









Preview text:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHENIKAA 
KHOA KHOA HỌC CƠ BẢN  ⸎⸎⸎⸎⸎   
BÀI TẬP LỚN KẾT THÚC HỌC PHẦN PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG 
Đề bài: “Quyền lập pháp là gì? Mối quan hệ giữa quyền lập pháp và 
quyền hành pháp Việt Nam? Cho ví dụ minh họa?”  Đề số: 09    Sinh viên    : NGUYỄN THỊ NGỌC ANH    Lớp   
: Pháp luật đại cương-2-1.22.(N02)    Mã SV  : 22011242     
HÀ NỘI, THÁNG 12/ 2022  MỤC LỤC 
1. LỜI MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1 
2. NỘI DUNG .................................................................................................. 2 
2.1. Quyền lập pháp ........................................................................................ 2 
2.1.1. Khái niệm ........................................................................................ 2 
2.1.2. Cơ quan tiến hành quyền lập pháp ................................................. 2 
2.1.3. Quy định của pháp luật về quyền lập pháp .................................... 2 
2.1.4. Vai trò của quyền lập pháp ............................................................. 3 
2.2. Mối quan hệ giữa lập pháp và hành pháp ............................................. 3 
2.2.1. Quyền hành pháp ............................................................................ 3 
2.2.2. Mối quan hệ giữa lập pháp và hành pháp ...................................... 4 
2.2.3. Bản chất mối quan hệ giữa lập pháp và hành pháp trong Nhà  ..... 4 
nước pháp quyền XHCN Việt Nam ........................................................... 4 
2.3. Ví dụ .......................................................................................................... 5 
3. KẾT LUẬN .................................................................................................. 6 
3.1. Nội dung trọng tâm của bài .................................................................... 6 
3.2. Liên hệ thực tiễn ....................................................................................... 7 
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 7        1. LỜI MỞ ĐẦU 
Pháp luật đại cương là môn học xoay quanh những vấn đề chung về nhà 
nước và pháp luật. Học pháp luật đại cương giúp chúng ta nâng cao hiểu biết 
về vai trò của Nhà nước và pháp luật trong đời sống, để luôn có thái độ tuân thủ 
pháp luật, có ý thức đầy đủ về bổn phận và nghĩa vụ của công dân đối với mỗi  quốc gia. 
Là một sinh viên có cơ hội học hỏi và tìm hiểu bộ môn “Pháp luật đại 
cương”, qua các tiết học em đã tìm hiểu các vấn đề liên quan đến Pháp luật nên 
em xin chọn “Quyền lập pháp là gì? Mối quan hệ giữa quyền lập pháp và quyền 
hành pháp Việt Nam? Cho ví dụ minh họa” làm đề tài viết bài tập lớn kết thúc 
học phần môn Pháp luật đại cương.    1      2. NỘI DUNG 
2.1. Quyền lập pháp  2.1.1. Khái niệm 
Quyền lập pháp lúc ban đầu được dùng để chỉ các hành vi thảo luận và ban 
hành các văn bản quy phạm pháp luật, nhưng theo thời gian phát triển quyền 
lập pháp, hay còn gọi là quyền ra luật được mở rộng sang các lĩnh vực khác 
như: giám sát, thành lập Chính phủ - hành pháp, thậm chí có thể xét xử các 
quan chức cấp cao… Tất cả các hành vi nói trên đều nằm trong phạm vi của  quyền lập pháp.[1] 
Quyền lập pháp là quyền đại diện, thể hiện ý chí chung của Nhân dân qua 
việc biểu quyết, bầu cử thông qua một đạo luật, một chính sách quốc gia, và 
giám sát việc thi hành pháp luật cũng như thực thi chính sách quốc gia trong  thực tế. 
2.1.2. Cơ quan tiến hành quyền lập pháp 
Cơ quan lập pháp có tên gọi không giống nhau ở các nhà nước khác nhau. 
Ở nhà nước Tư sản, Nghị viện nắm quyền lập pháp. Ngoài chức năng chính 
lập pháp thì Nghị viện có thực hiện chức năng giám sát Chính phủ, chức năng  tài chính… 
Ở nhà nước Xã hội chủ nghĩa, cụ thể là Nhà nước XHCN Việt Nam, quyền 
lập pháp nằm trong tay Quốc hội [1]. Vì Quốc hội là cơ quan đại biểu tối cao 
của nhân dân trong việc thực hiện quyền lực nhà nước nên việc Quốc hội ban 
hành các văn bản pháp luật có giá trị pháp lý cao và buộc mọi công dân phải  tuân theo pháp luật 
2.1.3. Quy định của pháp luật về quyền lập pháp 
Quy định về chủ thể ban hành thì “Quốc hội là cơ quan duy nhất có quyền  lập pháp”[1]. 
Quy định về quy trình ban hành quyền lâp pháp được tiến hành theo mộṭ 
trình tự nhất định, có hai bước: lập, quyết định chương trình xây dựng luật,  2     
pháp lệnh; chuẩn bị, xem xét và thông qua các dự án luật [2]. Chính phủ sẽ thực 
hiện đề xuất chương trình xây dựng pháp luật, phân tích chính sách và soạn 
thảo văn bản luật. Tiếp theo, các cuộc thảo luận, ý kiến về dự án luật được đưa 
ra trong Quốc hội và dự án luật sẽ thông qua. Tại Quốc hội, mỗi đạo luật được 
biểu quyết và cho ý kiến tại kỳ họp trước và sẽ thông qua tại kỳ họp Quốc hội  tiếp theo. 
2.1.4. Vai trò của quyền lập pháp 
Trên cơ sở tổng kết kinh nghiệm thực tế tại Việt Nam và nghiên cứu tham 
khảo một cách chọn lọc từ kinh nghiệm nước ngoài, cơ quan lập pháp quy định 
quyền lập pháp giúp xây dựng pháp luật điều chỉnh các quan hệ đời sống phù 
hợp với đường lối, quan điểm của các Đảng chính trị, đảm bảo định hướng Xã  hội chủ nghĩa. 
2.2. Mối quan hệ giữa lập pháp và hành pháp 
2.2.1. Quyền hành pháp 
Quyền hành pháp là “quyền năng trực tiếp trong hoạch định, đệ trình 
chính sách và thực thi chính sách”[3]. Nội dung của quyền hành pháp gồm: 
khởi xướng và đề xuất chính sách và dự thảo luật để trình Quốc hội thảo luận, 
xem xét và thông qua; ban hành các kế hoạch, chính sách cụ thể để các cơ quan 
hành pháp thi hành chính sách đưa ra; chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn và 
theo dõi việc thực hiện chính sách; xây dựng trật tự công cộng để ổn định và  phát triển đất nước. 
Cơ quan hành pháp là một bộ phận cơ bản của Nhà nước được tổ 
chức và hoạt động theo quy định của pháp luật, gồm nột số người nhất 
định nhân danh nhà nước thực hiện quyền lực nhà nước. 
Tại Việt Nam, quyền hành pháp thuộc về Chính phủ ( Điều 94 
Hiến pháp 2013 – Điều 1 Luật tổ chức Chính phủ 2015). Dưới chính  3     
phủ là UBND các cấp thay thế cơ quan hành pháp ở các cấp địa 
phương. Theo luật tổ chức chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ giúp 
việc chuyên môn cho Chính phủ, nên mặc dù có tên là Bộ Tư Pháp, là 
cơ quan của Chính phủ nên chức năng của Bộ này là hành pháp. Tương 
tự như Bộ Tư Pháp giúp việc cho Chính phủ, các sở ngành địa ngành 
địa phương giúp việc cho UBND theo các cấp tương ứng. 
2.2.2. Mối quan hệ giữa lập pháp và hành pháp 
Mối quan hệ giữa cơ quan lập pháp và cơ quan hành pháp chỉ 
được xác lập trong Nhà nước xã hội chủ nghĩa và đó là mối quan hệ cơ 
bản, quan trọng nhất, là nội dung cốt lõi của Hiến pháp. 
Mối quan hệ giữa quyền lập pháp và quyền hành pháp gắn kết, tác 
động qua lại lẫn nhau trong quá trình tổ chức và hoạt động nhằm thực 
hiện nhiệm vụ, mục tiêu chung của Chính phủ, nhà nước và đảm bảo 
Nhà nước luôn thống nhất, thuộc về Nhân dân. 
Tùy theo hình thức chính thể mà các nhà lập pháp có những cách 
thiết lập khác nhau về mối quan hệ giữa hai ngành lập pháp và hành 
pháp, nhưng nói chung lại thì mối quan hệ này luôn được thiết lập trên 
ba khía cạnh chính: sự phân bổ, sự phối hợp và sự kiểm tra, cân bằng 
giữa hai lĩnh vực quyền lực này[5]. 
2.2.3. Bản chất mối quan hệ giữa lập pháp và hành pháp trong 
Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam 
Thứ nhất, Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam, về cơ sở, không thừa 
nhận tam quyền phân lập giữa lập pháp và hành pháp, nhưng Đảng và Nhà nước 
ta thống nhất quyền lực nhà nước là thống nhất giữa lập pháp và hành chính. 
Bản chất sự phân công giữa lập pháp và hành pháp là nhằm để tránh tình trạng  4     
tập trung quyền lực quá nhiều vào một cơ quan duy nhất dễ dẫn đến tình trạng 
độc quyền và lạm dụng quyền. 
Thứ hai, trong sự phối hợp giữa cơ quan lập pháp và cơ quan hành pháp 
trong Nhà nước pháp quyền nói chung không phải là yêu cầu cơ bản. Nhưng 
trong Nhà nước Pháp quyền XHCN Việt Nam, sự phối hợp giữa cơ quan lập 
pháp và cơ quan hành pháp lại là điều cần thiết cho mối quan hệ giữa hai nhánh 
quyền lực này. Bản chất sự phối hợp trong mối quan hệ giữa hai nhánh quyền 
lực này không chỉ ảnh hưởng đến cách thức, lề lối làm việc của các cơ quan 
thực hiện chức năng lập pháp, hành pháp mà còn ảnh hưởng đến việc bảo đảm 
thực hiện các nhiệm vụ, mục tiêu chung của quốc gia, bảo đảm cho quyền lực 
nhà nước luôn thống nhất thuộc về Nhân dân. 
Thứ ba, các Nhà nước pháp quyền luôn đặt ra yêu cầu cơ bản là phải có sự 
kiểm soát lẫn nhau giữa hai nhánh quyền lực: lập pháp và hành pháp. Nhà nước 
pháp quyền XHCN Việt Nam cũng đòi hỏi phải có sự quản lý quyền lực lẫn 
nhau giữa cơ quan lập pháp và cơ quan hành pháp, nhằm nâng cao hiệu lực, 
hiệu quả trong hoạt động của cơ quan lập pháp và cơ quan hành pháp; hướng 
đến mục tiêu thống nhất quyền lực nhà nước. Do vậy, sự quản lý, giám sát lẫn 
nhau giữa hai nhánh quyền lực khá ôn hòa chứ không khắc nghiệt, gò bó hay 
đối trọng nhau. Bản chất của kiểm soát lẫn nhau giữa lập pháp và hành pháp là 
khắc phục sự lạm quyền, tham ô, tham nhũng và đảm bảo quyền lập pháp và 
quyền hành pháp luôn thuộc về Nhân dân.  2.3. Ví dụ 
Thứ nhất, ví dụ về mối quan hệ phân công và phối hợp giữa cơ quan lập 
pháp và cơ quan hành pháp trong Hiến pháp 1946. Phối hợp trong các hoạt 
động: để hỗ trợ hoạt động cho Nghị viện nhân dân “đặt ra các pháp luật”(điều 
23) và Ban thường vụ “biểu quyết những dự án sắc luật khi Nghị viện không 
họp” (điều 36) thì Điều 52 trao cho Chính quyền “đề nghị những dự án luật đưa 
ra trước Nghị viện và những dự án sắc luật ra trước Ban thường vụ, trong lúc  5     
Nghị viện không họp”; để hỗ trợ Nghị viện nhân dân (biểu quyết ngân sách) thì 
điều 52 trao cho Chính phủ quyền “lập dự án ngân sách hàng năm”…Có thể 
thấy, giữa lập pháp và hành pháp luôn có sự phối hợp chặt chẽ để thực hiện, thi 
hành nghĩa vụ quốc gia. Biểu hiện của nó là cơ quan lập pháp có quyền quyết 
định và giám sát hoạt động của cơ quan hành pháp; hành pháp có quyền trình 
các dự luật để lập pháp biểu quyết thông qua nên có một ban nhân sự chung 
giữa cơ quan lập pháp và cơ quan hành pháp. 
Thứ hai, ví dụ về mối quan hệ kiểm soát giữa lập pháp và hành pháp trong 
Hiến pháp 1946. Lập pháp tham gia kiểm soát hành pháp thể hiện ở chỗ: tham 
gia thành lâp cơ quan hành pháp qua việc bầu Chủ tịch nước (điềụ 45); phê 
chuẩn việc Thủ tướng, Chính phủ bầu Chủ tịch nước và Thủ tướng bầu các Bộ 
trưởng (Điều 47); Nghị viện có quyền kiểm soát, phản biện Chính phủ (Điều 
36)… Hành pháp kiểm soát lại lập pháp bằng cách ban hành các nghị định có 
hiệu lực gần như luật: Chủ tịch nước có thể yêu cầu Nghị viện thảo luận lại dự 
luật mà Nghị viện thông qua (Điều 31); Chủ tịch nước có quyền bắt giam các 
Nghị viện khi họ phạm tội quả tang nhưng Chính phủ phải thông báo cho Ban 
thường vụ trong vòng 24 giờ (Điều 40)…  3. KẾT LUẬN 
3.1. Nội dung trọng tâm của bài 
Quyền lập pháp là quyền đại diện, thể hiện ý chí chung của nhân dân qua 
việc biểu quyết, bầu cử thông qua luật. Lập pháp là một trong ba chức năng 
quan trọng của Nhà nước, cùng với quyền hành pháp và tư pháp tạo thành quyền 
lực Nhà nước. Trong mối quan hệ với quyền lực Nhà nước, quyền lập pháp xây 
dựng pháp luật, điều chỉnh các quan hệ đời sống phù hợp với đường lối, quan 
điểm của các Đảng chính trị, đảm bảo định hướng Xã hội chủ nghĩa. 
Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam có những đặc điểm riêng so với 
Nhà nước pháp quyền nói chung. Do đó, yêu cầu về mối quan hệ giữa lập pháp 
và hành pháp trong Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam cũng có sự khác  6     
biệt so với yêu cầu về mối quan hệ giữa lập pháp và hành pháp trong Nhà nước 
nói chung. Một là, Nhà nước XHCN Việt Nam không thừa nhận sự phân chia 
quyền lực giữa cơ quan lập pháp và cơ quan hành pháp mà thay vào đó, Đảng 
và Nhà nước nhất quán quan điểm quyền lực nhà nước thống nhất, có sự phân 
công giữa lập pháp và hành pháp. Hai là, sự phối hợp,kiểm soát lẫn nhau giữa 
lập pháp và hành pháp là yếu tố cơ bản, quan trọng trong mối quan hệ này trong 
Nhà nước pháp quyền nói chung và trong Nhà nước pháp quyền XHCN Việt  Nam nói riêng. 
3.2. Liên hệ thực tiễn 
Thông qua việc tìm hiểu, phân tích mối quan hệ giữa quyền lập pháp và 
hành pháp tại Việt Nam, có thể thấy mối quan hệ giữa hai nhánh quyền lực này 
ở Việt Nam là sự tiếp thu tinh hoa và giá trị phổ biến của nhân loại. Nhưng tính 
đến điều kiện, hoàn cảnh đặc thù của Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam 
thì vẫn còn những bất cập trong nguyên tắc phân công, phối hợp giữa các cơ 
quan nhà nước. Do đó, Đảng và Nhà nước cần có những chủ trương, quy định 
trong quá trình đổi mới và hội nhập văn hóa thế giới. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO  1. 
Quốc hội (2013). Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam  năm 2013.  2. 
Quốc hội (2015). Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015.  3. 
Quốc hội (2014). Luật Tổ chức Quốc hội năm 2014.  4. 
Quốc hội (1946). Hiến pháp năm 1946 
5. ThS. Nguyễn Duy Nam. Mối quan hệ giữa lập pháp và hành pháp trong 
nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Tạp Chí Công Thương.  7     
https://tapchicongthuong.vn/bai-viet/moi-quan-he-giua-lap-phapva-hanh-
phap-trong-nha-nuoc-phap-quyen-xa-hoi-chu-nghia-viet-nam- 
90232.htm (truy cập: 9/12/2022)      8