



















Preview text:
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI  1. 
GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI 
 Trong những năm gần đây, với sự bùng nổ mạnh mẽ của công nghệ thông tin 
và internet ở Việt Nam, các hoạt động giao dịch, mua bán trực tuyến dần trở nên 
sôi động hơn, có hệ thống và được tổ chức bài bản hơn, đã trở thành một phần 
không thể thiếu đối với giới trẻ và đặc biệt là sinh viên. Sinh viên hiện nay là đối 
tượng trưởng thành trong kỉ nguyên internet, thấu hiểu và nắm bắt nhanh nhạy 
công nghệ, tiếp thu và ứng dụng những cái mới trên thế giới. Hoạt động, mua bán 
giao dịch đã xuất hiện và phổ biển ở các nước phương Tây từ hơn 1 thập kỉ trước, 
nhưng ở Việt Nam, loại hình này chỉ mới xuất hiện phổ biến từ 3~4 năm nay, cho 
nên trong tương lai khoảng 2-3 năm tới, khi cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin của 
Việt Nam tương đối hoàn thiện, thì loại hình thương mại điện tử (giao dịch và mua 
bán trực tuyến) sẽ bùng nổ và tăng trường mạnh mẽ, và sinh viên với tất cả sự 
năng động và tiếp nhận cái mới của mình sẽ trở thành nhóm khách hàng mục tiêu 
của loại hình này. Đó là lý do nhóm chúng tôi quyết định nghiên cứu về : “HÀNH 
VI MUA SẮM TRỰC TUYẾN CỦA SINH VIÊN KHOA C TRƯỜNG DẠI HỌC  THƯƠNG MẠI HIỆN NAY”.  2. 
TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI 
 Trong số 93 triệu người Việt Nam, khoảng 1/3 số người này sử dụng mạng 
Internet, chủ yếu người trẻ sống ở thành phố và luôn sẵn sàng mua sắm. Độ tuổi 
sử dụng internet phổ biển nhất là từ 15-24 với 95% trong tổng số người ở độ tuổi 
15-24 được nghiên cứu trả lời có sử dụng internet trong tháng vừa qua, 67%trong 
tổng số người ở độ tuổi 25-34 được nghiên cứu trả lời có sử dụng Internet trong  tháng vừa qua.   
 Số người sử dụng Internet ở Việt Nam phần lớn ở độ tuổi 15-24, có thể thấy độ 
tuổi này đa phần là học sinh, sinh viên. Do đó, nhóm khách hàng mục tiêu của các 
hình thức thương mại điện tử, mua sắm trực tuyến trong những năm gần đây chính 
là nhóm đối tượng này. Cho nên nhóm chúng tôi quyết định chọn sinh viên làm 
đối tượng nghiên cứu chính, vì đây là đối tượng tương đối tự do về chi tiêu, có 
trình độ cao, nắm bắt công nghệ. Nghiên cứu sẽ cho thấy những yếu tố chính tác 
động đến hành vi mua sắm trực tuyến của sinh viên, mức độ hài lòng cũng như các 
loại sản phẩm sinh viên thường mua sắm trực tuyến. Ngoài ra những đề tài về chủ 
đề mua sắm trực tuyến ở Việt Nam vẫn còn ít và chưa toàn diện, cho nên nhóm 
chúng tôi hy vọng đề tài có thể đóng góp phần nào làm tư liệu nghiên cứu cho 
những nhóm sau này, muốn nghiên cứu sâu hơn về thương mại điện tử nói chung 
và mua sắm trực tuyến nói riêng.  3. 
PHẠM VI NGHIÊN CỨU 
 Nghiên cứu chỉ tiến hành với những bạn sinh viên khoa Marketing chuyên 
ngành marketing thương mại của trường đại học Thương Mại đã từng mua sắm  trực tuyến.  4. 
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 
 Chúng tôi nhắm đến mục tiêu chính là phải “xác định được những yếu tố tác 
động đến việc mua sắm trực tuyến đối sinh viên Thương Mại”. 
 Với biến độc lập là các yếu tố sẽ được liệt kê ở mục mô hình nghiên cứu, và 
biến phụ thuộc là " số lần mua sắm trực tuyến của sinh viên trong vòng 1 năm 
qua", " mức độ hài lòng đối với hình thức muasắm trực tuyến", " ý định tiếp tục 
mua sắm trực tuyến", thông qua phân tích, chúng tôi có thể xác định được những 
yếu tố nào ảnh hưởng đến việc mua sắm trực tuyến của sinh viên chuyên ngành  marketing thương mại. 
 Từ đó chúng tôi xác định những mục tiêu nhỏ hơn như.  - 
Xác định được những sản phẩm thường được sinh viên giao dịch trực tuyến.  - 
Tìm ra thái độ và xác định được mức độ hài lòng của sinh viên và các yếu tố 
tác động đến sự hài lòng của sinh viên.   
5. ĐỐI TƯỢNG VÀ TỔNG THỂ NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu của chúng tôi là xu hướng mua sắm trực tuyến của 
sinh viên khoa Marketing chuyên ngành Marketing thương mại trường Đại học 
Thương Mại và những yếu tố tác động đến nó. 
Tổng thể nghiên cứu là tất các các sinh viên khoa Marketing chuyên ngành 
Marketing thương mại trường Đại học Thương Mại có sử dụng internet hằng 
ngày, và đã từng mua sắm trực tuyến trong vòng 6 tháng gần đây. 
6. QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU 
Nghiên cứu định lượng sẽ sử dụng bảng câu hỏi để thu thập thông tin trên 
diện rộng. Thu thập thông tin bằng bảng câu hỏi sẽ được tiến hành theo 2 cách: 
phát bảng câu hỏi trực tiếp và sử dụng bảng câu hỏi trực tuyến. Kết quả của bảng 
câu hỏi sẽ cho ra những số liệu cụ thể về những thông tin muốn nghiên cứu.  Mục đích 
Nghiên cứu định lượng sẽ lượng hoá ở dạng phầm trăm các nhóm sản phẩm, 
dịch vụ thường được sinh viên mua sắm trực tuyến. Từ đó cho thấy được nhóm 
sảnphẩm, dịch vụ nào là quan trọng và chiếm phẩn lớn trong các hoạt động mua 
sắm trực tuyến của sinh viên. Đồng thời nó còn cung cấp dữ liệu trực quan về mức 
độ hài lòng, những nguyên nhân và yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động mua sắm trực 
tuyến. Từ việc phân tích những nguồn dữ liệu trên, sẽ cho ta thấy tác nhân chính 
trong việc chọn mua sắm trực tuyến và khả năng chuyển từ các hoạt động giao dịch 
truyền thống sang hoạt động mua sắm trực tuyến, từ đó dự báo được xu hướng phát 
triển của loại hình này. 
Phương pháp nghiên cứu 
Các thang đo trong mô hình nghiên cứu được xây dựng bằng phương pháp 
phân tích nhân tố khám phá và kiểm định hệ số Cronbach’s Alpha. Phương pháp 
mô hình cấu trúc được sử dụng để kiểm định độ tin cậy, giá trị phân biệt của các 
khái niệm (phân tích CFA), đồng thời kiểm định các quan hệ giả thuyết nghiên  cứu.      Chọn mẫu 
Mẫu nghiên cứu là 40 sinh viên chuyên ngành Marketing thương mại của 
trường Đại học Thương Mạị trên tổng số đám đông là 400 sinh viên được tiến hành 
khảo sát theo phương pháp điền mẫu trên google forms. 
7. NHỮNG GIỚI HẠN, HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI 
Giới hạn của đề tài 
Do thời gian gấp rút, nên nghiên cứu chỉ có thể được tiến hành trên 34 bạn 
sinh viên của trường Đại học Thương Mại, cho nên kết quả có thể không phản ánh 
được đầy đủ tất cả các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua sắm của sinh viên, đề tài 
chỉ nêu ra những kết quả có thể nhận thấy được trong phạm vi nghiên cứu. 
Ngoài ra về cơ sở lý thuyết, mô hình phân tích của nhóm, phần lớn dựa vào 
những nghiên cứu được ứng dụng ở nước ngoài, mặc dù đã được điều chình thông 
qua các nghiên cứu định tính, nhưng khó có thể tránh được các sai sót do khác biệt 
văn hóa và khác biệt nhân khẩu học. Nhóm chúng tôi xin tiếp nhận mọi ý kiến 
đóng góp để có cơ hội, sẽ hoàn thành đề tài một cách tốt hơn, đầy đủ hơn, toàn vẹn  hơn. 
Hạn chế về kiến thức 
Nhóm chúng tôi chủ yếu là những sinh viên năm thứ 2 lại là lần đầu làm thử 
về nghiên cứu khoa học, cho nên thiết nghĩ không thể tránh khỏi những sai lầm do 
thiếu kiến thức và kinh nghiệm. Nhưng được sự hỗ trợ nhiệt tình của Giảng viên 
hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Tiến Dũng, đã giúp chúng tôi phần nào tự tin để tiếp 
tục thực hiện đề tài này. Cho nên, những hạn chế, thiếu sót nếu có trong đề tài hoàn 
toàn là do kiến thức chưa hoàn chỉnh cũng như thiếu kinh nghiệm trong nghiên cứu 
khoa học của nhóm chúng tôi. 
8. CƠ SỞ LÝ THUYẾT 
Phương pháp nghiên cứu: 2 phương pháp  8.1. Phương pháp quan sát 
 Ưu điểm đầu tiên của phương pháp quan sát là đưa ra nhiều mục tiêu hơn sử 
dụng câu hỏi. Khi sử dụng phương pháp quan sát nhân viên khảo sát không được 
dựa vào những gì những người được phỏng vấn trả lời hoặc là sẽ nói . Lý do khác 
mà phương pháp quan sát có xu hướng nói đến nhiều thông tin có mục đích hơn là 
vì không có ảnh hưởng nào được đưa ra bởi người phỏng vấn liên quan đến việc 
liệu ảnh hưởng đó có thực hoặc người trả lời phỏng vấn có thể tưởng tượng được  hay không . 
 Trong một số trường hợp, kĩ thuật quan sát có thể đề cập nhiều thông tin hơn 
các phương pháp khác, đặc biệt là những vấn đề nhạy cảm, vấn đề cá nhân hoặc 
vấn đề tranh cãi có liên quan. Vì phương pháp này độc lập với cảm giác không hài 
lòng hoặc không có khả năng trả lời được của người được phỏng vấn . Từng cá 
nhân riêng rẽ thường miễn cưỡng khi nói về thói quen hoặc tiêu dùng cá nhân và 
phương pháp quan sát lại tránh được điều này. 
8.2. Điều tra qua bộ câu hỏi 
 Một nhà nghiên cứu thị trường nên cố gắng nhiều để cho thấy được tính hiệu 
quả của kế hoạch Marketing hỗn hợp. Trong nhiều trường hợp, ngay cả việc 
nghiên cứu khám phá hay nghiên cứu quan sát tổng thể đều không chính xác và 
thích hợp cho mục đích nghiên cứu. Thay vào đó, vài kiểu kỹ thuật thực nghiệm có 
thể cần thiết để chỉ ra quan hệ nhân qủa. 
 Một dạng trong những kiểu nghiên cứu tại hiện trường thường được sử dụng là 
bộ câu hỏi. Kỹ thuật có thể được sử dụng để kiểm tra chương trình kế hoạch 
Marketing mang tính quốc gia về một sản phẩm mới trong một khu vực địa lý giới 
hạn. Một bộ câu hỏi có chất lượng phải có những đặc điểm sau: 
*Phải có tính bao quát, toàn diện. 
*Phải riêng cho từng khu vực thương mại. 
 Nghiên cứu định lượng cũng rất có ích trong việc khám phá những ảnh hưởng 
của các nhân tố về văn hoá xã hội đến những kiểu thái độ và để phát triển lý thuyết 
nghiên cứu mà có thể được thử nghiệm ở những lần nghiên cứu tiếp theo được 
thiết kế để lượng hoá quan niệm và những mối quan hệ có liên quan dựa trên việc 
thu thập thông tin định lượng thì chúng ta không thể thấy được.      Quy trình: 
 Bước 1: Xác định và làm rõ vấn đề nghiên cứu: Tại bước này tác giả xác định 
chủ đề nghiên cứu theo hướng dẫn của giảng viên, đánh giá dựa trên vấn đề cần 
giải quyết của doanh nghiệp. 
 Bước 2: Nghiên cứu các lý thuyết liên quan và các mô hình đánh giá. Sau khi đã 
xác định được vấn đề nghiên cứu. 
 Bước 3: Thiết lập mô hình nghiên cứu: Sau khi xem xét các lý thuyết liên quan, 
các mô hình nghiên cứu đã được các tác giả khác sử dụng cho các nghiên cứu khác 
nhau. Tác giả thực hiện việc lựa chọn mô hình nghiên cứu nền tảng từ các lý thuyết 
trước đó. Đồng thời thiết lập mô hình nghiên cứu cho phù hợp với điều kiện nghiên 
cứu cụ thể và đưa ra các giả thuyết về mối quan hệ giữa các khái niệm trong mô  hình nghiên cứu. 
 Bước 4: Xây dựng thang đo, bảng hỏi cho nghiên cứu: Vì vây là một nghiên 
cứu định lượng vì vậy sau khi thiết lập mô hình nghiên cứu, tác giả xây dựng các 
thang đo cho các nhân tố trong mô hình. Các thang đo cho các nhân tố trong mô 
hình được xây dựng kế thừa từ các nghiên cứu khác có thực hiện điều chỉnh thông 
qua bước phân tích đánh giá nội dung các nhân tố.Tiếp theo tác giả thiết lập bảng 
hỏi để phục vụ việc điều tra thu thập dữ liệu thực nghiệm của nghiên cứu. 
 Bước 5: Điều tra thu thập dữ liệu nghiên cứu: Sauk hi bảng hỏi điều tra được 
sửa chữa và xây dựng hoàn thiện sẽ tiến hành điều tra để thu thập các dữ liệu cho 
mục đích phân tích tiếp theo. 
 Bước 6: Phân tích dữ liệu, dữ liệu thu thập được sau khi được làm sạch sẽ được 
tiến hành phân tích bằng các kỹ thuật phân tích. Phần phân tích dữ liệu này được 
hỗ trợ bởi phần mềm thống kê SPSS hoặc EVIEWS. 
 Bước 7: Trình bày các kết quả nghiên cứu, dữ liệu nghiên cứu sau khi được 
phân tích sẽ trình bày những kết quả chủ yếu, so sánh với một số nghiên cứu tương 
tự để có những kết luận chính xác về kết quả nghiên cứu 
 Bước 8: Kết luận, kiến nghị và hoàn thiện luận văn: Đây là bước cuối cùng của 
nghiên cứu này. Từ kết quả nghiên cứu tác giả sẽ trình bày những kết luận chính  của nghiên cứu.   
PHẦN 2: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
1. MÔ TẢ MẪU NGHIÊN CỨU 
1.1. Mẫu nghiên cứu 
 Trong quá trình thu thập nhóm chúng tôi thu thập dữ liệu bằng bảng câu hỏi; 
theo phương pháp điền vào mẫu trên google forms , số lượng câu hỏi của chúng 
tôi là 12 câu hỏi, với số lượng câu trả lời là 34 câu trả lời. Sau đây là một số đặc  trưng của mẫu. 
1.2. Thời gian sử dụng internet.   
Biểu đồ 1: Thời gian sử dụng internet của các bạn sinh viên khoa C ĐHTM 
 Trong mua sắm trực tuyến thì thời gian sử dụng Internet là một biến số quan 
trọng. Nhóm chúng tôi muốn tìm hiểu xem thời gian sử dụng internet hằng ngày 
của sinh viên liên quan đến nhau như thế nào đến hành vi mua sắm trực tuyến. Cho 
nên chúng tôi đưa biến này vào quan sát. Kết quả cho thấy, đa số sinh viên có thời 
gian sử dụng internet nhiều trong ngày, 44,1% sinh viên được khảo sát có thời 
gian sử dụng internet từ 1h đến 3h hàng ngày.Có đến 35,3% sinh viên có thời gian 
sử dụng internet trên 5h một ngày. Và số sinh viên có thời gian sử dụng internet từ 
3h đến 5h chiếm 20,6%. Điều này cho thấy sinh viên là đối tượng rất tiềm năng để 
thúc đẩy thị trường mua sắm trực tuyến phát triển. 
 Qua biểu đồ ta thấy thời gian sử dụng internet của các bạn là khá nhiều vì vậy 
những quảng cáo hay những trang mua sắm trực tuyến là khá phổ biến và dễ dàng 
tiếp cận với các bạn sinh viên. Trong mua sắm trực tuyến thì thời gian sử dụng 
Internet hằng ngày sẽ hầu như tác động trực tiếp đến hành vi mua hàng của sinh 
viên,nhất là khi sinh viên đã tiếp cận hoặc mua bán trên loại hình mua bán trực  tuyến.  1.3. Chi tiêu hàng tháng 
 Vì tổng thể nghiên cứu là các bạn sinh viên khoa C của Trường ĐHTM, nên 
chủ yếu mức chi tiêu của các đối tượng chủ yếu này nằm trong khoảng từ 1-3 triệu/ 
tháng. Trong đó, 50% sinh viên chiếm phần lớn mức chi tiêu từ 1-2 triệu.35,5% số 
sinh viên có mức chi tiêu từ 2-3 triệu/ tháng.Số sinh viên có chi tiêu hàng tháng 
dưới 1 triệu/ tháng chiếm 14,7%. 
 Qua bảng số liệu ta thấy mức chi tiêu của các bạn sinh viên là khá thấp và điều 
này cũng ảnh hưởng rất nhiều đến việc mua sắm đòi hỏi các mặt hàng được mua 
sắm đòi hỏi các xu hướng mua hàng trực tuyến phải có giá cả phải chăng phù hợp 
với nhu cầu chi tiêu của sinh viên và khả năng mua hàng.   
Biểu đồ 2: Cho biết mức chi tiêu hàng tháng của các bạn sinh viên khoa C     
1.4. Mức giá sẵn sàng chấp nhận   
Biểu đồ 3: Mức giá sẵn sàng chấp nhận để mua hàng của sinh viên khoa C 
 Kết quả cho thấy rằng , đa số sinh viên sẵn sàng chi trả cho mua sắm trực 
tuyến hoặc cân nhắc ít nếu món hang đó trị giá trong khoảng từ 100.000- 
500.000 vnđ và nó chiếm tới 67,6%. Có 14,7% số sinh viên sẵn sàng mua hàng 
nếu giá trị nó nằm trong khoảng từ 500.000-1.000.000 vnđ. Và 17,6% sẵn sàng 
mua nếu giá trị của món hàng nằm trong khoảng dưới 100.000 vnđ. Qua phân 
tích ta thấy mức chi tiêu càng cao thì mức giá chấp nhận trong mua sắm càng  cao. 
 Qua phân tích mối quan hệ tương quan mức giá sẵn sàng chấp nhận khi mua 
sắm trực tuyến và chi tiêu cho thấy sinh viên càng chi tiêu nhiều thì mức độ 
mua sắm trực tuyến càng lớn.     
2. HÀNH VI MUA SẮM TRỰC TUYẾN 
2.1. Các loại hàng hóa sinh viên thường chọn mua sắm trực tuyến   
Biểu đồ 4: Biểu đồ cột thể hiện các mặt hàng sinh viên thường mua sắm trực tuyến 
 Dựa vào biểu đồ ta có thể thấy tổng quan về các loại mặt hàng mà sinh viên 
thường mua sắm trực tuyến. Trong đó, các mặt hàng thuộc nhóm “Quần áo, giày 
dép, các phụ kiện thời trang” có tỷ trọng cao nhất, chiếm 58,8%. Kế tiếp theo đó là 
“Sách các loại” chiếm 44,1%. Các hàng điện tử, linh kiện điện tử khác, các phiếu 
giảm giá, các loại sản phẩm handmade, quà tặng và các loại sản phẩm khác chiếm  11,8%; 11,8%; 17,6%; 17,6%. 
 Vì tổng thể nghiên cứu là sinh viên khoa Marketing trường Đại học Thương 
Mại Hà Nội, đối với sinh viên, ngoài các khoản chi tiêu cho ăn, uống, vui chơi, giải 
trí, thì khoản chi tiêu cho quần áo, giày dép cũng chiếm phần lớn trong cơ cấu chi 
tiêu. Mua sắm và làm đẹp là những nhu cầu thiết yếu của mọi người – những người 
của thế kỷ hiện đại, của cuộc sống năng động và giao tiếp. Nhu cầu làm đẹp ngày 
càng phong phú, nào nón, giầy dép, quần áo cho đến các thứ trang sức. Trong đó 
quần áo ngày càng được quan tâm và việc mua sắm nó đã gắn liền với hoạt động 
của mỗi người, đôi lúc nó là một hoạt động thư giãn sau những khoảng thời gian 
mệt mỏi, sau những buổi đi làm, đi học. Nhu cầu về thời trang của người tiêu dùng 
ngày càng cao, do đó cần nắm được nhu cầu của họ để đáp ứng tốt nhất. Trong 
nhóm người tiêu dùng ấy, sinh viên là Top quan tâm rất nhiều đến vấn đề thời 
trang, là một nhóm tiêu dùng khá mạnh, đồng thời, họ sắp ra trường, sẽ đi làm, do 
đó càng có nhu cầu hơn nữa trong vấn đề mua sắm quần áo. Khảo sát được nhu 
cầu, hành vi mua sắm của họ thì sẽ đáp ứng tốt hơn, như thế sẽ khắc phục được 
tình trạng hàng ế thừa, tồn kho; hạn chế được sự phí phạm tài nguyên, nguồn 
nguyên liệu, công sức, tiền của, của quốc gia, các doanh nghiệp sản xuất và của các  shop thời trang,... 
 Bên cạnh đó, từ trước tới giờ, sách vẫn luôn luôn được coi là một tài nguyên 
quý của mọi người, là công cụ hỗ trợ đắc lực giúp chúng ta tăng thêm hiểu biết, thu 
nạp được nhiều kiến thức hơn. Ngoài những lý do như đọc để lấy kiến thức, để 
tăng hiểu biết, để rèn luyện trí óc nhanh nhạy, để đi du lịch từ xa mà nó còn mang 
lại rất nhiều lợi ích cho sinh viên. Bất cứ ai đọc các bộ sách được chuyển thể thành 
phim đều phải ngậm ngùi thừa nhận “đọc sách hay và thú vị hơn nhiều”. Bạn muốn 
biết lý do không? Hãy xem một bộ phim rồi sau đó đọc sách đi thì sẽ rõ. Đó là do 
khi đọc sách, trí óc chúng ta tự do hình dung và liên kết các thông tin ta thu nạp, 
đem lại cảm giác như chính bạn đag trải nghiệm tình huống đó, đang thấy, đang 
chứng kiến những gì xảy ra. Đó là những cảm xúc rất thật mà phim khó lòng mang 
lại cho bạn. Không những thế, có những cuốn sách còn làm thay đổi cuộc đời bạn.   
2.2 Các trang Web sinh viên thường mua trực tuyến   
Biểu đồ 5: Biểu đồ cột thể hiện các trang web sinh viên thường mua sắm trực tuyến 
 Kết quả thống kê về các trang web sinh viên thường mua sắm trực tuyến cho 
thấy sinh viên thường mua sắm trực tuyến nhiều nhất ở các trang mạng xã hội 
(67,6%), tiếp đến là các sàn giao dịch thương mại điện tử chiếm 26,5%, các diễn 
đàn, các trang mua theo nhóm và các trang khác lần lượt chiếm 14,7%; 14,7%; 
20,6%. Điều này chứng minh cho tốc độ tăng trưởng nhanh của các trang mạng xã 
hội ở thành phố Hà Nội trong những năm gần đây, loại hình chủ yếu nhắm đến giới 
trẻ, với sự ra đời của người tiên phong Facebook vào năm 2009, đến nay những 
trang web kinh doanh theo mô hình trang mạng xã hội đã lên đến hàng chục với 
những tên tuổi lớn như Facebook, Zalo, Instagram… 
 Tổng quan về thị trường thương mại điện tử ở Việt nam thì các sàn giao dịch 
diện tử vẫn giữ vai trò trọng nhất trong thói quen mua sắm trực tuyến, tuy nhiên, 
đối tượng nhắm đến của các trang này rất đa dạng, đủ mọi thành phần, đủ mọi lứa 
tuổi. Nhưng trong những năm gần đây với sự phát triển ồ ạt của các trang mạng xã 
hội, với hàng chục các trang web kinh doanh theo mô hình mạng xã hội xuất hiện 
trong những năm qua, sự chú ý của sinh viên đối với mua sắm trực tuyến đã 
chuyển dần sang các trang mạng xã hội(67,6%), tiếp đến là các sàn giao dịch 
thương mại điện tử chiếm 26,5%. Tuy nhiên, trong những năm tiếp theo khi loại 
hình mạng xã hội đã bão hòa, các sàn giao dịch thương mại điện tử với hệ thống 
thanh toán và cơ sở hạ tầng thanh toán trực tuyến từng bước phát triển và hoàn 
thiện sẽ lấy lại vị thế của mình trong mua sắm trực tuyến. 
 Mạng xã hội là một khái niệm xuất hiện ở Việt Nam từ giữa năm 2009 với 
những tên tuổi lớn như Facebook, Zing me. Đến nay mạng xã hội đã trở thành một 
phần không thể thiếu đối với đại đa số giới trẻ ở các thành phố lớn. Với thị phần xã 
hội đang nằm phần lớn trong tay Zingme và Facebook theo các công cụ Google Ad 
Planner, Alexa. Được đa số giới trẻ yêu thích và sử dụng, cho nên mạng xã hội 
ngày càng trở thành một kênh mua sắm trực tuyến hiệu quả cho giới trẻ nói chung  và sinh viên nói riêng.   
Một trong những chương trình khuyến mãi để thúc đẩy mua sắm trực tuyến của 
công ty Thế giới di động năm 2011 
 Năm 2011 các nhà bán lẻ lớn đã có thương hiệu và xây dựng được hệ thống 
phân phối, bán lẻ uy tín khắp như Nguyễn Kim, Thế giới di động, Viễn thông A,.. 
cùng lúc triển khai kênh bán lẻ trực tuyến, tích hợp cả hệ thống thanh toán trực 
tuyến cũng như hình thức thanh toán truyền thống để khách hàng có thể trực tiếp 
chọn mua và thanh toán trực tuyến. Với thế mạng là thương hiệu uy tín, được nhiều 
người biết đến, giá thấp hơn khi mua tại cửa hàng từ 2 đến 5%, sản phẩm được 
đảm bảo chất lượng, hệ thống giao dịch thanh toán an toàn, thuận tiện nhanh 
chóng, hệ thống bán lẻ trực tuyến của các công ty trên đã từng bước vượt qua trở 
ngại từ phía khách hàng như niềm tin, chất lượng sản phẩm (người tiêu dùng lo 
lắng liệu sản phẩm có tốt không bởi không được thấy tận mắt và sờ tận tay), hàng 
có bị giao trễ hay không. Từ đó dần dần chiếm được lòng tin nơi khách hàng và 
tiếp tục phát triển mạnh. Hệ thống bán lẻ của các nhà bán lẻ lớn mới cũng đã thu 
hút được sự chú ý của sinh viên với 8% sinh viên được khảo sát nói thường mau 
sắm trực tuyến này. Các sản phẩm được bán của các nhà bán lẻ trên chủ yếu là các 
sản phẩm công nghệ, hàng điện tử, cho nên mức giá khá cao so với số tiền sinh 
viên sẵn sang bỏ ra để giao dịch trực tuyến, cho nên ít sih viên chọn mua sắm trực 
tuyến trên kênh bán lẻ này. 
2.3. Mức chi tiêu,mức giá sẵn sàng chấp nhận và tần suất mua trực tuyến     
Biểu đồ 6:Thể hiện sự thay đổi mức giá chấp nhận mua trực tuyến theo chi tiêu 
 Ta có thể nhận thấy 1 điều. Phổ giá từ 100 đến 500 nghìn được sinh viên chấp 
nhận nhiều nhất và tăng dần theo chi tiêu.từ 14.7%% sinh viên có chi tiêu dưới 1 
triệu chấp nhận phổ giá từ 100 đến 500 nghìn.Phổ giá từ 500 ngàn đến 1 triệu ,dần 
được chấp nhận ở nhóm sinh viên có chi tiêu từ 2 đến 3 triệu .(35.3% sinh viên 
được hỏi có chi tiêu từ 2 đến 3 triệu chấp nhận mức giá này).Từ đó cho thấy mức 
chi tiêu càng cao thì mức giá sẵn sàng chấp nhận khi mua sắm càng cao. 
 Từ các kết quả so sánh trên khi nhìn vào biểu đồ ta thấy mức chi tiêu hàng 
tháng và mức giá sẵn sàng chấp nhận mua có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Mức 
chi tiêu trung bình của sinh viên qua khảo sát nằm trong khoảng 1-3 triệu, từ đó ta 
có thể thấy tương đó là mức giá chấp nhận 100-500 nghìn là hợp lý. ví dụ như với 
bạn sinh viên mà có mức chi tiêu 1 triệu mỗi tháng trong khi đó khi không cân 
bằng khoản chi lại chi cho việc mua sắm chiếc váy 500 nghìn đồng thì thử hỏi xem 
số tiền còn lại cho tháng đó còn bao nhiêu.Vì vậy mức giá sẵn sàng chấp nhận phụ 
thuộc rất nhiều vào mức chi tiêu hàng tháng. 
2.4. Tần suất mua sắm trực tuyến.   
Biểu đồ 7: Thể hiện tần suất mua sắm của sinh viên 
 Đa số sinh viên được khảo sát cho biết rằng trong năm qua họ chỉ mua sắm trực 
tuyến từ 1 đến 3 lần ( chiếm 41.2% ). Đây là đối tượng ít khi mua sắm trực tuyến. 
8,8% đối tượng được khảo sát nói rằng trong năm qua họ mua sắm trực tuyến 
nhiều hơn 10 lần.Đây là đối tượng thường xuyên mua sắm trực tuyến. 
 Nhìn vào biểu đồ ta có thể thấy tần suất mua sắm trực tuyến thay đổi tùy theo 
mức chi tiêu . Chi tiêu càng cao ,tần suất mua sắm trực tuyến thường xuyên càng  cao. 
 Điều đó cho thấy mức độ ảnh hưởng của mức chi tiếu hàng tháng tới tốc độ 
mua sắm trực tuyến.Cũng như sinh viên còn quan niệm giữa mua sắm trực tuyến 
hiện nay với mua sắm truyền thống.Đối với những sinh viên có mức chi tiêu hàng 
tháng dưới 1 triệu thì thường mua trực tuyến từ 1-3 lần mỗi năm cho thấy ở họ tồn 
tại quan niệm mua sắm truyền thống.Khi mức chi tiêu hạn chế muốn mua sắm thì 
phải lựa chọn kĩ để có sản phẩm đẹp và chất lượng,mua trực tuyến thì tiện lợi ở 
chỗ chỉ chọn đồ và gọi ship hàng đến tận nơi nhưng có 1 yếu điểm là không được 
nhìn trực tiếp mắt mình để xem chất lượng,không được thử trước xem có phù hợp 
không.Nhưng khi mua sắm trực tiếp đến các cửa hàng ta có thể nhìn ngắm các mẫu 
trực tiếp,tay có thể sờ tháy chất lượng,thử ồ trực tiếp để xem có phù hợp với mình 
không để đưa ra quyết định mua sản phẩm.Cũng đã có nhiều sản phẩm mua qua 
trực tuyến khi nhận được hàng thì hàng không được như sự mong đợi của mình.Vì 
vậy mà đối với những sinh viên có mức chi tiêu thấp họ không muốn đánh đổi mất 
tiền mà của cũng xấu,đó là lý do mà họ ít khi mua sắm trực tuyến.Đối với những 
sinh viên thường xuyên mua sắm trực tuyến có thể do mức chi tiêu hàng tháng khá 
ổn và có những địa điểm mua sắm trực tuyến quen thuộc và tin tưởng sản phẩm 
của họ.Như ta thấy đó mức chi tiêu hàng tháng tiếp tục ảnh hưởng đến tốc độ mua 
sắm trực tuyến hàng năm. 
2.5. Xếp hạng các yếu tố ảnh hưởng đến mua sắm trực tuyến của sinh viên.     
Biểu đồ 8: Thể hiện các yếu tố ảnh hưởng đến mua sắm trực tuyến của sinh viên 
 Khi được yêu cầu xếp hạng từ quan trọng nhất đến kém quan trọng nhất ảnh 
hưởng đến quyết định mua sắm trực tuyến của sinh viên. Sinh viên cho rằng giá là 
yếu tố quan trọng nhất khiến cho họ quyết định mua trực tuyến. Kế tiếp đó là yếu 
tố tính tiện lợi, sau đó đến chất lượng, uy tín của người bán và chủng loại sản phẩm  đa dạng. 
 Yếu tố giá được đánh giá cao như vậy vì nhóm đối tượng mình đang khảo sát là 
sinh viên, việc chi tiêu bao nhiêu tiền để mua một thứ gì đó là 1 vấn đề rất được 
chú trọng. Sau khi xem xét về giá xong thì lại phải xem xem sản phẩm đó có tiện 
lợi hay không thì việc đánh giá tính tiện lợi là yếu tố quan trọng nhì. Còn về chất 
lượng thì không phải bàn cãi, nó là quan trọng, ai trong chúng ta cũng đều muốn có 
đồ tốt mà rẻ vậy nên yếu tố này là 1 trong các yếu tố đáng được quan tâm khi  chúng ta đi mua hàng. 
3. ĐÁNH GIÁ VỀ MỨC ĐỘ HÀI LÒNG 
3.1. Mức độ hài lòng đối với hình thức mua sắm trực tuyến 
3.1.1. Ưu điểm của việc mua hàng online  a. Linh hoạt khi mua sắm 
 Một lợi thế lớn của mua hàng trực tuyến là sự linh hoạt của mua sắm. Vì các 
cửa hàng trực tuyến không có ngày nghỉ, đóng cửa hay bất kỳ vấn đề khác. Bạn 
còn có thể chủ động về thời điểm mua sắm. Bất cứ khi nào, bất cứ nơi đâu, dù 1 
giờ trưa hay 12 giờ khuya, bạn vẫn có thể lướt web và đặt hàng, không phải phụ 
thuộc vào giờ mở cửa của các trung tâm mua sắm.  b. Tiết kiệm thời gian 
 Với những ai bận rộn không có nhiều thời gian để mua sắm, thì đây được coi là 
ưu điểm lớn nhất của dịch vụ mua hàng online. Thay vì, bạn lang thang hàng giờ 
đến các trung tâm mua sắm. Đơn giản, bạn có thể ngồi nhà và chọn món hàng 
mình yêu thích bằng cách click chuột. Bạn chỉ mất từ 10 đến 25 phút để tìm được 
món hàng mình cần và sau đó nhân viên sẽ nhanh chóng giao hàng cho bạn tận nơi. 
c.Thoải mái so sánh giá cả và chất lượng các sản phẩm 
 Nếu bạn thấy mệt mỏi với việc đi vào các khu chợ, cửa hàng hay trung tâm mua 
sắm truyền thống, nơi mà giá cả được niêm yết khá chênh lệch cho cùng một món 
hàng, bạn phải đi từng nơi để để xem, so sánh mới biết được giá cả. Với việc mua 
hàng trực tuyến, để biết chính xác thứ mình cần mua, bạn chỉ cần vài click chuột 
lướt qua một số trang web, diễn đàn, bạn đã dễ dàng nắm được mức giá tốt nhất 
cho món đồ của mình rất nhanh và tiện lợi.     
d. Được mua sắm an toàn 
 Nếu bạn đi mua sắm ở các cửa hàng, các khu chợ hay siêu thị.. bạn phải mang 
theo một món tiền lớn sẽ rất bất tiện và có khi bạn sẽ gặp rủi ro. Thêm vào đó, bạn 
phải vác theo bao nhiêu thứ lỉnh kỉnh hàng hóa và hì hục chở về nhà. Ngược lại, 
nếu mua hàng online, bạn không cần ra ngoài với nỗi lo bị trộm cắp hay bạn cũng 
không cần phải lo lắng việc mang vác đồ đạc cồng kềnh. Hàng sẽ được giao tận 
nhà với niêm phong kỹ và an toàn. 
 e. Tránh khỏi những phiền phức khó chịu 
 Một trong những lý do khiến nhiều người ngại ra ngoài mua sắm là sợ gặp phải 
cảnh kẹt xe, khói bụi, nắng nóng, cảnh phải chen lấn và xếp hàng dài vào giờ cao 
điểm ở các siêu thị hay trung tâm mua sắm hay gặp phải những người bán hàng 
không được dễ chịu tại một số địa điểm bán hàng.Với việc mua hàng online, bạn 
sẽ thoát khỏi những phiền phức này. 
3.1.2. Nhược điểm của việc mua hàng online 
a. Mua xong miễn đổi lại 
 Nhiều người bỏ một đống tiền mua đồ về bỏ xó góc tủ hoặc phải mang đi cho vì 
không vừa . hiều khách hàng thất vọng khi nhận được hàng cần mua là một chiếc 
áo lung linh,khá đẹp mắt trên một trang rao bán online nhưng thực tết khi nhận 
được là chiếc áo lỗi đứt chỉ lung tung, chất liệu cũng không được như trên hình rao 
bán. Nhận hàng lỗi, không đúng theo yêu cầu, nhưng hầu hết người tiêu dùng đều 
không thể đổi và nhận lại được hàng sau khi đã mua qua mạng. 
 Vì nhiều tiên lợi do mua hàng online nhiều người có thói quen mua hàng online, 
tuy nhiên hiện nay lại quay sang mua hàng truyền thống vì cũng không ít lần rơi 
vào tình trạng mua hàng bị “hớ” khi tiền cao mà chất lượng thì thấp 
b. Mất thời gian chờ hàng 
c. Giao dịch bằng niềm tin “ảo” 
 Chuyển từ hình thức mua truyền thống sang mua hàng online đã diễn ra từ khá 
lâu, tuy nhiên, hiện nay có hàng trăm, hàng nghìn trang web “ảo” xuất hiện mỗi 
ngày, và không ít khách hàng bị lừa mất tiền, và chỉ sau khi bị lừa họ mới bắt đầu 
“cạch” hình thức mua sắm này. Bên cạnh đó, nhiều người tiêu dùng cũng luôn 
cảnh giác với hình thức bán hàng online, quảng cáo bắt mắt từ hình thức đến chất  lượng sản phẩm. 
 Hầu hết các trang mạng rao bán hàng online hiện nay đều có nội dung quy 
định cụ thể đối với các thành viên đăng ký về chất lượng hàng hóa, kinh doanh hợp 
pháp… Tuy nhiên, thực tế những quy định đó hình như chỉ là hình thức, khi mà 
hiện nay rất nhiều mặt hàng được giao bán là hàng giả, hàng kém chất lượng, 
quảng cáo quá mức thực tế.     
Biểu đồ 9: Thể hiện mức độ hài lòng đối với hình thức mua trực tuyến 
 Qua biểu đồ và phân tích trên cũng đã cho ta thấy được rằng mức độ hài lòng 
của sinh viên đối với hình thức này là bình thường (chiếm 58,8%). Điều này phản 
ánh được chính xác vấn đề tồn đọng của cả hai hình thức trên. 
3.2. Khả năng mua của sinh viên   
Biểu đồ 10: Thê hiện được khả năng tiếp tục mua sắm trực tuyến của sinh viên 
 Từ biểu đồ trên cho ta thấy khả năng tiếp tục mua của sinh viên cũng đạt ở mức 
bình thường chiếm 41,2%. Với 11,8% số sinh viên chắc chắn sẽ tiếp tục mua 
chứng tỏ những sinh viên đó phải hoàn toàn tin tưởng vào những trang mua sắm 
trực tuyến. Còn số ít 5,9% chắc chắn không mua nữa cũng đã phản ánh được 
những trang mua sắm trực tuyến không có một chút sự tin tưởng nào đối với người  tiêu dùng.   
PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT 
 Qua quá trình nghiên cứu về xu hướng mua sắm trực tuyến của các sinh viên 
khoa Marketing trường đại học Thương Mại. Chúng tôi đã thu thập được những 
đặc tính cơ bản của đối tượng chi tiêu, thời gian sử dụng internet và tần suất mua 
sắm trực tuyến và mức giá sẵn sàng chi cho mua sắm trực tuyến. Qua nghiên cứu 
xác định được số sinh viên có thời gian sử dụng internet cao (từ 1-3h), chi tiêu 
hàng tháng phổ biến từ 1 đến 2 triệu, mức giá sẵn sàng cho mua sắm trực tuyến từ 
100-500 nghìn, tần suất mua sắm trực tuyến không thường xuyên (từ 1-3 lần trong  năm). 
 Nghiên cứu đồng thời còn xác định được những sản phẩm, hàng hóa sinh viên 
thường giao dịch trực tuyến, từ đó xác định xu hướng mua sắm trực tuyến trong 
những năm gần đây. Kết quả chúng tôi thu thập được cho thấy, sinh viên chủ yếu 
mua sắm các sản phẩm quần áo, giày dép, các phụ kiện thời trang trên internet. 
Ngoài ra chúng tôi còn nhận ra một xu hướng mới trong mua sắm trực tuyến là các 
loại hình kinh doanh mua theo nhóm ngày càng được sinh viên ưa chuộng do 
những ưu điểm của nó đáp ứng tốt nhu cầu của sinh viên. 
 Nghiên cứu còn khám phá ra phần lớn sinh viên mua sắm trực tuyến trên các 
trang web theo nhóm, điều này chứng minh cho sự phát triển mạnh của loại hình 
mua theo nhóm trong những năm gần đây. Các trang mạng xã hội với số người 
dùng đông đảo và tính kết nối cao cũng dần trở thành 1 kênh hiệu quả trong mua 
sắm trực tuyến. Các kênh bán lẻ trực tuyến từ các nhà bán lẻ lớn dần hoàn thiện và 
phát triển trong những năm gần đây, tuy nhiên chưa thu hút được đối tượng sinh 
viên do các kênh này chủ yếu bán những mặt hàng có giá cao, chênh lệch với mức 
giá sẵn sàng chi cho mua sắm trực tuyến của sinh viên. 
 Bên cạnh đó, nghiên cứu còn xác định được 3 nhân tố trong 6 nhân tố khám phá 
có tác động lớn nhất đến mức độ hài lòng của sinh viên với hình thức mua sắm trực 
tuyến là tính đáp ứng của trang web, sự tin tưởng, tính tiện lợi. Ngoài ra yếu tố 
mức chi tiêu hang tháng, thời gian sử dụng internet hàng ngày, mức độ hài lòng 
chính là yếu tố tác dộng đến số lần mua sắm của sinh viên. Trong mua sắm trực 
tuyến sinh viên cho rằng chất lượng hàng hóa và giá cả là 2 yếu tố quyết định đến 
sự mua sắm trực tuyến. 
 Từ những kết luận trên, chúng tôi thiết nghĩ thị trường mua sắm trực tuyến dành 
cho sinh viên đã và đang rất tiềm năng để các doanh nghiệp khai thác. Để có thể 
chinh phục được đối tượng này,các doanh nghiệp bán lẻ cần đáp ứng tốt các nhu 
cầu sinh viên với mức giá phù hợp, mức giá phù hợp mà sinh viên sẵn sàng chi trả 
cho hoạt động mua sắm trực tuyến. Ngoài ra chất lượng cần được đảm bảo thông 
tin về người bán về sản phẩm phải rõ ràng chi tiết, phương thức thanh toán nhanh 
chóng. Về chủng loại hàng hóa, sinh viên đang có xu hướng tiêu dùng nhiều các 
mặt hàng quần áo, giày dép, và các phụ kiện thời trang cho nên thị trường này rất 
tiềm năng cho những nhà bán lẻ thời trang chuyên nghiệp với mức giá phù hợp với 
túi tiền sinh viên. Thêm vào đó chất lượng các yếu tố đáp ứng của trang web cũng 
tác động mạnh mẽ đến mua sắm của sinh viên, cho nên để thúc đẩy hành vi mua 
sắm thì đầu tư vào chất lượng trang web như giao diện, hệ thống thông tin là những 
yếu tố đáng để đầu tư. 
 Để thu hút sinh viên mua sắm trên trực tuyến, các doanh nghiệp có thể áp 
dụng một số các biện pháp sau: 
 1.Khuyến mại giá sốc 
 “Mua 1 sản phẩm, tặng 1 sản phẩm cùng mức giá”, “Bán sản phẩm trị giá 
199.000 với giá chỉ 5.000 đồng”… mà các shop online có thể sử dụng để thu hút 
sinh viên tìm mua và quan tâm đến sản phẩm của mình nhiều hơn. 
2. Giờ (ngày hoặc tuần lễ) vàng. 
 Chiêu này đã có rất nhiều shop online áp dụng với những hình thức đặt hàng đa 
dạng từ thanh toán trực tiếp cho tới thanh toán tại nhà khi nhận hàng. 
3. Giảm giá ‘giả vờ’ trong thời gian ngắn 
 Nếu doanh nghiệp không muốn hoặc không thể giảm giá vì đó là hàng cao cấp 
hoặc tránh khách hàng nghi ngại về chất lượng sản phẩm, dịch vụ sau khi giảm giá, 
có thể sử dụng phương thức giảm giá “giả vờ”. Thông báo giảm giá, tuy nhiên chỉ 
ưu đãi giảm giá một chút ít so với giá trị của sản phẩm mà thôi. 
4. Giảm giá theo thời gian 
 Khách hàng chỉ được biết mức giảm giá của ngày hôm đó. Nhưng giá của bạn 
luôn giảm theo từng ngày. Ví dụ: “ Ngày đầu tiên bạn giảm giá 10%, ngày thứ 2 
bạn giảm giá 20%, ngày thứ 3 bạn giảm giá 30% và tiếp đến ngày thứ 7 bạn giảm 
giá 70% và bạn bán hết sạch hàng. Mấu chốt của vấn đề là không được tiết lộ cho 
khách hàng biết trước kịch bản giảm giá ” 
5. Giảm giá khi mua nhiều sản phẩm 
 Thường các Shop, siêu thị, …. đề ra chương trình giảm giá tới 30%, 40% khi 
mua từ 2 hoặc 3 sản phẩm cùng loại trở lên.  
