



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 58833082
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HIẾN ---o0o---
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ
BẢNG THÀNH VIÊN NHÓM 2 STT MSSV Họ và tên
Điểm đánh giá (%) Chữ kí 1 231A030577 Mai Thảo Vy(NT) 100% 2
231A030163 Lê Nguyễn Tuyết Nhi 100% 3 231A030171 Huỳnh Nhật Thái 100% 4 231A030778 Ngô Trọng Hiệp 100% 5 231A030104 Nguyễn Huỳnh Mai 100% 6 231A030114 Trần Thanh Vi 100% lOMoAR cPSD| 58833082 LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, để hoàn thành bài tiểu luận này chúng em xin chân thành cảm ơn đến
trường Đại học Văn Hiến đã đưa học phần Marketing dịch vụ vào chương trình
giảng dạy. Đặc biệt chúng em xin gửi lời cảm ơn to lớn nhất đến cô Nguyễn Thị
Thu Thảo - giảng viên trực tiếp hướng dẫn chúng em hoàn thành bài tiểu luận này,
cũng như đã giảng dạy cho chúng em những kiến thức bổ ích về Marketing dịch vụ,
truyền đạt những kiến thức sẽ giúp đỡ chúng em trong quá trình học tập và làm việc sau này.
Trong quá trình hoàn thành bài tiểu luận này có thể chúng em sẽ khó tránh khỏi
những thiếu sót. Kính mong thầy, cô xem và góp ý để bài làm hoàn thiện hơn.
Chúng em xin chân thành cảm ơn! 2 lOMoAR cPSD| 58833082 MỤC LỤ C
LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................................... 5
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH GRAB .............................. 6
1.1 Thông tin chung về công ty TNHH Grab .......................................................... 6
1.2 Lịch sử thành lập ................................................................................................ 6
1.3 Hành trình phát triển .......................................................................................... 7
1.4 Tầm nhìn và sứ mệnh ......................................................................................... 8
1.5 Ngành nghề kinh doanh ..................................................................................... 8
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG MARKETING DỊCH VỤ GỌI XE
CỦA CÔNG TY GRAB ....................................................................................... 10
2.1 Phân tích môi trường kinh doanh .................................................................... 10
2.1.1 Phân tích môi trường vĩ mô .................................................................... 10
2.1.1.1 Môi trường kinh tế ..................................................................................... 10
2.1.1.2 Môi trường văn hóa – xã hội ..................................................................... 10
2.1.1.3. Môi trường công nghệ .............................................................................. 12
2.1.1.4 Môi trường Luật Pháp ................................................................................ 12
2.1.1.5 Yếu tố môi trường tự nhiên ........................................................................ 13
2.1.2 Phân tích môi trường vi mô .................................................................... 13
2.1.2.1 Đối thủ cạnh tranh ............................................................................. 13
2.1.2.1.1 Đối thủ cạnh tranh trực tiếp .................................................................... 13
2.1.2.1.2 Đối thủ cạnh tranh gián tiếp.................................................................... 14
2.1.2.2 Quyền thương lượng từ khách hàng .................................................. 15
2.1.2.3 Sự đe dọa đến từ các sản phẩm thay thế ............................................ 15
2.1.2.4 Mối đe dọa của những thương hiệu mới ............................................ 15
2.1.2.5 Quyền thương lượng từ các nhà cung cấp ......................................... 16
2.1.3 Phân tích môi trường nội bộ ................................................................... 16
2.2 Phân tích mô hình SWOT ................................................................................ 18
2.2.1 STRENGTHS (Điểm mạnh) ................................................................... 18
2.2.2 WEAKNESSES (Điểm yếu) .................................................................. 18
2.2.3 OPPORTUNITIES (Cơ hội) ................................................................... 18
2.2.4 THREATS (Thách thức) ......................................................................... 18
2.3 Phân đoạn thị trường và lựa chọn thị trường mục tiêu .................................... 19
2.3.1 Lựa chọn thị trường mục tiêu ................................................................. 20
2.3.2 Mục tiêu thị trường địa lý của Grab ....................................................... 20
2.3.3 Chiến lược thị trường của Grab .............................................................. 21
2.4 Hành vi khách hàng ......................................................................................... 21
2.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi người tiêu dùng ...................................... 23
2.6 Phân tích chiến lược Marketing 7P .................................................................. 24
2.6.1 Sản phẩm (Product) ................................................................................ 24
2.6.2 Giá cả (Price) .......................................................................................... 25
2.6.3 Phân phối (Place) .................................................................................... 26
2.6.4 Truyền thông (Promotion) ...................................................................... 26 lOMoAR cPSD| 58833082
2.6.5 PEOPLE (Con người) ............................................................................. 28
2.6.6 PROCESS (Quy trình cung ứng dịch vụ) ............................................... 29
2.2.7 PHYSICAL EVIDENCE (Cơ sở vật chất) ............................................. 30
CHƯƠNG III: ĐỀ XUẤT VÀ KẾT LUẬN ....................................................... 32
3.1 Đề xuất ............................................................................................................. 32
3.1.1 Product (Sản phẩm) ................................................................................ 32
3.1.2 Price (Giá) ............................................................................................... 32
3.1.3 Place (Phân phối) .................................................................................... 32
3.1.4 Promotion (Truyền thông) ...................................................................... 32
3.1.5 People (Con người) ................................................................................. 32
3.1.6 Process (Quy trình) ................................................................................. 33
3.1.7 Physical Evidence (Cơ sở vật chất) ........................................................ 33
3.2 Kết luận ............................................................................................................ 33
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 33
PHỤ LỤC.............................................................................................................. 36 4 lOMoAR cPSD| 58833082 LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời đại hiện nay, sự phát triển của khoa học công nghệ hiện đại - công nghệ
4.0 đã thúc đẩy mạnh mẽ quá trình phát triển các ngành dịch vụ. Công nghệ 4.0 đã
tự động hóa nhiều quy trình làm việc trong dịch vụ, từ thanh toán không tiền mặt,
đặt hàng trực tuyến đến chăm sóc khách hàng tự động, giải quyết những vấn đề như
: ăn uống, du lịch..vv thậm chí khi mọi người cảm thấy chán nản trong việc đi lại,
khi phải tự mình đi qua các đoạn đường kẹt xe thì vẫn sẽ có những dịch vụ gọi xe
luôn tận tâm chủ động đưa đón mọi người đến nơi một cách nhanh nhất. Dịch vụ
này đã trở thành một phần thiết yếu của cuộc sống hiện nay, vì đáp ứng được nhu
cầu cá nhân của mọi người,dịch vụ còn giảm thiểu được nhiều trong việc ùn tắc
trong thành phố,đô thị góp phần tối hưu hóa về giao thông ở khu vực. Ở Việt Nam,
dịch vụ gọi xe cũng vì vậy mà phát triển mạnh mẽ. Theo Mordor
Intelligence, Theo Mordor Intelligence, giá trị thị trường gọi xe công nghệ tại Việt
Nam vào năm 2023 đạt khoảng 727,73 triệu USD. Năm 2024, thị trường này được
dự đoán sẽ tăng lên 880 triệu USD và có triển vọng đạt đến 2,16 tỷ USD vào năm
2029, tăng trưởng với tốc độ CAGR là 22,1% trong giai đoạn dự báo (2024-2029).
Cùng với sự xuất hiện của nhiều ông lớn như: Grab, Be, XanhSM,...thị trường này
sẽ ngày càng cạnh tranh khốc liệt hơn. Trong đó, Grab luôn là cái tên đứng đầu
trong ngành, Grab chiếm đến 42% phần trăm thị phần ở quý 1 của năm 2024, bên
cạnh đó cũng liên tục gây được sự chú ý, được nhiều người biết đến về chất lượng
dịch vụ, các chương trình marketing ý nghĩa, hiệu quả.... Vậy để Grab đã làm như
thế nào để mọi người biết đến thương hiệu của mình nhiều như thế? Để giải đáp
thắc mắc trên nhóm chúng em đã cùng nhau tìm hiểu và lựa chọn nó để “Phân tích
hoạt động marketing dịch vụ gọi xe của công ty Grab”. lOMoAR cPSD| 58833082
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH GRAB
1.1 Thông tin chung về công ty TNHH Grab
Tên công ty: Grab Holdings Inc hay Grab.
Trụ sở chính: Singapore (từ năm 2014).
Trụ sở tại Việt Nam: 268 Tô Hiến Thành, Phường 15, Quận 10, Tp Hồ Chí Minh.
Loại hình: Công ty tư nhân.
Ngành nghề: Vận chuyển,, Giao hàng.
Thành lập: grab được thành lập vào tháng 6-2012 (với GrabTaxi), tại Kuala Lumpur.
Người sáng lập: gồm 2 người sáng lập: Anthony Tan, Tan Hooi Ling
Thành viên chủ chốt gồm 3 thành viên: Anthony Tan (CEO & Co-Founder), Ming
Maa (Chủ tịch), Tan Hooi Ling (Co-Founder).
Khu vực hoạt động: 319 thành phố tại 8 quốc gia (tính đến tháng 9 năm 2020).
Bao gồm: Singapore, Malaysia, Indonesia, Philippines, Việt Nam, Thái Lan, Myanmar và Campuchia
Ngành nghề: Vận chuyển, Giao hàng.
Công ty con: GrabFinancial, GrabVentures
Dịch vụ: GrabTaxi, GrabCar, GrabBike, GrabHitch, Grab Food, GrabExpress, GrabPay. Website:www.grab.com Hotline: 0287109590. Hình 1.1:Logo công ty Grab.
1.2 Lịch sử thành lập
Grab (tên khai sinh là MyTeski) trước đây gọi là GrabTaxi - công ty công nghệ cung
cấp dịch vụ vận chuyển và đi lại tại các quốc gia Đông Nam Á, trong đó có Việt Nam.
Grab ra đời vào năm 2012 dưới tên gọi GrabTaxi, do Anthony Tan và Tan Hooi Ling
khởi xướng. Ban đầu, Grab chỉ cung cấp dịch vụ đặt xe taxi thông qua ứng dụng di
động tại Malaysia và Singapore. Tuy nhiên, không chấp nhận sự giới hạn, Grab đã
mở rộng hoạt động sang nhiều lĩnh vực khác nhau như GrabCar (dịch vụ taxi),
GrabBike (dịch vụ xe máy), GrabFood (đặt đồ ăn), GrabExpress (giao hàng),
GrabRentals (cho thuê xe tự lái) và nhiều dịch vụ khác. 6 lOMoAR cPSD| 58833082
Sự phát triển của Grab không chỉ thu hút đầu tư từ các đối tác lớn như SoftBank,
Didi Chuxing và Toyota, mà còn đưa công ty này đến việc niêm yết trên Sàn giao
dịch chứng khoán Nasdaq vào năm 2021 sau khi hợp nhất với Altimeter Growth
Corp, một công ty đầu tư công nghệ hàng đầu tại Mỹ. Hiện nay, Brad Gerstner là
Tổng giám đốc của Grab, gia nhập công ty vào tháng 3 năm 2021 sau sáp nhập với
Altimeter Growth Corp. Với tốc độ phát triển nhanh chóng, Grab đã trở thành một
trong những công ty công nghệ hàng đầu tại Đông Nam Á, với biệt danh "kỳ lân máu mặt" trong ngàn
1.3 Hành trình phát triển Giai đoạn 2012:
Grab ra đời vào năm 2012 do Anthony Tan và Tan Hooi Ling khởi xướng. Ban đầu,
Grab chỉ cung cấp dịch vụ đặt xe taxi thông qua ứng dụng di động tại Malaysia và
Singapore. Tuy nhiên, không chấp nhận sự giới hạn, Grab đã mở rộng hoạt động
sang nhiều lĩnh vực khác nhau như GrabCar (dịch vụ taxi), GrabBike (dịch vụ xe
máy), GrabFood (đặt đồ ăn), GrabExpress (giao hàng), GrabRentals (cho thuê xe
tự lái) và nhiều dịch vụ khác.
Mục tiêu: Giải quyết vấn đề khó khăn khi gọi taxi truyền thống. Giai đoạn 2013 - 2015:
Mở rộng thị trường: Grab nhanh chóng mở rộng sang các quốc gia Đông Nam Á
khác như Singapore, Việt Nam, Indonesia.
Grab hiện tại là ứng dụng đặt xe công nghệ, giao thức ăn và thanh toán không cần
tiền mặt hàng đầu Đông Nam Á, có mặt ở 8 quốc gia: Malaysia, Philippines,
Indonesia, Singapore, Thái Lan, Myanmar, Campuchia và cả Việt Nam. Grab gia
nhập thị trường Việt Nam vào ngày 27/2/2014 Giai đoạn 2016 - 2018:
Đổi tên: Đổi tên thành Grab vào năm 2016 để phù hợp với chiến lược mở rộng và đa dạng hóa dịch vụ.
Trở thành "siêu ứng dụng": Bắt đầu đa dạng hóa dịch vụ, từ gọi xe sang giao đồ ăn
(GrabFood), giao hàng (GrabExpress), thanh toán điện tử (GrabPay),... Cạnh tranh
khốc liệt: Trải qua nhiều cuộc cạnh tranh gay gắt với các đối thủ trong ngành, đặc biệt là Uber. Giai đoạn 2019 - nay:
Khẳng định vị thế: Trở thành một trong những startup có giá trị nhất Đông Nam Á.
Phát triển bền vững: Tiếp tục mở rộng và nâng cao chất lượng dịch vụ, đồng thời
tập trung vào các giải pháp bền vững.
Đa dạng hóa: Mở rộng sang các lĩnh vực mới như dịch vụ tài chính (GrabFinancial),
dịch vụ cho doanh nghiệp (Grab for Business),... lOMoAR cPSD| 58833082
Chỉ với 9 năm ngắn ngủi, Grab đã là công ty công nghệ lớn nhất Đông Nam Á,
chiếm 95% thị trường đặt taxi qua bên thứ ba.
Tại thị trường Việt Nam:
Ngày 27/02/2014, ứng dụng gọi xe công nghệ Grab lần đầu tiên có mặt tại Việt Nam
với tên gọi là GrabTaxi. Đây là loại hình dịch vụ kết nối xe chở khách dưới
9 chỗ theo hình thức xe hợp đồng điện tử. Vào thời điểm này, thị trường gọi xe tại
Việt Nam đang bị thống trị bởi các hãng taxi truyền thống như Vinasun, Mai Linh.
Tháng 10 cùng năm Grab phát triển thêm GrabBike. Chỉ sau 5 năm hoạt động,
thương hiệu này khẳng định đã có đến 25% dân số Việt Nam đang sử dụng dịch vụ
và 190.000 đối tác tài xế tham gia hệ sinh thái của ứng dụng này.Báo cáo nghiên
cứu thị trường của ABI Research 2021 cho biết Grab chiếm tới 74,6% thị phần dịch
vụ gọi xe công nghệ, trong đó Be chỉ chiếm 12,4%.
1.4 Tầm nhìn và sứ mệnh
Tầm nhìn: Hướng đến việc cải thiện đời sống hằng ngày của mọi người,Grab đã
cung cấp một siêu ứng dụng ở đông nam á nhằm để kết nối và phục vụ cho nhu
cầu trên mọi lĩnh vực hoạt động như : di chuyển,giao hành và thanh toán một cách
tiện lợi và linh hoạt nhất.
Sứ mệnh: Sứ mệnh chính của Grab là tạo ra một nền tảng công nghệ kết nối mọi
người và mọi thứ, nhằm mang đến cuộc sống tiện nghi hơn và thúc đẩy sự phát
triển của khu vực Đông Nam Á.
Cung cấp sự thuận tiện: Tạo ra một nền tảng dễ dàng để người dùng tiếp cận dịch
vụ vận chuyển, giao hàng, và thanh toán.
Kết nối cộng đồng: Tạo ra cơ hội cho tài xế, người giao hàng và các đối tác khác
để tăng thu nhập và cải thiện cuộc sống, Grab đặt mục tiêu thực hiện chương
trình “Grab Vì Cộng Đồng” theo lộ trình đến năm 2025 nhằm nâng cao kỹ năng
và mang đến nhiều cơ hội cho người dân Đông Nam Á trong nền kinh tế số.
Đổi mới công nghệ: Liên tục cải tiến công nghệ để mang lại trải nghiệm tốt nhất
cho người dùng và đối tác. Dự án “Công Nghệ Vì Cộng Đồng” hợp tác với
Microsoft nhằm thu hẹp khoảng cách về năng lực công nghệ tại Đông Nam Á,
với những chương trình dành riêng cho đối tác tài xế Grab và gia đình của họ.
Đóng góp cho cộng đồng: Tham gia tích cực vào sự phát triển bền vững của cộng
đồng và môi trường, thông qua các sáng kiến xã hội và môi trường. Grab triển
khai dự án “Break the Silence” quy mô toàn khu vực nhằm tạo thêm nhiều cơ
hội cho cộng đồng người khiếm thính và trợ thính.
Grab lần đầu tiên công bố báo cáo đánh giá tác động xã hội, ước tính đã đóng góp
5,8 tỷ USD cho nền kinh tế Đông Nam Á trong vòng 12 tháng tính đến tháng 3/2019.
1.5 Ngành nghề kinh doanh
Grab kinh doanh trong nhiều lĩnh vực như: vận tải, du lịch, giao hàng, đồ ăn nhằm
thỏa mãn nhu cầu và đem lại trải nghiệm vô cùng tiện ích cho mọi người. Ví dụ: 8 lOMoAR cPSD| 58833082
• Vận tải: Dịch vụ gọi xe (GrabCar, GrabBike), cho phép người dùng đặt xe qua ứng dụng.
• Giao hàng: Dịch vụ giao hàng nhanh (GrabExpress) cho phép người dùng
gửi hàng hóa hoặc thực phẩm.
• Đồ ăn: GrabFood cung cấp dịch vụ giao đồ ăn từ nhà hàng đến khách hàng.
• Tài chính: GrabPay cho phép người dùng thanh toán trực tuyến và chuyển tiền.
• Du lịch: Cung cấp dịch vụ liên quan đến du lịch như đặt chỗ khách sạn. lOMoAR cPSD| 58833082
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG MARKETING DỊCH VỤ GỌI XE CỦA CÔNG TY GRAB
2.1 Phân tích môi trường kinh doanh
2.1.1 Phân tích môi trường vĩ mô
2.1.1.1 Môi trường kinh tế
Sự hiện diện của các công ty Grab trong cộng đồng được cho là sẽ tác động đến
tăng trưởng kinh tế trong nước. Vấn đề này được đưa ra sau khi Grab dự tính đầu
tư vào một quốc gia hoặc đất nước có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao. Không dừng
lại ở đó, tình trạng thất nghiệp còn giảm do Grab luôn mở các vị trí tuyển dụng, đặc
biệt là cho các tài xế.
Tình hình chung: Kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triến. Theo số liệu của Tổng
cục Thống kê Quy mô GDP theo giá hiện hành năm 2023 ước đạt 10.221,8 nghìn
tỷ đồng, tương đương 430 tỷ USD, tăng 5,05%. Trong đó nhóm ngành dịch vụ
chiếm 42,54% tổng sản phẩm trong nước (GDP) năm 2023; tỷ trọng lao động có
việc làm chiếm gần 40% tổng số lao động có việc làm trong nền kinh tế.
GDP bình quân đầu người năm 2023 theo giá hiện hành ước đạt 101,9 triệu đồng,
tương đương 4.284,5 USD, tăng 160 USD so với năm 2022.
Tính chung năm 2023, lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên đạt 52,4 triệu người,
tăng 666,5 nghìn người so với năm trước. Lực lượng lao động ở khu vực thành thị
là 19,5 triệu người, chiếm 37,3%; lực lượng lao động nữ đạt 24,5 triệu người, chiếm
46,7% lực lượng lao động của cả nước.
Xu hướng phát triển dịch vụ: Nhóm ngành dịch vụ đang tăng trưởng mạnh mẽ,
đây là tiềm năng cho việc phát triển dịch vụ công nghệ.Phát triển ngành dịch vụ có
vai trò quan trọng trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, cần phát triển dịch
vụ công nghệ cao, hình thành được các ngành dịch vụ mới trên cơ sở ứng dụng công
nghệ số, nền tảng số; chú trọng cơ cấu lại các ngành dịch vụ dựa trên phát triển các
loại dịch vụ mới có tính liên ngành.
Thu nhập của đa số người dân Việt Nam còn thấp nên mức giá rẻ sẽ có lợi thế
cạnh tranh lớn hơn. Tính chung 9 tháng năm 2024, thu nhập bình quân tháng của
người lao động là 7,6 triệu đồng.
Tỷ lệ thất nghiệp cũng như nhu cầu về việc làm để kiểm thêm thu nhập khá cao.
Trong 6 tháng đầu năm 2024 tỷ lệ thất nghiệp là 2,27% và tỷ lệ thiếu việc làm trong
độ tuổi lao động là 2,05%, tăng 0,05% so với năm 2023.
2.1.1.2 Môi trường văn hóa – xã hội
Người Việt Nam ít sử dụng phương tiện giao thông công cộng, vẫn ưa chuộng sử
dụng phượng tiện giao thông cá nhân đặc biệt là xe máy. Năm 2016, thống kê đã
ghi nhận con số có hơn 45 triệu môtô, xe máy tại Việt Nam. Hiện, 85% dân số 10 lOMoAR cPSD| 58833082
Việt Nam đang sử dụng xe máy như là phương tiện đi lại cũng như để mưu sinh
mỗi ngày. Theo điều tra xác định tỷ lệ các loại xe trong một dòng xe thì có tới 85,8%
xe là xe máy, 12,3% là ô tô.
Cơ hội: Số lượng tài xế xe máy dày đặc cũng như tâm lý ưa chuộng xe máy tạo điều
kiện thuận lợi cho Grab triển khai các loại hình như Grabbike hoặc mới đây là Grabcar.
Tình hình chung: Quy mô dân số của Việt Nam hiện đứng thứ 15 thế giới, tốp 3
khu vực Đông Nam Á và hiện đang trong thời kỳ cơ cấu dân số vàng, với tỷ lệ dân
số trong độ tuổi lao động cao. Việt Nam bước vào thời kỳ cơ cấu dân số vàng từ
năm 2007. Cơ cấu dân số vàng là thời kỳ mà tỷ lệ những người từ 15-64 tuổi chiếm
66% tổng số dân trở lên. Con số này cho thấy cơ hội phát triển cho Grab dựa trên
mô hình “kinh tế chia sẻ” vừa tiếp cận được với một lượng khách hàng mục tiêu
rộng khắp (bao gồm sinh viên, nội trợ, nhân viên văn phòng, công nhân…) vừa có
thể khai thác nguồn lao động dồi dào của thị trường. Đặc biệt không chỉ tận dụng
phương tiện nhàn rỗi để kinh doanh lấy tiền mà có một lượng lớn sinh viên, lao
động khác... chạy GrabBike để kiếm thêm thu nhập. Dân số trẻ, có trình độ giáo
dục cao, tập trung ở 5 thành phố lớn với nhu cầu đi lại hơn 29 triệu lượt/ ngày.
Trong vài năm qua, mạng xã hội đã trở nên phổ biến vào cuộc sống hàng ngày của
hầu hết người Việt Nam cùng với tỷ lệ sử dụng điện thoại thông minh và internet
ngày càng tăng của Việt Nam. Các mạng xã hội như Facebook, Twitter, Tiktok…
đã trở thành một xã hội thu nhỏ, không chỉ phản ánh mọi khía cạnh của đời sống
thực mà có thể gây ra hoặc tác động không nhỏ đến cuộc sống thực.Giới trẻ phản
ứng rất nhanh nhạy với những tin tức nóng bỏng trên social media.
Xu hướng phát triển dịch vụ: Phát triển dịch vụ ở các thành phố lớn – đây là khu
vực khách hàng có nhu cầu cao. Nhu cầu đi lại gia tăng khi người dân đổ xô về các
thành phố lớn để làm việc, học tập. (Theo khảo sát PAPI 2021, Thành phố Hồ Chí
Minh là nơi người dân mong muốn chuyển đến nhiều nhất, với tỷ lệ người tham gia
khảo sát lựa chọn nơi này lên đến 20,56%. Đứng thứ hai là Hà Nội, với tỷ lệ người
tham gia khảo sát lựa chọn nơi này ở mức 16,48%. Địa phương tiếp theo mà nhiều
người mong muốn chuyển đến là Đà Nẵng. Theo đó, tỷ lệ người tham gia khảo sát
mong muốn chuyển đến thành phố này là 8,53%, chỉ sau Thành phố Hồ Chí Minh
và Hà Nội. Theo sau là các địa phương như Lâm Đồng, Cần Thơ và Bình Dương,
với tỷ lệ người tham gia khảo sát mong muốn chuyển đến những nơi này lần lượt là 6,16%, 4,03% và 3,93%.)
Tiếp cận nhóm khách hàng trẻ bằng những câu chuyện, nội dung hấp dẫn. Nắm bắt
được tâm lý nhóm khách hàng này và thu hút họ bằng các phương tiện truyền thông, chiến dịch hấp dẫn. lOMoAR cPSD| 58833082
2.1.1.3. Môi trường công nghệ
Khoa học công nghệ ngày càng phát triển,hạ tầng thông tin phổ biến hơn bao giờ
hết, chi phí sử dụng 3G - 4G tại Việt Nam nằm trong số rẻ nhất trong khu vực, ai
cũng có cho mình ít nhất 1 chiếc smartphone. Từ đó, khách hàng tiếp cận Grab ngày càng dễ dàng hơn.
Tình hình chung: Số liệu được đưa ra trong Hội nghị giao ban QLNN Quý I/2024
với các Sở TT&TT của Bộ TT&TT, đối với lĩnh vực viễn thông, tính đến tháng
2/2023, số thuê bao sử dụng điện thoại thông minh đạt 100,7 triệu thuê bao tăng
1,2% so với cùng kỳ (99,5 triệu thuê bao).Trong lĩnh vực tài nguyên Internet, quý
I/2024, số lượng địa chỉ Internet IPv4 đạt 16.301.824 triệu địa chỉ, tăng 0,52% so
với cùng kỳ năm 2023 (lũy kế tính đến 15/02/2024 so với lũy kế tính đến
15/02/2023); Số lượng thành viên địa chỉ Internet đạt 980, tăng 19% so với cùng kỳ năm trước.
Phát triển các ứng dụng trên smartphone là xu hướng hiện nay. Sự xuất hiện của đại
dịch Covid-19 xét theo khía cạnh tích cực là động lực khiến mobile phát triển mạnh
mẽ hơn. Hoạt động marketing trong lĩnh vực này cũng ngày càng được quan tâm,
đầu tư nhiều hơn. Những xu hướng hiện nay là phát triển Mobile Marketing, Mobile App...
Khách hàng mục tiêu dễ dàng sử dụng ứng dụng để đặt xe tại nhiều địa điểm nhờ
vào sự phổ biển của Wifi, 3G, 4G.
Xu hướng phát triển dịch vụ: Nâng cao dịch vụ chăm sóc khách hàng. Đào tạo tài
xế, nhân viên, tạo nội dung quy tắc ứng xử với khách hàng....Quản lý dữ liệu khách
hàng và tài xế chặt chẽ hơn
Có thể xử lý từng trường hợp khi xảy ra sự cố. Đào tạo đội ngũ sử lý khi xảy ra sự
cố, kiểm tra nghiêm ngặt dường dây nóng khi có khiếu nại,...
2.1.1.4 Môi trường Luật Pháp
Là một doanh nghiệp hoạt động tại Việt Nam, Grab phải tuân thủ đầy đủ các quy
định pháp luật hiện hành, bao gồm cả các quy định về thuế, bảo mật thông tin và
cạnh tranh. Mô hình kinh doanh kết nối vận tải của Grab, với tính chất đặc thù, đang
đặt ra nhiều thách thức trong công tác quản lý nhà nước. Để đảm bảo sự công bằng
và minh bạch trong thị trường, các cơ quan chức năng đang tăng cường giám sát
hoạt động của các doanh nghiệp công nghệ như Grab, đặc biệt là trong lĩnh vực
thuế và bảo mật thông tin. Việc truy thu thuế đối với Grab và các doanh nghiệp
tương tự nhằm mục tiêu đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nước và tạo ra một
sân chơi công bằng cho tất cả các doanh nghiệp.
Tình hình chung : Ngày 07/01/2016, Bộ Giao thông vận tải đã ký ban hành “ Đề
án thí điểm GrabCar” tại 5 tỉnh, thành phố( Hà Nội, Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Khánh
Hòa, Quảng Ninh) trong thời gian 2 năm (01/2016-01/2018). 12 lOMoAR cPSD| 58833082
Một số tài xế hợp tác với Grabbike xảy ra xung đột với các tài xế tự do. Xảy ra xung
đột giữa các tài xế xe ôm côgn nghệ và tài xế xe ôm tuyền thống.
Xu hướng phát triển dịch vụ: Tạo được rào cản đối với các doanh nghiệp khác
muốn tham gia vào thị trường.
Hợp tác với chính quyền để giải quyết xung đột. Bàn bạc, hợp tác tạo thêm điều
khoản bảo vệ tài xế, quyền lợi...
2.1.1.5 Yếu tố môi trường tự nhiên Địa hình:
Địa hình thành phố: Grap thường hoạt động ở các thành phố lớn, nơi có địa hình
thuận lợi cho việc di chuyển bằng xe máy hoặc xe đạp. Địa hình phẳng giúp
tăng tốc độ và giảm thời gian di chuyển.
Giao thông đô thị: Những thành phố có hạ tầng giao thông tốt và ít tắc nghẽn sẽ
hỗ trợ Grap hoạt động hiệu quả hơn.
Tài nguyên thiên nhiên:
Năng lượng: Sự phát triển của các loại phương tiện điện tử như xe đạp điện hoặc
xe máy điện có thể tạo cơ hội cho Grap mở rộng dịch vụ, giảm ô nhiễm môi trường.
Môi trường sống: Các khu vực có môi trường sạch sẽ và an toàn sẽ thu hút khách
hàng hơn. Điều này cũng thúc đẩy ý thức bảo vệ môi trường trong hoạt động kinh doanh.
2.1.2 Phân tích môi trường vi mô
2.1.2.1 Đối thủ cạnh tranh
2.1.2.1.1 Đối thủ cạnh tranh trực tiếp
Thị phần: Cụ thể, có 42% người Việt sẽ lựa chọn Grab khi muốn sử dụng dịch vụ
di chuyển bằng xe máy. Đáng chú ý, Be vươn lên đứng vị trí thứ hai với tỷ lệ 32%. *BE* Hình 1.2: Logo Be Điểm mạnh: lOMoAR cPSD| 58833082
Giá cả cạnh tranh: Be thường đưa ra mức giá cước cạnh tranh hơn so với Grab, đặc
biệt đối với các hành trình ngắn. Điều này thu hút được nhiều khách hàng, nhất là
những người có ngân sách hạn hẹp.
Giao diện đơn giản: Giao diện của Be được đánh giá là thân thiện với người dùng,
dễ sử dụng và trực quan hơn so với một số ứng dụng khác.
Chương trình khuyến mãi hấp dẫn: Be thường xuyên tung ra các chương trình
khuyến mãi, giảm giá để thu hút khách hàng mới và giữ chân khách hàng cũ.
Tập trung vào thị trường nội địa: Be là một ứng dụng của Việt Nam, điều này giúp
họ hiểu rõ hơn về thị trường và nhu cầu của người dùng trong nước. Điểm yếu:
Mạng lưới chưa rộng : So với Grab, mạng lưới hoạt động của Be chưa phủ sóng
rộng khắp các tỉnh thành, đặc biệt là ở các vùng xa xôi, hẻo lánh.
Số lượng đối tác tài xế: Số lượng đối tác tài xế của Be thường ít hơn so với Grab,
có thể dẫn đến tình trạng khó gọi xe vào giờ cao điểm hoặc ở một số khu vực.
Tiếp thị: So với Grab, hoạt động tiếp thị của Be chưa được đầu tư mạnh mẽ, dẫn
đến độ nhận diện thương hiệu chưa cao .
Dịch vụ bổ sung: So với Grab, Be cung cấp ít dịch vụ bổ sung hơn như đặt vé máy
bay, đặt phòng khách sạn, thanh toán hóa đơn,...
2.1.2.1.2 Đối thủ cạnh tranh gián tiếp
Các hình thức vận tải truyền thống:
Taxi truyền thống: Mặc dù đã có sự chuyển đổi số, nhưng taxi truyền thống vẫn là
một đối thủ cạnh tranh đáng kể, đặc biệt ở các khu vực chưa được phủ sóng rộng
rãi bởi các ứng dụng công nghệ.
Xe buýt, tàu điện: Các phương tiện công cộng này cung cấp một lựa chọn di chuyển
giá rẻ và phù hợp với những hành trình dài. * VINASUN* 14 lOMoAR cPSD| 58833082 Hình1.3: Logo Vinasun Điểm mạnh:
Uy tín thương hiệu ở Việt Nam, phủ rộng khắp các tỉnh thành. Đội ngũ nhân viên
giàu kinh nghiệm. Tài xế được đào tạo kĩ càng, chú ý vào việc phục vụ tốt cho khách hàng. Điểm yếu:
Công nghệ là điểm yếu lớn nhất của Vinasun, không thể cạnh tranh với công nghệ
của các dịch vụ xe công nghệ như GRAB.
Giá cả cao hơn so với GRAB, thiếu những khuyến mãi hấp dẫn như GRAB. Sự linh
hoạt cũng là điểm hạn chế của Vinasun, không thể đáp ứng nhanh chóng các nhu
cầu đa dạng của khách hàng như đặt trước xe, gọi xe qua ứng dụng.
Thiếu chiến lược marketing hiệu quả, thương hiệu cũ không đổi mới khó phù hợp
với thị trường hiện nay.
2.1.2.2 Quyền thương lượng từ khách hàng
Có thể nói quyền thương lượng của các khách hàng Grab khá cao. Ứng dụng này
có dịch vụ chăm sóc khách hàng tốt và thường xuyên, nhanh chóng giải quyết các nhu cầu của khách hàng.
Khởi đầu bằng dịch vụ gọi xe công nghệ, tuy nhiên Grab cũng phát triển thêm các
tiện ích khác để có thể đáp ứng được nhu cầu của các khách hàng, ví dụ như giao
hàng, gọi đồ ăn hay ví điện tử.
Những phản hồi của khách hàng đều được Grab tiếp thu và liên tục cải thiện sản
phẩm dịch vụ cho phù hợp.
2.1.2.3 Sự đe dọa đến từ các sản phẩm thay thế
Những ứng dụng gọi xe công nghệ như Grab vẫn còn rất nhiều tiềm năng phát triển trong những năm tới.
Tuy nhiên, mối đe dọa cho các sản phẩm của Grab có thể đến từ hệ thống phương
tiện giao thông công cộng tại thành phố lớn ngày một phát triển với hệ thống bus,
đường sắt trên cao, tàu điện ngầm.
Ngoài ra, việc giảm thuế ô tô tại Việt Nam trong thời gian qua cũng khiến cho giá
ô tô đã giảm đáng kể và người dân dễ dàng tiếp cận với việc lái xe 4 bánh hơn.
2.1.2.4 Mối đe dọa của những thương hiệu mới
Cho đến nay, Grab vẫn đang dẫn đầu trong thị phần gọi xe công nghệ Việt. Các ứng
dụng xe của người Việt dường như “mất hút” trong thời gian qua, nhường chỗ cho
những thương hiệu nước ngoài vừa mạnh về tài chính, vừa khỏe về công nghệ. lOMoAR cPSD| 58833082
Theo báo cáo của Google và Temasek từ cuối 2020, quy mô của thị trường ứng
dụng gọi xe Việt Nam khoảng 500 triệu USD với tốc độ tăng bình quân hơn 40%
mỗi năm. Đến 2025, sân chơi này có thể đạt giá trị 4 tỷ USD.
Tuy nhiên, thị trường béo bở này đã có các gương mặt cũ “nhận phần”, mà nổi bật
hơn cả là Grab. Grab có lượng dịch vụ hầu như phủ mọi mặt trận, từ gọi xe 4 bánh,
2 bánh, đến giao hàng, gọi đồ ăn hay các dịch vụ mới hơn như đi siêu thị hộ.
2.1.2.5 Quyền thương lượng từ các nhà cung cấp
Grab là một ứng dụng trung gian giữa khách hàng và tài xế, do đó hoạt động của
các tài xế được xem như điều kiện để hãng có thể phát triển.
Khi gia nhập thị trường Việt Nam, có nhiều lần Grab đã thay đổi chính sách khiến
cho nhiều tài xế đình công, phản đối bằng việc đồng loạt tắt app. Ví dụ có thể kể
đến như các sự việc trong năm 2020 khi Grab quyết định tăng chiết khấu hay thay đổi chính sách.
Hình 1.4: Các tài xế Grab tắt ứng dụng, “vây” trụ sở vì hãng tăng chiết khấu lên gần 33% vào tháng 12.2020
Tuy nhiên, Grab vẫn là một hệ sinh thái đã chiếm phần lớn thị trường, và có rất
nhiều người coi tài xế Grab như một việc làm bán thời gian và nguồn cung tài xế
đang rất dồi dào. Cho nên, sức ép và quyền thương lượng từ chính các tài xế thật
sự là không đủ sức nặng đối với một doanh nghiệp trên đà lớn mạnh và chiếm ưu thế như Grab.
2.1.3 Phân tích môi trường nội bộ
Tài chính: Hoạt động tại thị trường Việt Nam từ năm 2014, sau 5 năm công ty đã
đầu tư khoảng 100 triệu USD vào thị trường. Không những thể, Grab cũng tuyên
bổ rót thêm 500 triệu USD vào thị trường Việt Nam trong vòng 5 năm tới. Khoản
đầu tư sẽ phục vụ mục tiêu phát triển các giải pháp công nghệ tài chính (fintech),
công nghệ di động mới (mobility) và logistics, cũng như tiếp tục thúc đầy các hoạt
động vì cộng đồng, thực hiện tầm nhìn Grab Vì Cộng Đồng.
Nguồn nhân lực: Chủ yếu là các đổi tác tài xế công nghệ. Thái độ phục vụ của tài
xế ảnh hướng rất lớn đến uy tín cũng như thương hiệu của Grab. Những tài xế thân
thiện, nhiệt tình sẽ mang lại sự trải nghiệm tích cực cho khách hàng và ngược lại. 16 lOMoAR cPSD| 58833082
Tính chuyên nghiệp, đạo đức nghề nghiệp thể hiện qua tính trưng thực của các tài
xế khi thực hiện dịch vụ cho khách hàng. Khi đó khách hàng sẽ có sự tin tưởng với
doanh nghiệp và luôn uu tiên sử dụng dịch vụ của Grab. Năm 2019, Grab có khoảng hơn 6000 lao động.
Nguồn lực Tổ chức:
• Cấu trúc tổ chức linh hoạt: Cấu trúc tổ chức của Grab được thiết kế linh hoạt,
giúp công ty thích ứng nhanh chóng với những thay đổi của thị trường.
• Hệ thống quản lý hiệu quả: Grab đã xây dựng một hệ thống quản lý hiện đại, dựa
trên công nghệ thông tin, giúp tăng cường hiệu quả hoạt động.
• Mạng lưới đối tác rộng lớn: Grab có một mạng lưới đối tác tài xế, nhà hàng, cửa
hàng rộng lớn, giúp mở rộng quy mô kinh doanh và đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Văn hóa Doanh nghiệp:
• Tập trung vào khách hàng: Khách hàng luôn là trung tâm trong mọi hoạt động
của Grab. Công ty không ngừng cải tiến sản phẩm và dịch vụ để đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
• Đổi mới và sáng tạo: Văn hóa đổi mới và sáng tạo được khuyến khích tại Grab.
Nhân viên được khuyến khích đưa ra những ý tưởng mới để phát triển sản phẩm và dịch vụ.
• Tinh thần làm việc nhóm: Làm việc nhóm là một trong những giá trị cốt lõi của
Grab. Nhân viên được khuyến khích hợp tác để giải quyết vấn đề và đạt được mục tiêu chung.
• Linh hoạt và thích ứng: Grab luôn sẵn sàng thích ứng với những thay đổi của thị trường và công nghệ.
Phát triển công nghệ: Grab luôn cập nhật, phát triển và cải tiền các tính năng và
nâng cao công tác quản lí và chất lượng dịch vụ đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
Marketing: Grab đầy mạnh marketing, quãng cáo để thu hút và đánh thúc nhu cầu
khách hàng bằng việc liên kết với các đại lý, của hàng, truyền hình...
Gần đây nhất, GRAB đã thành công Chiến dịch "Grab 10 năm - Thở nhịp Việt
Nam", bên cạnh đó GRAB cũng đã tận dụng được sức nóng của HIEUTHUHAI và
các KOLs nổi tiếng khác ... lOMoAR cPSD| 58833082
2.2 Phân tích mô hình SWOT
2.2.1 STRENGTHS (Điểm mạnh)
Mạng lưới mạnh mẽ: Grab có một mạng lưới tài xế lớn, cho phép cung cấp dịch
vụ nhanh chóng và hiệu quả.
Thương hiệu nổi tiếng: Grab được biết đến rộng rãi trong khu vực Đông Nam Á,
đặc biệt là tại các nước như Singapore, Malaysia và Indonesia, giúp tăng cường sự
tín nhiệm từ phía khách hàng.
Dịch vụ đa dạng: Ngoài dịch vụ gọi xe, Grab còn cung cấp các dịch vụ khác như
giao hàng thực phẩm, taxi và thanh toán di động, tạo ra sự tiện lợi cho người dùng.
2.2.2 WEAKNESSES (Điểm yếu)
Chi phí cao: Chi phí vận hành của Grab có thể cao do chính sách đãi ngộ của tài
xế và chi phí công nghệ. Điều này có thể ảnh hưởng đến biên lợi nhuận của công ty.
Dịch vụ chưa đồng nhất: Chất lượng dịch vụ của Grab có thể không đồng nhất
giữa các khu vực, dẫn đến trải nghiệm không tốt cho một số người dùng. Sự thiếu
hụt trong việc quản lý chất lượng dịch vụ cũng là một yếu điểm của công ty
2.2.3 OPPORTUNITIES (Cơ hội)
Mở rộng thị trường quốc tế: Grab có thể mở rộng hoạt động sang các thị trường
mới bên ngoài Đông Nam Á, nơi có nhu cầu cho dịch vụ giao thông và giao hàng đang tăng cao.
Đầu tư công nghệ: Sự phát triển nhanh chóng của công nghệ, như trí tuệ nhân tạo
(AI) và phân tích dữ liệu lớn, tạo ra cơ hội để Grab tăng cường hiệu quả hoạt động
và cải thiện trải nghiệm khách hàng.
Gia tăng nhu cầu về dịch vụ trực tuyến: Xu hướng tiêu dùng ngày càng chuyển
dịch sang dịch vụ trực tuyến, đặc biệt là sau đại dịch COVID-19, mở ra cơ hội lớn
cho Grab trong việc gia tăng doanh thu từ các dịch vụ trực tuyến.
2.2.4 THREATS (Thách thức)
Cạnh tranh khốc liệt: Cạnh tranh với các công ty khác như Gojek và các dịch vụ
taxi truyền thống có thể làm giảm thị phần và biên lợi nhuận của Grab. Đặc biệt ở
thị trường Việt Nam còn đối diện với nhiều ông lớn như XanhSM, Bee, ....
Quy định pháp lý: Sự thay đổi trong quy định và chính sách của chính phủ về dịch
vụ vận tải có thể gây khó khăn cho hoạt động kinh doanh của Grab.
Vấn đề về dữ liệu cá nhân: Những lo ngại về quyền riêng tư và bảo mật dữ liệu
của người dùng có thể ảnh hưởng đến lòng tin của khách hàng đối với Grab. 18 lOMoAR cPSD| 58833082
Hình 1.5: Thị phần gọi xe công nghệ Quý 1, 2024 tại Việt Nam
2.3 Phân đoạn thị trường và lựa chọn thị trường mục tiêu Nhân khẩu học:
Một phần lớn khách hàng của Grab là những người trẻ tuổi, đặc biệt là từ 22 đến 25
tuổi. Những nhóm tuổi này thường có nhu cầu cao về di chuyển linh hoạt và nhanh
chóng trong môi trường đô thị.
Giới tính: Sử dụng dịch vụ Grab không phân biệt giới tính, cả nam và nữ đều có thể
là khách hàng tiềm năng.
Địa lý: Grab chủ yếu phục vụ khu vực đô thị và các thành phố lớn nơi mà nhu cầu đi lại cao. Hành vi khách hàng:
Khách hàng của Grab có xu hướng ưa chuộng tiện lợi và nhanh chóng trong di chuyển.
Tần suất sử dụng: Nhiều khách hàng sử dụng Grab hàng ngày hoặc thường xuyên
do sự tiện lợi mà dịch vụ mang lại.
Hành vi thanh toán: Khách hàng sử dụng Grab thường có xu hướng chuyển sang
phương thức thanh toán không tiền mặt như GrabPay, đặc biệt trong bối cảnh dịch bệnh.
Sở Thích và Nhu Cầu:
Khách hàng của Grab thường tìm kiếm các giải pháp di chuyển hiệu quả, an toàn
và tiết kiệm thời gian.
Dịch vụ đa dạng: Họ có thể là những người thích sử dụng nhiều loại dịch vụ mà
Grab cung cấp như GrabCar, GrabBike, và GrabFood, cho thấy nhu cầu đa dạng về
vận chuyển và giao đồ ăn. lOMoAR cPSD| 58833082
Tính an toàn: Sự an toàn trong di chuyển là một yếu tố quan trọng, đặc biệt đối với
nhóm khách hàng trẻ sử dụng dịch vụ ban đêm.
Đặc Điểm Khách Hàng Doanh Nghiệp
Ngoài khách hàng cá nhân, Grab cũng nhắm đến các khách hàng doanh nghiệp qua
dịch vụ Grab for Business. Điều này cho phép các công ty sử dụng Grab cho việc
di chuyển của nhân viên hoặc giao hàng cho công ty.
2.3.1 Lựa chọn thị trường mục tiêu
Dựa trên việc phân đoạn thị trường, Grab đã tập trung vào các nhóm khách hàng mục tiêu chính sau:
Giới trẻ: Đây là nhóm khách hàng có nhu cầu di chuyển cao, thường xuyên sử dụng
smartphone và có xu hướng đón nhận công nghệ mới. Grab đã tận dụng các kênh
truyền thông xã hội và hợp tác với các KOL để tiếp cận nhóm khách hàng này.
Người đi làm: Nhóm này có nhu cầu di chuyển hàng ngày đến công sở, các cuộc
họp, hoặc đi gặp khách hàng. Grab cung cấp các dịch vụ như GrabCar, GrabBike
để đáp ứng nhu cầu này.
Khách du lịch: Grab đã hợp tác với các khách sạn, khu nghỉ dưỡng để cung cấp
dịch vụ đưa đón khách du lịch, giúp khách du lịch dễ dàng di chuyển tại các thành phố.
Người kinh doanh: GrabFood và GrabExpress đã trở thành công cụ hỗ trợ đắc lực
cho các cửa hàng, nhà hàng trong việc giao hàng và mở rộng thị trường.
Người cao tuổi: Grab đã triển khai các dịch vụ hỗ trợ người cao tuổi, như gọi xe
hộ, giúp người cao tuổi di chuyển an toàn và tiện lợi hơn.
2.3.2 Mục tiêu thị trường địa lý của Grab
Thành Phố Lớn: Grab có mặt chủ yếu tại các thành phố lớn như Hồ Chí Minh và
Hà Nội, nơi có lượng khách hàng tiềm năng cao và nhu cầu di chuyển lớn. Những
khu vực này mang lại nhiều cơ hội cho dịch vụ gọi xe cũng như các dịch vụ giao hàng.
Khu Vực Đô Thị Mới: Grab cũng thúc đẩy dịch vụ tại các khu vực ngoại ô của
những thành phố lớn, nơi đang phát triển nhanh chóng. Mở rộng sang các tỉnh như
Bình Dương, Đồng Nai có thể giúp Grab mở rộng độ phủ sóng và tăng cường dịch
vụ ở những nơi chưa được phục vụ đầy đủ. Việc này không chỉ giúp tăng trưởng
doanh thu mà còn thu hút thêm khách hàng mới từ các khu vực này.
Điểm Du Lịch Nổi Tiếng: Grab cũng đã áp dụng chiến lược phát triển tại các điểm
du lịch nổi tiếng tại Việt Nam như Phú Quốc và Đà Nẵng. Điều này không chỉ đáp 20