















Preview text:
lOMoAR cPSD| 58490434
PHÂN TÍCH HIỆN TRẠNG CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN KIDO
1. Giới thiệu sơ lược về doanh nghiệp:
Loại hình: Công ty cổ phần.
Địa chỉ: 138 – 142, Hai Bà Trưng, Phường Đa Kao, Quận 1, TP.HCM
Quy mô: là công ty sản xuất và chế biến bánh kẹo hàng đầu tại thị trường Việt Nam với 7
năm liên tục được người tiêu dùng bình chọn là Hàng Việt Nam chất lượng cao. Hệ thống
phân phối trải khắp 64 tỉnh và thành phố với 150 nhà phân phối và trên 40.000 điểm bán
lẻ. Sản phẩm của Kinh Đô đã được xuất khẩu sang thị trường trên thế giới như Mỹ, châu
Âu, Úc, Trung Đông, Singapore, Đài Loan
Lĩnh vực: hoạt động đa ngành, với các lĩnh vực: thực phẩm, bán lẻ, địa ốc, tài chính. Tuy
nhiên, chiến lược của họ ở từng thời kỳ, căn cứ vòa thực tế thị trường sẽ tập trung vào từng
mũi nhọn cụ thể. Các sản phẩm tập trung chính gồm: bánh cookie, snack, cracker
AFC-Cosy, bánh mì mặn ngọt, bánh Trung thu Kinh Đô, …
Quá trình hình thành:
Năm 1993-1994 công ty tăng vốn điều lệ lên 14 tỉ VNĐ, nhập dây chuyền sản xuất bánh
Snack với công nghệ của Nhật bản trị giá trên 750.000 USD.
Năm 1996, Công ty tiến hành đầu tư xây dựng nhà xưởng mới tại số 6/134 Quốc lộ 13,
phường Hiệp Bình Phước, Quận Thủ Đức, Tp. Hồ Chí Minh với diện tích 14.000m². Đồng
thời công ty cũng đầu tư dây chuyền sản xuất bánh Cookies với công nghệ và thiết bị hiện
đại của Đan Mạch trị giá 5 triệu USD.
Năm 1997-1998, Kinh Đô tiếp tục đầu tư dây chuyền thiết bị sản xuất bánh mì, bánh bông
lan công nghiệp với tổng trị giá đầu tư trên 1,2 triệu USD.
Cuối năm 1998, dây chuyền sản xuất kẹo Chocolate được đưa vào khai thác sử dụng với
tổng đầu tư khoảng 800.000 USD. lOMoAR cPSD| 58490434
Sang năm 1999, Công ty tiếp tục tăng vốn điều lệ lên 40 tỉ VNĐ, cùng với sự ra đời của
Trung tâm thương mại Savico – Kinh Đô, tại quận 1 TP. Hồ Chí Minh (Sài Gòn- Gia Định).
Cùng thời gian đó là hệ thống Kinh Đô Bakery - kênh bán hàng trực tiếp của Công ty Kinh Đô - ra đời.
Năm 2000, Công ty Kinh Đô tiếp tục tăng vốn đầu tư lên 51 tỉ VNĐ, mở rộng nhà xướng
lên gần 60.000 m2, trong đó diện tích nhà xưởng là 40.000m². Để đa dạng hóa sản phẩm,
công ty đầu tư một dây chuyền sản xuất Bánh mặn Cracker từ châu Âu trị giá trên 2 triệu
USD. Bên cạnh đó, một nhà máy sản xuất bánh kẹo Kinh Đô cũng được xây dựng tại thị
trấn Bần Yên Nhân tỉnh Hưng Yên trên diện tích 28.000m², tổng vốn đầu tư là 30 tỉ USD
Tháng 04/2001, Công ty đầu tư thêm một dây chuyền sản xuất Kẹo cứng và một dây chuyền
sản xuất Kẹo mềm hiện đại với tổng trị giá 2 triệu USD, công suất 40 tấn/ngày. nhằm đáp
ứng nhu cầu của thị trường trong và ngoài nước.
Đến tháng 06/2001, tổng vốn đầu tư của Công ty Kinh Đỏ lên đến 30 triệu USD. Công ty
đưa vào khai thác thêm một dây chuyền sản xuất bánh mặn Cracker trị giá 3 triệu USD và
công suất 1.5 tấn/giờ. Nhà máy Kinh Đô tại Hưng Yên cũng được đưa vào hoạt động nhằm
phục vụ cho thị trường Hà Nội và các tỉnh phía Bắc.
Năm 2001 công ty đẩy mạnh việc xuất khẩu ra các thị trường Mỹ, Pháp, Canada, Đức, Đài
Loan, Singapore, Campuchia, Lào, Nhật, Malaysia, Thái Lan
Năm 2002, sản phẩm và dây chuyền sản xuất của công ty được BVQI chứng nhận ISO
9002 và sau đó là ISO 9002:2000. Năng vốn điều lệ lên 150 tỉ VNĐ, công ty bắt đầu gia
nhập thị trường bánh Trung Thu và đổi tên thành Công ty cổ phần Kinh Đô.
Ngày 01/10/2002, Công ty Kinh Đô chính thức chuyển thể từ Công ty TNHH Xây dựng
và Chế Biến Thực Phẩm Kinh Đô sang hình thức Công ty Cổ Phần Kinh Đô, Sản lượng
tiêu thụ năm sau luôn tăng gấp đôi so với năm trước. Kính Đỏ hiện có một mạng lưới 150
nhà phân phối và trên 30.000 điểm bán lẻ rộng khắp cả nước. Tốc độ phát triển kênh phân
phối hàng năm tăng từ 15% đến 20%.
Năm 2010 và 2012, Kinh Đô sáp nhập các công ty Kinh Đô miền Bắc, Ki Do và Vinabico
vào KDC, định hình hướng đi mới mang tính chiến lược trên qui mô tập đoàn.
Năm 2014, bán toàn bộ mảng kinh doanh bánh kẹo trở thành công ty con chỉnh thống của
Mondelez International có trụ sở chính tại Hoa Kỳ.
Năm 2016: tung sản phẩm đóng gói, đông lạnh và sản phẩm thuộc ngành hàng mát. Kết
hợp 2 doanh nghiệp lớn trong ngành dầu ăn Tường An và Vocarimex vào tập đoàn.
Năm 2018: mua lại thành công 51% cổ phần của công ty Dầu ăn Golden Hope Nhà Bè.
Năm 2020: quay lại mảng bánh kẹo với thương hiệu bánh trung thu Kingdom 3.
Tiếp tục hoạt động đến nay. lOMoAR cPSD| 58490434
2. Phân tích và đánh giá các nguồn lực của doanh nghiệp: -
Nguồn lực hữu hình:
+ Vùng nguyên liệu:
• Nguyên vật liệu đầu vào cho quá trình sản xuất được công ty ký kết với các nhà
cung cấp có uy tín và tên tuổi ở trong nước cũng như nước ngoài nhằm đảm bảo
chất lượng của nguyên vật liệu đầu vào giúp đảm bảo chất lượng cho sản phẩm
đầu ra của từng loại sản phẩm. Một số nhà cung cấp của công ty Nagajuma, bột
mì Bình Đông, Công ty Vinamilk, ...
• Nguyên vật liệu đầu vào hiện nay của công ty còn rất hạn hẹp do công ty vẫn
chưa hợp tác được với những nhà cung cấp lớn. Nguyên liệu của ngành dầu thực
vật Việt Nam được cung cấp từ nhập khẩu (dầu cọ, dầu nành) và thu mua từ các
đơn vị ép dầu trong nước (dầu mè, dầu phộng, dầu dừa). Nguồn nguyên liệu
Công ty sử dụng hiện nay chủ yếu từ doanh nghiệp Dầu Thực Vật Hương Liệu
Mỹ Phẩm Việt Nam. Do các vùng nguyên liệu dầu thực vật trong nước chưa
phát triển, không đáp ứng đủ nhu cầu ngày càng tăng của các doanh nghiệp, nên
Tường An phải sử dụng 90% nguyên liệu nhập khẩu. KIDO hợp tác với Felda
Global Ventures (FGV) của Malaysia – một trong những tập đoàn trồng và sản
xuất dầu cọ lớn nhất thế giới. (W2) + Công nghệ:
• Hiện nay, KIDO đang sở hữu Nhà máy sản xuất các loại bánh từ bột tại Quận
12, Tp. Hồ Chí Minh, quy mô 19.044 tấn sản phẩm/năm và 02 Nhà máy Thực
phẩm Đông lạnh ở Bắc Ninh và Củ Chi; 04 Nhà máy Dầu ăn ở Nghệ An, BàRịa
- Vũng Tàu, Nhà Bè, ... Tổng công suất cung cấp ra thị trường gồm: 21 triệu lít
sữa chua/năm; 24 triệu lít kem/năm; 15.000 tấn bánh bao, bánh hấp/năm; hơn
400.000 tấn dầu thành phẩm/năm tại 02 Nhà máy Dầu Tường An và Nhà máy
Dầu KIDO Nhà Bè (Golden Hope Nhà Bè trước kia). Mỗi năm công suất tại
Nhà máy Dầu Vocarimex đạt 130.000 tấn dầu tinh luyện, 120.000 tấn dầu thành
phẩm và 4.000 tấn dầu mè. Ngoài ra với lợi thế từ công ty con đem lại, KIDO
còn sở hữu hệ thống kho chứa gần 8.000 m2; Bồn chứa chất lỏng 22.300 m2 và
04 cầu tàu tại Cảng Nhà Bè chịu tải trọng 20.000 DWT hàng, 5.000 tấn dầu.
• Công ty có 4 nhà máy sản xuất thực phẩm, mỗi nhà máy sở hữu diện tích lớn
lên đến hàng chục ngàn m2, khu nhà xưởng được đầu tư dây chuyền sản xuất
với các công nghệ và thiết bị hiện đại giúp tạo nên một quy trình sản xuất khép
kín, nghiêm ngặt, chuyên nghiệp, giúp tăng năng suất hiệu quả.
• Nhập thêm 02 dây chuyền công nghệ mới, hiện đại cùng với hệ thống dây
chuyền sản xuất hiện đại khép kín thuộc dạng tiên tiến nhất trên thế giới được
đầu tư tại nhà máy Kinh Đô Bình Dương vào tháng 12/2008 đã khẳng định qui
mô hiện đại bậc nhất (S3) lOMoAR cPSD| 58490434 + Nguồn nhân lực:
Tính đến thời điểm ngày 31/12/2022, tổng số CBCNV của Tổng công ty Cổ phần Tập
đoàn KIDO là 3.982 người. Trình độ đại học: 23,43% Trình độ thạc sĩ: 0,28% Trình độ sơ
cấp: 0,10% Trình độ trung cấp: 11,40% Còn lại 2.100 người không phân loại theo trình độ
(tỉ lệ 52,74%) Song song đó, với tâm huyết trao - truyền kiến thức, Ban lãnh đạo KIDO đã
thiết kế các khóa đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ dành cho cấp Quản lý, Cán bộ Công nhân
viên. Mỗi chương trình đào tạo là một chuỗi các giá trị được đúc kết từ những kinh nghiệm
thực tiễn và những kiến thức cập nhật mới nhất của các doanh nghiệp thành công trên thế
giới. Các chương trình đào tạo của KTC chú trọng vào nâng cao nhận thức của cán bộ công
nhân viên về an toàn lao động và an toàn vệ sinh thực phẩm, ISO,...Việc chia sẻ kiến thức
từ Ban Tổng Giám đốc Tập đoàn đã mở ra cho nhân viên một lối tư duy khác biệt, linh
hoạt, sáng tạo và thích ứng mọi hoàn cảnh thay đổi của môi trường kinh doanh, đồng thời
rút ngắn thời gian để CBCNV hoàn thành công việc để đạt được mục tiêu. Nhằm tạo sự
cân bằng giữa mục tiêu ngắn hạn và dài hạn, đồng thời đảm bảo thực hiện đúng đường lối
chiến lược đã hoạch định, Ban Tổng Giám đốc lập Ủy ban Quản lý Điều hành (EMC) đưa
đề bài, yêu cầu với 3 TEAMs và điều tiết toàn bộ hoạt động
TEAM 01 TEAM KINH DOANH KINH DOANH R&D MARKETING
TEAM 02 TEAM QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG (SCM) SẢN XUẤT, QA/QC KHO VẬN, MUA VẬT TƯ
TEAM 03 TEAM HỖ TRỢ HÀNH CHÍNH, NHÂN SỰ HỆ THỐNG TÀI CHÍNH, KẾ TOÁN
Vai trò của 3 TEAMs vô cùng quan trọng trong vận hành. Khi thị trường biến động mạnh,
vai trò của 3 TEAMs được đưa vào chu kỳ kinh doanh với công suất được thiết kế từ bên
trong ở mức độ tăng / giảm khác nhau tùy từng thời điểm nhằm đáp ứng nhu cầu theo sự
biến động. Với đội ngũ nhân viên tâm huyết và năng động cùng với cơ cấu tổ chức nhận lOMoAR cPSD| 58490434
sự hiểu quả, KIDO Group hứa hẹn sẽ tiếp tục phát triển mạnh mẽ và gặt hái nhiều thành
công hơn nữa trong tương lai. (S4)
Cơ cấu tổ chức: tại Công ty cổ phần Tập đoàn KIDO, trong 9 thành viên HĐQT có
5 người là thành viên gia đình Chủ tịch Trần Kim Thành, số còn lại là luật sư và chuyên
gia kinh tế. Đây cũng là lý do giúp KIDO, dù là doanh nghiệp có nguồn gốc gia đình, nhưng
luôn giữ được tính đại chúng, minh bạch và đạt được nhiều thành công. (W1)
Việc mời thêm thành viên HĐQT độc lập có thể coi là bước ngoặt trong việc chuyên
nghiệp hóa quản trị tại doanh nghiệp gia đình, nhưng không phải doanh nghiệp nào cũng
sẵn sàng chấp nhận điều này. + Tài sản:
• 9 tháng đầu năm 2023, công ty ghi nhận doanh thu thuần đạt 6.670 tỷ đồng,
giảm 30% so với cùng kỳ năm ngoái. Doanh thu tài chính tăng gấp hơn 12 lần
lên mức 1.274 tỷ đồng. Kết quả, lợi nhuận sau thuế tăng 75% so với cùng kỳ,
mang về gần 647 tỷ đồng. Trong năm 2023, Tập đoàn KIDO đặt mục tiêu doanh
thu thuần và lợi nhuận trước thuế lần lượt là 15.000 tỷ đồng và 900 tỷ đồng. Với
kết quả trên, sau 9 tháng, KIDO đã thực hiện được 44% kế hoạch doanh thu,
97% mục tiêu lợi nhuận. Tính đến hết quý 3, tổng tài sản của Tập đoàn KIDO
giảm gần 6% so với hồi đầu năm xuống mức 13.179 tỷ đồng. Trong đó, khoản
tiền, tương đương tiền, tiền gửi có kỳ hạn khoảng 2.821 tỷ đồng, chiếm 21% tài
sản. Hàng tồn kho giảm 49% xuống 1.119 tỷ đồng. Nợ phải trả giảm hơn 27%
so với hồi đầu năm xuống mức 5.048 tỷ đồng, trong đó nợ vay ngắn hạn giảm
gần 1 nửa xuống 2.182 tỷ đồng và nợ vay dài hạn giảm 33% hồi đầu năm xuống
còn 501 tỷ đồng. Vốn chủ sở hữu theo đó cũng đạt 8.131 tỷ đồng, bao gồm
2.554 tỷ đồng lợi nhuận sau thuế chưa phân phối. Kết thúc quý 3/2023, giá trị
khoản đầu tư vào các công ty liên kết, công ty liên doanh đồng kiểm soát của
Tập đoàn KIDO là hơn 2.663 tỷ đồng, giảm 33% so với đầu năm.
• KIDO đã đàm phán và ký kết biên bản ghi nhớ với một tập đoàn quốc tế lớn, là
công ty đa quốc gia. Đối tác có thể mang lại giá trị thông qua việc hợp tác sản
xuất và xuất khẩu sản phẩm KIDO đi các nước. Ngược lại, KIDO cũng có thể
tiêu thụ sản phẩm của họ qua hệ thống phân phối hiện nay của Tập đoàn. Theo
đó, KIDO sẽ bán 22,5 triệu cổ phiếu cho tập đoàn này và đây sẽ là hợp tác lâu
dài cùng KIDO. Sau khi bán xong 22,5 triệu cổ phiếu quỹ, Kido cũng sẽ tiến
hành mua lại 10 triệu cổ phiếu KDC nhằm đưa giá cổ phiếu trở về giá
trị thực. Công ty không gặp khó khăn về tài chính, nhờ có nguồn thặng dư từ
việc thoái vốn ở một số công ty thành viên trong tập đoàn và bán được cổ phiếu quỹ.
Vốn đầu tư tài chính mạnh=> giúp công ty đầu tư vào công nghệ, quy trình sản
xuất, nâng cao năng lực cạnh tranh và mở rộng hoạt động kinh doanh. (S5) lOMoAR cPSD| 58490434 lOMoAR cPSD| 58490434
+ Mạng lưới phân phối:
Tại 450.000 điểm bán ngành hàng khô, 120.000 điểm bán ngành hàng lạnh.
Thông qua việc chuyển đổi linh hoạt các kênh bán hàng trên toàn quốc như GT,
MT, KA, CVS, kênh online, sàn thương mại điện tử (Lazada, Shopee, Tiki, …),
KIDO sẽ tiếp tục mở rộng thị trường theo hướng cao cấp hóa và đa dạng hóa nhằm
phục vụ nhu cầu tiêu dùng suốt cả ngày cho người tiêu dùng ở mọi lứa tuổi trên
khắp mọi miền đất nước và vươn ra thế giới. 3 kênh chính: lOMoAR cPSD| 58490434
• Hệ thống đại lý, nhà phân phối: Hơn 30.000 kênh phân phối lạnh và gần 160.000
điểm bán lẻ, hệ thống này tiêu thụ khoảng 85% doanh số của công ty.
• Hệ thống các siêu thị: tiêu thụ khoảng 10% doanh so.
• Hệ thống Kinh Đô Bakery: được xây dựng từ năm 1999 đến nay phát triển hơn
30 cửa hàng tại Hà Nội và tp. Hồ Chí Minh.
- Xuất khẩu sang thị trường Mỹ, Pháp, Canada, Nhật, Malaysia...và phát triển rộng
khắp trên 30 quốc gia. Năm 2013 nâng kim ngạch XK lên 4 triệu USD.
=> giúp công ty tiếp cận và phục vụ khách hàng ở nhiều địa điểm khác nhau và mở
rộng thị phần của mình. (S2) - Nguồn lực vô hình:
+ Thương hiệu và danh tiếng: Hiện nay, KIDO là đơn vị dẫn đầu thị trường ở ngành
kem lạnh với thị phần nắm giữ chiếm 44,5% (Theo số liệu mới nhất từ Euromonitor),
trong đó thương hiệu Merino chiếm 24,2% và thương hiệu Celano chiếm 19,2%. Mặt
khác, với thị phần 74,9%, KIDO cũng đang dẫn đầu ngành bơ thực vật tại Việt Nam,
đồng thời xếp vị trí thứ 2 ở ngành dầu ăn với thị phần theo tỷ lệ sở hữu và chi phối ở
khoảng 39%. Giá trị và uy tín thương hiệu của KIDO cũng đã được các cơ quan chính
phủ và tổ chức xếp hạng uy tín đánh giá cao khi liên tiếp được vinh danh vào các giải
thưởng danh giá, gần đây là Danh hiệu Top 50 Doanh nghiệp có lợi nhuận xuất sắc
nhất Việt Nam năm 2022, Top 10 Công ty thực phẩm Uy tín năm 2022 (Tường An
và KIDO Foods), Top 10 Thương hiệu được chọn mua nhiều nhất khu vực thành thị
năm 2022 (Tường An), Top 50 Doanh nghiệp phát triển bền vững, Doanh nghiệp TP.
Hồ Chí Minh tiêu biểu năm 2022… Đặc biệt, mới đây, KIDO đã xuất sắc được vinh
danh Top 25 Thương hiệu Công ty F&B dẫn đầu với định giá thương hiệu 38,5 triệu
USD do Tạp chí Forbes Việt Nam bình chọn. => lợi thế cạnh tranh, tạo lòng tin và
niềm tin từ khách hàng, và giúp công ty thu hút và duy trì khách hàng trung thành. (S1)
+ Kiến thức và kỹ năng: Công ty có đội ngũ nhân viên giàu kinh nghiệm và có kiến
thức chuyên môn sâu về ngành công nghiệp thực phẩm => giúp công ty tổ chức và
điều hành hoạt động một cách hiệu quả, đóng góp vào quá trình nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới.
+ Mối quan hệ khách hàng: xây dựng một cộng đồng khách hàng trung thành và
quan tâm đến nhu cầu của khách hàng => giúp công ty tạo ra sự tương tác và tương
tác tích cực với khách hàng, nhận phản hồi và đánh giá, và nắm bắt được xu hướng
thị trường và nhu cầu người tiêu dùng.
+ Quan hệ cộng đồng và hợp tác đối tác: xây dựng mối quan hệ tốt với cộng đồng,
các tổ chức phi chính phủ và các đối tác kinh doanh => mang lại lợi ích đối với công
ty, bao gồm khả năng tiếp cận tài nguyên, thông tin và cơ hội thị trường. (S6)
+ Văn hóa tổ chức: xây dựng một văn hóa tổ chức tích cực, nơi mọi người được
khuyến khích, động viên và tạo điều kiện để phát triển và đóng góp. Văn hóa này tạo
động lực cho nhân viên, tạo ra môi trường làm việc tích cực và đóng góp vào sự thành công của công ty. lOMoAR cPSD| 58490434
+ Hoạt động nghiên cứu và phát triển đa dạng:
Nghiên cứu sản phẩm mới, từ khâu sơ chế nguyên vật liệu, chế biến, định hình đến
khâu đóng gói, bảo quản sản phẩm, ...
Nghiên cứu việc sản xuất sản phẩm trên các dây chuyền sau đó mới đầu tư hoặc dự kiến đầu tư.
Nghiên cứu sử dụng các nguyên liệu mới vào quá trình sản xuất sản phẩm. => giúp
công ty tiếp tục cung cấp các sản phẩm mới, đáp ứng xu hướng thị trường và nhu cầu của khách hàng.
4. Phân tích khả năng và năng lực cốt lõi của doanh nghiệp
- Sản phẩm đa dạng: bao gồm bánh kẹo, bánh ngọt, bánh mì, bánh trung thu và các
sản phẩm chế biến khác. Công ty luôn cập nhật xu hướng thị trường và nhu cầu người
tiêu dùng để đáp ứng đa dạng hóa sản phẩm.
- Chất lượng cao: xây dựng được danh tiếng về chất lượng sản phẩm. Sản phẩm và
dây chuyền sản xuất được tổ chức BVQI của Anh Quốc chứng nhận hệ thống quản lý
chất lượng đạt tiêu chuẩn quốc tế ISO 9002: 2000. Các sản phẩm được chứng nhận vệ
sinh an toàn thực phẩm của Bộ Y Tế – Cục An toàn thực phẩm. Ngoài ra, các nhà máy
của công ty còn đạt các chứng nhận khác như ISO 22.000: 2005, HACCP…
- Nghiên cứu và phát triển: có đội ngũ nghiên cứu và phát triển mạnh mẽ, tập trung
vào việc nâng cao chất lượng sản phẩm và đổi mới công nghệ sản xuất. Công ty đầu
tư vào viện nghiên cứu và các cơ sở sản xuất tiên tiến để duy trì sự cạnh tranh trên thị trường.
- Quy trình sản xuất hiện đại: Công ty áp dụng các quy trình sản xuất hiện đại và
tiên tiến. Các nhà máy sản xuất của công ty được trang bị trang thiết bị và công nghệ
tiên tiến để đảm bảo hiệu suất và chất lượng sản phẩm. lOMoAR cPSD| 58490434
- Chiến lược tiếp thị và phân phối: có mạng lưới phân phối rộng khắp cả nước, từ
siêu thị đến cửa hàng tiện lợi. Công ty cũng thúc đẩy việc tiếp cận thị trường quốc tế
thông qua việc xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài.
- Thương hiệu: là một trong những thương hiệu nổi tiếng và uy tín nhất trong ngành
công nghiệp thực phẩm tại Việt Nam. Thương hiệu này đã xây dựng được lòng tin từ
khách hàng và có sự tín nhiệm cao.
Tóm lại, công ty có khả năng sản xuất và cung cấp các sản phẩm thực phẩm đa dạng,
với chất lượng cao và sự đổi mới liên tục trong quy trình sản xuất. Công ty cũng có
mạng lưới phân phối rộng khắp và thương hiệu mạnh mẽ, giúp nó duy trì sự cạnh tranh
trên thị trường thực phẩm.
5. Chỉ ra lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp:
- Thương hiệu mạnh: là một thương hiệu nổi tiếng và có uy tín cao trong ngành
công nghiệp thực phẩm ở Việt Nam. Thương hiệu này đã được xây dựng và phát triển
qua nhiều năm, và nó đạt được lòng tin từ khách hàng. Sự tín nhiệm cao này giúp công
ty duy trì khách hàng hiện tại và thu hút khách hàng mới.
- Đa dạng sản phẩm: có khả năng sản xuất và cung cấp một loạt các sản phẩm thực
phẩm đa dạng. Điều này cho phép công ty đáp ứng nhu cầu và sở thích đa dạng của
khách hàng. Công ty có thể cung cấp từ bánh kẹo truyền thống đến bánh ngọt thương
hiệu và các sản phẩm thực phẩm chế biến khác.
- Chất lượng và an toàn: đã xây dựng được danh tiếng về chất lượng và an toàn của
sản phẩm. Công ty tuân thủ các tiêu chuẩn chất lượng nghiêm ngặt và sử dụng nguyên
liệu tốt nhất để đảm bảo rằng sản phẩm của họ an toàn và đáng tin cậy.
- Quy trình sản xuất hiện đại: Công ty sở hữu các nhà máy sản xuất hiện đại và
trang thiết bị công nghệ tiên tiến. Quy trình sản xuất tiên tiến này giúp công ty tăng
năng suất, cải thiện chất lượng sản phẩm và đáp ứng được nhu cầu thị trường nhanh chóng.
- Mạng lưới phân phối rộng: có một mạng lưới phân phối rộng khắp cả nước và cả
nước ngoài. Điều này giúp công ty tiếp cận được nhiều khách hàng và đảm bảo sản
phẩm của họ dễ dàng tiếp cận trên thị trường.
- Đầu tư vào nghiên cứu và phát triển: đầu tư mạnh vào hoạt động nghiên cứu và
phát triển để đổi mới sản phẩm và công nghệ sản xuất. Điều này giúp công ty duy trì
sự cạnh tranh và tiếp tục đáp ứng được nhu cầu thay đổi của khách hàng.
5. Kết luận những điểm mạnh (S) và điểm yếu (W) của doanh nghiệp: - Điểm mạnh: + S1: Thương hiệu mạnh lOMoAR cPSD| 58490434
+ S2: Hệ thống phân phối rộng khắp
+ S3: Năng lực sản xuất mạnh mẽ
+ S4: Đội ngũ nhân viên giàu kinh nghiệm
+ S5: Năng lực tài chính vững mạnh
+ S6: Quan hệ tốt với các đối tác - Điểm yếu:
+ W1: Công ty lớn nhưng còn quản lý kiểu gia đình
+ W2: Chưa chủ động về nguồn nguyên liệu
PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ BÊN NGOÀI ẢNH HƯỞNG ĐẾN
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ MARKETING CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN KIDO
Ngành nghề kinh doanh chính yếu:
+ Bán buôn thực phẩm;
+ Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm thực phẩm và nước uống như kem ăn, sữa và các
sản phẩm từ sữa, các loại đồ uống không cồn, nước khoáng;
+ Sản xuất kinh doanh và xuất khẩu các sản phẩm chế biến từ dầu, mỡ động thực vật, từ
các hạt có dầu, thạch dừa; sản xuất, kinh doanh các loại bao bì đóng gói; xuất khẩu nguyên
nhiên vật liệu phục vụ sản xuất chế biến ngành dầu thực vật. Đặc điểm: 1.
Tăng trưởng tiêu thụ: Thị trường ngành hàng thực phẩm có xu hướng tăng trưởng
ổn định và liên tục. Sự gia tăng dân số, tăng thu nhập và sự thay đổi lối sống đã tạo ra nhu
cầu tiêu thụ thực phẩm ngày càng tăng. Đặc biệt, với sự phát triển kinh tế và gia tăng số
lượng người tiêu dùng ở các thành phố lớn, thị trường đô thị đang trở thành một phần quan
trọng trong tiêu thụ thực phẩm. 2.
Nhu cầu đa dạng hóa: Ngày càng có sự thay đổi trong sở thích tiêu dùng thực phẩm
của người tiêu dùng. Nhu cầu về thực phẩm an toàn, tự nhiên và hữu cơ đang tăng lên.
Người tiêu dùng cũng quan tâm đến giá trị dinh dưỡng, thành phần dinh dưỡng và nguồn
gốc của sản phẩm. Do đó, các công ty trong ngành phải đáp ứng nhu cầu này bằng cách
cung cấp các sản phẩm phù hợp và chất lượng cao. 3.
Cạnh tranh: Thị trường ngành hàng thực phẩm rất cạnh tranh với sự hiện diện của
nhiều công ty và thương hiệu. Các công ty phải cạnh tranh trong việc phát triển sản phẩm
mới, đổi mới quy trình sản xuất, xây dựng thương hiệu và chiến lược tiếp thị để thu hút và
duy trì khách hàng. Sự cạnh tranh có thể đến từ các công ty cùng ngành hoặc cả từ các công ty đa ngành. lOMoAR cPSD| 58490434 4.
Quy định và tiêu chuẩn chất lượng: Ngành hàng thực phẩm là một trong những
ngành có quy định và tiêu chuẩn chất lượng nghiêm ngặt nhất. Các công ty phải tuân thủ
các quy định về an toàn thực phẩm, vệ sinh, truy xuất nguồn gốc và quy trình sản xuất.
Điều này đảm bảo rằng sản phẩm đáp ứng các yêu cầu chất lượng và an toàn của khách hàng. 5.
Các xu hướng tiêu thụ mới: Ngành hàng thực phẩm luôn thay đổi và phát triển theo
xu hướng tiêu thụ mới. Các công ty phải đề cao sự đổi mới và sẵn sàng thích nghi với thị
hiếu của khách hàng. Các xu hướng mới có thể bao gồm sự phát triển của thực phẩm chức
năng, sự gia tăng của ăn chay và chế độ ăn kiêng đặc biệt, sự phát triển của công nghệ thực
phẩm, và sự quan tâm đến bảo vệ môi trường và bền vững. 6.
Mở rộng quốc tế: Thị trường xuất khẩu cũng đóng vai trò quan trọng trong ngành
hàng thực phẩm. Các công ty có thể tìm kiếm cơ hội mở rộng quốc tế thông qua xuất khẩu
sản phẩm hoặc thành lập các cơ sở sản xuất và phân phối ở các thị trường nước ngoài.
1. Môi trường vĩ mô:
1.1 Môi trường kinh tế:
06 tháng đầu năm 2022, số lượng ca nhiễm Covid - 19 trên toàn cầu có xu hướng
giảm. Các quốc gia tiếp tục nỗ lực để phục hồi sau đại dịch Covid – 19. Mặc dù một số
quốc gia hiện nay đã tiêm ngừa Covid-
19 bắt đầu mở cửa trở lại nhưng hê tḥ
ống các chuỗi cung ứng lớn trên thế
giới vẫn chưa thể nối liền thông suốt,
dẫn đến viêc thiếu nguồṇ cung nguyên
vật liệu, biến động giá cả, vận chuyển
và logistics… Bên cạnh đó, xung đột
Nga – Ukraine bắt đầu từ cuối tháng
2/2022 và hiện vẫn chưa có hồi kết
cũng đặt kinh tế toàn cầu vào những khó khăn mới.
Tại Việt Nam, trạng thái bình
thường mới đã được kích hoạt và đang
diễn biến theo chiều hướng tích cực.
Nền kinh tế Việt Nam đang lấy lại đà
tăng trưởng với nhiều ngành, lĩnh vực
khởi sắc. Đây cũng là thời điểm để các
doanh nghiệp, các ngành hàng bắt đầu
thực thi những chiến lược nhằm giúp
doanh nghiệp bứt tốc sau gần 3 năm
ảnh hưởng nghiêm trọng bởi đại dịch. Tập đoàn KIDO là
một trong những doanh nghiệp quay lại mạnh mẽ nhất. lOMoAR cPSD| 58490434
Sau 6 tháng đầu năm 2022, Tập đoàn KIDO ghi nhận doanh thu thuần đạt 6.352 tỷ đồng
(tỷ trọng ngành dầu ăn chiếm 83%). Tính bình quân, dầu ăn đóng góp 29 tỷ đồng doanh
thu mỗi ngày cho KIDO. Tương đương, lợi nhuận gộp 6 tháng đầu năm 2022 của KIDO
đạt 1.439 tỷ đồng tăng 53% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: lãi gộp ngành dầu ăn tăng 54,2%.
1.2 Môi trường chính trị - pháp luật:
Việt Nam đã ký kết và thực hiện nhiều FTA (Hiệp định thương mại tự do) với các
đối tác lớn như ASEAN, EU, Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc… Điều này giúp giảm thiểu rào
cản thương mại, thuế quan và tạo điều kiện thuận lợi cho việc xuất nhập khẩu hàng hóa.
Theo Bộ Công Thương, FTA giúp giảm 85-90% thuế nhập khẩu cho các sản phẩm bánh
kẹo Việt Nam. Đây là cơ hội lớn để doanh nghiệp bánh kẹo Việt Nam mở rộng thị trường
và tăng cường cạnh tranh.
Bên cạnh đó Tập đoàn KIDO vừa công bố thỏa thuận đầu tư và sở hữu 68% cổ phần của
Công ty Cổ phần Thọ Phát Quốc Tế (Thọ Phát) được hoàn tất, nâng tỷ lệ sở hữu từ 25%
lên 68% sau hơn 3 tháng Phó Chủ tịch kiêm Tổng giám đốc Tập đoàn KIDO, khẳng định
việc đầu tư 68% cổ phần thương hiệu Thọ Phát là bước tiến lớn đối với KIDO. Theo đó,
Thọ Phát sẽ là mảnh ghép quan trọng của KIDO trong chiến lược mở rộng ngành bánh,
hiện thực hóa mục tiêu đưa KIDO trở thành một trong những tập đoàn thực phẩm hàng đầu
tại Việt Nam và mở rộng sang các nước trên thế giới. Trở thành thành viên Tập đoàn, mục
tiêu dài hạn của KIDO là xây dựng thương hiệu Thọ Phát trở thành “Bếp ăn quốc dân” tại
Việt Nam và xuất khẩu sang ít nhất 30 quốc gia trên thế giới. (O3) 1.3 Môi trường văn hóa – xã hội:
Nền kinh tế trong vùng phát triển, đời sống và trình độ dân cư ngày càng cao nên ý
thức người dân về an toàn thực phẩm ngày càng tốt. Vì vậy, cư dân trong vùng rất nhạy
cảm với sự xuất hiện của các loại dịch gia súc, gia cầm đang có xu hướng gia tăng. Các
bệnh về tim mạch có xu hướng phổ biến do người dân sử dụng nhiều thức ăn chứa lipit và
protein có LDL Cholesterol. Do đó, ngày càng đông cư dân dùng dầu thực vật thay cho
thói quen dùng mỡ động vật. Trên thị trường thế giới, đặc biệt là ở các nước phương Tây,
người dân từ nhiều năm qua đã đã chuyển từ thói quen sử dụng những chất béo lấy từ động
vật sang sử dụng sản phẩm làm từ thực vật.
2. Môi trường vi mô:
2.1 Đối thủ cạnh tranh:
Thực tế cũng cho thấy, kết quả kinh doanh của một số doanh nghiệp bánh kẹo nội
địa cũng đang khởi sắc trở lại sau đại dịch COVID-19. Theo báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh của Công ty CP Thực phẩm Hữu Nghị, doanh thu bán hàng quý II/2022 đạt
335 tỷ đồng, tăng 61 tỷ đồng (tăng 22,2%) so với cùng kỳ năm trước. Luỹ kế 6 tháng 2022
đạt 743,8 tỷ đồng, tăng 83 tỷ đồng (tương đương 12,5%) so với cùng kỳ năm trước. Lợi
nhuận sau thuế 6 tháng đầu của Hữu Nghị đạt 27,5 tỷ đồng, tăng 9,8 tỷ đồng, tương đương
mức tăng 55% so với cùng kỳ năm trước. lOMoAR cPSD| 58490434
Tương tự, báo cáo tài chính của Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà cho thấy quý II/2022,
doanh nghiệp đạt doanh thu thuần hơn 302 tỷ đồng, tăng 91% so cùng kỳ. Lũy kế 6 tháng
đầu năm, Hải Hà ghi nhận mức lợi nhuận sau thuế hơn 15,7 tỷ đồng, gấp gần 79 lần cùng kỳ.
Sự tăng trưởng của các doanh nghiệp bánh kẹo nội địa một mặt cho thấy sức hấp dẫn ở thị
trường luôn được đánh giá là tiềm năng và béo bở này. Tuy nhiên, trong bối cảnh Việt
Nam tham gia nhiều Hiệp định thương mại tự do, các doanh nghiệp cũng phải sẵn sàng
cho sự cạnh tranh với những “đại gia” ngoại có tiềm lực tài chính mạnh mẽ. Do vậy, nếu
không tìm được hướng đi riêng thì rất khó cạnh tranh. (T1) 2.2 Nhà cung cấp:
Nguồn cung cấp nguyên vật liệu hiện nay của công ty còn rất hạn hẹp do công ty
vẫn chưa hợp tác được với những nhà cung cấp lớn. Nguyên liệu của ngành dầu thực vật
Việt Nam được cung cấp từ nhập khẩu (dầu cọ, dầu nành) và thu mua từ các đơn vị ép dầu
trong nước (dầu mè, dầu phộng, dầu dừa). Nguồn nguyên liệu Công ty sử dụng hiện nay
chủ yếu từ doanh nghiệp Dầu Thực Vật Hương Liệu Mỹ Phẩm Việt Nam.
Do các vùng nguyên liệu dầu thực vật trong nước chưa phát triển, không đáp ứng
đủ nhu cầu ngày càng tăng của các doanh nghiệp, nên Tường An phải sử dụng 90% nguyên
liệu nhập khẩu. KIDO hợp tác với Felda Global Ventures (FGV) của Malaysia – một trong
những tập đoàn trồng và sản xuất dầu cọ lớn nhất thế giới 2.3 Khách hàng:
Về xu hướng tiêu dùng tại thị trường Việt Nam, nhu cầu đối với các loại thực phẩm
ít béo, ít đường và ít calo ngày càng tăng cao do người tiêu dùng quan tâm hơn đến sức
khỏe và vóc dáng. Chính vì vậy, họ đặc biệt quan tâm đến chế độ ăn uống hàng ngày và
các sản phẩm được nạp vào cơ thể. Các thực phẩm ăn nhẹ tiện lợi, nhanh chóng, ít đường
và cung cấp các chất dinh dưỡng khác nhau đang là nhóm thực phẩm được người tiêu dùng
thế hệ mới hướng đến nhiều nhất.
Theo số liệu từ USDA Post (Tổng cục Thống kê, Bộ Công Thương), ước tính tiêu thụ dầu
thực vật trung bình mỗi người sẽ tăng lên 16 kg/năm/người vào năm 2020 và 18,5 kg vào
2025. USDA Post dự báo mức tiêu thụ dầu thực vật sẽ tiếp tục tăng mạnh, bao gồm cả dầu
đậu tương, bởi nhu cầu tiếp tục tăng do thu nhập tăng, xu hướng đô thị hóa, và tăng trưởng
của ngành chế biến thực phẩm. Bên cạnh đó, người tiêu dùng cũng ngày càng quan tâm
hơn tới các loại dầu có lợi cho sức khỏe nên có xu hướng chuyển từ mỡ động vật sang dầu
thực vật. Trong ngành dầu ăn, người tiêu dùng hầu như không thể phân biệt được công
dụng, tính chất của từng loại dầu. Họ cần một loại dầu khi chiên không bị đổi màu, không
sinh ra chất không có lợi chính vì vậy KIDO đã định vị sản phẩm của mình “dầu chiên bền
nhiệt” – loại dầu khi chiên sẽ không bị đổi màu, sủi bọt hay bốc khói. Với KIDO, chất
lượng sản phẩm không chỉ là việc sản xuất ra các sản phẩm hợp khẩu vị, đúng sở thích mà
còn phải tốt cho sức khỏe người tiêu dùng. KIDO không ngừng nỗ lực tìm nguồn nguyên
liệu an toàn, chất lượng và ổn định, đầu tư công nghệ hiện đại, hệ thống quản lý chất lượng
chuẩn mực nhằm liên tục tạo ra những sản phẩm mới, độc đáo, an toàn, thơm ngon, dinh
dưỡng, thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của mọi đối tượng người tiêu dùng. (O1) lOMoAR cPSD| 58490434
Nhu cầu bánh kẹo của người dân thường tăng cao trong các dịp lễ Tết, rằm tháng
Giêng, rằm tháng 8 và các ngày lễ lớn khác. Bánh kẹo được xem là món ăn không thể thiếu
trong các dịp lễ Tết, thể hiện sự sum vầy, sung túc và lòng hiếu khách, được dùng để cúng
bái tổ tiên, thể hiện lòng thành kính và biết ơn, là món quà ý nghĩa dành tặng cho người
thân, bạn bè, thể hiện tình cảm và sự quan tâm. Nhu cầu mua sắm bánh kẹo cũng tăng cao
do tâm lý muốn mua sắm những món đồ ngon, đẹp để thưởng thức và biếu tặng. Bánh kẹo
cũng là món ăn vặt được nhiều người yêu thích, đặc biệt là trẻ em.
Mùa Trung thu năm 2023, KIDO dự kiến tung ra thị trường 450 tấn bánh, tăng 50% sản
lượng so với cùng kỳ, đồng thời tiếp tục “chạy nước rút” để đạt mục tiêu nắm giữ vị trí số
2 thị trường trung thu sau 3 năm (định hướng đề ra từ năm 2022).
Chia sẻ về những chiến lược của Tập đoàn KIDO (KDC - sàn HOSE) trong mùa trung thu
năm 2023, ông Trần Lệ Nguyên – Tổng giám đốc Tập đoàn KIDO cho biết, năm 2022,
KIDO quay trở lại thị trường trung thu sau thời gian vắng bóng đã may mắn nhận được sự
ủng hộ nồng nhiệt từ người tiêu dùng và các đối tác lâu năm với hơn 300 tấn bánh cháy
hàng trước thềm trung thu. Chính sự tin tưởng, ủng hộ lớn từ phía người tiêu dùng và nền
tảng vững chắc về ngành hàng, cùng những chuyển biến tích cực của nền kinh tế đã giúp
KIDO đặt mục tiêu mang đến 450 tấn bánh trong mùa trung thu 2023 (tăng 50% so với
2022). KIDO hiện sở hữu nhà máy sản xuất bánh tại quận 12, đặc biệt, vừa qua Tập đoàn
cũng đầu tư thêm dây chuyền sản xuất bánh trung thu với công nghệ
Nhật Bản nhằm nâng cao công suất sản xuất để cung ứng lượng hàng lớn cho thị trường.
Kết hợp mối quan hệ lâu năm cùng đối tác cung ứng nguyên liệu nên năm nay về mặt giá
cả sẽ khá cạnh tranh. (O2)
Trong bối cảnh toàn cầu hóa, Việt Nam đang hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế
giới. Sau khi gia nhập WTO và hàng loạt các hiệp định song phương và đa phương, thị
trường Việt Nam đã và đang xuất hiện hàng hóa từ khắp nơi trên thế giới. Người tiêu dùng
Việt Nam có thể mua và tiêu dùng hàng hóa từ mọi quốc gia. Do đó, các doanh nghiệp sản
xuất trong nước phải cạnh tranh khốc liệt với các doanh nghiệp nước ngoài, hàng sản xuất
trong nước phải cạnh tranh với hàng nhập khẩu trên sân nhà. Trong những năm gần đây,
hàng hóa nhập khẩu về Việt Nam từ các nước như Trung Quốc, Hàn Quốc, Thái Lan, …
ngày càng nhiều. Một trong những nguyên nhân của xu hướng này xuất phát từ nhu cầu
muốn được trải nghiệm hàng ngoại nhập của người tiêu dùng Việt. (T2) 3. Cơ hội và thách thức: 3.1 Cơ hội:
- O1: Nhu cầu về thực phẩm dinh dưỡng cao
- O2: Nhu cầu tiêu dùng bánh kẹo các dịp lễ của người dân tăng- O3: Thị trường xuất nhập
khẩu mở rộng 3.2 Thách thức:
- T1: Đối thủ cạnh tranh ngày càng nhiều
- T2: Người tiêu dùng có nhận thức chung là hàng ngoại tốt hơn hàng nội lOMoAR cPSD| 58490434
MA TRẬN SWOT VÀ PHÁT THẢO CÁC NHÓM CHIẾN LƯỢC ĐỊNH HƯỚNG Cơ hội (O) Thách thức (T) - O1: Nhu cầu về - T1: Đối thủ cạnh
thựcphẩm dinh dưỡng cao tranhngày càng nhiều - O2: Nhu cầu tiêu dùng - T2: Người tiêu
bánh kẹo các dịp lễ của
dùng cónhận thức chung là người dân tăng
hàng ngoại tốt hơn hàng - O3: Thị trường nội
xuấtnhập khẩu mở rộng Điểm mạnh (S) - S1: Thương hiệu -
S1 + O1: Đa dạng - S1, S5+T1: Nâng cao
mạnh- S2: Hệ thống phân hóa vàmở rộng dòng sản chất lượng, đa dạng hóa phối rộng khắp
phẩm dinh dưỡng cao để sản phẩm và tăng cường -
S3: Năng lực sản tận dụng cơ hội thị trường. quảng bá thương hiệu để xuấtmạnh mẽ
- S1, S5 + O3: Phát triển và cạnh tranh -
S4: Đội ngũ nhân thâm nhập thị trường -S2, S5+T2: Đẩy mạnh viêngiàu kinh nghiệm -
S2 + O2: Tối ưu quảng bá thương hiệu, tăng -
S5: Năng lực tài hóaphân phối, tăng cung giá trị sản phẩm để thúc chínhvững mạnh ứng mùa Tết
đẩy lòng tin người tiêu
+ S6: Quan hệ tốt với các -
S5, S6 + O3: Tăng dùng vào hàng nội và cạnh đối tác
vốnvà liên kết đầu tư để tranh với hàng ngoại. tăng quy mô Điểm yếu (W)
+ W1: Công ty lớn nhưng - W2 + O3: Tìm kiếm nhà - W1+T1: Thu hút nhân
còn quản lý kiểu gia đình + cung cấp mới
tài, liên kết trong nước, W2: Chưa chủ động về
tham gia hiệp hội tăng sức nguồn nguyên liệu cạnh tranh