữa 
các đối thủ cạnh tranh cũng làm tăng triển vọng điều này xảy ra. Các điều khoản giá tốt 
nhất—khớp giá tốt nhất của đối thủ cạnh tranh của bạn—cũng có thể nghịch lý đóng vai 
trò là một cách để giữ giá cao hơn bằng cách loại bỏ lợi ích của việc cắt giảm giá của  chính bạn. 
Bước 2. Phân tích mối đe dọa của những người chơi mới. 
Có ba loại cân nhắc chính khi đánh giá xem những người chơi mới có khả năng tham gia 
vào một ngành hay không. Đặc biệt, những người chơi tiềm năng ít có khả năng tham gia  nếu: 
Người chơi phải đối mặt với chi phí chìm cao. Chi phí chìm là những khoản đầu tư không 
thể thu hồi sau khi đã đầu tư. Mặc dù đúng là người ta không nên xem xét chi phí chìm 
sau khi đã đầu tư, nhưng ex ante (tức là trước đó) khả năng đầu tư bị chìm làm tăng rủi ro 
của khoản đầu tư và do đó làm tăng ngưỡng để tham gia vào một ngành. Chi phí vốn đầu 
tư lớn, tự thân nó, không tạo ra rào cản gia nhập cao. Có thể lập luận rằng, nếu dòng tiền 
mặt trong tương lai tích lũy cho người chơi mới hấp dẫn, một công ty sẽ có thể huy động 
vốn từ các tổ chức tài chính. Ví dụ, R&D là một chi phí chìm mà, nếu cần thiết để tham 
gia vào một ngành, có thể làm tăng rủi ro và ngăn cản sự gia nhập. Ở mặt khác, một cơ sở 
đa mục đích lớn, mặc dù đắt tiền, ít rủi ro hơn nếu nó có thể được tái sử dụng trong 
trường hợp rút khỏi ngành (tức là một khoản đầu tư lớn nhưng không phải là chi phí 
chìm). Trong trường hợp này, chi phí vốn này sẽ ít là rào cản gia nhập hơn. 
Những người chơi hiện tại có lợi thế cạnh tranh. Nếu những người chơi tiềm năng ở thế 
bất lợi cạnh tranh so với những người chơi hiện tại, thì việc tham gia có thể đơn giản là 
không có lợi nhuận. Các ví dụ về các rào cản tiềm năng đối với sự gia nhập loại này bao 
gồm các rào cản pháp lý như bằng sáng chế và giấy phép. Ví dụ, yêu cầu các luật sư hành 
nghề phải vượt qua kỳ thi luật sư tạo ra rào cản gia nhập đối với nghề luật sư. Các thương 
hiệu tiên phong và mang tính biểu tượng cũng có thể là một rào cản đáng kể đối với sự      lOMoAR cPSD| 45474828
gia nhập. Trong ngành nước giải khát, Coca-Cola và Pepsi có vị thế gần như không thể 
công phá, phần lớn là do thương hiệu của họ. Một rào cản khác có thể là các hợp đồng 
cam kết trước, ví dụ, cho phép tiếp cận các mạng lưới phân phối khóa chặt các công ty 
hiện tại và khóa chặt những người chơi tiềm năng. Ví dụ, ở một số thị trường khu vực, 
việc gia nhập ngành hàng không rất khó khăn vì những người chơi hiện tại đã khóa chặt 
quyền tiếp cận cổng tại các sân bay địa phương. Cuối cùng, sự hiện diện của kinh tế quy 
mô và/hoặc đường cong học tập có thể cản trở sự gia nhập của những người chơi mới 
tiềm năng. Kinh tế quy mô làm giảm chi phí cho những người chơi lớn, hiện tại, khiến 
những người chơi mới khó cạnh tranh về chi phí. Đường cong học tập (ví dụ, thời gian và 
nỗ lực cần thiết để phát triển một khả năng hoặc công nghệ) cũng có thể là một rào cản 
đáng kể đối với sự gia nhập khi những người chơi mới phải vật lộn để bắt kịp các công ty  hiện tại. 
Người chơi phải đối mặt với sự trả đũa. Sự gia nhập ít có khả năng xảy ra hơn nếu những 
người chơi tiềm năng có thể bị buộc phải rời khỏi ngành kinh doanh bởi hành vi chiến 
lược, thường là định giá, của những người chơi hiện tại. Tuy nhiên, hành vi hung hăng 
như vậy phải đáng tin cậy. Ví dụ, nếu những người chơi hiện tại có công suất dư thừa, họ 
được khuyến khích cắt giảm giá khi đối mặt với những người chơi mới. Họ có thể làm 
như vậy vì họ có thể dễ dàng đáp ứng bất kỳ sự gia tăng nhu cầu nào do công suất chưa 
sử dụng của họ. Một ví dụ khác là sự hiện diện của chi phí rút lui lớn. Chi phí rút lui là 
các khoản thanh toán phải được thực hiện để đóng cửa hoạt động trong một ngành. 
Chúng có thể bao gồm những thứ như nghĩa vụ đối với các chương trình phúc lợi sức 
khỏe và hưu trí hoặc trách nhiệm môi trường đối với việc làm sạch một cơ sở bị ô nhiễm. 
Chi phí rút lui tạo ra rào cản gia nhập bằng cách tăng triển vọng rằng những người chơi 
hiện tại sẽ "chiến đấu đến cùng" hơn là .hơn là tự mình rút khỏi ngành. Cuối cùng, những 
người chơi hiện tại có thể tạo ra danh tiếng về sự hung hăng (đe dọa những người chơi 
tiềm năng). Tuy nhiên, danh tiếng này phải đáng tin cậy. Thông thường, điều này rất khó 
thiết lập trừ khi ngành bị chi phối bởi một số lượng người chơi hạn chế. Nếu không, sự 
hung hăng sẽ gặp vấn đề người hưởng lợi miễn phí, trong đó những người chơi hiện tại 
khác không đáp trả tương xứng với sự hung hăng của một trong những đối thủ của họ. 
Bước 3: Phân tích các sản phẩm thay thế và bổ sung 
Những tiến bộ công nghệ và hiệu quả kinh tế là một trong những cách mà các công ty có 
thể phát triển các sản phẩm thay thế cho các sản phẩm hiện có. Việc giới thiệu hệ thống 
trò chơi điện tử đã tạo ra một sản phẩm thay thế cho việc xem truyền hình, thu hút một 
lượng lớn thanh niên rời khỏi khán giả truyền hình. Bằng chứng cho thấy thanh thiếu niên 
trẻ tuổi đã sử dụng thu nhập tùy ý của họ để mua trò chơi điện tử, do đó làm giảm thị      lOMoAR cPSD| 45474828
trường đĩa CD nhạc. Gần đây hơn, các nhà sản xuất trò chơi điện tử cho biết các trang 
web Internet như YouTube và Facebook đã lôi kéo người chơi trò chơi điện tử rời khỏi 
TV của họ để tương tác với nhau trực tuyến. 
Ngoài mối đe dọa của các sản phẩm thay thế hiện tại, các công ty cần suy nghĩ về các sản 
phẩm thay thế tiềm năng có thể khả thi trong tương lai gần. Ví dụ, như các lựa chọn thay 
thế cho nhiên liệu hóa thạch, các chuyên gia cho rằng phản ứng tổng hợp hạt nhân, năng 
lượng mặt trời và năng lượng gió có thể chứng minh hữu ích vào một ngày nào đó. 
Những lợi thế mà mỗi công nghệ này hứa hẹn là rất nhiều: nguồn cung cấp nhiên liệu vô 
tận, điện "quá rẻ để đo lường", không phát thải, sự chấp nhận của công chúng trên toàn 
cầu, v.v. Tuy nhiên, mặc dù chúng có thể trông đẹp trên giấy tờ—và khiến chúng ta cảm 
thấy hài lòng về lựa chọn của mình—chúng thường không đáp ứng được tính khả thi về 
kinh tế hoặc tính khả thi về kỹ thuật. 
Điều chính cần xem xét là độ co giãn chéo của giá của một sản phẩm thay thế tiềm năng. 
Độ co giãn chéo của giá là phần trăm thay đổi trong nhu cầu đối với một hàng hóa khi giá 
của một hàng hóa khác thay đổi 1%. Ví dụ, mức tăng 1% giá bơ có thể dẫn đến sự gia 
tăng lớn trong nhu cầu đối với bơ thực vật. Theo cách này, bơ và bơ thực vật có tính đàn 
hồi—chúng là những sản phẩm thay thế đáng kể và có độ co giãn chéo của giá cao. Hãy 
lưu ý rằng độ co giãn chéo của giá giữa các sản phẩm có thể thay đổi theo thời gian. Mặc 
dù điện thoại di động và điện thoại cố định trong lịch sử không thay thế cho nhau, nhưng 
điện thoại di động hiện là một mối đe dọa cạnh tranh lớn đối với kinh doanh điện thoại cố  định truyền thống. 
Một cân nhắc cuối cùng là liệu có chi phí chuyển đổi đáng kể giữa các sản phẩm hay 
không. Chi phí chuyển đổi là chi phí phát sinh để áp dụng một sản phẩm thay thế. Trong 
trường hợp bơ và bơ thực vật, chi phí chuyển đổi không đáng kể nếu không nói là bằng 
không. Mặt khác, chi phí chuyển đổi khi thay thế thuê xe ô tô bằng phương tiện giao 
thông công cộng là cực kỳ cao nếu bạn không biết lái xe ô tô. 
Bước 4. Phân tích sức mạnh của nhà cung cấp. 
Các tổ chức gặp bất lợi nếu họ trở nên quá phụ thuộc vào bất kỳ nhà cung cấp quyền lực 
nào. Các nhà cung cấp có quyền lực nếu các công ty trong một ngành có ít nguồn cung 
cấp khác hoặc nếu các nhà cung cấp có nhiều người mua khác (ví dụ: một ngành độc 
quyền nhóm). Số lượng nhỏ xác định mức độ sức mạnh thương lượng. Sức mạnh này 
được tăng lên bởi sự tồn tại của chi phí chuyển đổi, trong trường hợp này, chi phí cố định 
mà các công ty phải chịu nếu họ thay đổi nhà cung cấp. Ví dụ, nếu một công ty lắp đặt      lOMoAR cPSD| 45474828
thiết bị của nhà cung cấp, chẳng hạn như phần mềm máy tính, họ phải đối mặt với cả chi 
phí kinh tế và tâm lý khi làm như vậy. 
Mặt khác, các công ty trong một ngành có quyền lực nếu họ có nhiều nguồn cung cấp 
thay thế hoặc nếu họ có mối đe dọa đáng tin cậy về việc tích hợp ngược để cung cấp 
nguồn cung cấp của riêng họ. Không có gì đáng ngạc nhiên, quản lý chuỗi cung ứng đặc 
biệt quan trọng trong các ngành mà sức mạnh tiềm năng của nhà cung cấp cao. 
Một cân nhắc cuối cùng là tính khả dụng của thông tin đáng tin cậy về nhà cung cấp. Một 
ngành được hưởng lợi từ việc có thông tin nổi tiếng về giá nhà cung cấp. Ngành này được 
hỗ trợ thêm nếu nhà cung cấp không thể dễ dàng phân khúc thị trường và do đó gặp khó 
khăn trong việc phân biệt giá. 
Bước 5. Phân tích sức mạnh của người mua. 
Một lần nữa, số lượng giúp xác định mức độ sức mạnh thương lượng. Ví dụ, khi các công 
ty chỉ có một số lượng nhỏ người mua (ví dụ: độc quyền mua), những người mua đó có 
nhiều lựa chọn thay thế hơn và có thể chơi các đối thủ cạnh tranh chống lại nhau, thu hút 
các ưu đãi khác nhau và đàm phán các điều khoản tốt nhất. Trong những trường hợp này, 
khi người mua gây sức ép, họ có thể yêu cầu giá thấp hơn, chất lượng cao hơn, thông số 
kỹ thuật sản phẩm độc đáo hoặc dịch vụ tốt hơn. 
Chi phí chuyển đổi cũng đóng một vai trò trong trao đổi này. Mạng lưới phân phối có thể 
mang lại lợi thế cho các công ty, nhưng khi họ không thể dễ dàng sửa đổi hoặc thay đổi 
bản chất của phân phối, một công ty có thể tìm thấy một rào cản quan trọng giữa chính họ 
và người tiêu dùng cuối cùng. 
Cuối cùng, sự bất cân xứng thông tin cũng quan trọng. Tuy nhiên, không giống như nhà 
cung cấp, thông tin ít có sẵn hơn sẽ mang lại lợi ích cho ngành vì họ có thể tận dụng lợi 
thế thông tin này để cản trở các nỗ lực chơi các công ty chống lại nhau và có khả năng 
phân biệt giá giữa người mua. 
Bước 6. Tích hợp và đánh giá. 
Kết hợp lại, Phân tích Năm Lực lượng Porter cung cấp một mẫu có thể giúp các nhà quản 
lý mô tả tốt hơn môi trường ngành. Một trong những thách thức chính đối với Phân tích 
Năm Lực lượng Porter là cân bằng giữa các áp lực khác nhau, cả tích cực và tiêu cực, đối 
với ngành. Không có cách đơn giản nào để cân bằng những áp lực cạnh tranh này. Nhà 
phân tích chiến lược phải xem xét toàn bộ các lực lượng và đưa ra đánh giá tổng thể về 
mức độ hấp dẫn của ngành. 
Các bảng ở bên phải mô tả hai phân tích về các ngành đại diện cho các điều kiện khắc 
nghiệt. Nếu các nhà quản lý không hiểu cách môi trường ảnh hưởng đến tổ chức của họ      lOMoAR cPSD| 45474828
hoặc không thể xác định các cơ hội và mối đe dọa có khả năng quan trọng, khả năng đưa 
ra các quyết định chiến lược ảnh hưởng hoặc thích ứng với các lực lượng cạnh tranh của 
họ sẽ bị hạn chế nghiêm trọng.  NGÀNH KHÔNG HẤP DẪN 
Lợi thế thấp do quy mô, yêu cầu vốn thấp, lòng  trung thành thương hiệu 
Ít lựa chọn thay thế, mối đe dọa thấp của tích hợp 
ngược, chi phí chuyển đổi cao 
Nhiều công ty, tăng trưởng ngành thấp, kích thước  bằng nhau, hàng hóa 
Nhiều người mua thay thế, mối đe dọa thấp của 
tích hợp chuyển tiếp, chi phí chuyển đổi cao 
Nhiều sản phẩm hoặc dịch vụ thay thế, ít sản 
phẩm hoặc dịch vụ bổ sung  NGÀNH HẤP DẪN  Kinh tế quy mô 
Hiệu ứng đường cong học tập  Yêu cầu vốn 
Lòng trung thành thương hiệu 
Nhiều lựa chọn thay thế, mối đe dọa thấp của tích hợp ngược, chi phí chuyển đổi thấp 
Ít công ty, tăng trưởng ngành cao, kích thước không đồng đều, khác biệt 
Nhiều người mua thay thế, mối đe dọa của tích hợp chuyển tiếp, chi phí chuyển đổi thấp  Ít sản phẩm thay thế  Bổ sung đáng kể  Ví dụ: 
Một ngành hấp dẫn có thể có "kinh tế quy mô", nghĩa là các công ty lớn hơn có thể sản xuất hàng hóa với 
chi phí thấp hơn, tạo ra rào cản cho những người mới tham gia. 
Một ngành không hấp dẫn có thể có "nhiều sản phẩm thay thế", nghĩa là người tiêu dùng có nhiều lựa chọn, điều này làm giảm lợi nhuận cho các  công ty trong ngành.  Canvas    
