





Preview text:
lOMoAR cPSD| 58490434
IFRS 16: LEASES - THUÊ TÀI SẢN
1. Hợp đồng thuê tài sản 2. Kế toán ở bên đi thuê tài sản -
Vào ngày bắt đầu thời hạn thuê, bên đi thuê phải ghi nhận tài sản quyền sử dụng và
khoảnnợ phải trả về thuê tài sản tương ứng.
(Cần lưu ý ở đây là chúng ta chỉ ghi nhận TS quyền SD và khoản NPT vì đi thuê TS, k phải là
đi mua và cũng k phải là sở hữu TS đó) -
Bên đi thuê có thể lựa chọn không áp dụng hạch toán theo IFRS 16 đối với các trường hợpdưới đây:
+) TS có thời hạn ngắn (1 năm trở xuống)
+) TS có giá trị thấp: TS có giá trị nhỏ ngay khi là TS mới. (VD: máy tính, thiết bị văn phòng, xe ô tô cũ,...)
2.1 Đo lường quyền sử dụng tài sản và nợ thuê tại thời điểm ghi nhận ban đầu
a) Xác định giá trị ban đầu của TS quyền sử dụng:
Vào ngày bắt đầu thời hạn thuê, bên đi thuê phải xác định giá trị tài sản quyền sử dụng theo giá gốc.
Giá gốc của tài sản quyền sử dụng bao gồm:
- Giá trị xác định ban đầu cho khoản nợ phải trả về thuê tài sản
- Các khoản thanh toán tiền thuê được trả tại ngày hoặc trước ngày bắt đầu thời hạn thuê trừđi
các khoản tiền thuê hoa hồng mà bên đi thuê nhận được
- Các chi phí trực tiếp ban đầu mà bên đi thuê chịu
- Các chi phí ước tính mà bên đi thuê phát sinh (tháo dỡ và di dời tài sản cơ sở, khôi phụcmặt
bằng của tài sản hoặc khôi phục tài sản cơ sở về tình trạng cần thiết) b) Xác định giá trị ban
đầu của khoản nợ phải trả về thuê tài sản:
Tại ngày bắt đầu thời hạn thuê, bên đi thuê phải xác định giá trị khoản nợ phải trả về thuê tài
sản bằng giá trị hiện tại của các khoản thanh toán tiền thuê chưa được trả vào ngày đó.
- Khoản thanh toán cố định trừ đi khoản phải thu từ ưu đãi thuê tài sản
- Khoản thanh toán tiền thuê biến đổi phụ thuộc vào chỉ số giá tiêu dùng hoặc tỉ lệ cho thuêtrên thị trường
- Giá trị dự kiến bên đi thuê phải trả theo giá trị còn lại của tài sản thuê được đảm bảo
- Giá thực hiện của quyền chọn mua nếu bên đi thuê chắc chắn sẽ thực hiện quyền chọn đó(cần
lưu ý là trong trường hợp hợp đồng có quy định người đi thuê sẽ phải phát sinh thêm 1 khoản
thanh toán nếu như SD TS vượt mức công suất thì khi đó khoản thanh toán này sẽ đc hạch
toán vào CP trong kì tại thời điểm phát sinh chứ k thanh toán vào nghĩa vụ nợ thuê ghi nhận ban đầu)
- Các khoản phải trả tiền phạt do chấm dứt hợp đồng thuê tài sản nếu điều khoản thuê quyđịnh
về việc bên đi thuê được thực hiện quyền chọn chấm dứt hợp đồng thuê.
Ví dụ: Vào ngày 1/1/N, Cty B kí kết 1 hợp đồng thuê 5 năm về 1 cái máy mới. Hợp đồng yêu
cầu Cty B phải trả 1 khoản tiền đặt cọc 20.000 USD vào ngày 1/1/N. Sau đó, Cty B đóng 1
khoản thanh toán mỗi năm 55.000 USD bắt đầu từ 31/12/N. Biết rằng lãi suất thực tế của hợp
đồng này là 11.65%. Xác định giá trị ban đầu của TS quyền sử dụng và nghĩa vụ nợ thuê TS
vào 1/1/N Phương pháp giải:
B1: Xác định các khoản thanh toán tiền thuê
Khoản thanh toán tiền thuê bao gồm: tiền thuê cố định hằng năm của công ty B là 55.000 USD
tại thời điểm cuối mỗi năm
B2: Xác định nợ phải trả theo tài sản: lOMoAR cPSD| 58490434
Chiết khấu các khoản thanh toán từ tương lai về hiện tại PV = FV/(1+r)^n PV: Giá trị hiện tại FV: Giá trị tương lai r: lãi suất chiết khấu n: Số kì mà ta xem xét n Kì
Khoản thanh toán Hệ số chiết khấu Giá trị hiện tại 0 1/1/N 0 1 0 1 1/1/N – 31/12/N 55.0000,895749.264 2 1/1/N+1 – 31/12/N+1 55.0000,802244.121 3 1/1/N+2 – 31/12/N+2 55.0000,718539.518 4 1/1/N+3 – 31/12/N+3 55.0000,643535.393 5 1/1/N+4 – 31/12/N+4
55.0000,576431.702 Tổng 199.997
Xác định hệ số chiết khấu và giá trị hiện tại
HSCK năm 1 = 1/(1+11,65%)^1 = 0,8957
GTHT năm 1 = 55.000 × 0,8957 = 49.264
HSCK năm 2 = 1/(1+11,85%)^2 = 0,8022
GTHT năm 2 = 55.000 × 0,8022 = 44.121
(Tương tự cho các năm tiếp theo, ta được số liệu như bảng) B3:
Xác định giá trị của tài sản quyền sử dụng
Khoản thanh toán được tính vào nguyên giá TSQSD: -
Giá trị ghi nhận ban đầu của NPT thuê TS: 199.997 USD -
Khoản thanh toán đặt cọc 20.000 USD
(Đề bài k cho thông tin gì về khoản đặt cọc này là hoàn lại hay k hoàn lại, do đó ta ngầm hiểu
đây là khoản đặt cọc k hoàn lại. Đối với đặt cọc k hoàn lại thì ta sẽ tính trực tiếp giá trị của
khoản đặt cọc này vào nguyên giá của TSQSD tại thời điểm ghi nhận ban đầu, vì bản chất đây
là khoản thanh toán tiền thuê) -
Tổng = 199.997 + 20.000 = 219.997 (USD)
2.2. Đo lường quyền sử dụng tài sản và nợ thuê sau ghi nhận ban đầu
a) Xác định giá trị sau ghi nhận ban đầu của tài sản quyền sử dụng: -
Sau ngày bắt đầu thời hạn thuê, bên đi thuê phải xác định giá trị tài sản quyền sử dụng
theomô hình giá gốc (IAS 16)
Giá gốc = Nguyên giá ban đầu - Khấu hao lũy kế - Các khoản làm suy giảm giá trị Hạch toán: Nợ TK: Chi phí khấu hao Có TK: Hao mòn lũy kế -
Các mô hình xác định giá trị khác:
+) Nếu TS này liên quan đến 1 nhóm TS khác đang được áp dụng theo mô hình đánh giá lại
(quy định tại IAS 16), khi đó người đi thuê có thể lựa chọn áp dụng theo mô hình đánh giá lại
(được lựa chọn và không bắt buộc)
+) Đối với TS đủ điều kiện phân loại là BĐS đầu tư và bên đi thuê đang sử dụng mô hình giá
trị hợp lý để đánh giá các BĐS đầu tư cùng loại -> áp dụng theo mô hình giá trị hợp lý IAS 40
b) Xác định giá trị sau ghi nhận ban đầu của khoản nợ phải trả về thuê tài sản: -
Sau ngày bắt đầu thời hạn thuê, bên đi thuê phải xác định giá trị khoản nợ phải trả về
thuêtài sản theo giá trị phân bổ:
+) Tăng giá trị ghi sổ để phản ánh chi phí tiền lãi tính trên khoản nợ phải trả về thuê tài sản lOMoAR cPSD| 58490434
+) Giảm giá trị ghi sổ để phản ánh các khoản thanh toán tiền thuê đã trả
+) Đánh giá lại giá trị ghi sổ để phản ánh việc đánh giá lại hoặc sửa đổi hợp đồng thuê tài sản
hoặc để phản ánh khoản thanh toán tiền thuê có bản chất cố định được điều chỉnh - Hạch toán: +) Lãi NPT: Nợ TK: CP lãi Có TK:
Nợ phải trả +) Ghi giảm nợ phải trả: Nợ TK: Nợ phải trả Có TK: Tiền -
Đánh giá lại khoản nợ phải trả về thuê tài sản:
+) Bên đi thuê phải xác định lại giá trị khoản nợ phải trả về thuê tài sản bằng cách chiết khấu
các khoản thanh toán tiền thuê được điều chỉnh theo lãi suất chiết khấu điều chỉnh khi: . Có sự
thay đổi về thời hạn thuê. Bên đi thuê phải xác định khoản thanh toán tiền thuê được điều chỉnh
trên cơ sở thời hạn thuê đã được điều chỉnh; hoặc
. Có sự thay đổi trong việc đánh giá quyền chọn mua tài sản cơ sở, bên đi thuê phải xác định
khoản thanh toán tiền thuê được điều chỉnh để phản ánh sự thay đổi về giá trị của khoản phải
trả phát sinh từ quyền chọn mua.
+) Bên đi thuê phải xác định lãi suất chiết khấu điều chỉnh là lãi suất ngầm định cho thời hạn
thuê còn lại, nếu lãi suất đó có thể xác định được hoặc là lãi suất đi vay tương đương của bên
đi thuê tại ngày đánh giá lại nếu lãi suất ngầm định không thể xác định được.
+) Bên đi thuê phải xác định lại giá trị khoản nợ phải trả về thuê tài sản bằng cách chiết khấu
khoản thanh toán tiền thuê được điều chỉnh khi:
. có sự thay đổi về khoản dự kiến phải trả theo giá trị còn lại của tài sản thuê được đảm bảo.
Bên đi thuê phải xác định khoản thanh toán tiền thuê được điều chỉnh để phản ánh sự thay đổi
về khoản dự kiến phải trả theo giá trị còn lại của tài sản thuê được đảm bảo ; hoặc . có sự thay
đổi về khoản thanh toán tiền thuê trong tương lai do sự thay đổi về chỉ số hoặc lãi suất đã sử
dụng để xác định khoản thanh toán đó. Bên đi thuê phải xác định lại giá trị khoản nợ phải trả
về thuê tài sản để phản ánh khoản thanh toán tiền thuê được điều chỉnh chỉ khi có sự thay đổi
về dòng tiền. Bên đi thuê phải xác định khoản thanh toán tiền thuê được điều chỉnh cho thời
hạn thuê còn lại dựa trên khoản thanh toán theo hợp đồng đã được sửa đổi.
Bên đi thuê không được thay đổi lãi suất chiết khấu trừ khi khoản thanh toán tiền thuê thay
đổi do sự biến động của lãi suất thả nổi. Trong trường hợp đó, bên đi thuê phải sử dụng lãi suất
chiết khấu mới để phản ánh về sự thay đổi về lãi suất.
- Sửa đổi hợp đồng thuê tài sản:
+) Bên đi thuê phải kế toán việc sửa đổi hợp đồng thuê tài sản là một hợp đồng thuê tài sản
riêng biệt khi đồng thời:
. Có sự thay đổi làm tăng phạm vi của hợp đồng thuê tài sản do bổ sung thêm quyền sử dụng
một hay nhiều tài sản cơ sở; và
. Khoản thanh toán tiền thuê tài sản tăng lên một khoản tương ứng với giá độc lập riêng lẻ do
phạm vi hợp đồng thuê tài sản tăng lên và các điều chỉnh phù hợp đối với giá độc lập riêng lẻ
để phản ánh các tình huống của hợp đồng cụ thể.
+) Đối với việc sửa đổi hợp đồng thuê tài sản không được kế toán là một hợp đồng thuê tài sản
riêng biệt: quy định tại đoạn 45 chuẩn mực IFRS 16
+) Trường hợp việc sửa đổi hợp đồng thuê tài sản không được kế toán là hợp đồng thuê tài sản
riêng biệt: quy định tại đoạn 46 chuẩn mực IFRS 16 - Trình bày: lOMoAR cPSD| 58490434
+) Bên đi thuê phải trình bày trong báo cáo tình hình tài chính hoặc thuyết minh trong báo cáo
tài chính (không áp dụng cho tài sản quyền sử dụng đáp ứng định nghĩa của bất động sản đầu tư):
a. Tài sản quyền sử dụng tách biệt với các tài sản khác. Nếu bên đi thuê không trình bày tài
sản quyền sử dụng riêng biệt trong báo cáo tình hình tài chính, bên đi thuê phải:
i. Trình bày tài sản quyền sử dụng trong cùng khoản mục mà tài sản cơ sở tương ứng được
trình bày nếu chúng được bên đi thuê sở hữu; và ii. Thuyết minh khoản mục nào trong báo cáo
tình hình tài chính bao gồm tài sản quyền sử dụng đó.
b. Khoản nợ phải trả về thuê tài sản tách biệt với các khoản nợ phải trả khác. Nếu bên đi thuê
không trình bày khoản nợ phải trả về thuê tài sản riêng biệt trong báo cáo tình hình tài chính,
bên đi thuê phải thuyết minh khoản mục nào trong báo cáo tình hình tài chính bao gồm khoản nợ phải trả đó.
+) Trong báo cáo lãi, lỗ và báo cáo thu nhập toàn diện khác, bên đi thuê phải trình bày chi phí
lãi vay tính trên khoản nợ phải trả về thuê tài sản tách biệt với chi phí khấu hao tài sản quyền
sử dụng. Chi phí lãi vay tính trên khoản nợ phải trả về thuê tài sản là cấu phần của chi phí tài
chính, phải trình bày riêng biệt trong báo cáo lãi, lỗ và báo cáo thu nhập toàn diện khác.
+) Trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ, bên đi thuê phải phân loại: a.
Số tiền thanh toán phần gốc của khoản nợ phải trả về thuê tài sản vào dòng tiền từ
hoạtđộng tài tài chính; b.
Số tiền thanh toán phần chi phí lãi vay của khoản nợ phải trả về thuê tài sản vào tiền lãi đãtrả c.
Khoản thanh toán tiền thuê ngắn hạn, khoản thanh toán đối với các tài sản thuê có giá
trịthấp và khoản thanh toán tiền thuê biến đổi không bao gồm trong giá trị khoản nợ phải trả
về thuê tài sản vào dòng tiền từ hoạt động kinh doanh.
- Thuyết minh: Mục tiêu của thuyết minh là để bên đi thuê thuyết minh thông tin trong báo cáo
tài chính cùng với thông tin được cung cấp trong báo cáo tình hình tài chính, báo cáo lãi, lỗ và
báo cáo lưu chuyển tiền tệ làm cơ sở cho người sử dụng báo cáo tài chính đánh giá tác động
của giao dịch thuê tài sản lên tình hình tài chính, kết quả hoạt động và dòng tiền của bên đi thuê.
3. Kế toán ở bên cho thuê tài sản
4. Kế toán giao dịch bán và thuê lại tài sản Khái niệm:
- Theo quy định tại IFRS 16, một giao dịch bán và thuê lại sẽ phát sinh khi một bên bán tài
sản cho một bân khác, sau đó lại thuê lại chính tài sản này từ bên đã mua tài sản của mình
- Trong giao dịch này, bên đã bán tài sản vừa là người bán vừa là người đi thuê, còn bên mua
tài sản vừa là người mua vừa là người cho thuê
- VD: A bán cho B cái máy 1 tỷ, A thuê lại cái máy đó để phục vụ cho quá trình sản xuất, B
cho A thuê 10 năm, mỗi năm 150 triệu => A đang thiếu tiền, bán máy cho B, nhưng vẫn
cần cái máy đó để sản xuất nên thuê lại của B. Còn B đang thừa tiền, mua máy bên A nhưng
không có mục đích dùng nên cho A thuê để thu thêm tiền.
Lợi ích từ việc giao dịch bán và thuê lại tài sản 1. Tăng khả năng mở rộng của doanh nghiệp -
Tối ưu cho các mục đích khác nhưng họ vẫn cần chính tài sản đó để vận hành doanh nghiệp.
Hoặclà nếu họ không đủ tiền để sở hữu tài sản đó thì họ cũng có thể sử dụng phương pháp này để sử
dụng được tài sản, mở rộng quy mô doanh nghiệp. lOMoAR cPSD| 58490434 -
Khi một công ty cần huy động tiền mặt, họ thường đi vay (nợ phát sinh) hoặc phát hành cổ
phiếu.Điều này sinh ra rất nhiều rủi ro về khả năng trả nợ và tính hoạt động liên tục của doanh nghiệp
nếu như doanh nghiệp đang gặp khó khăn hoặc cần dùng tiền cho những mục đích khác. Hình thức
bán và tái thuê như một phương pháp để huy động thêm vốn mà không quá ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp.
2. Cải thiện bảng cân đối kế toán
Nợ phải trả trên bảng cân đối kế toán sẽ giảm xuống (bằng cách tránh nợ nhiều hơn do chi phí thuê
chỉ cần trả theo từng năm, so với việc đi vay một khoản tiền bằng giá trị của tài sản)
Tài sản lưu động (current assets) sẽ tăng lên (dưới dạng tiền mặt và hợp đồng cho thuê, nói cách
khác là quyền sử dụng tài sản – right of use asset).
Vòng quay tài sản (asset turnover) của doanh nghiệp sẽ được cải thiện do tài sản cố định giảm
nhưng khả năng tạo doanh thu của tài sản vẫn nằm trong tay doanh nghiệp.
3. Giảm thuế phải chịu
Doanh nghiệp không phải trả thuế đối với bất kỳ sự biến động nào của tài sản đó nữa Việc
đi thuê sẽ phát sinh chi phí thuê, dẫn đến giảm lợi nhuận và sẽ giảm thuế.
Người ta có thể tránh phải trả thuế khi bán tài sản, bằng cách tái đầu tư tiền bán được vào doanh
nghiệp hoặc bằng cách mua một tài sản khác.
4. Giảm thiểu rủi ro phát sinh của tài sản
Sau khi bán, công ty không còn phải chịu những rủi ro phát sinh của tài sản mà người sở hữu tài
sản phải gánh chịu trong trường hợp thị trường biến động nữa.
Đánh giá việc chuyển giao tài sản là giao dịch bán:
Đơn vị phải áp dụng các yêu cầu của IFRS 15 để xác định liệu nghĩa vụ thực hiện đối với việc
chuyển giao tài sản có được kế toán là giao dịch bán tài sản hay không.
Việc chuyển giao tài sản là giao dịch bán: Nếu việc chuyển giao tài sản của bên bán đồng
thời là bên đi thuê thỏa mãn yêu cầu của IFRS 15 để được kế toán là giao dịch bán tài sản:
(a) bên bán đồng thời là bên đi thuê phải xác định giá trị tài sản quyền sử dụng phát sinh
từ việc thuê lại theo tỷ lệ giữa giá trị ghi sổ của tài sản trước đây và giá trị quyền sử dụng mà bên
bán đồng thời là bên đi thuê giữ lại. Theo đó, bên bán đồng thời là bên đi thuê chỉ ghi nhận giá
trị khoản lãi hoặc lỗ liên quan đến quyền đã chuyển giao sang cho bên mua đồng thời là bên cho thuê.
VD: Ngày 1/1/2022, chị N ký hợp đồng bán và thuê lại TS với anh P một máy cắt của chị
N với giá bán là 370 triệu (đây cũng là giá trị hợp lí của máy vào thời điểm đó. Máy được
chị N mua vào 1/1/2021 với giá 300 triệu, 21/12/2021, giá trị còn lại của máy là 250 triệu
(khấu hao 50 triệu). Theo hợp đồng, chị N sẽ thuê lại máy này trong 5 năm thời gian còn
lại hữu ích của máy (tổng là 6 năm), mức thuê là 80 triệu/năm, giá trị hiện tại của các
khoản thanh toán tiền thuê hàng năm là 350 triệu. Giả sử giao dịch thỏa mãn điều kiện là
giao dịch bán hàng theo IFRS 15. Vào năm 2022, công ty B ghi nhận vào cáo cáo lãi lỗ:
- Lợi nhuận thu được: 370 – 250 = 120 triệu
- Lợi nhuân liên quan đến quyền sử dụng tài sản còn lại: 120*350/370 = 113.514 triệu lOMoAR cPSD| 58490434
- Lợi nhuận liên quan đến quyền sử dụng tài sản đã chuyển giao:
120 – 113.514 = 6.486 triệu
=> Theo IFRS 16, cty N chỉ được ghi nhận vào báo cáo lãi lỗ phần lợi nhuận liên quan đến
quyền sử dugnj tài sản đã được chuyển giao là 6.486 triệu
(b) bên mua đồng thời là bên cho thuê phải kế toán việc mua tài sản theo các chuẩn mực
cóliên quan và kế toán giao dịch thuê tài sản theo quy định đối với bên cho thuê của chuẩn mực
này. Nếu giá trị hợp lý của khoản thanh toán được nhận từ việc bán tài sản khác biệt với giá trị
hợp lý của tài sản hoặc khoản thanh toán cho hợp đồng thuê tài sản không theo mức giá thị trường,
đơn vị phải thực hiện các điều chỉnh sau để xác định doanh thu từ việc bán tài sản ở mức giá trị hợp lý:
(c) các khoản thanh toán nêu trên thấp hơn giá thị trường được kế toán là trả trước cho
cáckhoản thanh toán tiền thuê; và
(d) các khoản thanh toán nêu trên cao hơn giá thị trường được kế toán là phần tài trợ
thêmmà bên mua đồng thời là bên cho thuê cấp cho bên bán đồng thời là bên đi thuê.
Đơn vị phải xác định giá trị các khoản điều chỉnh tiềm tàng theo quy định tại đoạn 101 tùy
theo trường hợp nào dễ xác định hơn giữa:
(e) khoản chênh lệch giữa giá trị hợp lý của khoản thanh toán từ việc bán tài sản và giá
trịhợp lý của tài sản; và (f)
khoản chênh lệch giữa giá trị hiện tại của các khoản thanh toán theo hợp đồng thuê
tàisản và theo mức giá thị trường.
Việc chuyển giao tài sản không phải là giao dịch bán: Nếu việc chuyển giao tài sản từ bên
bán đồng thời là bên đi thuê không thỏa mãn yêu cầu của IFRS 15 để được kế toán là giao dịch bán tài sản:
(g) bên bán đồng thời là bên đi thuê phải tiếp tục ghi nhận tài sản được chuyển giao và
ghinhận nợ phải trả tài chính bằng với khoản tiền nhận được từ việc chuyển giao. Đơn vị phải kế
toán nợ phải trả tài chính theo IFRS 9.
(h) bên mua đồng thời là bên cho thuê không được ghi nhận tài sản được chuyển giao và
ghinhận tài sản tài chính bằng với số tiền thanh toán cho việc chuyển giao. Đơn vị phải kế toán
tài sản tài chính theo IFRS 9.