









Preview text:
lOMoAR cPSD| 58490434 HỌC VIỆN TƯ PHÁP
TÌNH HUỐNG THỰC HÀNH
(Dùng cho các Lớp đào tạo nghề Luật sư theo hình thức tín chỉ)
Tình huống: Pháp luật luật sư 01/LS-NLS Mã số : THTH.B1/PLLS
- Hồ sơ chỉ dùng để giảng dạy và học tập trong các lớp đào tạo của
Học viện Tư pháp;
- Người nào sử dụng vào mục đích khác phải hoàn toàn chịu tráchnhiệm. HÀ NỘI, NĂM 2022 lOMoAR cPSD| 58490434
HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH TÌNH HUỐNG
(Dành cho Giảng viên)
1.Trước buổi thực hành tình huống
- Nghiên cứu các câu hỏi của tình huống nhằm triển khai nội dung của
tìnhhuống trong buổi học
- Nghiên cứu các sách tham khảo, giáo trình:
+ Học viện Tư pháp, (2020), Giáo trình Luật sư và Đạo đức nghề luật sư, NXB Tư pháp (chương 1)
- Nghiên cứu các văn bản pháp luật, cụ thể:
+ Luật Luật sư năm 2006, sửa đổi, bổ sung năm 2012.
+ Nghị định 123/2013/NĐ-CP, ngày 14/10/2013 của Chính phủ về việc quy
định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Luật sư.
- Hướng dẫn học viên tự nghiên cứu và chuẩn bị sản phẩm tự nghiên
cứutrên cơ sở yêu cầu mà tình huống đặt ra.
- Tư vấn hỗ trợ học viên tiếp cận và tự nghiên cứu tình huống.
2. Tại buổi thực hành tình huống -
Tạo diễn đàn để học viên thực hành/trải nghiệm tình huống từ kết quả tựnghiên cứu. -
Tổ chức chia sẻ quan điểm/góc nhìn đa diện về tình huống.
Đối với tình huống 1:
+ Quy định pháp luật về tiêu chuẩn, điều kiện để trở thành luật sư.
+ Kỹ năng quan sát, phát hiện và nhận diện vấn đề.
+ Kỹ năng xử lý tình huống. Đối
với tình huống 2:
+ Xác định sự kiện pháp lý mấu chốt, câu hỏi pháp lý mấu chốt.
+ Các vấn đề liên quan đến việc tập sự hành nghề luật sư như quyền, nghĩa
vụ và các vấn đề khác.
Đối với tình huống 3:
+ Các nghĩa vụ của Luật sư trong quá trình hành nghề, đặc biệt nghĩa vụ
“Giữ bí mật thông tin”. lOMoAR cPSD| 58490434
+ Kỹ năng xử lý các vấn đề phát sinh khi tiếp nhận, thực hiện vụ, việc của khách hàng.
- Kinh nghiệm ứng xử của luật sư trong việc tiếp nhận, thực hiện vụ việc của
khách hàng và giữ bí mật của khách hàng. lOMoAR cPSD| 58490434
HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH TÌNH HUỐNG
(Dành cho học viên)
1. Trước buổi thực hành tình huống - Nghiên cứu giáo trình:
+ Học viện Tư pháp, (2020), Giáo trình Luật sư và Đạo đức nghề luật sư, NXB Tư pháp (Chương 1);
- Nghiên cứu các văn bản pháp luật, cụ thể:
+ Luật Luật sư năm 2006, sửa đổi, bổ sung năm 2012.
+ Nghị định 123/2013/NĐ-CP, ngày 14/10/2013 của Chính phủ về việc quy
định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Luật sư.
- Nghiên cứu học liệu đã hướng dẫn trong “Đề cương môn học Luật
sư vàđạo đức nghề nghiệp luật sư”.
- Nghiên cứu, phân tích bối cảnh của tình huống.
- Nghiên cứu các vấn đề của tình huống được đặt ra.
- Lựa chọn cách ứng xử và phân tích lý do lựa chọn ứng xử đó. Đối với tình huống 1:
+ Quy định pháp luật về tiêu chuẩn, điều kiện để trở thành luật sư. Đối với tình huống 2:
+ Xác định sự kiện pháp lý mấu chốt, câu hỏi pháp lý mấu chốt.
+ Các vấn đề liên quan đến việc tập sự hành nghề luật sư như quyền, nghĩa
vụ và các vấn đề khác. Đối với tình huống 3:
+ Các nghĩa vụ của Luật sư trong quá trình hành nghề, đặc biệt nghĩa vụ
“Giữ bí mật thông tin”.
2. Tại buổi thực hành tình huống
- Tóm tắt lại các thông tin quan trọng của tình huống
- Nêu ý kiến/trao đổi về các vấn đề của tình huống đã được giảng viên phân
công hoặc giảng viên đưa ra thảo luận. lOMoAR cPSD| 58490434
- Rút ra bài học kinh nghiệm trong hoạt động hành nghề liên quan đến
việcgiữ bí mật thông tin của khách hàng; tập sự hành nghề luật sư
- Các quy định của Luật Luật sư năm 2006, sửa đổi năm 2012 quy định vềtiêu
chuẩn, điều kiện để trở thành Luật sư; quyền, nghĩa vụ và các vấn đề khác về tập
sự hành nghề luật sư; giữ bí mật thông tin của khách hàng. lOMoAR cPSD| 58490434
NỘI DUNG TÌNH HUỐNG A. TÌNH HUỐNG 1
Ông Nguyễn Văn A sinh năm 1960, trong quá trình công tác tại ngành ngân
hàng ông đã tham gia làm Hội thẩm nhân dân của Tòa án nhân dân cấp huyện
trong 5 năm. Ông có bằng tốt nghiệp cử nhân luật và có Giấy chứng nhận tốt
nghiệp đào tạo nghề luật sư. Về tình trạng sức khỏe, hiện tại, ông đang có bệnh
cao huyết áp và bệnh tiểu đường. Sau khi nghỉ hưu ông có nhu cầu trở thành luật sư.
Câu hỏi 1: Theo anh (chị) nguyện vọng của ông A có thể đạt được hay không? Tại sao?
Các điều kiện ông A đã đáp ứng:
1. Là công dân Việt Nam, có phẩm chất đạo đức tốt, từng công tác trong
ngành ngân hàng và tham gia Hội thẩm nhân dân – điều này thể hiện sự
hiểu biết pháp luật và kinh nghiệm thực tiễn.
2. Có bằng cử nhân luật và Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật
sư – đây là điều kiện tiên quyết để hành nghề.
3. Không thuộc các trường hợp bị cấm hành nghề theo Luật Luật sư (ví
dụ: bị kỷ luật, án tích, vi phạm đạo đức nghề nghiệp...).
⚠️ Các điều kiện cần xem xét thêm:
1. Tình trạng sức khỏe •
Theo quy định tại Điều 10 Luật Luật sư 2006 (sửa đổi 2012) và Nghị định
121/2025/NĐ-CP, người hành nghề luật sư phải có sức khỏe để đảm bảo hành nghề 1 . •
Ông A mắc cao huyết áp và tiểu đường, tuy nhiên không có quy định cụ
thể cấm hành nghề với các bệnh này, miễn là có Giấy chứng nhận sức
khỏe xác nhận đủ điều kiện hành nghề. lOMoAR cPSD| 58490434
2. Tập sự hành nghề luật sư •
Nếu ông A chưa từng là Thẩm phán, Kiểm sát viên, Điều tra viên, hoặc
giảng viên cao cấp ngành luật, thì vẫn phải tập sự hành nghề luật sư
trong 12 tháng tại tổ chức hành nghề luật sư và vượt qua kỳ kiểm tra kết quả tập sự •
Sau khi đạt yêu cầu, ông sẽ nộp hồ sơ xin cấp Chứng chỉ hành nghề luật
sư tại Sở Tư pháp nơi cư trú. 📌 Kết luận:
Ông Nguyễn Văn A hoàn toàn có thể trở thành luật sư nếu: •
Có giấy chứng nhận sức khỏe đủ điều kiện hành nghề. •
Thực hiện tập sự và vượt qua kỳ kiểm tra kết quả tập sự (nếu không thuộc diện được miễn). •
Nộp hồ sơ xin cấp chứng chỉ hành nghề theo đúng quy trình. B. TÌNH HUỐNG 2
Bà A là người tập sự hành nghề luật sư tại VPLS Nguyễn và cộng sự, được
phân công giúp Trưởng văn phòng các công việc tiếp khách hàng, chuẩn bị hồ sơ
và dự thảo các văn bản; khi Trưởng văn phòng đi vắng được nhận hồ sơ của khách
hàng và báo cáo lại cho Trưởng văn phòng, được ăn trưa tại Văn phòng và được cấp tiền đi lại.
Do khó khăn về kinh tế, với suy nghĩ mình chưa phải là luật sư và kể cả khi
đã là luật sư thì vẫn được làm tất cả các việc mà pháp luật không cấm. Do vậy khi
có cơ hội, các công việc mà Trưởng văn phòng không nhận thực hiện, bà A nhận
ủy quyền của một số khách hàng để giúp họ đăng ký kinh doanh, thực hiện các
công việc liên quan đến thủ tục hành chính và đại diện theo ủy quyền trong một
số vụ án dân sự tại Tòa án để lấy tiền thù lao.
Câu hỏi 2: Theo anh (chị) suy nghĩ và việc làm của bà A trong tình huống
trên có đúng pháp luật hay không? Tại sao?
1. Người tập sự hành nghề luật sư không được đại diện tại tòa án lOMoAR cPSD| 58490434
Theo khoản 3 Điều 14 Luật Luật sư sửa đổi 2015, người tập sự hành nghề luật sư:
“Không được đại diện, bào chữa, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho
khách hàng tại phiên tòa, không được ký văn bản tư vấn pháp luật” 1 .
➡️ Như vậy, việc bà A nhận ủy quyền để đại diện trong các vụ án dân
sự tại Tòa án là vi phạm pháp luật.
🛑 2. Không được tự ý cung cấp dịch vụ pháp lý
Người tập sự chỉ được thực hiện các công việc pháp lý dưới sự hướng
dẫn và phân công của luật sư hướng dẫn, và không được tự ý hành nghề độc
lập hoặc nhận thù lao từ khách hàng 1 .
➡️ Việc bà A tự ý nhận ủy quyền, thực hiện dịch vụ đăng ký kinh doanh,
thủ tục hành chính và nhận tiền thù lao là hành vi hành nghề trái phép.
⚠️ 3. Hậu quả pháp lý có thể xảy ra •
Bị hủy kết quả tập sự và không được cấp chứng chỉ hành nghề luật sư. •
Có thể bị xử phạt hành chính theo quy định tại Nghị định 82/2020/NĐCP
về xử phạt vi phạm trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp. •
Gây ảnh hưởng đến uy tín của tổ chức hành nghề luật sư nơi bà đang tập sự. 📌 Kết luận:
Suy nghĩ và hành vi của bà A là sai trái và vi phạm pháp luật. Người tập
sự hành nghề luật sư không được đại diện tại tòa, không được tự ý hành nghề,
và không được nhận thù lao từ khách hàng nếu không thông qua tổ chức hành
nghề luật sư và luật sư hướng dẫn. lOMoAR cPSD| 58490434 C. TÌNH HUỐNG 3
Khách hàng Nguyễn Văn B yêu cầu Luật sư Nguyễn Văn A bào chữa cho
khách hàng B trong một vụ án trộm cắp tài sản, nhưng trong quá trình tiếp xúc,
thu thập thông tin, Luật sư Nguyễn Văn A được khách hàng cung cấp thông tin là
đã giết 2 người ở tỉnh C cách đây 3 năm, nhưng hiện chưa ai biết.
Câu hỏi 3: Theo anh (chị) Luật sư A có nghĩa vụ phải tố giác hành vi phạm
tội giết người của khách hàng với cơ quan Công an không? Tại sao? 1. Nghĩa vụ
giữ bí mật thông tin khách hàng Theo Điều 25 Luật Luật sư, luật sư:
“Không được tiết lộ thông tin về vụ, việc, về khách hàng mà mình biết
được trong khi hành nghề, trừ trường hợp được khách hàng đồng ý bằng văn
bản hoặc pháp luật có quy định khác” 1 .
Thông tin khách hàng tiết lộ trong quá trình bào chữa được xem là bí mật
nghề nghiệp, và luật sư có nghĩa vụ bảo mật tuyệt đối.
⚠️ 2. Ngoại lệ theo Bộ luật Hình sự – Khoản 3 Điều 19
Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017), Khoản 3 Điều 19 quy định:
“Người không tố giác tội phạm có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự, trừ
trường hợp người đó là luật sư đang bào chữa cho người phạm tội.”
➡️ Như vậy, Luật sư A không bị buộc phải tố giác, vì ông đang là người
bào chữa cho khách hàng B trong một vụ án khác (trộm cắp tài sản). Dù khách
hàng tiết lộ hành vi giết người, luật sư vẫn được miễn trừ trách nhiệm tố giác theo quy định này 2 .
🤝 3. Hướng xử lý phù hợp về mặt đạo đức nghề nghiệp Dù
không có nghĩa vụ tố giác, luật sư có thể: •
Khuyên khách hàng ra đầu thú để được hưởng chính sách khoan hồng. lOMoAR cPSD| 58490434 •
Từ chối tiếp tục bào chữa nếu cảm thấy xung đột đạo đức hoặc không thể
bảo vệ khách hàng một cách trung thực. 📌 Kết luận:
Luật sư A không có nghĩa vụ tố giác hành vi giết người của khách hàng,
vì đang là người bào chữa – được pháp luật bảo vệ quyền giữ bí mật thông tin.
Tuy nhiên, ông nên khuyên khách hàng ra đầu thú và cân nhắc về trách nhiệm
đạo đức nghề nghiệp.