Kế hoạch Marketing sản phẩm máy lọc không khí | Bài tập cá nhân học phần Quản trị Marketing
Ô nhiễm không khí là một nhân tố quan trọng trong việc làm tăng gánh nặng bệnh tật toàn cầu. Chất lượng không khí tác động rất lớn đến sức khỏe con người, đặc biệt là đối với những nhóm nhạy cảm như các đối tượng mắc bệnh hô hấp, người già và trẻ em, bụi PM2.5 được cho là chất ô nhiễm gây nhiều tác hại đến sức khỏe nhất và để lại hậu quả lâu dài (VAST-IIASA , 2018). Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đón xem.
Môn: Quản trị Marketing (Phenika)
Trường: Đại học Phenika
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
Trường Đại Học Phenikaa
Khoa Kinh Tế & Kinh Doanh
HỌC PHẦN QUẢN TRỊ MARKETING
KẾ HOẠCH MARKETING SẢN PHẨM MÁY LỌC KHÔNG KHÍ
Giảng Viên: ThS Nguyễn Tuấn Thành ThS Dương Thanh Thùy
Sinh Viên: Nguyễn Hữu Đoàn
Khóa: K13 Chuyên ngành: Quản Trị Kinh Doanh Hà Nội, tháng 6 năm 2021 MỤC LỤC N ⌀i dung
PHẦN I. KẼ HỞ THỊ TRƯỜNG ............................................................................ 4
PHẦN II. GIỚI THIỆU .......................................................................................... 5
2.1. Ý Tưởng ....................................................................................................... 5
2.2. Sản Phẩm ..................................................................................................... 5
PHẦN III. CHIẾN LƯỢC ĐƯA SẢN PHẨM RA THỊ TRƯỜNG ....................... 6
3.1. Thời Điểm Tung Sản Phẩm ......................................................................... 6
3.2. Nghiên Cứu Đối Thủ Cạnh Tranh ............................................................... 7
3.2.1. Nhân diện đối thủ ................................................................................. 7
3.2.2. Ma trận SWOT ...................................................................................... 7
3.3. Quy Trình STP ............................................................................................. 8
3.3.1. Phân Đoạn Thị Trường ......................................................................... 8
3.3.2. Lựa Chọn Thị Trường Mục Tiêu ......................................................... 11
3.3.3. Định Vị ................................................................................................ 12 PHẦN IV. CHIẾN LƯỢC
4Ps............................................................................15 ........................................ 13 4.1.
Product:....................................................................................................154.1.1.
Các yếu tố cấu thành sản phẩm ........................................................................ 13
4.1.2. Thương Hiệu ....................................................................................... 15
4.2. Price: .......................................................................................................... 17 2
4.3. Place: ......................................................................................................... 17
4.4. Promotion: ................................................................................................. 18
PHẦN V. PHỤ LỤC ............................................................................................. 19 3
PHẦN I. KẼ HỞ THỊ TRƯỜNG.
Ô nhiễm không khí là một nhân tố quan trọng trong việc làm tăng gánh nặng bệnh
tật toàn cầu. Chất lượng không khí tác động rất lớn đến sức khỏe con người, đặc biệt là
đối với những nhóm nhạy cảm như các đối tượng mắc bệnh hô hấp, người già và trẻ em,
bụi PM2.5 được cho là chất ô nhiễm gây nhiều tác hại đến sức khỏe nhất và để lại hậu
quả lâu dài (VAST-IIASA , 2018). Theo ước tính của Tổ chức Y tế Thế giới, tiếp xúc với
không khí bị ô nhiễm gây ra khoảng 6,5 triệu trường hợp chết sớm mỗi năm trên toàn
thế giới (WHO 2016). Ở Việt Nam, số liệu nghiên cứu của dự án VASTIIASA năm 2018
cho thấy nồng độ trung bình hạt PM2.5 hằng năm đo được tại Hà Nội là trên 60 µg/m3,
gấp 6 lần ngưỡng nồng độ cho phép mà tổ chức Y Tổ Chức Y Tế Thế Giới đưa ra là 10 µg/m3.
Vào năm 2019 thị trường máy lọc không khí Việt Nam đạt 38,05 triệu USD và
được dự báo sẽ đạt 160,05 triệu USD vào năm 2030 (Techsci Research, 2020). Tuy nhiên
trong thời gian gần đây, không chỉ ở Việt Nam thị trường máy lọc không khí hầu hết trên
toàn cầu đang bị nhiễu loạn do các nhà cung cấp đang thổi phồng chức năng hiện có,
ngoài ra nhiều thiết bị lọc không khí giá thành thấp sau khi được kiểm tra cho thấy không
đạt chất lượng làm sạch không khí, thậm chí là không thể làm sạch không khí.
Hiện nay trên thế giới đang áp dụng công nghệ lọc không khí như HEPA, Than
hoạt tính, UV, ion âm, Ozone, Plasma và Công nghệ phá vỡ phân tử. Những công nghệ
làm sạch hiện có đang tồn tại rất nhiều hạn chế như chi phí duy trì cao đối với máy lọc
HEPA và than hoạt tính gây bất lợi cho người sử dụng. Công nghệ UV, Ion âm, Ozone,
plasma có nhược điểm là mật độ ion của phương pháp này chỉ tồn tại trong bộ lọc (Ozon,
UV) hoặc xung quanh thiết bị với bán kính <20-30cm xung quanh máy. Đặc biệt trong
các loại máy áp dụng công nghệ ion âm, UV, plasma quá trình ion hóa chất khí không
chọn lọc làm mất đi các ion âm có lợi và tăng các dạng ion dương có hại, tạo ra nhiều
hợp chất nguy hiểm như NOx, COx, HNO3, HCO3, O3…(ERIKSON, 1922; Skalny và
cộng sự, 2008). Vì vậy hầu hết các thiết bị hiện có trên thị trường sử dụng nguyên lý ion là chưa hiệu quả.
Công nghệ phá vỡ phân tử nước đã được ion hóa hoặc qua quá trình phóng tĩnh
điện để tạo ra các hạt nước nhỏ có chứa ion với mật độ cao với kích thước nano, giúp 4
chúng có khả năng tồn tại trong không khí lâu hơn, dễ dàng di chuyển tới các ngóc ngách,
các ion được tạo ra bởi quá trình này thường là ion âm OH, các gốc OH có tính axit nhẹ
nên khả năng diệt khuẩn rất cao. Nhưng công nghệ phá vỡ phân tử hiện nay đang có
nhiều hạn chế như giá thành khá cao và mật độ phân tử nước được tách ra có chứa ion
OH còn thấp, độ ồn cao, ngoài ra các hạt ion tạo ra từ phương pháp phá vỡ phân tử dựa
trên phóng tĩnh điện như Panasonic phát triển lại bị hút lại cực điện trái dấu khi nó hình
thành, vì vậy chức năng diệt khuẩn và làm sạch không khí trong không gian sống của
công nghệ này chưa thực sự hiệu quả.
Với tình hình ô nhiễm không khí ngày càng xấu (VAST-IIASA , 2018; Techsci
Research, 2020; Techsci Research, 2020) dẫn đến quy mô tăng trưởng của thị trường
thiết bị làm sạch không khí được dự báo tăng trưởng cao trong thập kỷ tới (Techsci
Research, 2020), nhưng các thiết bị lọc hiện tại còn tồn tại rất nhiều hạn chế như chi phí
duy trì sử dụng còn khá cao đối với thiết bị sử dụng màng lọc(VAST-IIASA, 2018), còn
các công nghệ khác được giới thiệu thì chưa thực sự hiệu quả và đảm bảo chất lượng.
Vậy nên việc giải quyết các vấn đề còn tồn tại cản trở khả năng tiếp cận và sử dụng các
thiết bị làm sạch không khí của khách hàng thực sự tiềm năng cho dự án Startup Máy làm sạch không khí WRS.
PHẦN II. GIỚI THIỆU. 2.1. Ý Tưởng
Ý tưởng đưa ra là sản xuất, chế tạo, cung cấp ra thị trường máy làm sạch không
khí áp dụng công nghệ mới để giải quyết những hạn chế còn tồn tại của thị trường. 2.2. Sản Phẩm
Sản phẩm là Máy làm sạch không khí V1 mang thương hiệu WRS với chức năng: Làm sạch không khí. Bù ẩm.
Lợi ích sử dụng: 5
Lọc bụi và các hạt bụi siêu nhỏ như PM2.5, PM1.0.
Ức chế và tiêu diệt vi khuẩn, Virus, nấm mốc, phấn hoa gây dị ứng trong không
khí và các bề mặt tiếp xúc.
Cung cấp dòng khí trong lành với mật độ ion âm cao giúp cải thiện khả năng hô
hấp, giảm thiểu ảnh hưởng của các tác nhân như thay đổi thời tiết và sự lây lan dịch
bệnh trong không khí lên sức khỏe người dùng.
Chống oxi hóa cho cơ thể, làm mượt tóc và đẹp da, ngăn ngừa và ức chế sự phát
triển của các tế bào ung thư và gốc tự do. Các ion âm cũng có chức năng kích thích cơ
thể tiết ra serotonin (chất dẫn chuyền thần kinh) giúp giảm áp lực, căng thẳng, nâng
cao đời sống tinh thần.
Ngoài ra không khí có mật độ ion âm cao còn giúp cơ thể cân bằng độ PH trong
cơ thể khi mà hầu hết các thực phẩm và đồ uống cung cấp cho cơ thể đều có tính Axit,
giảm độ PH trong cơ thể cũng là dấu hiệu của hầu hết các vấn đề về bệnh lý và suy giảm chất lượng sức khỏe.
PHẦN III. CHIẾN LƯỢC ĐƯA SẢN PHẨM RA THỊ TRƯỜNG
3.1. Thời Điểm Tung Sản Phẩm
Thời gian tung sản phẩm ra thị trường là đầu tháng 11 năm 2022.
Sự thích hợp của môi trường:
Môi trường vĩ mô.
Ở Việt Nam nói chung và các tỉnh Miền Bắc gồm Thành Phố Hà Nội và các tỉnh
lân cận, thời gian chất lượng không khí diễn biến xấu thường là từ tháng 10 cho đến cuối
tháng 5 năm sau. Trong đó thời gian chất lượng không khí xấu đỉnh điểm là từ đầu tháng
11 đến hết tháng 1 năm sau. Môi trường vi mô.
Cuối năm 2021 là thời gian mà doanh nghiệp dự kiến đã hoàn thiện thiết kế và đưa
vào sản xuất hàng loạt và đã có số lượng hàng đủ lớn để hỗ trợ cho chiến lược ra mắt sản phẩm. 6
Thời điểm cuối năm cũng là thời điểm mà các dự án nhà ở được mở bán, từ đó kéo
theo theo cầu mua sắm đồ điện gia dụng tăng.
Đây cũng là thời điểm mà các chương trình thời sự, dự báo thời tiết, loa đài, nhà
báo hàng loạt tích cực đưa tin cảnh báo tới cộng động khiến tâm lý chung của cộng đồng
ngày càng lo lắng, bất an.
Trong thời gian này các đối thủ cạnh tranh đang có ít khả năng tung ra sản phẩm
mới áp dụng công nghệ tiên tiến để giải quyết những nhược điểm của hiện tại. Mà thay
vào đó là thay đổi xu hướng sang công nghệ lọc HEPA và than hoạt tính, công nghệ vốn
biết đến là có giá thành mua mới và chi phí sử dụng rất cao. Panasonic cũng đang nghiên
cứu công nghệ phá vỡ phân tử để áp dụng cho thiết bị lọc của họ dự kiến sẽ được đưa ra
thị trường trong thời gian tới, tuy nhiên hiệu quả của phương pháp của đối thủ còn thấp
và đang vướng mắc nhiều hạn chế như đã phân tích ở phần kẽ hở thị trường.
3.2. Nghiên Cứu Đối Thủ Cạnh Tranh.
3.2.1. Nhân diện đối thủ.
Một số đối thủ cạnh tranh trực tiếp như Sharp, Panasonic, Daikin, Philips…
Bởi đây là những thương hiệu đang cung cấp ra thị trường nhiều sản phẩm máy lọc
không khí thuộc phân khúc giá cao (từ 6-15 triệu đồng) tại thị trường Việt Nam, có chất
lượng tốt, được đông đảo đối tượng khách hàng tin dùng.
3.2.2. Ma trận SWOT.
Ma trận SWOT của bản thân doanh nghiệp và đối thủ cạnh tranh được kết hợp giúp
việc phân tích ma trận được thuận lợi hơn.
Strenghts (Điểm mạnh)
Nắm được những hạn chế của thị trường và
Bản thân doanh nghiệp:
hầu hết đối thủ cạnh tranh và quan trọng là
Sở hữu công nghệ làm sạch không khí hiện có giải pháp phù hợp cho những hạn chế trên.
đại với hiệu suất cao, nâng cao lợi ích sử Phương châm làm việc với mong muốn trao dụng.
tới khách hàng thật nhiều giá trị.
Đối thủ: Sharp 7
Thương hiệu nổi tiếng.
Quy mô thị trường lớn, có tốc độ tăng trưởng
Có tiềm lực, nguồn lực lớn về mọi mặt, sở cao. Nhận thức của người dân về ảnh hưởng
hữu nhiều công nghệ. Nhiều kinh nghiệm của ô nhiễm không khí ngày càng được cải
sau thời gian dài hoạt động. Nắm trong tay thiện.
Weaknesses (Điểm yếu)
Nền kinh tế vĩ mô ổn định, ngày càng phát
Bản thân doanh nghiệp:
triển, tỷ lệ người có thu nhập cao ngày càng
Nguồn lực còn hạn chế. Thiếu nhiều kinh tăng. Chính trị, luật pháp ổn định, nhiều hiệp
nghiệm, kỹ năng, kiến thức. Chịu mức độ rủi định hợp tác tự do được ký kết.
ro cao. Tiêu tốn nhiều thời gian, nguồn lực Xu hướng sống lành mạnh, quan tâm tới sức
cho công việc do kỹ năng và kinh nghiệm khỏe ngày càng phát triển. còn hạn chế. Threat (Thách thức)
Đối thủ: Sharp Điểm chung:
Sản phẩm có chi phí sử dụng thay thế lõi lọc Thị trường cạnh tranh cao, đào thải lớn.
cao gây bất tiện cho người dùng. Thiết kế Nhận thức của khách hàng được cải thiện vì
hướng gió một chiều gây bất tiện trong quá vậy yêu cầu sản phẩm cần có chất lượng đảm
trình sử dụng và mất không gian. Sản phẩm bảo.
có độ ồn khá cao, ảnh hưởng tới sinh hoạt và
Tình hình thị trường trong thời gian gần đây
nghỉ ngơi cho người dùng. lượng lớn data đang bị nhiễu loạn do thông tin về chức năng khách hàng.
và chất lượng của nhiều thiết bị không đạt
yêu cầu về chất lượng.
Opportunities (Cơ hội) Điểm chung:
Bảng 1. Ma trận SWOT Kết hợp. 3.3. Quy Trình STP
3.3.1. Phân Đoạn Thị Trường Theo địa lý:
Do có sự khác biệt về nồng độ phát thải bụi ở các khu vực, ngoài ra đặc điểm khí
hậu cũng ảnh hưởng đáng kể tới nồng độ ô nhiễm không khí vì vậy tại Việt Nam có thể 8
phân thành các khu vực có mức độ ô nhiễm khác nhau từ cao tới thấp dựa trên bản đồ
quan trắc khí tượng Toàn Cầu như sau:
Khu vực Thành Phố Hà Nội, Bắc Ninh, Thành Phố Hồ Chí Minh, Bình Dương.
Đây là những khu vực ghi nhận có thời gian chất lượng không khí xấu và mức độ ô
nhiễm cao nhất cả nước.
Khu vực lân cận Thành Phố Hà Nội và các Thành Phố thuộc đồng Bằng Sông Hồng
tiếp theo là Thanh Hóa đến Hà Tĩnh, Đà Nẵng, Huế, Đắc Lắc là những khu vực được
ghi nhận không khí bị ô nhiễm. Nhưng ở những khu vực này có mức độ ô nhiễm thấp
hơn so với nhóm đầu, tình trạng ô nhiễm thường tập trung và tăng mức độ ô nhiễm vào
những tháng đầu và cuối năm.
Và cuối cùng là những địa phương còn lại, ít ghi nhận tình trạng ô nhiễm không khí.
Theo lối sống, tính cách:
Lối sống và tinh cách của con người cũng ảnh hưởng rất lớn đến các hành động bảo vệ sức khỏe.
Phân khúc thứ nhất là những đối tượng có sự quan tâm tới các vấn đề về môi trường,
lối sống lành mạnh, yêu thiên nhiên, cận thận, quan tâm tới việc chăm sóc và bảo vệ sức
khỏe. Vì vậy nhóm khách hàng này thường có sự quan tâm đáng kể đến tác động của ô
nhiễm không khí, thay đổi thời tiết tới sức khỏe, họ có tính chủ động cao cho những
quyết định, hành động nhằm bảo vệ sức khỏe.
Nhóm còn lại là những đối tượng chưa có sự quan tâm đúng mức cho việc bảo vệ
sức khỏe, ô nhiễm môi trường. Vậy nên vấn nạn ô nhiễm không khí chưa nhận được sự
quan tâm, chú ý cần thiết đến từ những đối tượng này, kéo theo đó là nhu cầu sử dụng
máy làm sạch không khí của những đối tượng này là chưa cao. Theo độ tuổi: 9
Độ tuổi từ 30 trở xuống được gộp vào một nhóm vì có chung đặc điểm là giới trẻ,
ít quan tâm tới việc bảo vệ sức khỏe, thu nhập còn hạn chế.
Độ tuổi từ 30 đến 50 là nhóm có các đối tượng thuộc các độ tuổi vừa mới lập gia
đình cho tới độ tuổi sắp nghỉ hưu. Những đối tượng này có điểm chung là có mức thu
nhập cao, có nhu cầu mua sắm, trang bị các thiết bị điện gia dụng. Đây cũng là khoảng
thời gian chuyển giao sức khỏe của con người, vì vậy vấn đề ô nhiễm không khí và nhận
thức bảo vệ sức khỏe cũng ngày càng được quan tâm và cải thiện.
Độ tuổi trên 50 tuổi là khoảng độ tuổi còn lại, bắt đẩu là độ tuổi chuẩn bị bước
sang độ tuổi nghỉ hưu. Với sự suy giảm về sức lao động dẫn tới thu nhập giảm, họ thường
có xu hướng giảm tiêu dùng và chuyển sang tích trữ dự phòng. Ở độ tuổi này, cơ thể
cũng bắt đầu suy yếu và dễ mắc bệnh. Theo thu nhập:
Do giá của những thiết bị lọc có sự chênh lệch lớn vì vậy mức thu nhập hàng tháng
của người tiêu dùng củng ảnh hưởng lớn đến mức chi tiêu của họ cho các sản phẩm máy
làm sạch không khí. Khách hàng được chia thành 3 nhóm với các mức thu nhập như sau:
Nhóm có thu nhập thấp dưới 10 triệu/ tháng.
Nhóm đối tượng này có sự nhảy cảm về giá cao, mức chi trả cho tiêu dùng hạn chế
vì vậy các quyết định của các đối tượng này thường sản phẩm có giá thành thấp, kèm
theo đó là chất lượng sản phẩm không đảm bảo.
Nhóm đối tượng có mức thu nhập trung bình từ 10 – 20 triệu/ tháng.
Những khách hàng thuộc nhóm này có sự thuận lợi hơn trong các quyết định chi
tiêu, nên các đối tượng này có sự lựa chọn, đánh giá sản phẩm dựa theo chất lượng, tính
năng, công nghệ, thiết kế, dịch vụ mà không chịu sự chi phối quá lớn bởi tính nhạy cảm về giá. 10
Nhóm khách hàng có thu nhập cao trên 20 triệu.
Các đối tượng khách hàng này thường có đặc điểm như ít nhạy cảm về giá, họ có
những yêu cầu cao về chất lượng, hiệu suất, tính năng, công nghệ, lợi ích sử dụng, kiểu
dáng thiết kế, dễ dàng vận hành. Ngoài ra nhóm khách hàng có thu nhập cao cũng có
nhận thức về ảnh hưởng của ô nhiễm không khí tới sức khỏe và mức chi trả của họ cho
những sản phẩm dịch vụ để chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cũng lớn hơn so với các nhóm
có thu nhập trung bình trở xuống.
Dựa theo tình trạng sức khỏe.
Nhóm dễ nhạy cảm:
Có thể thấy ảnh hưởng rõ ràng của ô nhiễm không khí và thay đổi thời tiết đến
những nhóm khách hàng nhạy cảm như trẻ nhỏ, những người mắc các bệnh về hô hấp
như hen suyễn, viêm mũi, viêm xoang… vì vậy ở nhóm khách hàng này tồn tại nhu cầu
cấp thiết mua sắm các trang thiết bị giúp giảm thiểu những tác động của ô nhiễm không khí tới sức khỏe.
Nhóm ít nhạy cảm:
Nhóm khách hàng còn lại ít nhạy cảm hơn với sự thay đổi của chất lượng không
khí nên tính cấp thiết của họ cũng hạn chế.
3.3.2. Lựa Chọn Thị Trường Mục Tiêu
Thị trường mục tiêu mà thiết bị làm sạch không khí WSR hướng tới là những đối
tượng khách hàng dễ nhạy cảm với sự thay đổi thời tiết, tiếp đến là nhóm khách hàng
thuộc độ tuổi từ 30 đến 60, có mức thu nhập trên 20 triệu đồng mỗi tháng, có lối sống
lành mạnh, yêu thiên nhiên, quan tâm tới việc chăm sóc, bảo vệ sức khỏe và vấn nạn ô
nhiễm không khí, sinh sống tại các khu vực có mức độ và thời gian ô nhiễm cao như
Thành Phố Hà Nội, Bắc Ninh, Thành Phố Hồ Chí Minh, Bình Dương. 11
3.3.3. Định Vị.
Định vị dựa vào thuộc tính sản phẩm:
Công nghệ hiện đại, siêu việt với hiệu suất làm sạch cao đối với các hạt bụi siêu
nhỏ như PM2.5, PM1.0. Công nghệ ion âm phá vỡ phân tử mới không chỉ có khả bảo
vệ sức khỏe như khả năng diệt khuẩn, nấm mốc, chất dị ứng mà còn có tác dụng cải
thiện sức khỏe như cải thiện hô hấp, làm đẹp da, mượt tóc, cải thiện tinh thần, chống oxi hóa cho cơ thể.
Sản phẩm có thiết kế hiện đại, sử dụng dễ dàng và đơn giản, không cần tốn chi phí
thay lõi lọc, vận hành thông minh.
Thông điệp “Chuẩn sống xanh” biểu đạt sản phẩm có chất lượng cao, được ví như một không gian xanh.
Định vị dựa theo giá sản phẩm. Sản phẩm cao cấp. 12
PHẦN IV. CHIẾN LƯỢC 4Ps. 4.1. Product:
4.1.1. Các yếu tố cấu thành sản phẩm.
1. Sản phẩm cốt lõi:
Sản phẩm có lợi ích tạo, làm sạch không khí, giúp bảo vệ và cải thiện sức khỏe.
2. Sản phẩm hiện thực: Nhãn hiệu:
Máy làm sạch không khí WRS phiên bản V1.
Chất lượng sản phẩm: sản phẩm có chất lượng cao
Thông điệp sản phẩm: “Chuẩn Sống Xanh”
Kiểu dáng thiết kế:
Hình dạng: Hình trụ tròn (vì hình trụ tròn sẽ dễ phối được với nhiều phong cách
thiết kế khác nhau, lỗ hút khí xung quanh giúp nâng cao hiệu quả và giảm tác động tới
không gian xung quanh hơn là loại có thiết kế hình tứ giác khác).
Màu sắc: Màu trắng (màu trắng là màu trung tinh dễ phối với nhiều tông màu khác
nhau, màu trắng cũng tạo cảm giác sạch sẽ và tinh khiết). Kích thước: Chiều cao: 120 cm Đường kính: 30 cm
Hình ảnh sản phẩm: (nguồn từ WRS) 13
Hình 1. Hình ảnh sản phẩm
Chức năng gồm: chức năng làm sạch không khí, bù ẩm và vận hanh thông minh IOT.
Diện tích sử dụng 80 m2.
3. Sản phẩm hoàn chỉnh:
Dịch vụ đổi trả trong vòng 6 tháng nếu sản phẩm gặp lỗi, hư hỏng nếu lỗi đấy thuộc về nhà sản xuất.
Dịch vụ bảo hành tại nhà với thời gian lên tới 3 năm. 14
4.1.2. Thương Hiệu.
Tên thương hiệu: WRS Logo:
Hình 2. Logo thương hiệu
Tầm nhìn – Sứ mệnh - Giá trị cốt lõi. Tầm nhìn:
Trở thành Cty công nghệ điện tử, điện gia dụng hàng đầu Việt Nam. Sứ mệnh:
Nâng tầm cuộc sống Việt.
Giá trị cốt lõi: Tài Đức – Bản Lĩnh – Trung Thành
Tài đức: đề cao tài năng, năng lực và đạo đức, phẩm chất của cong người, luôn
luôn phải tìm hiểu, tự học hỏi, cải thiện không ngừng để trở thành những người vừa có đức vừa có tài.
Bản lĩnh: Dũng cảm, dám đương đầu với thử thách, chông gai để đạt được mục
tiêu trong công việc và cuộc sống.
Trung thành: Tin tưởng, tận tâm và cống hiến hết lòng với doanh nghiệp và sứ
mệnh nâng tầm cuộc sống Việt.
Tên gọi sản phẩm: 15
Máy làm sạch không khí WRS phiên bản V1 Hình
ảnh Logo sản phẩm:
Hình 3. Logo thương hiệu sản phẩm
Kiểu dáng thiết kế:
Logo được thiết kế dựa trên hình elip bởi hình elip tượng trưng cho sự bền vững
vì chúng không có điểm bắt đầu cũng như điểm kết thúc. Hình elip cũng biểu thị cho sự
bảo vệ, tính hoàn hảo và trọn vẹn. Hình elip dài và không có góc nên mang lại cảm giác thanh thoát, tối giản.
Ngoài ra hình tròn nhỏ kết hợp trên hình Elip tạo nên hình ảnh chuyển động của
hạt Electron trong nguyên tử, biểu tượng cho linh vực công nghệ cao.
Màu sắc chủ đạo: Màu xanh dương, màu trắng.
Màu xanh dương giúp tạo ra một cảm giác an toàn và tin tưởng, ngoài ra hiển thị
sự chuyên nghiệp, trẻ trung, năng động.
Màu trắng thể hiện tính sạch sẽ và tinh khiết, tạo cảm giác tối giản trong thiết kế và vận hanh sản phẩm.
Thông điệp sản phẩm: “Chuẩn Sống Xanh”
Với mục đích truyền tải thông điệp là sản phẩm có chất lượng cao, giúp khách hàng
liên tưởng tới luồng không khí trong lành như được sống trong không gian thiên nhiên xanh mát. 16 4.2. Price:
Chính lược định giá: Chiến lược giá thâm nhập thị trường.
Tuy có sự khác biệt hơn về công nghệ, tính năng và lợi ích sử dụng so với các sản
phẩm của đối thủ, nhưng trường hợp này là sản phẩm mới thuộc một thương hiệu rất
mới nên mục tiêu ban đầu của việc định giá là tăng doanh thu, chiếm lĩnh và mở rộng
thị phần. Thời gian đầu doanh nghiệp định giá sản phẩm thấp hơn so với các giá trung
bình của các sản phẩm có chất lượng và đặc tính tương tự đối với sản phẩm mới của doanh nghiệp.
Xác định giá bán dự kiến:
Giá sỉ: 9 triệu đồng Giá bán lẻ: 12 triệu (+- 5%). 4.3. Place:
Đối với loại sản phẩm điện tử gia dụng có tần suất mua không cao, cần có các dịch
vụ đi kèm. Sản phẩm có kích thước lớn, giá thành và đặc điểm kỹ thuật cao, do vậy số
lượng các nhà trung gian đủ chất lượng và tính đáp ứng của các nhà trung gian cũng hạn chế.
Vì vậy kênh phân phối ngắn được áp dụng cho sản phẩm này.
Để tăng hiệu quả của kênh phân phối hình thức tổ chức kênh cũng được lựa chọn.
Để nâng cao sự thuận tiện về địa điểm, đáp ứng được nhu cầu tăng đột biến khi sản phẩm
ra thị trường đung với thời điểm không khí ô nhiễm và tính phạm vi rộng về mặt địa lý
nên hình thức phân phối rộng rãi được đánh giá là phù hợp với những mục tiêu đã đưa ra. 17 4.4. Promotion:
Hoạt động truyền thông, quảng cáo là vô cùng quan trọng chiến lượng giới thiệu
sản phẩm mới ra thị trường, và điều cần lưu ý là phải có sự tương tác, hỗ trợ chặt chẽ
giữa các chiến lược Marketing khác và các hoạt động hậu cần như dự trù số lượng sản
phẩm để tránh việc tồn kho hoặc thiếu sản phẩm.
Nên với mục tiêu tăng trưởng, chiếm lĩnh thị trường và tạo được dấu ấn trong tâm
trí khách hàng, các hoạt động truyền thông, quảng cáo cần có tính thường xuyên, nội
dung ấn tượng, tạo sự tò mò từ đó thúc đẩy quá trình mua khách hàng. Tuy nhiên với
nguồn lực tài chính còn nhiều hạn chế nên các hoạt động truyền thông quảng cáo được thực hiện như sau.
Quảng cáo trên những ứng dụng đọc báo online, mạng xã hội vào những khung
giờ đầu buổi sáng từ 5h-8h, giờ nghỉ trưa từ 12h đến 14h và buổi tối từ 20h tới 22h trong
suốt quá trình giới thiệu sản phẩm. Bởi những khoảng thời gian trên thường là những
khoảng thời gian rảnh trong ngày nên khách hàng thường truy cập mạng xã hội hoặc đọc
báo để giải trí và cập nhật tin tức. Ngoài ra các kênh online như báo, mạng xã hỗi ngày
càng phổ biến và có lượng truy cập lớn nên tiếp cận được tệp khách hàng lớn. Quảng
cáo thông qua công cụ tìm kiếm Google, SEO cũng được áp dụng bởi hình thức này dễ
tiếp cận được với khách hàng quan tâm và có nhu cầu, ngoài ra hình thức này giúp doanh
nghiệp tiết kiệm chi phí, tăng tần suất hiển thị.
Hoạt động quan hệ công chúng được thúc đẩy qua việc xây dựng hình ảnh sản
phẩm cao cấp với công nghệ và lợi ích sử dụng vượt trội thông qua truyền miệng và
trên các nền tảng như Facebook, Zalo, Youtube, website…
Tham gia các hội chợ triễn lãm và giới thiệu sản phẩm như VietNam MEDIPharm,
VIMF…, giúp tiếp cận tới khách hàng, đối tác kinh doanh, thăm dò phản ứng của thị
trường đối với sản phẩm. 18 PHẦN V. PHỤ LỤC.
WHO (2016) Ambient air pollution: A global assessment of exposure and burden of
disease. World Health Organization (WHO), Geneva, Switzerland.
DataM intelligence, 2020; Air Purifier Market, Size, Share, Growth |Opportunities and
Forecast, 2020-2027. DataM intelligence.
VAST-IIASA , 2018; Dự báo chất lượng không khí tại Hà Nội và khu vực phía Bắc Việt
Nam; Dự án VAST-IIASA 2018.
Techsci Research, 2020; Vietnam Air Purifiers Market By Filter Type (Prefilter + HEPA
+ Activated Carbon, Prefilter + HEPA and HEPA and Other Air Purifiers), By Price
Segment (Low, Medium, High), By Sales Channel (General Trade and Modern
Trade), By Region, Competition, Forecast & Opportunities, 2011 – 2030. Techsci Research.
ERIKSON, 1922; On the Nature of the negative and positve ions in air, Oxygen and Nitrogen.
Jan D. Skalny a,∗, Juraj Orszagh a, Nigel J. Mason b, J. Alan Rees c, Yolanda
ArandaGonzalvo c, Terry D. Whitmore 2008; Mass spectrometric study of negative
ions extracted from point to plane negative corona discharge in ambient air at
atmospheric pressure; International Journal of Mass Spectrometry; 272 (2008) 12– 21. 19