











Preview text:
lOMoAR cPSD| 58490434 3/27/2025 Tình huống 1 (1) Nội dung 1:
(a) Phân tích tình huống:
+ Chữ viết là Tiếng Việt: đúng theo khoản 1 điều 11 Luật kế toán 2015 (Luật số 88/2015/QH13) và
điều 2, Luật số 56/2024/QH13
+ Đơn vị tiền tệ là Việt Nam đồng: Đúng theo khoản 1 điều 10 Luật kế toán 2015
+ Công ty sử dụng dấu phân cách nghìn, triệu, tỷ… là dấu phẩy (,); dấu phân cách giữa đơn vị và
thập phân là dấu chấm (.) (Đây không phải là công ty đa quốc gia)
. => Căn cứ khoản 2 điều 11 Luật kế toán 2015 và điều 2, Luật số 56/2024/QH13 => Sai
(b) => Hành vi sai phạm: Chữ số trong kế toán
(c) Xử phạt vi phạm hành chính: Căn cứ vào điểm a, khoản 1, điều 7 NĐ41/2018/NĐ_CP và điều5
Nghị định 102/2021/NĐ-CP, hành vi sai phạm về chữ số bị xử phạt: (1) cá nhân: từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng (2) Tổ chức gấp 2 lần mức xử phạt cá nhân: từ 20.000.000 đồng –> 40.000.000 đồng. (2)
(a) Công ty được thành lập vào ngày 15/9/N, đến cuối năm tài
chính ngày 31/12/N, công ty không lập báo cáo tài Kỳ kế toán năm lớn hơn 3 tháng chí nh mà
dồn số liệu sang năm sau =>.
(b) Căn cứ theo điểm a khoản 2 điều 12 Luật kế toán 2015 và điều 2 Luật số 56/2024/QH15, thì: Kỳ
kế toán năm đầu tiên bắt đầu tính từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đến hết
ngày cuối cùng của kỳ kế toán năm => Vậy kỳ kế toán năm của công ty được tính từ ngày 15/9/N.
Đồng thời theo khoản 4 điều 12 Luật kế toán 2015 và điều 2 Luật số 56/2024/QH15, kỳ kế toán năm
N (năm đầu tiên) của công ty M lớn hơn 3 tháng => Công ty phải lập báo cáo tài chính năm
=> Công ty không lập BCTC => Do công ty xác định sai kỳ kế toán năm
Hành vi sai phạm: Áp dụng sai quy định kỳ kế toán năm
(c) Xử phạt vi phạm hành chính: Căn cứ vào điểm c, khoản 1, điều 7 Nghị định 41/2018/NĐ-CPvà
điều 5 NĐ102/2021/NĐ-CP, hành vi sai phạm về kỳ kế toán bị xử phạt: (1) cá nhân: từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng (2) tổ chức gấp 2 lần cá nhân: từ 20.000.000 đồng – lOMoAR cPSD| 58490434 3/27/2025 40.000.000 đồng
Ngoài ra, nếu công ty không lập BCTC sẽ bị xử phạt vi phạm về hành vi không lập BCTC năm. Tình huống 2:
(1)(1.a) Theo điểm a khoản 1 điều 12, Luật kế toán 2015 và khoản 4, điều 2 của Luật số
56/2024/QH15: kỳ kế toán năm là 12 tháng
(1.b) Theo khoản 4 điều 12 Luật kế toán 2015 và khoản 4, điều 2 của Luật số 56/2024/QH15 , quy
định kỳ kế toán đầu tiên và kỳ kế toán cuối cùng, tối đa 15 tháng, nếu kỳ kế toán đầu tiên và kỳ kế
toán cuối cùng nhỏ hơn 3 tháng được phép cộng dồn vào kỳ kế toán sau hoặc trước đó.
=> Từ (1.a) và (1.b) cho thấy không quy định kỳ kế toán tối thiểu, cho phép tối đa 15 tháng đối với
kỳ đầu tiên và cuối kỳ
(2) Quy định kỳ kế toán: Điều 12 Luật kế toán 2015 và khoản 4 điều 2 Luật số 56/2024/QH15 =>
Xác định sai kỳ kế toán năm => Vi phạm về kỳ kế toán
(3) Xử phạt vi phạm hành chính liên quan đến kỳ kế toán: điểm c khoản 1 điều 7, NĐ41/2018/NĐ-
CP và Điều 5 NĐ 102/2021/NĐ-CP: cá nhân xử phạt từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng, tổ chức gấp 2 lần cá nhân từ 20.000.000 – 40.000.000 đồng Tình huống 4
Đơn vị A khi tổ chức hội nghị đã tự ý tăng số lượng đại biểu tham dự, tẩy xóa chứng từ kế toán khi quyết toán việc tổ
chức. Theo anh (chị), hành vi trên có vi phạm Luật kế toán ? Xử phạt vi phạm hành chính (nếu có) ? Anh (chị) hãy cho biết
các hành vi bị cấm trong luật kế toán ?
(1) Tự ý tăng số lượng đại biểu tham dự, tẩy xóa chứng từ kế toán khi quyết toán việc tổ chức => Giả mạo, khai man,
tẩy xóa chứng từ kế toán => Vi phạm hành vi bị nghiêm cấm trong Luật kế toán 2015 theo khoản 1 điều 13
(2) Xử phạt vi phạm hành chính: => Xác định hành vi: có 2 hành vi sai phạm
+ Tăng số lượng đại biểu tham dự => Giả mạo khai man: Theo khoản 3 điều 8 NĐ41/2018/NĐ-CP và điều 5
NĐ102/2021/NĐ-CP, phạt tiền từ 20 triệu đến 30 triệu đồng (cá nhân), tổ chức gấp 2 lần 40 – 60 triệu đồng
+ Tẩy xóa: Điểm b khoản 1 Điều 8 NĐ41/2018/NĐ-CP và điều 5 NĐ102/2021/NĐ-CP: cá nhân 3 triệu đồng đến 5
triệu đồng, tổ chức 2 lần mức cá nhân từ 6 triệu đồng đến 10 triệu đồng
Đồng thời áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo điểm b khoản 4 điều 8 và khoản 2 điều 5 NĐ41/2018/NĐ-CP: Buộc
hủy chứng từ kế toán giả mạo, khai man lOMoAR cPSD| 58490434 3/27/2025
=> Sai phạm dẫn đến gây hậu quả nghiêm trọng, tổn thất TS: phải bồi thường, có thể truy cứu trách nhiệm hình sự nếu gây hậu quả nghiêm trọng
(3) Các hành vi bị nghiêm cấm: Điều 13 luật kế toán 2015 Tình huống 5:
Nhân viên A phụ trách Phòng Maketing của công ty X, khi làm chứng từ thanh toán anh A đã không trực
tiếp ký mà đóng dấu chữ ký sẵn (photo chữ ký). Theo anh (chị) anh A có vi phạm Luật kế toán ? Xử phạt vi
phạm hành chính (nếu có) ? Anh chị hãy cho biết quy định về chữ ký trong kế toán. (1)
Anh A đã đóng dấu chữ ký khắc sẵn, nên vi phạm khoản 1, điều 19, Luật kế toán 2015 và điều 2
Luật số 56/2024/QH15 => Sai (2)
Hành vi sai phạm: Đóng dấu chữ ký khắc sẵn => liên quan đến sai phạm về chữ ký (3)
Xử phạt vi phạm hành chính trong kĩnh vực kế toán:
- Xử phạt: Theo điểm d, khoản 1 điều 8 NĐ41/2018/NĐ-CP và điều 5 NĐ102/2021/NĐ-CP, phạt tiền: cá
nhân từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng, tổ chức gấp 2 lần mức xử phạt đối với cá nhân từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.
- Biện pháp khắc phục hậu quả theo khoản 1 điều 5 và điểm a khoản 4 điều 8 của NDD41/2018/NĐ-CP
(4) Quy định chữ ký: điều 19 – Luật kế toán 2015 và khoản 5 điều 2 Luật số 56/2024/QH13 Tình huống 6:
Khi kiểm tra chứng từ kế toán của doanh nghiệp A, kiểm toán phát hiện các chứng từ còn thiếu chữ ký
của những người trực tiếp thực hiện các hoạt động liên quan đến chứng từ kế toán và đề nghị doanh nghiệp phải
bổ sung. Theo anh (chị) ý kiến của kiểm toán trong trường hợp này có đúng không ? Nội dung chứng từ kế toán
bao gồm những nội dung chủ yếu nào ? Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán liên quan nội dung trên ?
(1) Kiểm toán phát hiện thiếu chữ ký => Ý kiến của kiểm toán yêu cầu bổ sung chữ ký là đúng, vì theo khoản
1 điều 19, Luật kế toán 2015 và khoản 5 điều 2 Luật số 56/2024/QH15 thì chứng từ kế toán phải có đầy đủ chữ ký theo quy định.
(2) Nội dung chứng từ kế toán bao gồm nội dung chủ yếu: theo khoản 1 điều 16 luật kế toán 2015 và khoản
9 điều 2 Luật số 56/2024/QH15, gồm 6 nội dung chủ yếu như sau: ……….
(3) Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán:
Hành vi sai phạm liên quan đến nội dung trên: Chứng từ kế toán không đầy đủ chữ ký theo quy định. lOMoAR cPSD| 58490434 3/27/2025
Xử phạt: theo điểm đ, khoản 2, Điều 8 NĐ41/2018/NĐ-CP và điều 5 NĐ102/2021/NĐ-CP phạt tiền cho cá
nhân từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng; tổ chức gấp 2 lần: từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
Đồng thời, áp dụng biện pháp khắc hậu quả, bổ sung chữ ký cho đầy đầy nội dung theo quy định của chứng
từ kế toán theo khoản 1, điều 5 và điểm a khoản 4 điều 8 NĐ41/2018/NĐ-CP Tình huống 7:
Đầu năm N, công ty XYZ do kho lưu trữ tài liệu kế toán bị đầy, kế toán trưởng đã cử nhân viên kế toán mang
tất cả tài liệu kế toán đã lưu trữ 5 năm đi tiêu hủy bằng hình thức đốt.
Anh (chị) hãy cho ý kiến của mình về trường hợp trên và giải thích theo quy định của Luật kế toán 2015 và các
văn bản hướng dẫn thi hành.
+ Thời gian lưu trữ tài liệu kế toán được quy định tại điều 41 Luật số 88/2015/QH13 và điều 2 luật số 56/2024/QH15
+ Xem xét các tài liệu kế toán thuộc thời hạn lưu trừ là bao nhiêu năm, căn cứ điều 12, 13, 14 NĐ174/2016/NĐ-CP
+ Phải thực hiện thủ tục tiêu hủy theo quy định tại điều 16, 17 của NĐ174/2016/NĐ-CP
=> Cty mang tất cả tài liệu đã lưu trữ 5 năm => Mang đi tiêu hủy => Sai về thời hạn lưu trữ và thủ tục tiêu hủy
=> Xác định hành vi: Tiêu hủy tài liệu kế toán không đúng quy định về thời hạn lưu trữ và cách thức tiêu hủy Xử phạt:
Căn cứ Khoản 3 Điều 15 NĐ41/2018/NĐ-CP và điều 5 của NĐ102/2021/NĐ-CP => Mức xử phạt: cá nhân từ
10.000.000 đồng đến 20.000.0000 đồng; tổ chức gấp 2 lần các nhân: 20 triệu đồng – 40 triệu đồng
Nếu tiêu hủy sai quy định có xảy ra sai phạm nghiêm trọng => Có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Luật hình sự 8. Tình huống 8:
Tại Cty TNHH KTTC trong kỳ có các tình huống xảy ra như sau:
- Khi lập chứng từ cho nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh, DN dựa vào quy định của BTC để lập. Những chứng từ nào
không có mẫu theo quy định, doanh nghiệp tự lập; nhưng cho rằng đây là chứng từ tự lập nên chỉ có thông tin: ngày tháng
năm chứng từ, tên chứng từ, đơn vị, số tiền và chữ ký của người lập.
- Trong kỳ công ty có thanh lý 1 số công cụ dụng cụ nhỏ đã phân bổ hết, kế toán cho rằng giá trị nhỏ, số thu nhỏ vừa đủ bù
đắp chi phí đã chi nên không lập chứng từ cho nghiệp vụ kinh tế tài chính này. lOMoAR cPSD| 58490434 3/27/2025
- Có 1 phiếu chi nhưng người lập là kế toán vật tư. Theo giải thích của kế toán vật tư, do nhân viên kinh doanh tạm ứng, giấy
đề nghị tạm ứng đã được duyệt chi, kế toán thanh toán ra ngoài bận việc riêng, toán vật tư lập và ký thay.
- Phiếu chi tại doanh nghiệp chỉ lập 1 liên, kế toán cho rằng vì phiếu chi được in từ máy vi tính, sẽ được phần mềm lưu trữ,
do vậy chỉ cần 1 liên luân chuyển trong nội bộ, người nhận tiền thường không cần chứng từ.
- Thỉnh thoảng chứng từ có giá trị nhỏ, nếu lập sai kế toán dùng bút xóa để sửa sai
Yêu cầu: Anh (chị) hãy cho nhận xét về chiệc thực hiện luật kế toán doanh nghiệp Việt Nam 2015 và những xử phạt
vi phạm hành chính (nếu có) Tình huống 8:
Tại Cty TNHH KTTC trong kỳ có các tình huống xảy ra như sau:
- Khi lập chứng từ cho nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh, DN dựa vào quy định của BTC để lập. Những chứng
từ nào không có mẫu theo quy định, doanh nghiệp tự lập; nhưng cho rằng đây là chứng từ tự lập nên chỉ có
thông tin: ngày tháng năm chứng từ, tên chứng từ, đơn vị, số tiền và chữ ký của người lập.
+ Hiện nay, theo thông tư 200/2014/TT-BTC, NĐ174/2016/NĐ-CP, DN được phép thiết kế mẫu chứng từ,
nếu không tự thiết kế thì sử dụng mẫu chứng từ do BTC, BTC chỉ đưa ra mẫu chứng từ mang tính chất hướng
dẫn, tự lập nhưng đảm bảo đúng quy định… => Dựa vào biểu mẫu BTC => Không sai
+ Chứng từ DN tự lập chỉ có nội dung ngày tháng năm chứng từ, tên chứng từ, đơn vị, số tiền và chữ ký của
người lập => Căn cứ khoản 1 điều 16 và khoản 2 điều 18 Luật kế toán 2015 và khoản 9 điều 2 Luật số
56/2024/QH15, chứng từ kế toán phải có 6 nội dung chủ yếu => chưa đầy đủ nội dung chủ yếu
=> Hành vi sai phạm: Lập chứng từ kế toán không đầy đủ theo nội dung quy định
. Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán: Theo điểm a khoản 1 điều 8 NĐ41/2018/NĐCP
và Điều 5 - NĐ 102/2021/NĐ-CP, cá nhân bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng, tổ chức gấp 2
lần cá nhân từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
. Đồng thời áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo điểm a khoản 4 điều 8 và khoản 1 Điều 5
NĐ41/2018/NĐ-CP “Bổ sung các yếu tố chưa đầy đủ của chứng từ”
- Trong kỳ công ty có thanh lý 1 số công cụ dụng cụ nhỏ đã phân bổ hết, kế toán cho
rằng giá trị nhỏ, số thu nhỏ vừa đủ bù đắp chi phí đã chi nên không lập chứng từ cho
nghiệp vụ kinh tế tài chính này.
+ Không lập chứng từ cho các khoản thu, chi từ thanh lý CCDC => NV kinh tế tài chính
phát sinh công ty không lập chứng từ kế toán => Theo khoản 1 điều 18 Luật kế toán, lOMoAR cPSD| 58490434 3/27/2025
luật số 88/2015/QH13 và Điều 2, Luật số 56/2024/QH15: Công ty đã sai phạm + Hành
vi sai phạm: Không lập chứng từ cho nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh
+ Xử phạt vi phạm hành chính: Căn cứ điểm ….. khoản…. điều 8 NĐ41/2018/NĐCP
và Điều 5 NĐ 102/2021/NĐ-CP, phạt tiền đối với cá nhân: từ ….. đến ….., và tổ chức
2 lần cá nhân từ …… đến ….. đồng thời áp dụng biện pháp khắc hậu theo điểm
………. Khoản 4 điều 8 và khoản …. Điều 5 NĐ41/2018/NĐ-CP
- Có 1 phiếu chi nhưng người lập là kế toán vật tư. Theo giải thích của kế toán vật tư, do nhân viên kinh
doanh tạm ứng, giấy đề nghị tạm ứng đã được duyệt chi, kế toán thanh toán ra ngoài bận việc riêng, toán vật tư lập và ký thay.
+ Kế toán vật tư không được giao nhiệm vụ của kế toán thanh toán, mà lập phiếu chi và ký trên chứng từ phiếu chi.
. Theo khoản 3 điều 51-luật kế toán 2015 (Luật số 88/2015/QH13) và điều 2 luật số 56/2024/QH15,
nhân viên kế toán thực hiện công việc được phân công và chịu trách nhiệm cho phần công việc
. Theo khoản 2 điều 19- luật kế toán 2015 (Luật số 88/2015/QH13) và luật số 56/2024/QH15, chứng
từ kế toán phải do người có thẩm quyền hoặc người được ủy quyền ký => Kế toán vật tư không có thẩm quyền
ký phiếu chi và cũng được ủy quyền (Không đươc phân công nhiệm vụ kế toán thanh toán) Sai phạm
+ Hành vi sai phạm: ký chứng từ kế toán mà không đúng thẩm quyền
+ Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán: theo điểm c khoản 2 điều 8 NĐ41/2018/NĐ-CP
và Điều 5, NĐ 102/2021/NĐ-CP, mức phạt tiền cá nhân từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng và tổ chức
gấp 2 lần cá nhân. Đồng thời, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả
- Phiếu chi tại doanh nghiệp chỉ lập 1 liên, kế toán cho rằng vì phiếu chi được in từ máy vi tính, sẽ
được phần mềm lưu trữ, do vậy chỉ cần 1 liên luân chuyển trong nội bộ, người nhận tiền thường không cần chứng từ.
+ Xem xét quy định của công ty phiếu chi lập bao nhiêu liên => xem xét có sai phạm hay không ?
+ Theo thông tư 200/2014/TT-BTC, mẫu phiếu chi BTC chỉ mang tính chất hướng dẫn => tùy thuộc DN
+ Nếu công ty không lập đủ số liên quy định bị sai phạm theo khoản 4 điều 18 Luật kế toán 2015 và Luật số
56/2024/QH15=> xử phạt vi phạm hành chính theo điểm a khoản 2 điều 8 NĐ 41/2018/NĐ-CP và Khoản 2 Điều
5 NĐ 102….., mức phạt tiền cá nhân từ …. đến….. và tổ chức gấp 2 lần cá nhân từ …… đến ….
- Thỉnh thoảng chứng từ có giá trị nhỏ, nếu lập sai kế toán dùng bút xóa để sửa sai + Kế toán đã sửa
sai chứng từ bằng cách tẩy xóa. lOMoAR cPSD| 58490434 3/27/2025
. Theo khoản 1 điều 13 và khoản 3 điều 18, luật kế toán 2015 và điều 2 luật số 56/2024/QH15 đây là hành vi
bị nghiêm cấm đối với kế toán.
. Hành vi sai phạm: tẩy xóa chứng từ kế toán
. Xử phạt vi phạm hành chính: Theo ….. NDD41/2018/NĐ-CP ………
* Trong trường hợp tẩy xóa chứng từ kế toán gây hậu quả nghiêm trọng => có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự Tình huống 9:
Đầu năm N, thanh tra viên của cục thuế khi thanh tra công ty xây dựng BMKT, khi kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của
khoản mục chi phí nhân công thuộc HĐ ngắn hạn của công ty BMKT trùng với tên, cùng thời gian của nhiều nhân công của
công ty BMTC (Cty BMTC đã được kiểm tra trước đó 1 tháng). Sau khi kiểm tra chi tiết thanh tra viên khẳng định:
Nhiều nhân công đã ký hợp đồng lao động với cả 2 công ty.
Anh (chị) hãy cho biết ý kiến của mình theo quy định của luật kế toán 2015 ? Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực kế toán liên quan đến vấn đề này ?
- Chưa chắc BMKT hay BMTC sai phạm => Xác minh => DN nào chứng minh được danh sách lao động thuộc DN, thì DN đó không sai phạm
- Có thể do DN muốn kê khống chi phí => Giả mạo khai man chứng từ kế toán
=> Hành vi sai phạm theo quy định của Luật kế toán 2015 và Luật số 56/2024/QH15 (nếu có): Giả mạo khai man chứng từ kế
toán => Một trong các h/vi bị cấm theo q/định tại khoản 1 điều 13 Luật kế toán 2015
- Xử phạt hành chính trong lĩnh vực kế toán: Theo điểm ….. khoản….. điều 8 NĐ41/2018/NĐ-CP và Điều 5 NĐ
102/2021/NĐ-CP, phạt tiền cá nhân từ …… đến …..; tổ chức gấp 2 lần cá nhân phạt tiền từ ….. Đến ……
Đồng thời áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: theo điểm …. Khoản 4 điều 8 và khoản …. Điều 5 NĐ 41/2018/NĐ-
CPhủy chứng từ kế toán giả mạo, khai man ….
Nếu có thất thoát tài sản/ngân sách nhà nước phải bồi thường thiệt hại do hành vi trên gây ra => Gây hậu quả nghiệm
trọng, xử phạt theo quy định luật hình sự. Tình huống 10
Đầu năm N, Khi thanh tra viên của cơ quan thuế thanh tra Công ty XD DHNT, thanh tra viên phát hiện khoản mục chi phí
nguyên vật liệu thuộc công trình xây dựng X đã quyết toán vào tháng 11 năm N-1, phát hiện 1 khối lượng lớn cát, sạn sử dụng
được thể hiện trên bảng kê vật liệu mua sử dụng trực tiếp không qua kho. Sau khi kiểm tra chi tiết thanh tra viên thấy rằng:
- Một số khối lượng cát, sạn ngoài sổ theo dõi lượng cát sạn mua vào không có bất kỳ chứng từ mua hàng nào kèm theo. Theo
giải thích của kế toán công ty, lượng cát sạn này mua từ công ty KT nhưng do công ty DHNT chưa thanh toán tiền nên công
ty KT không xuất hóa đơn.
- Một số lượng cát, sạn này có HĐ của Cty KT nhưng được lập vào ngày 28/12/N-1 o Muốn quyết toán công trình: tập hợp
đầy đủ chứng từ => ghi sổ
o Tại thời điểm quyết toán công trình, chi phí cát, sạn => không có chứng từ hợp pháp hợp lý => Không căn cứ vào chứng
từ ghi sổ (Vì chứng từ ghi sổ trong trường hợp này là hóa đơn do cty KT xuất)
o Theo quy định luật thuế và quy định về hóa đơn bán hàng => Công ty bán hàng phải xuất hóa đơn theo nguyên tắc cơ
sở dồn tích (Không phụ thuộc vào thời điểm thu tiền/chi tiền)
Hành vi sai phạm theo quy định của Luật Kế toán 2015, luật số 88/2015/QH13 và Điều 2 Luật số 56/2024/QH15 của công
ty DHNT: không căn cứ vào chứng từ ghi sổ kế toán theo khoản 2 điều 26, CP này sẽ bị xuất toán ra khoản chi phí quyết lOMoAR cPSD| 58490434 3/27/2025
toán công trình (theo quy định thuế, và các quy định khác……) => Về quy định luật kế toán, Hành vi sai phạm: Không căn
cứ vào chứng từ ghi sổ kế toán
=> Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán “Không căn cứ vào chứng từ để ghi sổ kế toán” theo điểm….
khoản….. điều 9, và khoản 2 điều 6 NĐ41/2018/NĐ-CP và điều 5 Nghị định 102/2021/NĐ-CP, phạt tiền cá nhân: ….., tổ chức:……………. Tình huống 12
Cô H làm kế toán cho một công ty tư nhân K tại địa phương, Công ty K vừa mới được
đội quản lý thị trường đến kiểm tra tài liệu kế toán….. Đội quản lý thị trường phát hiện H
không có chứng chỉ hành nghề kế toán, nên cho rằng H và công ty K vi phạm luật nên đã phạt tiền.
Anh (chị ) hãy cho biết ý kiến của mình liên quan đến vấn đề trên theo quy định của luật kế toán 2015 ?
Đội quản lý thị trường không có chức năng kiểm tra công tác kế toán, bộ máy kế toán
và người làm kế toán tại doanh nghiệp
Theo điểm a khoản 2 điều 38, Luật kế toán 2015 (Luật số 88/2015/QH13) => Từ chối kiểm tra Tình huống 13
Do mối quan hệ là cháu họ của Giám đốc công ty nên vừa qua công ty Y đã ký hợp đồng nhận chị H, là cử nhân
hành chính vào làm kế toán viên cho công ty. Tuy nhiên, một số ý kiến trong công ty đã phản đối việc tuyển dụng
này với lý do chị H không đáp ứng tiêu chuẩn của người làm kế toán. Anh (chị) cho biết hành vi của Giám đốc
công ty có vi phạm luật kế toán và xử phạt vi phạm hành chính (nếu có) ? Theo anh (chị) trách nhiệm của người
đại diện theo quy định của pháp luật về kế toán ? (1)
Cty tuyển dụng cô H là cử nhân hành chính để làm kế toán cho công ty. Theo điểm b khoản 1 điều 51,
Luật kế toán 2015 (Luật số 88/2025/QH13) về tiêu chuẩn điều kiện của người làm kế toán là phải có trình độ
chuyên môn và nghiệp về kế toán và Điều 2 luật số 56/2024/QH15. Theo khoản 5 điều 18 NĐ174/2016/NĐ-CP
thì trình chuyên môn vụ của người làm kế toán từ bậc trung cấp chuyên nghiệp trở lên của các ngành tài chính, kế
toán và kiểm toán ….=> Vậy cô H không đủ tiêu chuẩn điều kiện để làm kế toán (2)
Nếu bố trí cô H làm kế toán thì công ty bị sai phạm với hành vi: Bố trí người làm kế toán không đủ tiêu
chuẩn và điều kiện theo quy định lOMoAR cPSD| 58490434 3/27/2025 (3)
Xử phạt vi phạm hành chính: Theo điểm….. khoản….. điều 17, NĐ41/2018/NĐ-CP và Điều 5 NĐ
102/2021/NĐ-CP => Phạt tiền: cá nhân: từ …. Đến ………….Tổ chức: 2 lần cá nhân, từ … đến….. (4)
Trách nhiệm của người đại diện theo quy định pháp luật: Điều 50 Luật kế toán 2015 (Luật số 88/2025/QH13) Tình huống 15:
Có ý kiến cho rằng chỉ cần có chứng chỉ Kế toán viên và đủ thời gian làm việc 36 tháng kể từ ngày cấp bằng
đại học là có thể hành nghề dịch vụ kế toán. Anh (chị) hãy cho biết ý kiến và quy định của Luật kế toán hiện hành ?
Nếu chưa đủ tiêu chuẩn mà hành nghề dịch vụ kế toán, thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán như thế nào ? (1)
Căn cứ vào khoản 1,2,3 điều 58 luật kế toán 2015 và điều 2, Luật số 56/2024/QH15 => phân tích:
Người có chứng chỉ kế toán viên được đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán qua doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán
hoặc hộ kinh doanh dịch vụ kế toán khi có đủ các điều kiện theo điểm a,b,c khoản 1 điều 58, luật kế toán 2015.
Sau khi đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán, kế toán viên đủ điều kiện sẽ được cấp giấy chứng nhận hành nghề
dịch vụ kế toán theo khoản 2, điều 58, luật kế toán 2015 (Luật số 88/2015/QH13) và Điều 2 Luật số 56/2024/QH15
Giấy chứng nhận chỉ giá trị khi người được cấp có hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian cho một doanh
nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán hoặc làm việc tại hộ kinh doanh dịch vụ kế toán, theo khoản 3 điều 58, Luật kế toán
2015. (Luật số 88/2015/QH13) (2)
Nếu chưa đủ tiêu chuẩn mà hành nghề dịch vụ kế toán thì sai phạm theo điều 58, luật kế toán 2015 =>
hành vi sai phạm sẽ là: hành nghề dịch vụ kế toán mà chưa được cấp giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán (3)
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán: theo điểm..... Khoản..... Điều.... NĐ41/2018/NĐ-
CP và NĐ 102/2021/NĐ-CP, phạt tiền từ .... đến ....
Đồng thời áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo khoản 4 điều 23, NĐ41/2018/NĐ-CP và điều 5, NĐ
102/2012/NĐ-CP: nộp lại số tiền thu lợi bất hợp pháp từ hoạt động cung cấp dịch vụ này Tình huống 16
Công ty TNHH A muốn kinh doanh dịch vụ kế toán, theo anh (chị) doanh nghiệp này
cần có những điều kiện và tiêu chuẩn gì ? Nếu không đủ điều kiện mà đơn vị vẫn thực
hiện các hợp đồng cung cấp dịch vụ kế toán, thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào ?
Công ty TNHH A muốn kinh doanh dịch vụ kế toán thì theo điều 59 của Luật
kế toán 2015 và điều 2 luật số 56/2024/QH15, phải thuộc các loại hình: Công ty TNHH
hai thành viên trở lên, Công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân. Hoặc hộ kinh doanh
dịch vụ kế toán điều 65 – Luật kế toán 2015. lOMoAR cPSD| 58490434 3/27/2025
Điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán của các loại hình công ty trên theo khoản
1,2,3 điều 60,….. Điều …… Nghị định 174/2016/NĐ-CP (Tương tự tình huống
15……………………giải thích cho DN) Tình huống 17:
Ông Nguyễn Văn A vừa được tại ngoại sau khi chấp hành hình phạt 2 năm tù vì tội kinh
tế. Để giúp ông nhanh chóng hoà nhập với xã hội, bạn Ông A đã mời ông về làm kế toán tại
công ty mình. Trước khi vào tù Ông A nguyên là kế toán trưởng của công ty B, Ông có đủ
bằng cấp và điều kiện để làm kế toán trưởng. Theo anh chị Ông A có đủ điều kiện để quay lại
làm kế toán cho công ty bạn Ông chưa ? Vì sao ?
Căn cứ Điều 52, Luật kế toán 2015 (Luật số 88/2015/QH13) và điều 2 Luật số
56/2024/QH15 => Xem ông A: => Xem xét có bị là người không được làm kế toán hay không ?
(1) Đã được xóa án tích hay chưa ?
(2) Xem bản án, ông A có bị cấm làm công việc kế toán hay không ?
Nếu thoã mãn điều kiện Điều 51, điều 18 NĐ174/2016/NĐ-CP và không bị vi phạm điều
cấm theo điều 52 Luật kế toán 2015 và Điều 19 NĐ 174 => ông A được làm kế toán Tình huống 18:
Chị A dự định mở doanh nghiệp tư nhân về đại lý và buôn bán hàng
thực phẩm. Do muốn tiết kiệm chi phí và thời gian đầu hoạt động còn ít, chị A
muốn kiêm nhiệm luôn công tác kế toán của Công ty. Chị A có bằng tài chính,
đã có kinh nghiệm về kế toán cho một công ty có vốn đầu tư nước ngoài 5 năm.
Anh (chị) hãy cho biết ý kiến về trường hợp trên và giải thích theo quy định
của Luật kế toán 2015 và các văn bản hướng dẫn thi hành lOMoAR cPSD| 58490434 3/27/2025
Căn cứ điều 52, Luật kế toán 2015, điều 2 luật số 56/2024/QH15 và khoản 5
điều 20, NĐ174/NĐ-CP => Đây là DN tư nhân => Luật không cấm và do vậy
Chị A có thể làm kế toán cho công ty, nếu chị A thỏa mãn điều kiện theo điều
51, Luật kế toán 2015 và khoản 5 điều 18, NĐ174 Tình huống 19:
Công ty TNHH 1 thành viên, có chồng làm giám đốc. Theo anh
(chị) vợ của giám đốc có được làm kế toán trưởng không ?
Anh (chị) hãy cho biết ý kiến về trường hợp trên và giải thích theo
quy định của Luật kế toán 2015 và các văn bản hướng dẫn thi hành
Căn cứ điều 52, Luật kế toán 2015 => Đây là TNHH 1TV => Luật
không cấm và do vậy vợ có thể làm kế toán cho công ty do chồng
làm Giám đốc, nếu vợ đủ tiêu chuẩn theo quy định tại điều 51, Luật
kế toán 2015 và Điều 2 Luật số 56/2024/QH15 Tình huống 20:
Ông A có bằng đại học chuyên ngành kế toán. Hiện tại A làm kế toán ở 2 DN vừa và
nhỏ X và Y. Tại công ty X, A ký hợp đồng lao động với thời gian làm việc vào các ngày
thứ 2,4,6 trong tuần; tại công ty Y thời gian làm việc vào các ngày 3,5,7 trong tuần.
Theo anh (chị), hợp đồng lao động của A với công ty X và Y có vi phạm luật kế toán? -
Vi phạm tính liên tục và tính chịu trách nhiệm -
Có thể ký hợp đồng không ràng buộc thời gian và chịu toàn bộ trách nhiệm
của người làm kế toán Tình huống 22: lOMoAR cPSD| 58490434 3/27/2025
Ông A có bằng đại học chuyên ngành kế toán. Hiện tại ông A làm kế toán trưởng ở
Công ty Cổ phần KT, nơi cha vợ của A đang giữ chức Phó giám đốc tài chính (Ông A thỏa
mãn đầy đủ các tiêu chuẩn làm kế toán trưởng). Ông B, một thành viên trong hội đồng
quản trị cho rằng việc bố trí ông A giữ chức vụ kế toán trưởng là vi phạm pháp luật kế toán
vì ông A sai phạm khoản 3 điều 52, tiềm ẩn rủi ro cho Công ty.
Anh (chị) suy nghĩ gì về nhận định của ông B ?
Ông A có đầy đủ tiêu chuẩn làm kế toán và làm kế toán trưởng
Theo khoản 3 điều 52, luật kế toán 2015 và điều 2 Luật số 56/2024/QH15 =>
Ông A không vi phạm vì ông A là con rể (không phải con ruột, con nuôi). Tuy nhiên,
thực tế không bổ nhiệm vì có khả năng tiềm ẩn rủi ro do có thể dẫn đến thôn tính DN,
cũng như làm hạn chế tính độc lập trong hoạt động nghiệp, mà yếu tố làm hạn chế tính
độc lập, theo chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp phải loại bỏ => Do vậy, Luật không cấm,
thực tế không bổ nhiệm Tình huống 21
(1) Phân tích tình huống:
+ Nhân viên A, Kế toán trưởng và Giám đốc (người đại diện theo quy định pháp luật) phải chịu trách nhiệm cho phần công việc
theo khoản 3 điều 51, điều 50, điều 54)
+ Nhân viên A, KTT, GĐ…. chưa thực hiện tốt chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp, tính trách nhiệm trong công việc của nhân viên
A => tiêu chuẩn chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp và nhiệm vụ của người làm kế toán theo điều ……
+ Nhân viên khác lợi dụng sơ hở => thâm thụt TS doanh nghiệp => Gây tổn thất doanh nghiệp => Do không tiến hành kiểm kê
TS theo quy định, kiểm tra giám sát của kế toán + Ký khống chứng từ (2)Xác định hành vi:
+ Căn cứ theo điều 40, Luật kế toán 2015 và điều 2, Luật số 56/2024/QH15=> hành vi: Không kiểm kê tài sản
+ Căn cứ khoản….. Điều 19, Luật kế toán 2015 => Hành vi: Ký khống chứng từ kế toán
Có thể dẫn đến hậu quả nghiêm trọng: Thất thoát 1 lượng lớn TS của DN
(3) Xử phạt vi phạm hành chính:
+ Căn cứ NĐ 41/2018/NĐ-CP và Điều 5 NĐ 102/2021/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập…
. Không kiểm kê: Khoản…. Điều … => Mức xử phạt: ………….
. Ký khống chứng từ: ……………… => Mức xử phạt:…………….
(4)Tuy nhiên, hành vi của các nhân viên đã dẫn đến gây hậu quả nghiêm trọng (Làm thất thoát lương lớn tài sản) => Có thể bị truy
cứu trách nhiệm hình sự, khi truy cứu trách nhiệm hình hoặc bị thanh kiểm tra chuyển cho cơ quan điều tra thì không xử phạt vi phạm
hành chính, chuyển sang xử lý theo luật hình sự. Có tổn thất xảy ra thì cá nhân liên quan phải bồi thường trách nhiệm vật chất