


















Preview text:
  lOMoAR cPSD| 45469857
KẾ TOÁN TRONG KINH DOANH 
CHƯƠNG 1. Tổ chức kinh doanh, các đối tượng hữu quan và môi trường bên ngoài 
1. Xác định các đối tượng có liên quan đến tổ chức của một DN và nhận diện kỳ vọng 
của các bên liên quan: Trang 11 
 Chẳng hạn, một doanh nghiệp sản xuất mặt hàng may mặc thì bao gồm các bên liên  quan như sau: 
- Người quản lý gồm giám đốc, phong ban quản lý tổ chức, quản lý điều hành công ty 
tốt, tạo điều kiện tăng doanh thu, lợi nhuận cho công ty và kỳ vọng lương thưởng cao,  giảm giờ làm,... 
- Khách hàng: tiêu thụ sản phẩm tăng doanh thu cho công ty, phát triển thương hiệu cửa 
hàng của cty, và kỳ vọng chất lượng, đa dạng mẫu mã quần áo, giá cả lại rẻ,… 
- Nhà cung cấp: hỗ trợ cung cấp kịp thời các NLV, CCDC, và kỳ vọng thanh toán đúng  hạn, công bằng 
- Cổ đông: góp vốn hỗ trợ DN và kỳ vọng lợi nhuận cao 
- Ngân hàng: cho DN vay lãi suất phù hợp duy trì nguồn vốn, và kỳ vọng chi trả các  khoản nợ đúng hạn,… 
- Dân địa phương: tiêu thụ nhiều sản phẩm cho công ty,…và kỳ vọng có việc làm, hỗ 
trợ phát triển địa phương, không gây ô nhiễm môi trường,… 
- Cơ quan quản lý: khuyến khích hỗ trợ vốn kinh doanh, cấp giấy chứng nhận cty đạt 
chuẩn,… và kỳ vọng nộp thuế đủ, đúng hạn. 
2. Xác định các yếu tố của môi trường vĩ mô ảnh hưởng đến DN: Sơ đồ Trang 15  a. Kinh tế: 
Thu nhập bình quân đầu người tháng 11/2020 của Việt Nam ước tính đạt triệuđồng, 
tương đương 2.750 USD, tăng gần 35,6 USD so với năm 2019, thấp hơn mức tăng của 
năm 2019 khoảng 144 USD, thấp hơn mức tăng của năm 2019 ( tăng gần 500.000 tỉ đồng 
so với năm 2018). Xu hướng tăng lên về thu nhập trung bình trongdân chúng ngoài việc 
sẽ tạo ra một sức mua cao hơn trên thị trường còn dẫn đến những nhu cầu, mong muốn 
khác biệt hơn từ phía người tiêu dùng. Họ có thể đòi hỏi nhiều hơn hay sẵn sàng bỏ ra 
một số tiền cao hơn cho các yếu tố chất lượng, sự đa dạng, tính tiện dụng, thẩm mỹ…      lOMoAR cPSD| 45469857
Ngoài ra, một xu hướng khác là sự phân bố về thu nhập có nhiều phân hóa trong dân 
chúng cũng là một vấn đề mà công ty cần quan tâm. Chính sự phân hóa này làm đa dạng 
hơn về nhu cầu, mong muốn của người tiêudùng và tạo ra trên thị trường nhiều phân  khúc khác biệt. 
Cơ sở hạ tầng của nền kinh tế cũng là yếu tố ảnh hưởng đến sức mua của thị trường. Nếu 
cơ sở hạ tầng yếu kém làm tăng chi phí sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, làm tăng giá sản 
phẩm, từ đó sản phẩm sẽ giảm tính cạnh tranh trên thị trường. Một khi dịch vụ phân phối 
và xúc tiến diễn ra chậm chạp trên thị trường do ảnh hưởng của cơ sở hạ tầng sẽ làm cho 
sản phẩm khó tiếp cận hoặc tiếp cận chậm với sản phẩm của công ty  2. Luật pháp: 
Nhà nước đã thực hiện chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế, các doanh nghiệp 
kinh doanh mọi ngành nghề mà pháp luật cho phép. Điều này dẫn đến sự cạnh tranh trên 
thị trường mạnh mẽ hơn, đòi hỏi các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải 
khôngngừng nâng cao năng lực cạnh tranh, họat động hiệu quả hơn. Có thể nói sữa là 
một trong những sản phẩm cần thiết trong cuộc sống hàng ngày của con người, đảm bảo 
được nhu cầu dinh dưỡng của các tầng lớp nhân dân trong xã hội. Mặt khác, các doanh 
nghiệp sản xuất sữa nhìn chung sử dụng nhiều lao động và các nông sản trong nước như 
đường, trứng, nguyên liệu sữa…Vì vậy, ngành sản xuất này được Nhà nước dành nhiều 
chính sách ưu đãi nhất định. Cụ thể là những ưu đãi trong Luật khuyến khích đầu tư trong 
nước về tiền thuế đất, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế nhập khẩu máy móc thiết bị. 
Trong xu hướng hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới, Quốc hội đã ban hành và 
tiếp tục hòan thiện các Bộ Luật như Luật thương mại, Luật doanh nghiệp, Luật đầu tư, 
Luật thuế…để đẩy nhanh tiến trình cải cách kinh tế ở Việt Nam.Các nhân tố chính trị 
pháp luật có ảnh hưởng mạnh mẽ tới khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Nó bao gồm 
hệ thống luật và các văn bản dưới luật, các công cụ chính sách của nhà nước, tổ chức bộ 
máy điều hành của chính phủ và các tổ chứcchính trị xã hội. Một thể chế chính trị ổn 
định, luật pháp rõ ràng, rộng mở sẽ là cơ sở cho việc đảm bảo sự thuận lợi, bình đẳng cho 
các doanh nghiệp tham gia cạnh tranh có hiệu quả. Ví dụ các luật thuế có ảnh hưởng rất 
lớn đến cạnh tranh, đảm bảo sựbình đẳng giữa các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần 
kinh tế khác nhau và trên mọi lĩnh vực; thuế xuất nhập khẩu cũng ảnh hưởng đến khả 
năng cạnh tranh của doanh nghiệp sản xuất trong nước, đặc biệt thuế giúp tăng tính cạnh 
tranh của sản phẩm trong nước với sản phẩm nước ngoài. c. VHXH 
Đối với Việt Nam, thói quen sử dụng các sản phẩm đồ ngọt cũng như các sản phẩm đóng 
hộp hay các sản phẩm liên quan đến sữa. Sự tiếp cận các nguồn thông tintrở nên dễ dàng, 
qua loa đài, báo chí, tivi, tranh ảnh, băng rôn… khiến con người càng cảm thấy có nhu 
cầu ngày càng cao đối với việc chăm sóc và thoả mãn các nhu cầu về thể chất.      lOMoAR cPSD| 45469857
Một trong những đặc điêm trong quan niệm của người Việt là thường dùng những gì mà 
mình cảm thấy yên tâm tin tưởng và ít khi thay đổi. Vì thế công ty Vinamilk phải tạo 
được niềm tin về uy tín chất lượng thì rất dễ khiến khách hàng trung thành sử dụng với 
sản phẩm của Công ty Cũng phải nói thêm rằng, một trong những đặc điểm về hình thể 
của người Việt là cân nặng cũng như chi ều cao là thấp so với trên thế giới cộng thêm 
tâm lý muốn chứng tỏ bản thân và tạo được sự chú ý của người khác. Vì lẽ đó một trong 
những điểm nhấn mạnh vào quảng cáo của công ty Vinamilk là hình thành nên một 
phong cách sống khoẻ mạnh, phát triển hoàn toàn về thể chất và trí tuệ, con người năng 
động, sáng tạo, một hình mẫu lí tưởng dĩ nhiên hiệu quả đạt được là vô cùng lớn. 
Một điều thú vị nữa cũng không kém phần trong quan điểm của người Á Đông, việc tôn 
vinh hình ảnh quốc gia thông qua thưong hiệu mạnh trước các dòng sản phẩm của nước 
ngoài cũng có một ý nghĩa đối với người tiêu dùng. d. Công nghệ: 
Đây là yếu tố tạo ra nhiều cơ hội và cũng tồn tại nhiều thách thức buộc doanh nghiệp phải 
tìm hiểu kỹ. Là một trong những yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất nên đây là yếu tố 
quan trọng quyết định việc sản xuất của doanh nghiệp có hiệu quả hay không. 
Sự phát triển của thị trường khoa học công nghệ :Công nghệ ngày càng phát triển đã đem 
lại cho Vinamilk nhiều cách thức tạo ra sản phẩm mới để khẳng định thương hiệu cho sản 
phẩm của mình. Vinamilk đã ứng dụng nhiều thành tựu mới về các loại máy móc trang bị 
sản xuất ra các sản phẩm vừa đạt hiệu quả về chất lượng vừa tiện nghi. Mặt khác khoa 
học công nghệ tác động tới khâu quảng cáo và mức độ truyền tin về sản phẩm: Khoa học 
phát triển đã đáp ứng được nhu cầu cung cấp sản phẩm cho người tiêu dùng bởi nhu cầu 
của người tiêu dùng càng gia tăng về chất lượng và số lượng. Đồng thời khoa học công 
nghệ còn tạo ra một lực lượng sản xuất mới rất hiệu quả cho doanh nghiêp.giúp giảm bớt 
thời gian sản xuất sản phẩm và nâng cao hiệu quả sản xuất sản phẩm. Mặt khác Vinamilk 
cũng như các doanh nghiệp khác cũng cần phải cảnh giác với việc sa đà đầu tư quá nhiều 
chi phí cho quảng cáo dẫn tới tăng giá thành của sản phẩm gây thiệt hại nhiều cho doanh 
nghiệp. Một thách thức khác đó là các sản phẩm có chứa nhiều yếu tố khoa học công 
nghệ thường rất khó kéo dài chu kỳ sống bởi những đòi hỏi không nhỏ từ người tiêu 
dùng,dẫn đến việc lạc hậu về kỹ thuật của những dòng sản phẩm trên thị trường. Chính vì 
vậy thách thức đặt ra là việc không ngừng thay đổi công nghệ sản xuất sản phẩm e. Yếu  tố tự nhiên 
Khí hậu Việt Nam mang đặc điểm của khí hậu gió mùa, nóng ẩm. Tuy nhiên, có nơi có 
khí hậu ôn đới như tại Sa Pa, tỉnh Lào Cai; Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng; có nơi thuộc khí hậu 
lục địa như Lai Châu, Sơn La thích hợp trồng cỏ cho chất lượng cao. Mặc dù khí hậu 
nóng ẩm nhưng nhìn chung các điều kiện tự nhiên khá thích hợp cho việc phát triển 
ngành chăn nuôi bò lấy sữa đặc biệt là ở các tỉnh Tuyên Quang, Lâm Đồng, Ba Vì,  Nghệ An, Sơn La…      lOMoAR cPSD| 45469857
Như vậy công ty sẽ có thể dễ dàng có được nguồn nguyên liệu phục vụ cho nhu cầu sản 
xuất như nguyên liệu sữa chưa tươi, đường…với chi phí thấp hơn rất nhiều so với việc 
sản xuất các sản phẩm mà phải nhập khẩu nguyên liệu đầu vào từ nước ngoài. Hơn nữa, 
các nguyên liệu lại rất đa dạng và luôn trong tình trạng tươi mới chứ không mất đi chất 
dinh dưỡng ban đầu nếu phải bảo quản khi đặt mua từ nơi khác 
3. Xác định các yếu tố của môi trường vi mô ảnh hưởng đến DN Vinamilk  a. Nhà cung cấp  - 
Nguồn cung cấp nguyên liệu của công ty sữa Vinamilk gồm: nguồn nguyên liệu 
nhập khẩu, nguồn nguyên liệu thu mua từ các hộ nông dân nuôi bò và nông trại nuôi bò  trong nước.  - 
Về sữa tươi: Vinamilk tự chủ trong nguồn nguyên liệu sữa tươi, không phụ thuộc 
vào nước ngoài. Hiện nay, Vinamilk đã có hệ thống 10 trang trại đang hoạt động, đều có 
quy mô lớn với toàn bộ bò giống nhập khẩu từ Úc, Mỹ, và New Zealand. Hệ thống trang 
trại Vinamilk trải dài khắp Việt Nam tự hào là những trang trại đầu tiên tại Đông Nam 
Á đạt chuẩn quốc tế Thực Hành Nông Nghiệp Tốt Toàn cầu (Global G.A.P)  - 
Về sữa bột: Vinamilk nhập khẩu bột từ các công ty hàng đầu thế giới: Fonterta là 
một tập đoàn đa quốc gia hàng đầu trên thế giới trong lĩnh vực về sữa và xuất khẩu các 
sản phẩm sữa, tập đoàn này nắm giữ 1/3 khối lượng mua bán trên toàn thế giới. Đây 
chính là nhà cung cấp chính bột sữa chất lượng cao cho nhiều công ty nổi tiếng trên thế 
giới cũng như Công ty Vinamilk. b. Khách hàng:  - 
Khách hàng của Vinamilk được phân thành 2 thị trường chính: thị trường tiêu 
dùng (cá nhân, hộ gia đình mua hàng hoá và dịch vụ cho tiêu dùng cá nhân) và thị trường 
đại lý (siêu thị, đại lý mua hàng hoá và dịch vụ để bán lại nhằm thu lợi nhuận).  - 
Người tiêu dùng ngày càng quan tâm đến sức khỏe bản thân, gia tăng nhận thức về 
các sản phẩm dinh dưỡng. Do đó đã dẫn đến nhu cầu sử dụng các sản phẩm sữa chua, sữa 
nước cao cấp (organic, sữa A2) và các loại sữa thay thế từ thực vật (sữa đậu nành, sữa óc 
chó, sữa hạnh nhân,…) đang tăng, đồng thời sản phẩm sữa nguyên chất có phần giảm. 
Khả năng chuyển đồi mua hàng của khách hàng: các dòng sản phẩm của Vinamilk và các 
đối thủ khác hiện nay rất đa dạng bao gồm sữa chua, sữa bột, sữa nước, sữa đặc,… 
Khách hàng có rất nhiều lựa chọn về dòng sản phẩm như TH True Milk, Ba Vì, Dutch 
Lady,… để so sánh các nhà cung cấp với nhau.  - 
Thị trường đại lý: Các đại lý phân phối nhỏ lẻ, các siêu thị, các trung tâm dinh 
dưỡng,…có khả năng tác động đến hành vi của người mua hàng. Các công ty sữa trong 
nước và các đại lý độc quyền của những hãng nước ngoài phải cạnh tranh để có được 
những điểm phân phối chiến lược, chủ yếu thông qua chiết khấu và hoa hồng cho đại lý 
bán lẻ… để có thể giành được sức mạnh đáng kể trước các đối thủ, vì họ có thể tác động      lOMoAR cPSD| 45469857
đến quyết định mua sản phẩm sữa nào của các khách hàng mua lẻ thông qua tư vấn, giới  thiệu sản phẩm  c. Đối thủ cạnh tranh: 
Việt Nam hiện có 60 doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh sữa với hơn 300 nhãn hàng. 
Tuy nhiên Vinamilk vẫn là công ty có thị phần lớn nhất tại Việt Nam chiếm hơn 50% 
trong ngành sữa, theo sau là FrieslandCampina Việt Nam. Tiếp đến là các sản phẩm nhập 
khẩu từ các hãng như Mead Johnson, Abbott, Nestle… với các sản phẩm chủ yếu là sữa 
bột. Cuối cùng là các công ty sữa có quy mô nhỏ như Nutifood, Hanoi Milk, Ba Vì...  - 
Sữa bột hiện đang là phân khúc cạnh tranh khốc liệt nhất giữa các sản phẩm trong 
nước và nhập khẩu.. Hiện Vinamilk dẫn đầu thị trường với thị phần 40,6% (năm 2019); 
Abbott đứng thứ 2 với 17%; tiếp theo là Friesland Campina với 12% thị phần. Trong khi 
thị phần của cả Abbot và Friesland Campania vẫn giữ nguyên hoặc giảm nhẹ trong 3 năm 
qua, thì Nutifood nổi lên thành một nguy cơ lớn đối với Vinamilk ở phân khúc bình 
dân.Hiện nay, các hãng sữa trong nước còn đang chịu sức ép cạnh tranh ngày một gia 
tăng do việc giảm thuế cho sữa ngoại nhập theo chính sách cắt giảm thuế quan của Việt 
Nam khi thực hiện các cam kết CEPT/AFTA của khu vực ASEAN và cam kết với tổ 
chức Thương mại WTO. Trong khi thị trường sữa bột chủ yếu do các hãng nước ngoài 
như Abbot, Mead Johnson, Nestle, FrieslandCampina nắm thị phần thì thị trường sữa 
nước có thể coi là phân khúc tạo cơ hội cho doanh nghiệp nội. Phân khúc sữa nước có tốc 
độ tăng trưởng gộp bình quân năm là 14,6% trong 5 năm qua và tăng trưởng 3% trong 
năm 2018. Các doanh nghiệp lớn khác trong ngành là Friesland Campina, TH true Milk,  Nestle, IDP và Mộc Châu.  - 
Sữa chua đóng góp khoảng 14% doanh thu và 16% lợi nhuận gộp của 
Vinamilktrong năm 2017. Thị trường sữa chua tăng trưởng với tốc độ gộp bình quân 
hàng năm là 13,1% trong 5 năm qua và tăng 16% trong năm ngoái. Áp lực cạnh tranh 
ngày càng gia tăng đối với mảng sữa chua, ngay cả với Vinamilk cho dù công ty từng áp 
đảo thị trường này. Thị phần sữa chua của Vinamilk đã giảm từ 90% trong năm 2012 
xuống 84% trong năm 2017. Doanh nghiệp lớn thứ hai trong mảnh này là Friesland 
Campina với khoảng 8% - 9% thị phần.  - 
Trên thị trường chỉ có một vài sản phẩm sữa đặc, trong đó Vinamilk có 2 
nhãnhàng chính là sữa đặc Ông Thọ và Ngôi sao Phương Nam, các sản phẩm này chiếm  tới gần 80% thị phần  d. Sản phẩm thay thế: 
Sản phẩm sữa là sản phẩm dinh dưỡng bổ sung ngoài các bữa ăn hàng ngày, với trẻ em, 
thanh thiếu niên và những người trung tuổi – sữa có tác dụng hỗ trợ sức khoẻ. Nhưng các 
sản phẩm thay thế này về chất lượng và độ dinh dưỡng không hoàn toàn thay thế được      lOMoAR cPSD| 45469857
sữa. Hiện nay trên thị trường có rất nhiều sản phẩm cạnh tranh với các sản phảm sữa như: 
trà xanh,cafe lon, các loại nước ngọt… Tuy nhiên, do đặc điểm văn hoá và sức khoẻ 
người Việt Nam, không sản phẩm nào có thể thay thế được sữa. Mặt khác, đặc điểm từ 
các sản phẩm thay thế là bất ngờ và không thể dự báo được, nên mặc dù đang ở vị trí cao 
nhưng ngành sữa vẫn phải đối mặt với các áp lực sản phẩm thay thế nên luôn cố gắng cải 
tiến những sản phẩm của mình cho phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng. 
4. Phân biệt khác biệt giữa doanh nghiệp theo định hướng lợi nhuận và doanh 
nghiệp theo định hướng phi lợi nhuận So sánh tổng thể:  Các thông số so sánh  Tổ chức vì lợi nhuận 
Tổ chức phi lợi nhuận Mục  tiêu  Để hoàn thành cá nhân.  Để phục vụ xã hội.  Quản lý bởi 
Chủ sở hữu duy nhất, quan Người được ủy thác, ủy ban không 
hệ đối tác và các công ty. 
có quyền sở hữu tài chính trực tiếp  trong tổ chức. 
Quỹ Bằng vốn đầu tư ban đầu. Bằng cách đóng góp. Thuế Phải đóng thuế. Được miễn nộp thuế.  Quá trình kết nối 
Được trả dưới dạng cổ tức. Tái đầu tư vào sứ mệnh từ thiện. 
Điểm khác biệt chính giữa một tổ chức vì lợi nhuận và một tổ chức phi lợi nhuận 
- Một tổ chức vì lợi nhuận tạo ra các sản phẩm hoặc dịch vụ của mình để tạo ra lợi 
nhuận cho việc thực hiện của nó. Ngược lại, tổ chức phi lợi nhuận hỗ trợ các nhu cầu 
cơ bản của con người để giải quyết các thách thức xã hội. 
- Tổ chức vì lợi nhuận tìm cách thiết lập mối quan hệ của họ với khách hàng vì họ chủ 
yếu tập trung vào việc tạo doanh thu trong khi tổ chức phi lợi nhuận cố gắng thu hút 
nhiều đối tượng hơn như nhà tài trợ, tình nguyện viên và công chúng, v.v. 
- Văn hóa tổ chức khác nhau đối với tổ chức phi lợi nhuận và tổ chức vì lợi nhuận vì tổ 
chức vì lợi nhuận tập trung vào lợi ích tài chính và coi trọng nhân viên vì sự đóng góp 
của họ để tăng doanh thu. Tổ chức phi lợi nhuận hướng đến cộng đồng, hỗ trợ mục 
đích ngoài lịch trình thông thường của họ. 
- Trong một tổ chức vì lợi nhuận, bất kỳ số tiền nào kiếm được nhiều hơn và cao hơn 
đều được chuyển vào tài khoản vốn trong khi thặng dư do tổ chức phi lợi nhuận tạo ra 
được chuyển vào quỹ vốn.      lOMoAR cPSD| 45469857
- Báo cáo tài chính của một tổ chức vì lợi nhuận bao gồm bảng cân đối kế toán, báo cáo 
thu nhập và báo cáo lưu chuyển tiền mặt. Và đối với tổ chức phi lợi nhuận, đó là tài 
khoản thu nhập và chi tiêu, tài khoản nhận và thanh toán và bảng cân đối kế toán. 
Chương 2. Cấu trúc, chức năng quản trị của một tổ chức kinh doanh 
1. Phân tích các yêu tố hình thành nên Văn hóa DN: 
Các tập quán, truyền thống và các thức xử lý công việc của một tổ chức tùy thuộc rất lớn 
và những gì mà tổ chức đã làm trước đó và mức độ thành công mà tổ chức có được. 
- Lịch sử: nguồn gốc sâu xa của văn hóa tổ chức xuất phát từ người sáng lập ra tổ chức 
đó. Thường thì những người sáng lập ra tổ chức có ảnh hưởng lớn trong việc hình 
thành nên văn hóa ban đầu của tổ chức, họ có khả năng nhìn nhận tổ chức sẽ trở nên 
như thế nào, và họ không bị rang buộc bởi những thói quen xử lí công việc hoặc hệ tư 
tưởng trước đó. Chẳng hạn, lãnh đạo Steves Jobs- nhà điều hành hãng Apple. Sau khi 
bị cắt chức và trở lại Apple hơn 10 năm sau, Jobs chuyển đổi phong cách lãnh đạo 
theo hướng dân chủ hơn. Ông thuê những nhà lãnh đạo có kinh nghiệm khác và tạo 
điều kiện cho họ tự phát triển. Jobs luôn hết lòng động viên nhà thiết kế, cố vấn cho 
chuyến gia sản xuất. Trong mọi quyết định quan trọng, Jobs đều cho họ quyền tự  quyết. 
- Quyền sở hữu cũng là một trong những yếu tố hình thành văn hóa doanh nghiệp. 
Chẳng hạn, doanh nghiệp thuộc sở hữu của gia đình thì văn hóa được xây dựng dựa 
trên mỗi quan hệ giữa người thân với nhau, họ không thiết lập quá nhiều quy tắc 
nghiêm khắc, họ dễ dàng lắng nghe, chia sẻ quan điểm, giải quyết các vấn đề doanh 
nghiệp cùng nhau. Ngược lại các doanh nghiệp tư nhân thì văn hóa xây dựng chặt chẽ, 
nghiêm ngặt, người lãnh đạo là viên gạch đầu tiên, các nhân viên kết nối làm việc 
hiệu quả và chịu nhiều áp lực. 
- Quy mô của tổ chức, ví dụ, quy mô tổ chức nhỏ sẽ tạo điều kiện cho người lãnh đạo 
trong việc áp đặt quan điểm của mình lên tất cả các thành viên trong tổ chức hoặc dễ 
dàng các thành viên trong tổ chức nhỏ dễ dàng chia sẻ ý kiến, quản điểm cho nhau      lOMoAR cPSD| 45469857
- Tuổi của tổ chức và người lao động cũng sẽ ảnh hưởng đến sự hình thành văn hóa như 
thế hệ gen Z ngày nay đã xây dựng một văn hóa làm việc năng động, sáng tạo khi tổ 
chức nhiều hoạt động và CLB trong một doanh nghiệp hoặc đưa ra những ý tưởng, 
hướng giải quyết vô cùng sáng tạo. 
- Công nghệ trong sản xuất, kinh doanh và sự đa dạng sản phẩm cũng góp phần vào 
việc hình thành văn hóa tổ chức. 
2. Phân tích trách nhiệm XH của công ty, VD minh họa (Trang 45)  
- Trách nhiệm xã hội về kinh tế 
DN phải sản xuất hàng hóa và dịch vụ mà xã hội cần và muốn với một mức giá có thể 
duy trì doanh nghiệp ấy và làm thỏa mãn nghĩa vụ của doanh nghiệp với các nhà đầu tư; 
tìm kiếm nguồn cung lao động, nguồn tài nguyên mới, thúc đẩy tiến bộ công nghệ, phát 
triển sản phẩm; phân phối các hàng hóa, dịch vụ. 
Trong khi thực hiện các công việc này, các doanh nghiệp thực sự góp phần vào tăng thêm 
phúc lợi cho xã hội, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Người lao động 
được trả với mức thù lao xứng đáng cơ hội việc làm như nhau, cơ hội phát triển nghề và 
chuyên môn, hưởng thù lao tương xứng, hưởng môi trường lao động an toàn, vệ sinh và 
đảm bảo quyền riêng tư, cá nhân ở nơi làm việc. Người tiêu dung được cung cấp các sản 
phẩm chất lượng, an toàn,… 
- Trách nhiệm xã hội về môi trường 
Đây được xem là một vấn đề muôn thuở của hầu hết các nhà máy, xí nghiệp ở các quy 
mô kinh doanh từ vừa và nhỏ đến các “ông lớn” trong ngành công nghiệp. Môi trường 
sống là điều kiện kiên quyết để nhân loại có thể tồn tại và phát triển. Một doanh nghiệp 
có thành công đến đâu nếu như không bảo vệ môi trường, dù sớm hay muộn cũng sẽ bị 
tước đi những đặc ân từ chính “mẹ thiên nhiên”. Đây là một trách nhiệm dài lâu và cần 
nhiều nỗ lực của tất cả các doanh nghiệp. Phải cùng nhau nghiêm túc chấp hành và hợp 
tác để giảm thiểu những thiệt hại đến môi trường. Các sự việc trách nhiệm xã hội liên      lOMoAR cPSD| 45469857
quan đến vấn đề này khi bị phát hiện đều bị người dân tẩy chay kịch liệt. Đó là hậu quả 
của việc không đảm bảo trách nhiệm xã hội về môi trường sống xung quanh. 
- Trách nhiệm xã hội về các bên liên quan 
Cơ quan thuế: Đó là trách nhiệm về nộp thuế của doanh nghiệp. Nguồn thuế mà các 
doanh nghiệp đóng cho Nhà nước sẽ trở thành quỹ hỗ trợ cho các trường hợp khó khăn. 
Thế nên, đây là trách nhiệm xã hội bắt buộc các doanh nghiệp cần thực hiện để đảm bảo 
có một xã hội tốt đẹp. 
Không chỉ dừng lại ở vấn đề thuế quan, đạo đức trong kinh doanh còn là chất lượng của 
sản phẩm, là uy tín của thương hiệu, là sức khỏe và sự hài lòng của khách hàng được đặt 
lên hàng đầu. Khi đó, bạn không chỉ đang thực hiện CSR mà còn đang giúp cho con 
người có nhiều niềm tin hơn về cuộc sống. 
Đồng thời ở cương vị là những người đứng đầu một doanh nghiệp, cần đảm bảo nhân 
viên(người lao động) của mình được làm việc và phát triển trong một môi trường an toàn,  chất lượng. 
Cộng đồng: Khi nền kinh tế lâm nguy, nếu bạn là chủ doanh nghiệp lớn, bạn cần thể hiện 
vai trò và vị thế của một đàn anh trong nền công nghiệp. Đó có thể là sự giúp đỡ từ hiện 
kim cho đến hiện vật. Không những vậy, bạn có thể đóng góp thường niên vào các quỹ 
phúc lợi xã hội cho các mảnh đời khó khăn. Hoặc tổ chức giao lưu học hỏi phát triển về 
công nghệ, kỹ năng, hay đơn giản là các kiến thức về SEO, affiliate marketing,…giữa các 
doanh nghiệp với nhau. Đó cũng là một trách nhiệm xã hội mà công ty nên có. 
Các ví dụ minh họa: 
Vinamilk xây dựng Quỹ sữa Vươn cao Việt Nam vì cộng đồng, cụ thể là hướng tới trẻ em 
vô cùng ý nghĩa “nôi dưỡng ước mơ, cùng 40 năm Việt Nam vươn cao. Quỹ sữa đã được 
Bộ Lao động Thương binh và Xã hội trao tặng Bằng khen trong năm 2020 vì những đóng 
góp hiệu quả cho sức khỏe trẻ em Việt Nam. 
Honda với Chiến dịch Tôi yêu Việt Nam – I Love Vietnam đã được Honda triển khai rất 
thành công từ năm 2003 đến nay hướng tới mục tiêu Lái Xe An Toàn trên đất Việt.      lOMoAR cPSD| 45469857
3. Phân tích lợi ích đem lại khi thực hiện trách nhiệm xã hội của công ty 
- Giúp gia tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. 
CSR có mối liên hệ tích cực đến lãi đầu tư, tài sản và mức tăng doanh thu. CSR sẽ tạo ra 
cơ sở thành công cho tất cả các hoạt động kinh doanh quan trọng của tổ chức. Một mặt, 
CSR giúp các doanh nghiệp giảm thiểu chi phí sản xuất thông qua các phương pháp sản 
xuất an toàn, tiết kiệm. Chính vì thế mà theo thống kê những Doanh Nghiệp thành công 
nhất là các Doanh Nghiệp áp dụng tốt CRS vào thực tiễn đời sống của mình. 
- Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp góp phần điều chỉnh hành vi của chủ thể kinh doanh 
Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp cũng là cam kết đạo đức của giới kinh doanh về sự 
đóng góp cho sự phát triển kinh tế xã hội bằng cách nâng cao đời sống của lực lượng lao 
động và gia đình họ, đồng thời nó mang lại các phúc lợi cho cộng đồng và xã hội. Thực tế 
cho thấy, khi thực hiện tốt trách nhiệm xã hội, sẽ cải thiện tình hình tài chính, giảm chi 
phí hoạt động, nâng cao uy tín, quản lý rủi ro và giải quyết khủng hoảng tốt hơn, thúc đẩy 
cam kết với người lao động, quan hệ tốt với Chính phủ và cộng đồng, tăng năng suất… 
Bên cạnh đó nếu người lao động có các điều kiện môi trường làm việc thuận lợi sẽ thúc 
đẩy họ làm việc tốt hơn tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiếp cận với thị trường thế giới, 
mở rộng thị trường cho sản phẩm của mình 
- Góp phần nâng cao chất lượng, giá trị thương hiệu và uy tín của doanh nghiệp. 
Thực hiện tốt trách nhiệm xã hội doanh nghiệp sẽ giúp nâng cao uy tín của doanh nghiệp, 
doanh nhân, từ đó doanh nghiệp sẽ được hưởng nhiều lợi nhuận kinh tế CSR có thể giúp 
doanh nghiệp tăng giá trị thương hiệu và uy tín đáng kể. Uy tín giúp doanh nghiệp tăng 
doanh thu, hấp dẫn các đối tác, nhà đầu tư, và người lao động. 
- Góp phần thu hút nguồn lao động giỏi. 
Lao động có năng lực là yếu tố quyết định năng suất và chất lượng sản phẩm. Ở các nước 
đang phát triển, số lượng lao động lớn nhưng đội ngũ lao động đạt chất lượng cao lại 
không nhiều; do vậy việc thu hút và giữ được nhân viên có chuyên môn tốt và có sự cam 
kết cao là một thách thức đối với các doanh nghiệp - Góp phần nâng cao hình ảnh quốc  gia. 
Trách nhiệm xã hội là xu thế tất yếu và mang tính toàn cầu, thực hiện trách nhiệm xã hội 
là tăng khả năng cạnh tranh và hội nhập quốc tế. Vai trò của Chính phủ trong việc thúc 
đẩy trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp là phải tạo ra môi trường pháp luật hoàn chỉnh, 
một sân chơi bình đẳng cho các doanh nghiệp, cung cấp thông tin, tư vấn, hướng dẫn và 
ban hành các cơ chế, chính sách khuyến khích đối với doanh nghiệp, tạo điều kiện cho 
các doanh nghiệp thực hiện tốt hơn các yêu cầu của Bộ luật Lao động, quản lý, nâng cao      lOMoAR cPSD| 45469857
tiêu chuẩn lao động và thúc đẩy cạnh tranh, tạo điều kiện hoàn thiện và nâng cao tiêu 
chuẩn lao động theo xu hướng quốc tế như tiêu chuẩn BSCI, CTPAT, SA 8000 
Ví dụ minh họa: Vinamilk đã xây dựng quỹ sữa “Vươn cao Việt Nam”, “Một triệu cây 
xanh”, phát triển sản phẩm sữa Organic không sử dụng nguyên liệu biến đổi Gene, không 
chứa Hormone tăng trưởng và rất nhiều hoạt động khác để giúp người dùng Việt Nam có 
được sản phẩm sữa tốt nhất, đảm bảo nhất. Từ đó, càng nâng cao giá trị thương hiệu 
Vinamilk trở thành số 1 trong nước Việt Nam và doanh thu đạt được đánh giá là thương 
hiệu sữa nằm trong Top 3 toàn cầu (theo baochinhphu.vn), được mọi người tin dùng và  yêu mến. 
Chương 3. Hệ thống kế toán, báo cáo, công nghệ 
1. Phân tích chức năng kế toán và tài chính trong một tổ chức: Bảng trang 54 
- Kế toán là thu thập, xử lý, kiểm tra. Phân tích, cung cấp thông tin KTTC dưới hình 
thức giá trị, hiện vật, và thời gian lao động 
- Chức năng kế toán gồm kế toán tài chính và kế toán quản trị 
+ Kế toán tài chính là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích, cung cấp thông tin kinh tế, 
tài chính bằng Báo cáo tài chính (Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh 
doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Bảng thuyết minh) cho đối tượng có nhu cầu xử lý 
thông tin của đơn vụ kế toán. 
Ví dụ: Giao dịch bán hàng hóa đơn bán hàng Ghi vào sổ nhật ký doanh thu Nợ TK 
phải thu KH/ Có TK doanh thu Lập BC thu nhập (Doanh thu) 
+ Kế toán quản trị: là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích, cung cấp thông tin KTTC 
theo nhu cầu, yêu cầu của nhà quản trị và quyết định KTTC trong đơn vị nội bộ kế toán.  Ví dụ: Trang 53 
- Chức năng tài chính gồm chức năng ngân quỹ: Trang 54, 55, 56, 57 
Chương 4. Lãnh đạo và quản lý tổ chức, doanh nghiệp 
1. Nếu là lãnh đạo, hãy cho biết bạn chọn phong cách nào? Vì sao? 
Ngày nay, sự thành công của một doanh nghiệp hay cơ sở tổ chức kinh doanh là 
không chỉ quan tâm, chú trọng thay đổi kỹ thuật, công nghệ, đầu tư vốn,… mà còn củng 
cố và nâng cao chất lượng của đội ngũ quản lý, đội ngũ lãnh đạo. Bởi vì người lãnh đạo 
không chỉ có vị trí đứng đầu trong doanh nghiệp mà mỗi quyết định của người lãnh đạo 
đưa ra sẽ có sự ảnh hưởng vô cùng lớn đối với các chiến lược, kế hoạch phát triển của 
đơn vị. Chính vì vậy mà việc nghiên cứu, xây dựng một phong cách lãnh đạo đúng đắn, 
hiệu quả là yếu tố đã và đang được chú trọng.      lOMoAR cPSD| 45469857
Thuật ngữ phong cách lãnh đạo thường được hiểu theo nghĩa: là cách thức hoạt 
động của một nhà quản lý, là một hệ thống các đặc điểm và hoạt động lãnh đạo của một 
nhà quản lý, được quyết định bởi những nét tính cách của người đó hoặc sự kết hợp với  môi trường 
Theo lý thuyết quản lý của Ashridge có bốn phong cách lãnh đạo bao gồm: phong 
cách chuyên quyền, phong cách thuyết phục, phong cách tham gia, phong cách dân chủ. 
Mỗi phong cách đều có sắc thái, đặc điểm, ưu và nhược điểm khác nhau; được hình thành 
dựa trên môi trường làm việc và tính cách của người lãnh đạo 
Thứ nhất, phong cách lãnh đạo chuyên quyền có đặc điểm là mọi quyền lực đều 
tập trung vào tay người quản lý, người lãnh đạo - quản lý theo ý mình và chỉ đạo theo ý 
chí, sáng kiến của mọi thành viên trong tập thể. Kiểu lãnh đạo này được cho là có hiệu 
quả trong những tình huống mà người quản lý phải đưa ra những yêu cầu khó khăn và 
cần được giải quyết trong một khoảng thời gian ngắn. Tuy nhiên, làm việc một cách độc 
đoán có thể kìm hãm sự sáng tạo và khiến nhân viên có cảm giác không thoải mái khi làm  việc. 
Thứ hai, phong cách lãnh đạo thuyết phục thì quyết định cũng được thực hiện bởi 
người quản lý. Họ kiểm soát toàn bộ quá trình ra quyết định nhưng theo một cách khác. 
Nhà quản lý thường làm việc cùng với cấp dưới của mình và cố gắng thuyết phục họ rằng 
quyết định này có lợi cho họ như thế nào. Phong cách lãnh đạo này có rất nhiều ưu điểm, 
bởi khi nhân viên đã được truyền cảm hứng và tin tưởng bạn, họ sẽ đồng lòng cống hiến 
cho mục đích chung của doanh nghiệp. 
Thứ ba, phong cách lãnh đạo dân chủ là người quản lý biết phân chia quyền lực 
hành chính, biết đưa ý kiến của cấp dưới vào các quyết định. Trong khi kiểu quản lý này 
khuyến khích cấp dưới chủ động và tham gia vào việc lập và thực hiện kế hoạch, nó cũng 
tạo điều kiện thuận lợi để tạo ra bầu không khí tâm lý tích cực. Kiểu lãnh đạo này đưa 
đến hiệu quả KT - XH không thấp hơn đối với hai kiểu trên. 
Thứ tư, phong cách quản lý "tham gia - theo nhóm". “Các nhà quản lý có phong 
cách này là người có lòng tin và sự hy vọng hoàn toàn vào cấp dưới ở mọi vấn đề, luôn 
thu nhận các tư tưởng, ý kiến của cấp dưới và sử dụng chúng một cách xây dựng. Các nhà 
quản lý loại này thường sử dụng các phần thưởng về mặt kinh tế để khuyến khích cấp 
dưới khi đạt được các mục tiêu mà họ đề ra. Quá trình thông tin quản lý được thực hiện 
thông suốt theo cả 3 chiều: lên trên, xuống dưới và với những người cùng cấp. Họ thường 
xuyên khuyến khích cấp dưới trong việc đề ra những quyết định trong những tình huống 
khó khăn khi không có mặt của họ. Mặt khác, các nhà quản lý có phong cách này thường 
coi họ và cấp dưới như là một nhóm. 
Trong 4 kiểu phong cách nói trên, qua những kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng, 
các nhà quản lý áp dụng phong cách quản lý theo” kiểu "tham gia theo nhóm" vào những      lOMoAR cPSD| 45469857
mục tiêu lãnh đạo của mình và đạt được thành tựu lớn nhất với vai trò là một người lãnh  đạo. 
Phong cách lãnh đạo được xây dựng dựa trên tính cách của nhà lãnh đạo và thay 
đổi theo môi trường làm việc. Chẳng hạn, nếu như nhà lãnh đạo được làm việc trong một 
môi trường tốt và có tính kỷ luật cao nhưng mọi việc lại mang tính chất dân chủ, tự do thì 
nhà lãnh đạo cũng sẽ có xu hướng quản lý theo phong cách lãnh đạo dân chủ. Ngược lại, 
nếu ở trong một môi trường đào tạo hiện rõ sự độc đoán, sự ra lệnh thì nhà lãnh đạo sẽ có 
xu hướng mang phong cách lãnh đạo như thế. Hoặc những nhà lãnh đạo có trình độ 
chuyên môn cao thì họ thường có xu hướng mang cho mình phong cách lãnh đạo độc 
đoán để mang đến một hiệu quả làm việc nhanh chóng. Ngược lại, đối với những nhà 
lãnh đạo có trình độ có chuyên môn trung, họ cần lắng nghe ý kiến của cấp dưới trong 
quá trình đưa ra quyết định. Vì thế, các nhà lãnh đạo này thường mang phong cách lãnh 
đạo tự do hoặc dân chủ. 
Qua phân tích các phong cách lãnh đạo, em cảm thấy bản thân phù hợp với phong 
cách lãnh đạo dân chủ vì không chỉ dựa vào tính cách mong muốn lắng nghe người khác 
mà em cũng có tính quyết đoán trong các quyết định của bản thân, mong muốn được xây 
dựng một doanh nghiệp công bằng, dân chủ, các thành viên đều có môi trường tinh thần 
làm việc tích cực trên sự đồng thuận. Ngoài ra, em cần học hỏi nhiều kiến thức để chuyên 
môn hơn và trau dồi các đức tính của một nhà lãnh đạo dân chủ như: trung thực, thông 
minh, can đảm, sáng tạo, xuất sắc và công bằng. Như vậy, em có khả năng truyền cảm 
hứng mạnh mẽ, nhận được sự tin tưởng và tôn trọng của các thành viên. 
Từ xa xưa đã có nhiều nhà lãnh đạo dân chủ nói chung và trong kinh doanh nói 
riêng. Chẳng hạn lãnh đạo Steves Jobs- nhà điều hành hãng Apple chuyển đổi phong cách 
lãnh đạo sang dân chủ đã có thể truyền nhiều cảm hứng và tạo điều kiện cho nhân viên 
phát triển đưa tên tuổi doanh nghiệp, thương hiêu top đầu thế giới công nghệ. 
Chương 5. Hiệu quả cá nhân và giao tiếp 
1. Làm thế nào để nâng cao hiệu quả từng cá nhân trong công tác kế toán? 
Trong công tác kế toán từng cá nhân muốn công việc hoàn chỉnh, cần để ý đến kỹ 
năng quản lý thời gian. Bởi khi làm chủ được thời gian, thì công việc được sắp xếp hợp 
lý, được hoàn thành đúng tiến độ, đem đến hiệu quả. Vì vậy, kỹ năng quản lý thời gian rất 
cần thiết cho một chuyên viên kế toán. 
Để thực hiện việc quản lý thời gian đòi hỏi chúng ta phải nổ lực, kiên trì 
Thứ nhất, liệt kê ra danh sách những công việc của một kế toán viên cần phải làm 
trong ngày, trong tuần và trong tháng. Việc này sẽ giúp bạn dễ dàng quản lý được quỷ 
thời gian quý giá của mình. Bạn sẽ biết mình cần phải làm gi vào giờ nào, như vậy bạn sẽ      lOMoAR cPSD| 45469857
không phải mất thời gian nhớ xem minh phải làm việc gì trong ngày hôm nay hoặc việc 
gì tiếp theo sau khi hoàn thành xong công việc nào đó. 
Thứ hai, viết ra mọi thứ bởi lỗi phổ biến của quản lý thời gian đó là cố gắng sử 
dụng trí nhớ để nhớ quá nhiều chi tiết dẫn đến chúng ta bị quá tải thông tin. Phương pháp 
sử dụng danh sách việc cần làm để viết ra mọi thứ là một cách rất tuyệt để kiếm soát các 
dự án và công việc, khiến bản thân bạn sắp xếp có tổ chức hơn. 
Thứ ba, sắp xếp thứ tự ưu tiên cho danh sách việc cần làm của một nhân viên kế 
toán như bạn sẽ giúp bạn tập trung và dành nhiều thời gian vào những việc thật sự khó 
khăn. Đánh giá các công việc của bạn theo thứ tự, sử dụng hệ thống sắp xếp thứ tự theo 
ABCD được diễn giải trong các khóa học về quản lý thời gian. 
Thứ tư, để tối ưu thời gian, bạn nên lên thời gian cụ thể cho từng công việc như: 
Xác định thời gian bắt đầu, thời gian cho từng bước thực hiện, thời gian kết thúc và tổng 
thời gian để hoàn thành công việc đó là bao lâu. Khi đó bạn sẽ có một bảng kế hoạch chi 
tiết và thời gian cụ thể, không sợ bị ảnh hưởng đến kết quả công việc và không bị lãng 
phí những khoảng thời gian quý giả. 
Cuối cùng, trước khi kết thúc một ngày làm việc, bạn nên tổng kết lại công việc 
vào cuối ngày để xem bạn đã làm được những gì và chưa làm được gì, bạn đã mất bao 
nhiêu thời gian cho những công việc đó và có thật sự hiệu quả hay không. Quỹ thời gian 
bạn dành cho những công việc đó đã thật sự khoa học chưa, nếu có chỗ nào chưa hợp lý 
hãy tìm ra lý do và khắc phục để những lần làm sau sẽ rút ngắn được khoảng thời gian 
vàng ngọc cho những việc làm khác. 2. Trình bày giao tiếp trong kinh doanh? 
Giao tiếp kinh doanh là quá trình chia sẻ thông tin giữa những người trong và ngoài công 
ty. Bao gồm 3 hình thức: văn bản, lời nói, phi ngôn ngữ 
- Giao tiếp văn bản(email, báo, tài liệu,..) rất tốt để ghi lại các quyết định và hành động 
được thực hiện cũng như để đưa ra các chiến lược và kế hoạch. 
- Giao tiếp bằng lời nói (mặt đối mặt, cuộc gọi trực tuyến,…) cho phép hình thành ý 
tưởng tức thời và luồng suy nghĩ cởi mở hơn. 
- Giao tiếp phi ngôn ngữ (hình ảnh, video,…) đưa ra nhiều ý tưởng sinh động, sáng tạo, 
hay quyết định, hành động thực tế hơn. 
3. Rào cản giao tiếp (Trang 110) 
4. Giao tiếp hiệu quả có tác động như thế nào đến hiệu quả tổ chức KD? Ví dụ? 
- Giúp xây dựng một đội ngũ hùng hậu 
Để xây dựng một đội ngũ tốt đòi hỏi phải có một nhà lãnh đạo tài ba với khả năng giao 
tiếp “hơn người”. Bởi, người giao tiếp giỏi là người có khả năng kết nối các cá nhân, giải 
quyết mâu thuẫn, giúp nhân viên loại bỏ sự sợ hãi, tuyên truyền tinh thần đoàn kết và tiếp      lOMoAR cPSD| 45469857
lửa động lực thông qua ngôn ngữ trực tiếp.Tầm quan trọng của kỹ năng giao tiếp trong  kinh doanh 
- Tránh hiểu lầm và đưa thông tin sai lệch 
“Đôi khi cách diễn giải “loằng ngoằng” có thể khiến đối tác hiểu nhầm hoặc hiểu sai lệch 
đi thông tin và thông điệp bạn muốn gửi tới. Điều này sẽ thật tệ hại. Nhưng giao tiếp tốt 
sẽ giúp bạn hoàn thành công việc thậm chí là “tút tát” lại sai lầm. Với những thông tin 
“lỡ” sai, bạn cũng có thể quay ngược 180 độ nếu có một cái miệng khôn khéo và một bề 
dày kinh nghiêm trong giao tiếp”, Andy nói 
- Thúc đẩy quá trình kinh doanh 
Khi giao tiếp tốt, dịch vụ chăm sóc khách hàng được nâng cấp, khách hàng được giải 
quyết vấn đề một cách nhanh chóng, kịp thời thông qua giao tiếp trực tiếp thì chỉ số kinh 
doanh tăng cao không phải là điều khó hiểu. Khi chỉ số tăng cao đồng nghĩa với việc kinh 
doanh của doanh nghiệp cũng tăng lên đáng kể. Điều này có ý nghĩa to lớn cho sự phát 
triển và công cuộc xây dựng thương hiệu của doanh nghiệp trong lòng đối tác và khách  hàng. 
- Tạo ra văn hóa hòa nhập chốn công sở 
Sự động viên, chia sẻ của cấp trên đối với cấp dưới sẽ trở thành nguồn động lực to lớn để 
họ cố gắng lao động hết mình. Sự giao tiếp thông qua ngôn ngữ trực tiếp của ban quản lý 
với nhân viên sẽ góp phần tạo ra môi trường làm việc thân thiện và thoải mái.Điều này 
tác động lớn tới tâm lý làm việc của nhân viên. 
- Tăng tương tác với khách hàng 
Sự giao tiếp của doanh nghiệp với khách hàng sẽ là điều kiện để doanh nghiệp nắm bắt 
tâm lý tiêu dùng (nếu có) của khách hàng (hoặc đối tác). Các cuộc điều tra khách hàng, 
các đợt tiếp thị hoặc thiết lập kênh tương tác sẽ cung cấp cho doanh nghiệp một cái 
nhìn sâu sắc về tâm lý khách hàng và giúp công ty có thể thay đổi hoặc cải thiện sản 
phẩm nhằm đáp ứng đúng nhu cầu. - 
Hiểu và nắm bắt được thị trường 
Sự tương tác với khách hàng là cơ sở để doanh nghiệp hiểu và nắm bắt thị trường. Khi 
đội ngũ quản lý có sự hiểu biết tốt nhất về thị trường và đọc được tâm lý người tiêu dùng 
thì các sản phẩm đến với khách hàng sẽ trở nên dễ dàng hơn. 
Phát triển đội ngũ kinh doanh cốt lõi và khuyến khích mở các kênh truyền thông để 
quảng bá sản phẩm là cách làm thông minh để doanh nghiệp của bạn tạo khoảng cách với  các doanh nghiệp khác. 
Ví dụ: Khi khách hàng mặc cả sản phẩm mình kinh doanh      lOMoAR cPSD| 45469857
Mặc cả là điều không tránh khỏi trong quá trình mua hàng. Là khách hàng ai cũng mong 
muốn mua được sản phẩm với mức giá rẻ và chất lượng. Do đó việc mặc cả là điều hiển 
nhiên sẽ xảy ra trong quá trình bán hàng giữa nhân viên và khách hàng. 
Khi gặp phải tình huống này bạn không nên từ chối khách hàng ngay bằng những câu nói  như: 
“Em không thể giảm giá cho anh chị”. 
“Đây là giá niêm yết không đổi được đâu ạ”. 
“Nếu muốn giá rẻ hơn anh chị đi chỗ khác mua chứ bên em không có giá đó”, v.v. 
Đây là cách cư xử thậm tệ. 
Đối với tình huống khách hàng mặc cả thì bạn cần tỏ ra đồng cảm với khách và để lắng 
nghe vì sao họ cảm thấy sản phẩm của doanh nghiệp đắt. Sau đó, bạn mới nhấn mạnh đến 
những tính năng, hiệu quả của sản phẩm mà doanh nghiệp đang cung cấp. Nên sử dụng 
phép chia để giúp khách hàng cảm thấy giá bán sản phẩm rẻ chứ không đắt. 
Chương 6. Đạo đức nghề nghiệp 
1. Trình bày các nguyên tắc đạo đức cơ bản nghề nghiệp kế toán: Trang 
117 Ví dụ minh họa từng nguyên tắc: a. Bảo mật: 
Tình huống: Bạn là kế toán trong cty A. Vì đồng nghệp được cử đi công tác xa 1 tháng 
nên GĐ đã giao nhiệm vụ của anh ấy cho bạn. Công việc của anh ấy là phân 
phối TK quản lý cho GĐ bộ phận trước lúc diễn ra cuộc họp. Bạn đươc yêu 
cầu thực hiện công việc như vậy và anh ấy nói với bạn “Chỉ cần in TK và 
đặt chúng trên bàn mỗi người quản lý”.  Giải thích: 
Việc phân phối các TK cho GĐ mỗi bộ phận quản lý là công việc nội bộ có 
thông tin bảo mật cao. Theo lời đồng nghiệp việc “in các TK và đặt chúng 
lên bàn” sẽ dễ dàng bị đe dọa bởi nguyên tắc bảo mật. Vì có những trường 
hợp người ngoài(nhân viên lao công,…) lấy cắp thông tin bán ra bên ngoài. 
Vì vậy, để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao, bạn cần phải xử lý bằng cách 
Thứ nhất, chờ cuộc họp sắp diễn ra bạn đưa trực tiếp đến tay của GĐ từng  bộ phận 
Thứ hai, niêm yết tài liệu đã in vào phong bì chắc chắn và trao cho GĐ  từng bộ phận.  b. Chính trực: 
Tình huống: Giám đốc yêu cầu bạn tham gia vào nhóm kế toán tiếp quản một trong 
những nhà cung cấp của công ty. Và bạn có người bạn làm ở công ty liên      lOMoAR cPSD| 45469857
quan đó, nên GĐ đã đưa ra đề nghị tìm hiểu từ người bạn của bạn “bất cứ 
điều gì có thể giúp việc tiếp quản thành công, nhưng nó vẫn được giữ bí  mật”. 
Giải thích: Thứ nhất, xung đột lợi ích xảy ra khi thông tin của bạn phải được giữ bí mật 
nhưng người bạn của bạn sẽ bị đe dọa bởi nguyên tắc bảo mật, ảnh hưởng 
đến công việc của bạn. 
Thứ hai, GĐ tài chính yêu cầu bạn lừa dối bạn mình, lừa dối là hành vị 
thiếu chuyên nghiệp vị phạm nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp, và không 
một GĐ tài chính nào mong muốn nhân viên của mình như vậy. 
Thứ ba, nếu bạn phá vỡ các nguyên tắc đạo đưc sẽ cấu thành vị phạm 
nguyên tắc tác phong chuyên nghiệp của GĐ tài chính. Vì vậy, bạn nên 
thuyết phục GĐ tài chính thay đổi suy nghĩ hoặc xem xét báo cho cấp trên  của họ.  c. Khách quan: 
Tình huống: Công ty bạn thực hiện một sáng kiến tiết kiệm chi phí, theo đó trưởng bộ 
phận nào tiết kiệm chi phí nhiều nhất trong năm sẽ nhận được tiền thường. 
Bạn được yêu cầu là thu thập dữ liệu mỗi bộ phận và trình bày kết quả cho 
GĐ tài chính. Sau khi sáng kiến kết thúc, trưởng bộ phận đứng đầu tặng bạn 
một vé ca nhạc đắt tiền, nhiều người xem. 
Giải thích: Việc nhận phần quà không được khuyến khích là vi phạm nguyên tắc khách 
quan. Vì các bộ phận khác sẽ nghi ngờ kết quả cuộc thi tiết kiệm chi phí dù 
đã kết thúc, và chứng minh phần quà bạn nhận là việc sữa chữa kết quả dù 
bạn làm đúng, không thiên vị. 
d. Tác phong chuyên nghiệp: 
Tình huống: Giám đốc yêu cầu bạn tham gia vào nhóm kế toán tiếp quản một trong 
những nhà cung cấp của công ty. Và bạn có người bạn làm ở công ty liên 
quan đó, nên GĐ đã đưa ra đề nghị tìm hiểu từ người bạn của bạn “bất cứ 
điều gì có thể giúp việc tiếp quản thành công, nhưng nó vẫn được giữ bí  mật”. 
Giải thích: Thứ nhất, xung đột lợi ích xảy ra khi thông tin của bạn phải được giữ bí mật 
nhưng người bạn của bạn sẽ bị đe dọa bởi nguyên tắc bảo mật, ảnh hưởng 
đến công việc của bạn.      lOMoAR cPSD| 45469857
Thứ hai, GĐ tài chính yêu cầu bạn lừa dối bạn mình, lừa dối là hành vị 
thiếu chuyên nghiệp vị phạm nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp, và không 
một GĐ tài chính nào mong muốn nhân viên của mình như vậy. 
Thứ ba, nếu bạn phá vỡ các nguyên tắc đạo đưc sẽ cấu thành vị phạm 
nguyên tắc tác phong chuyên nghiệp của GĐ tài chính. Vì vậy, bạn nên 
thuyết phục GĐ tài chính thay đổi suy nghĩ hoặc xem xét báo cho cấp trên  của họ. 
e. Năng lực chuyên môn và tính thận trọng 
Tình huống: Đến cuối kỳ kế toán, bạn cần phải hoàn thành BCTC nộp cho GĐ nhưng 
đồng nghiệp của bạn ở bộ phận khác cần cung cấp thông tin đến cho bạn bị 
ốm. Bạn bị áp lực thời gian, nhưng vẫn phải nộp báo cáo đúng hạn. 
Giải thích: Bạn dễ dàng bị đe dọa bơi nguyên tắc năng lực chuyện môn và tính thận 
trọng vì trong thời gian ngắn bạn phải hoàn thành BCTC nên không kịp 
thời kiểm tra những sai sót và đưa thông tin sai đến cho GĐ tài chính. Vì 
vậy, cách tốt nhất bạn cần làm là vừa kiểm tra vừa báo cáo. 
2. Phân tích các mối đe dọa và biện pháp bảo vệ? Ví dụ: Trang 120,121, 122 3. 
Trình bày đạo đức kinh doanh và phân tich tầm quan trọng của đạo đức kinh 
doanh của doanh nghiệp.  Khái niệm: 
Đạo đức kinh doanh là một tập hợp các nguyên tắc, chuẩn mực có tác dụng điều chỉnh, 
đánh giá, hướng dẫn và kiểm soát hành vi của các chủ thể kinh doanh. Đạo đức kinh 
doanh chính là đạo đức được vận dụng vào trong hoạt động kinh doanh. Đạo đức kinh 
doanh là một dạng đạo đức nghề nghiệp: Đạo đức kinh doanh có tính đặc thù của hoạt 
động kinh doanh – do kinh doanh là hoạt động gắn liền với các lợi ích kinh tế, do vậy 
khía cạnh thể hiện trong ứng xử về đạo đức không hoàn toàn giống các hoạt động khác: 
Tính thực dụng, sự coi trọng hiệu quả kinh tế là những đức tốt của giới kinh doanh nhưng 
nếu áp dụng sang các lĩnh vực khác như giáo dục, y tế... hoặc sang các quan hệ xã hội 
khác như vợ chồng, cha mẹ con cái thì đó lại là những thói xấu bị xã hội phê phán. Song 
cần lưu ý rằng đạo đức kinh doanh vẫn luôn phải chịu sự chi phối bởi một hệ giá trị và 
chuẩn mực đạo đức xã hội chung. 
Tầm quan trọng đạo đức đối với doanh nghiệp 
Phần thưởng cho một công ty có quan tâm đến đạo đức là được các nhân viên, khách 
hàng và công luậncông nhận là có đạo đức. Phần thưởng cho trách nhiệm đạo đức và 
trách nhiệm xã hội trong các quyếtđịnh kinh doanh bao gồm hiệu quả trong các hoạt động      lOMoAR cPSD| 45469857
hàng ngày tăng cao, sự tận tâm của các nhân viên, chất lượng sản phẩm được cải thiện, 
đưa quyết định đúng đắn hơn, sự trung thành của khách hàng, và lợi ích về kinh tế lớn 
hơn. Các tổ chức phát triển được một môi trường trung thực và công bằng sẽ gây dựng 
được nguồn lực đáng quý có thể mở rộng cánh cửa dẫn đến thành công. Các tổ chức được 
xem là có đạo đức thường có nền tảng là các khách hàng trung thành cũng như đội ngũ 
nhân viên vững mạnh, bởi sự tin tưởng và phụ thuộc lẫn nhau trong mối quan hệ. Nếu các 
nhân viên hài lòng thì khách hàng sẽ hài lòng; và nếu khách hàng hài lòng thì các nhà đầu 
tư sẽ hài lòng. Các khách hàng có xu hướng thích mua hàng của các công ty liêm chính 
hơn, đặc biệt là khi giá cả của công ty đó cũng bằng với giá của các công ty đối thủ. Khi 
các nhân viên cho rằng tổ chức của mình có một môi trường đạo đức, họ sẽ tận tâm hơn 
và hài lòng với công việc của mình hơn. Các công ty cung ứng thường muốn làm ăn lâu 
dài với các công ty mà họ tin tưởng để qua hợp tác họ có thể xoá bỏ được sự không hiệu 
quả, các chi phí và những nguy cơ để có thể làm hài lòng khách hàng. Các nhà đầu tư 
cũng rất quan tâm đến vấn đề đạo đức, trách nhiệm xã hội và uy tín của các công ty mà 
họ đầu tư, và các công ty quản lí tài sản có thể giúp các nhà đầu tư mua cổ phiếu của các 
công ty có đạo đức. Các nhà đầu tư nhận ra rằng một môi trường đạo đức là nền tảng cho 
sự hiệu quả, năng suất, và lợi nhuận. Mặt khác, các nhà đầu tư cũng biết rằng các hình 
phạt hay công luận tiêu cực cũng có thể làm giảm giá cổ phiếu, giảm sự trung thành của 
khách hàng và đe doạ hình ảnh lâu dài của công ty. Các vấn đề về pháp lý và công luận 
tiêu cực có những tác động rất xấu tới sự thành công của bất cứ một công ty nào. 
Tầm quan trọng của đạo đức đối với nhân viên 
Môi trường đạo đức tổ chức rất quan trọng đối với các nhân viên. Đa số nhân viên tin 
rằng hình ảnh của một công ty đối với cộng đồng là vô cùng quan trọng, các nhân viên 
thấy công ty của mình tham gia tích cực vào các công tác cộng đồng sẽ cảm thấy trung 
thành hơn với cấp trên và cảm thấy tích cực về bản thân họ. Khi các nhân viên cảm thấy 
môi trường đạo đức trong tổ chức có tiến bộ, họ sẽ tận tâm hơn để đạt được các tiêu 
chuẩn đạo đức cao trong các hoạt động hàng ngày. Các nhân viên sẵn lòng thảo luận các 
vấn đề đạo đức và ủng hộ các ý kiến nâng cao chất lượng trong công ty nếu công ty đó 
cam kết sẽ thực hiện các quy định đạo đức. Thực chất, những người được làm việc trong 
một môi trường đạo đức tin rằng họ sẽ phải tôn trọng tất cả các đối tác kinh doanh của 
mình, không kể những đối tác ấy ở bên trong hay bên ngoài công ty. Họ cần phải cung 
cấp những giá trị tốt nhất có thể cho tất cả các khách hàng và các cổ đông. Cam kết của 
nhân viên đối với chất lượng của công ty có tác động tích cực đến vị thế cạnh tranh của 
công ty nên một môi trường làm việc có đạo đức có tác dụng tích cực đến các điểm mấu 
chốt về tài chính. Bởi chất lượng những dịch vụ phục vụ khách hàng tác động đến sự hài 
lòng của khách hàng, nên những cải thiện trong các dịch vụ phục vụ khách cũng sẽ có tác 
động trực tiếp lên hình ảnh của công ty, cũng như khả năng thu hút các khách hàng mới  của công ty.    
