Tìm hiểu quy định pháp luật về đảm bảo đầu tư ở Việt Nam hiện nay? Liên hệ thực tiễn | Bài tập lớn kết thúc học phần Pháp luật Đại cương

Đầu tư vẫn là vấn đề ưu tiên số một của bất cứ nước nào, cho dù phục hồi hoặc đang tăng trưởng. Nhà nước sẽ làm tất cả có thể nhằm huy động, quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn vốn của mình. Để thực hiện tốt việc trên thì một trong nhiều biện pháp được đề ra là xây dựng những chính sách để bảo đảm hiệu quả đồng thời vừa tạo uy tín và độ tin cậy cũng như mở thêm một thị trường vốn thật sự có tiềm năng nhằm huy động tối đa mọi nguồn đầu tư của đất nước đó. Với một số nhà đầu tư Việt Nam, nhờ các biện pháp bảo đảm này mới có thể củng cố, nâng cao được niềm tin cũng như tận dụng, khai thác triệt để những ưu đãi bên phía từ phía chính quyền trong nước và hơn thế nhiều. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đón xem.

TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHENIKAA
KHOA KHOA HỌC CƠ BẢN
⸎⸎⸎⸎⸎
BÀI TẬP LỚN KẾT THÚC HỌC PHẦN PHÁP LUẬT
ĐẠI CƯƠNG
Đề bài:
“……Tìm hiểu quy định pháp luật về đảm bảo đầu tư ở
Việt Nam hiện nay? Liên hệ thực tiễn……..”
Đề số: …131……
Sinh viên: Nguyễn Việt Tùng
Lớp: Pháp luật đại cương-2-1.22.(N27)
Mã SV: 22010881
HÀ NỘI, THÁNG .12./…2022….
MỤC LỤC
I. PHẦN MỞ ĐẦU………………………………………………
1. Lý do chọn đề bài…………………………………………. II.
PHẦN NỘI
DUNG……………………………………………
1. Cam kết nhà nước về đầu tư. …………………………….
2. Biện pháp bảo đảm đầu tư. ………………………………
3. Bảo đảm đầu tư trong trường hợp không được tiếp tục áp
dụng ưu đãi đầu tư. ……………………………………
4. Hồ sơ. ………………………………………………………
5. Quy định về việc phản ánh kiến nghị thủ tục hành chính.
III. THỰC TRẠNG……………………………………………….
IV. KẾT LUẬN……………………………………………………
Kết luận………………………………………………………..
Danh mục tài liệu tham khảo………………………………
I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đầu tư vẫn là vấn đề ưu tiên số một của bất cứ nước nào,
cho dù phục hồi hoặc đang tăng trưởng. Nhà nước sẽ làm tất cả
có thể nhằm huy động, quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn vốn
của mình. Để thực hiện tốt việc trên thì một trong nhiều biện pháp
được đề ra là xây dựng những chính sách để bảo đảm hiệu quả
đồng thời vừa tạo uy tín và độ tin cậy cũng như mở thêm một thị
trường vốn thật sự có tiềm năng nhằm huy động tối đa mọi nguồn
đầu tư của đất nước đó.
Với một số nhà đầu tư Việt Nam, nhờ các biện pháp bảo
đảm này mới có thể củng cố, nâng cao được niềm tin cũng như tận
dụng, khai thác triệt để những ưu đãi bên phía từ phía chính quyền
trong nước và hơn thế nhiều.
II. PHẦN NỘI DUNG
1. Cam kết nhà nước về đầu tư
Những cam kết của Chính phủ đối với từng nhà đầu tư là
đảm bảo tính toàn vẹn về mặt pháp lí cho tài sản, vốn góp, thu
nhập cùng nhiều quyền lợi và nghĩa vụ hợp pháp khác của nhà đầu
tư nếu họ thực hiên việc kinh doanh ở Việt Nam. Các biện pháp
đảm bảo này là:
1. Đảm bảo quyền sở hữu về tài sản và vốn góp: Nhà
nước không quốc hữu hoá cũng không thu hồi bởi biện pháp quản
lý vốn và tài sản hợp pháp của nhà đầu tư. Trong tình huống khẩn
cấp vì lý do quốc phòng, an ninh và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ,
Nhà nước tiến hành thu hồi hay trưng dụng đất của nhà đầu tư thì
nhà đầu tư phải đền bù theo giá cả thực tế và nhà đầu tư được tạo
mọi thuận tiện khi đầu tư tại khu vực, đối tượng qui định;
2. Bảo đảm giải quyết thích đáng quyền lợi của nhà đầu
tư đối với tình huống do các qui định của luật pháp Việt Nam gây
tổn hại cho tài sản của họ;
3. Bảo đảm việc tự do chi tiêu lợi nhuận thu được trong
quátrình thực hiện dự án đến lúc hoàn thành mọi thủ tục theo qui
định của luật pháp; bảo đảm cho phép các nhà đầu tư Việt Nam có
thể gửi ra nước ngoài tài sản, tiền vốn cùng những nghĩa vụ thanh
toán cần thiết;
Bảo đảm xử lý các vấn đề nảy sinh trong hoạt động kinh
doanh.
2. Biện pháp bảo đảm đầu tư
Các biện pháp đảm bảo khác là:
Bảo đảm quyền sở hữu vốn:
- Quyền tài sản của nhà đầu tư không bị phá huỷ hay bị chiếm
đoạt bởi biện pháp kinh tế.
- Khi Nhà nước trưng mua, trưng dụng tài sản nhằm mục đích
quốc phòng, an ninh hay phục vụ lợi ích công cộng trong trường hợp thiên
tai hoặc phòng, chống bão lụt thì nhà đầu tư phải bồi thường, hoàn trả theo
quy định của pháp luật về thu hồi, trưng dụng đất và quy định khác của pháp
luật có liên quan.
Bảo đảm việc chuyển giao lợi nhuận thực tế của nhà đầu tư sang Việt
Nam
Sau khi hoàn thành nghĩa vụ thanh toán cho ngân sách Việt Nam, thì
nhà đầu tư không phải gửi lại nước ngoài một số tài sản bao gồm vốn góp,
những khoản đã đầu tư, lợi nhuận trong quá trình đầu tư kinh doanh, tiền mặt
và vật khác thuộc quyền sở hữu riêng của nhà đầu tư
Nghị định này quy định cụ thể và hướng dẫn thi hành các
nội dung của Luật Đầu tư như điều kiện thành lập; ngành, nghề và
khả năng tiếp cận trị trường cho nhà đầu tư nước ngoài; bảo đảm
đầu tư kinh doanh; thu hút, khuyến khích đầu tư; thủ tục đầu tư; ưu
đãi đầu tư ra nước ngoài; giám sát đầu tư; quản lý nhà nước đối
với hoạt động sản xuất kinh doanh ở Việt Nam và đầu tư ra nước
ngoài.
Trong nước, để đảm bảo lợi ích đầu tư trong trường hợp thay đổi pháp
luật, Nghị định nêu cụ thể, trong trường hợp văn bản mới được ban hành có
nội dung thay đổi chính sách đầu tư đang áp dụng cho nhà đầu tư trước khi
văn bản đó có hiệu lực thì nhà đầu tư phải cam kết thực hiện ưu đãi này theo
quy định tại Điều 13 của Luật Đầu tư.
Ưu đãi nhà đầu tư phải cam kết theo quy định nói trên bao gồm:
+ Ưu đãi được ghi trong Giấy phép thành lập, Giấy phép xây dựng,
Giấy giới thiệu về đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng kí
kinh doanh, văn bản phê duyệt dự án đầu tư, Quyết định lựa chọn địa điểm
đầu tư hoặc văn bản hướng dẫn do cấp có thẩm quyền, cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền ban hành, thực hiện theo quy định của pháp luật (*) .
+ Hỗ trợ vốn tối đa nhà đầu tư có thể nhận theo qui định của pháp luật
không thuộc đối tượng (*) kể trên.
Khi có nhu cầu thực hiện các biện pháp bảo vệ đầu tư theo quy định
tại điểm 4 Điều 13 Luật Đầu tư thì nhà đầu tư nộp hồ sơ đề xuất đến cơ quan
quản lý và mang theo một trong những tài liệu sau: Kế hoạch đầu tư, Giấy
phép xây dựng, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư,
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, văn bản chấp thuận chủ trương đầu
tư, Quyết định phê duyệt dự án đầu tư hoặc văn bản khác của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền, người có chức vụ ban hành có ghi nội dung ưu đãi đầu
tư (nếu có) . Văn bản kiến nghị gồm những nội dung cơ quan chủ quản và
địa chỉ của nhà đầu tư; ưu đãi đầu tư theo quy định trong văn bản pháp luật
tại thời điểm văn bản pháp luật mới có hiệu lực như: loại ưu đãi, điều kiện
hưởng ưu đãi, mức ưu đãi (nếu có) ; nội dung văn bản quy phạm pháp luật
được ban hành hay bổ sung, trường hợp có khả năng gây xáo trộn chính sách
đầu tư đã thực hiện đối với nhà đầu tư theo quy định kể trên; đề xuất của nhà
đầu tư để sử dụng biện pháp đảm bảo đầu tư.
Cơ quan đăng ký đầu tư kiểm tra và quyết định sử dụng biện pháp
đảm bảo đầu tư theo đề nghị của nhà đầu tư trong thời gian 30 ngày tính từ
khi tiếp nhận đủ hồ sơ yêu cầu. Trường hợp quá thẩm quyền, cơ quan quản
lý dự án báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền để giải quyết.
Về bảo đảm của Nhà nước để thực hiện dự án đầu tư, Nghị định
nêu: tuỳ tình hình phát triển kinh tế - xã hội và khả năng huy động vốn trong
các giai đoạn, phạm vi, quy mô, tính chất của dự án đầu tư, Thủ tướng Chính
phủ xem xét, quyết định phương thức, nội dung bảo đảm của Nhà nước khi
thực hiện dự án đầu tư thuộc thẩm quyền phê duyệt chủ trương đầu tư của
Quốc hội hoặc Thủ tướng Chính phủ và dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ
tầng quan trọng khác theo đề xuất của bộ, cơ quan ngang bộ, UBND tỉnh, TP
trực thuộc T.Ư..
Bảo đảm của Nhà nước khi thực hiện dự án đầu tư theo
quy định kể trên được xem xét sử dụng theo các mức: Hỗ trợ
một phần bằng ngoại tệ trên cơ sở chính sách quản lý ngoại hối và
khả năng huy động ngoại tệ trong từng giai đoạn; các phương thức
bảo đảm khác của Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Bảo đảm quyền lợi cho nhà đầu tư trong hoạt động đầu tư kinh
doanh: như không buộc nhà đầu tư phải trực tiếp mua, bán hàng hoá, dịch
vụ trong nước; xuất khẩu hàng hoá với số lượng hạn chế hoặc có trụ sở tại
địa điểm theo yêu cầu của cơ quan nhà nước. .. Ngoài ra, đối với các dự án
khác: Thủ tướng Chính phủ quyết định việc bảo lãnh trách nhiệm thực hiện
hợp đồng của cơ quan nhà nước hoặc doanh nghiệp nhà nước tham gia đầu
tư dự án kinh doanh.
3. Bảo đảm đầu tư trong trường hợp không được tiếp
tục áp dụng ưu đãi đầu tư
- Bước 1: Nhà đầu tư gửi yêu cầu bằng văn bản đề
nghị thực hiện biện pháp bảo đảm ưu đãi đầu tư quy định tại
Khoản 4 Điều 13 Luật đầu tư tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Thừa Thiên Huế. Bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả gửi phiếu hẹn trả kết quả đến cá
nhân/tổ chức.
- Bước 2: Ban lãnh đạo quyết định thực hiện giải pháp
đảm bảo ưu đãi đầu tư theo yêu cầu của nhà đầu tư trong thời hạn
30 ngày tính từ khi tiếp nhận hồ sơ đề xuất của nhà đầu tư và gửi
kết quả về Trung tâm phục vụ hành chính công tỉnh Thừa Thiên
Huế. Trường hợp quá thời hạn phải trình cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền xem xét, giải quyết.
- Bước 3: Ban QLDA chuyển lại cho Trung tâm Phục
vụ hành chính công tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Bước 4: Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ban
Quản lý tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Thừa Thiên
Huế trả hồ sơ cho người dân/doanh nghiệp.
Cách thức thực hiện:
- Trực tiếp tại Trung tâm Phục vụ hành chính công
tỉnh;- Thông qua dịch vụ bưu chính công ích theo quy định.
- Trực tuyến tại Cổng Dịch vụ công của tỉnh.
4. Hồ sơ
Văn bản đề nghị thực hiện các biện pháp bảo đảm Trong gồm những
thông tin sau: + Tên tuổi và địa chỉ của nhà đầu tư; + Ưu đãi đầu tư theo thoả
thuận tại văn bản pháp luật trước khi văn bản pháp luật mới có hiệu lực như:
Loại ưu đãi, đối tượng hưởng ưu đãi, mức ưu đãi (nếu có) ; + Nội dung văn
bản pháp luật mới có khả năng gây thay đổi chính sách đầu tư; + Đề xuất của
nhà đầu tư được sử dụng để bảo đảm ưu đãi đầu tư nêu tại Khoản 4 Điều 13
Luật Đầu tư.
Giấy phép thành lập, Giấy phép hoạt động, Giấy giới thiệu
địa điểm đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh, văn bản phê duyệt dự án đầu tư hoặc văn bản khác
của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền có thoả thuận về ưu
đãi đầu tư (nếu có một trong những loại giấy tờ trên) .
5. Quy định về việc phản ánh, kiến nghị thủ tục hành
chính
Cá nhân, tổ chức phản ảnh, kiến nghị về quy định hành
chính theo các nội dung sau:
- Những vướng mắc cụ thể trong thực hiện quy định
hành chính do hành vi chậm trễ, gây phiền hà hoặc không thực
hiện, thực hiện không đúng quy định hành chính của cơ quan, cán
bộ, công chức nhà nước như: từ chối thực hiện, kéo dài thời gian
thực hiện thủ tục hành chính; tự ý yêu cầu, bổ sung, đặt thêm hồ
sơ, giấy tờ ngoài quy định của pháp luật; sánh nhiễu , gây phiền
hà, đùn đẩy trách nhiệm; không niêm yết công khai, minh bạch thủ
tục hành chính hoặc niêm yết công khai không đầy đủ các thủ tục
hành chính tại nơi giải quyết thủ tục hành chính; thủ tục hành
chính được niêm yết công khai đã hết hiệu lực thi hành hoặc trái
với nội dung thủ tục hành chính được đăng tải trên cơ sở dữ liệu
quốc gia về thủ tục hành chính...
- Quy định hành chính không phù hợp với thực tế;
không đồng bộ, thiếu thống nhất; không hợp pháp hoặc trái với các
điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập; những vấn
đề khác liên quan đến thủ tục hành chính.
- Đề xuất phương án xử lý những phản ánh nêu trên
hoặc cósáng kiến ban hành mới quy định hành chính liên quan đến
hoạt động kinh doanh, đời sống nhân dân.
III. THỰC TRẠNG
Nhà nước không bắt buộc nhà đầu tư đáp ứng tất cả những
yêu cầu về việc mua, sử dụng hàng hoá, dịch vụ trong nước hoặc
chỉ mua, tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ do nhà sản xuất hoặc cung
cấp dịch vụ trong nước; xuất khẩu hàng hoá hoặc dịch vụ đạt một
tỷ lệ tối thiểu; hạn chế số lượng, giá trị, chủng loại hàng hoá và
dịch vụ xuất khẩu được sản xuất, kinh doanh trong nước; nhập
khẩu hàng hoá với số lượng và giá trị ngang với số lượng và giá trị
hàng hoá xuất khẩu hoặc phải tự điều hoà ngoại tệ bằng nguồn thu
nhằm thoả mãn nhu cầu nhập khẩu; bảo đảm đủ tỷ lệ nội địa hoá
đối với hàng hoá sản xuất trong nước; đạt đến một mức độ hoặc
giá trị nhất định cho công tác giáo dục và đào tạo ở trong nước;
bán hàng hoá, dịch vụ tại một địa điểm cụ thể ở trong nước hay
quốc tế; đặt trụ sở đại diện tại địa điểm theo đề nghị của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền.
Như vậy, không trái với đại đa số mọi quốc gia trên thế giới,
nhà nước Việt Nam vẫn đảm bảo để những nhà đầu tư nước ngoài
hoàn toàn tự chủ trong việc làm ăn, buôn bán của bản thân mình,
không phải phụ thuộc bởi bất cứ điều kiện nào có tính chất áp đặt
vào hoạt động chính đáng và phi pháp của họ. Đây là yêu cầu hiển
nhiên và bắt buộc của bất cứ chính phủ nào về vấn đề bảo đảm đầu
tư, dành cho các nhà đầu tư nước ngoài được tự do kinh doanh
theo sự quy định của luật pháp. Trong vài năm trở lại đây, nhà
nước Việt Nam đang chủ trương phát triển nền kinh tế thị trường
nên vấn đề đầu tư được nhà nước làm rất tích cực. Hơn nữa, nhà
nước đang tiến hành việc CPH nhiều công ty lớn và nhà nước đã
thoát được sự lệ thuộc của thể chế kinh tế thị trường. Tuy vậy,
trong giai đoạn cổ phần hoá này cũng còn điểm khiến doanh
nghiệp lo ngại, đó là tình trạng nhà nước can thiệp rất mạnh đối
với cán bộ cấp cao của DNNN đang trong quá trình CPH, việc
chính phủ chọn hoặc bổ nhiệm một công chức nhà nước nắm vị trí
lãnh đạo DN đang trên đường chuyển đổi mà ít theo theo năng lực
thay vì như ở nhiều quốc gia khác, một người dù không có 1 đồng
vốn nào song lại được bầu vào chủ tịch HĐQT bởi người ta có
kinh nghiệm điều hành doanh nghiệp. Như vậy, công tác cán bộ là
theo kết quả hoạt động kinh doanh yêu cầu và kết quả làm việc ấy
sẽ được thị trường phản hồi, mà không phải từ ý chí chủ quan của
nhà quản lý DN. Đây là xu thế đáng quan ngại, vì điều này hoàn
toàn ngược lại với việc quản lý xã hội theo hướng thị trường như
Nhà nước đang hứa xây dựng. Mặt khác, khi nhân sự được Nhà
nước chọn ra và bổ nhiệm thì việc tự do định đoạt của sản xuất
kinh tế cũng bị tác động lớn.
IV. PHẦN KẾT LUẬN
Đảm bảo đầu tư đang là mối quan tâm của nhiều nước trên
toàn cầu, trong đó có Việt Nam. Nhằm tạo dựng sự tin cậy, uy tín
và khẳng định vai trò, vị trí quan trọng của Việt Nam. Việt Nam
đang trong giai đoạn đà tăng trưởng về GDP, nhờ đó có sự xuất
hiện của hoạt động FDI. Thừa nhận rằng hệ thống pháp luật Việt
Nam đối với nhà đầu tư đã và đang ngày càng phát triển theo
hướng tiến bộ, thu được những hiệu quả hết sức tích cực. Tuy
nhiên vẫn còn khá nhiều vướng mắc, mâu thuẫn và các xung đột
không chỉ cả ở chính những qui định của luật pháp mà còn trong
việc triển khai, áp dụng. Vẫn còn một số chênh lệch lớn giữa các
quy định luật trong nước và các thoả thuận luật do chúng ta ký kết
với các nước khác; vẫn còn những mâu thuẫn gây ra từ chính chế
độ của chúng ta khi chưa được thừa nhận nền kinh tế của chúng ta
là nền kinh tế thị trường; vẫn có nhiều "lỗ hổng" khiến cho nhà
đầu tư dễ dàng luồn lách và đưa tiền về Việt Nam không hợp lệ;
vẫn còn sự hứa mà chưa thực hiện như việc chúng ta cam kết xử lý
vấn đề theo các Điều ước quốc tế nhưng cơ sở chung của từng điều
ước đó là công ước Oashinton 1965 thì chúng ta lại chưa tham
gia; . ... Điều nên nói là chúng ta cần làm, trước tiên là xây dựng
khuôn khổ pháp luật tương thích với các FTA khi chúng ta đã kí
kết để khắc phục những vướng mắc chồng chéo, mâu thuẫn trong
luật, đơn giản hoá thủ tục hành chính mà đặc biệt là về thuế; tăng
cường khả năng thực thi pháp luật bằng cách thiết lập và phát triển
cơ chế một cửa, đào tạo nhân sự, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật vào quản lý nhà nước cũng đẩy sớm hình thành nền kinh tế
thị trường thực chất giống như Công ước Oashinton 1965 giúp cho
quá trình giải quyết khiếu nại ngày càng nhanh chóng, thuận lợi
hơn. Việt Nam sẽ tạo ra lòng tin tưởng lớn đối với những nhà đầu
tư cũng như hoàn thiện tốt đẹp hơn nữa môi trường kinh doanh
trong nước.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật Đầu số 67/2014/QH13 đã được Quốc hội nước Cộng hòa hội chủ nghĩa Việt
Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2014;
2. Trang thông tin điện tử Chính Phủ nước Cộng hòa hội chủ nghĩa Việt Nam
http://chinhphu.vn
3. Trang điện tử báo Tiền Phong http://www.tienphong.vn
4. Trang điện tử báo Dân Trí http://dantri.com.vn
5. Và một vài nguồn tham khảo khác
| 1/11

Preview text:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHENIKAA
KHOA KHOA HỌC CƠ BẢN ⸎⸎⸎⸎⸎
BÀI TẬP LỚN KẾT THÚC HỌC PHẦN PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG Đề bài:
“……Tìm hiểu quy định pháp luật về đảm bảo đầu tư ở
Việt Nam hiện nay? Liên hệ thực tiễn……..”
Đề số: …131……
Sinh viên: Nguyễn Việt Tùng
Lớp: Pháp luật đại cương-2-1.22.(N27) Mã SV: 22010881
HÀ NỘI, THÁNG .12./…2022…. MỤC LỤC I.
PHẦN MỞ ĐẦU………………………………………………
1. Lý do chọn đề bài…………………………………………. II. PHẦN NỘI
DUNG……………………………………………
1. Cam kết nhà nước về đầu tư. …………………………….
2. Biện pháp bảo đảm đầu tư. ………………………………
3. Bảo đảm đầu tư trong trường hợp không được tiếp tục áp
dụng ưu đãi đầu tư. ……………………………………
4. Hồ sơ. ………………………………………………………
5. Quy định về việc phản ánh kiến nghị thủ tục hành chính.
III. THỰC TRẠNG……………………………………………….
IV. KẾT LUẬN……………………………………………………
Kết luận………………………………………………………..
Danh mục tài liệu tham khảo………………………………… I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đầu tư vẫn là vấn đề ưu tiên số một của bất cứ nước nào,
cho dù phục hồi hoặc đang tăng trưởng. Nhà nước sẽ làm tất cả
có thể nhằm huy động, quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn vốn
của mình. Để thực hiện tốt việc trên thì một trong nhiều biện pháp
được đề ra là xây dựng những chính sách để bảo đảm hiệu quả
đồng thời vừa tạo uy tín và độ tin cậy cũng như mở thêm một thị
trường vốn thật sự có tiềm năng nhằm huy động tối đa mọi nguồn
đầu tư của đất nước đó.
Với một số nhà đầu tư Việt Nam, nhờ các biện pháp bảo
đảm này mới có thể củng cố, nâng cao được niềm tin cũng như tận
dụng, khai thác triệt để những ưu đãi bên phía từ phía chính quyền
trong nước và hơn thế nhiều. II. PHẦN NỘI DUNG
1. Cam kết nhà nước về đầu tư
Những cam kết của Chính phủ đối với từng nhà đầu tư là
đảm bảo tính toàn vẹn về mặt pháp lí cho tài sản, vốn góp, thu
nhập cùng nhiều quyền lợi và nghĩa vụ hợp pháp khác của nhà đầu
tư nếu họ thực hiên việc kinh doanh ở Việt Nam. Các biện pháp đảm bảo này là: 1.
Đảm bảo quyền sở hữu về tài sản và vốn góp: Nhà
nước không quốc hữu hoá cũng không thu hồi bởi biện pháp quản
lý vốn và tài sản hợp pháp của nhà đầu tư. Trong tình huống khẩn
cấp vì lý do quốc phòng, an ninh và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ,
Nhà nước tiến hành thu hồi hay trưng dụng đất của nhà đầu tư thì
nhà đầu tư phải đền bù theo giá cả thực tế và nhà đầu tư được tạo
mọi thuận tiện khi đầu tư tại khu vực, đối tượng qui định; 2.
Bảo đảm giải quyết thích đáng quyền lợi của nhà đầu
tư đối với tình huống do các qui định của luật pháp Việt Nam gây
tổn hại cho tài sản của họ; 3.
Bảo đảm việc tự do chi tiêu lợi nhuận thu được trong
quátrình thực hiện dự án đến lúc hoàn thành mọi thủ tục theo qui
định của luật pháp; bảo đảm cho phép các nhà đầu tư Việt Nam có
thể gửi ra nước ngoài tài sản, tiền vốn cùng những nghĩa vụ thanh toán cần thiết;
Bảo đảm xử lý các vấn đề nảy sinh trong hoạt động kinh doanh.
2. Biện pháp bảo đảm đầu tư
Các biện pháp đảm bảo khác là:

Bảo đảm quyền sở hữu vốn: -
Quyền tài sản của nhà đầu tư không bị phá huỷ hay bị chiếm
đoạt bởi biện pháp kinh tế. -
Khi Nhà nước trưng mua, trưng dụng tài sản nhằm mục đích
quốc phòng, an ninh hay phục vụ lợi ích công cộng trong trường hợp thiên
tai hoặc phòng, chống bão lụt thì nhà đầu tư phải bồi thường, hoàn trả theo
quy định của pháp luật về thu hồi, trưng dụng đất và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Bảo đảm việc chuyển giao lợi nhuận thực tế của nhà đầu tư sang Việt Nam
Sau khi hoàn thành nghĩa vụ thanh toán cho ngân sách Việt Nam, thì
nhà đầu tư không phải gửi lại nước ngoài một số tài sản bao gồm vốn góp,
những khoản đã đầu tư, lợi nhuận trong quá trình đầu tư kinh doanh, tiền mặt
và vật khác thuộc quyền sở hữu riêng của nhà đầu tư
Nghị định này quy định cụ thể và hướng dẫn thi hành các
nội dung của Luật Đầu tư như điều kiện thành lập; ngành, nghề và
khả năng tiếp cận trị trường cho nhà đầu tư nước ngoài; bảo đảm
đầu tư kinh doanh; thu hút, khuyến khích đầu tư; thủ tục đầu tư; ưu
đãi đầu tư ra nước ngoài; giám sát đầu tư; quản lý nhà nước đối
với hoạt động sản xuất kinh doanh ở Việt Nam và đầu tư ra nước ngoài.
Trong nước, để đảm bảo lợi ích đầu tư trong trường hợp thay đổi pháp
luật, Nghị định nêu cụ thể, trong trường hợp văn bản mới được ban hành có
nội dung thay đổi chính sách đầu tư đang áp dụng cho nhà đầu tư trước khi
văn bản đó có hiệu lực thì nhà đầu tư phải cam kết thực hiện ưu đãi này theo
quy định tại Điều 13 của Luật Đầu tư.
Ưu đãi nhà đầu tư phải cam kết theo quy định nói trên bao gồm:
+ Ưu đãi được ghi trong Giấy phép thành lập, Giấy phép xây dựng,
Giấy giới thiệu về đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng kí
kinh doanh, văn bản phê duyệt dự án đầu tư, Quyết định lựa chọn địa điểm
đầu tư hoặc văn bản hướng dẫn do cấp có thẩm quyền, cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền ban hành, thực hiện theo quy định của pháp luật (*) .
+ Hỗ trợ vốn tối đa nhà đầu tư có thể nhận theo qui định của pháp luật
không thuộc đối tượng (*) kể trên.
Khi có nhu cầu thực hiện các biện pháp bảo vệ đầu tư theo quy định
tại điểm 4 Điều 13 Luật Đầu tư thì nhà đầu tư nộp hồ sơ đề xuất đến cơ quan
quản lý và mang theo một trong những tài liệu sau: Kế hoạch đầu tư, Giấy
phép xây dựng, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư,
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, văn bản chấp thuận chủ trương đầu
tư, Quyết định phê duyệt dự án đầu tư hoặc văn bản khác của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền, người có chức vụ ban hành có ghi nội dung ưu đãi đầu
tư (nếu có) . Văn bản kiến nghị gồm những nội dung cơ quan chủ quản và
địa chỉ của nhà đầu tư; ưu đãi đầu tư theo quy định trong văn bản pháp luật
tại thời điểm văn bản pháp luật mới có hiệu lực như: loại ưu đãi, điều kiện
hưởng ưu đãi, mức ưu đãi (nếu có) ; nội dung văn bản quy phạm pháp luật
được ban hành hay bổ sung, trường hợp có khả năng gây xáo trộn chính sách
đầu tư đã thực hiện đối với nhà đầu tư theo quy định kể trên; đề xuất của nhà
đầu tư để sử dụng biện pháp đảm bảo đầu tư.
Cơ quan đăng ký đầu tư kiểm tra và quyết định sử dụng biện pháp
đảm bảo đầu tư theo đề nghị của nhà đầu tư trong thời gian 30 ngày tính từ
khi tiếp nhận đủ hồ sơ yêu cầu. Trường hợp quá thẩm quyền, cơ quan quản
lý dự án báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền để giải quyết.
Về bảo đảm của Nhà nước để thực hiện dự án đầu tư, Nghị định
nêu: tuỳ tình hình phát triển kinh tế - xã hội và khả năng huy động vốn trong
các giai đoạn, phạm vi, quy mô, tính chất của dự án đầu tư, Thủ tướng Chính
phủ xem xét, quyết định phương thức, nội dung bảo đảm của Nhà nước khi
thực hiện dự án đầu tư thuộc thẩm quyền phê duyệt chủ trương đầu tư của
Quốc hội hoặc Thủ tướng Chính phủ và dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ
tầng quan trọng khác theo đề xuất của bộ, cơ quan ngang bộ, UBND tỉnh, TP trực thuộc T.Ư..
Bảo đảm của Nhà nước khi thực hiện dự án đầu tư theo
quy định kể trên được xem xét sử dụng theo các mức: Hỗ trợ
một phần bằng ngoại tệ trên cơ sở chính sách quản lý ngoại hối và
khả năng huy động ngoại tệ trong từng giai đoạn; các phương thức
bảo đảm khác của Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Bảo đảm quyền lợi cho nhà đầu tư trong hoạt động đầu tư kinh
doanh: như không buộc nhà đầu tư phải trực tiếp mua, bán hàng hoá, dịch
vụ trong nước; xuất khẩu hàng hoá với số lượng hạn chế hoặc có trụ sở tại
địa điểm theo yêu cầu của cơ quan nhà nước. .. Ngoài ra, đối với các dự án
khác: Thủ tướng Chính phủ quyết định việc bảo lãnh trách nhiệm thực hiện
hợp đồng của cơ quan nhà nước hoặc doanh nghiệp nhà nước tham gia đầu
tư dự án kinh doanh.
3. Bảo đảm đầu tư trong trường hợp không được tiếp
tục áp dụng ưu đãi đầu tư -
Bước 1: Nhà đầu tư gửi yêu cầu bằng văn bản đề
nghị thực hiện biện pháp bảo đảm ưu đãi đầu tư quy định tại
Khoản 4 Điều 13 Luật đầu tư tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Thừa Thiên Huế. Bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả gửi phiếu hẹn trả kết quả đến cá nhân/tổ chức. -
Bước 2: Ban lãnh đạo quyết định thực hiện giải pháp
đảm bảo ưu đãi đầu tư theo yêu cầu của nhà đầu tư trong thời hạn
30 ngày tính từ khi tiếp nhận hồ sơ đề xuất của nhà đầu tư và gửi
kết quả về Trung tâm phục vụ hành chính công tỉnh Thừa Thiên
Huế. Trường hợp quá thời hạn phải trình cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền xem xét, giải quyết. -
Bước 3: Ban QLDA chuyển lại cho Trung tâm Phục
vụ hành chính công tỉnh Thừa Thiên Huế. -
Bước 4: Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ban
Quản lý tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Thừa Thiên
Huế trả hồ sơ cho người dân/doanh nghiệp.
Cách thức thực hiện: -
Trực tiếp tại Trung tâm Phục vụ hành chính công
tỉnh;- Thông qua dịch vụ bưu chính công ích theo quy định. -
Trực tuyến tại Cổng Dịch vụ công của tỉnh. 4. Hồ sơ
Văn bản đề nghị thực hiện các biện pháp bảo đảm Trong gồm những
thông tin sau: + Tên tuổi và địa chỉ của nhà đầu tư; + Ưu đãi đầu tư theo thoả
thuận tại văn bản pháp luật trước khi văn bản pháp luật mới có hiệu lực như:
Loại ưu đãi, đối tượng hưởng ưu đãi, mức ưu đãi (nếu có) ; + Nội dung văn
bản pháp luật mới có khả năng gây thay đổi chính sách đầu tư; + Đề xuất của
nhà đầu tư được sử dụng để bảo đảm ưu đãi đầu tư nêu tại Khoản 4 Điều 13 Luật Đầu tư.
Giấy phép thành lập, Giấy phép hoạt động, Giấy giới thiệu
địa điểm đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh, văn bản phê duyệt dự án đầu tư hoặc văn bản khác
của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền có thoả thuận về ưu
đãi đầu tư (nếu có một trong những loại giấy tờ trên) .
5. Quy định về việc phản ánh, kiến nghị thủ tục hành chính
Cá nhân, tổ chức phản ảnh, kiến nghị về quy định hành
chính theo các nội dung sau: -
Những vướng mắc cụ thể trong thực hiện quy định
hành chính do hành vi chậm trễ, gây phiền hà hoặc không thực
hiện, thực hiện không đúng quy định hành chính của cơ quan, cán
bộ, công chức nhà nước như: từ chối thực hiện, kéo dài thời gian
thực hiện thủ tục hành chính; tự ý yêu cầu, bổ sung, đặt thêm hồ
sơ, giấy tờ ngoài quy định của pháp luật; sánh nhiễu , gây phiền
hà, đùn đẩy trách nhiệm; không niêm yết công khai, minh bạch thủ
tục hành chính hoặc niêm yết công khai không đầy đủ các thủ tục
hành chính tại nơi giải quyết thủ tục hành chính; thủ tục hành
chính được niêm yết công khai đã hết hiệu lực thi hành hoặc trái
với nội dung thủ tục hành chính được đăng tải trên cơ sở dữ liệu
quốc gia về thủ tục hành chính... -
Quy định hành chính không phù hợp với thực tế;
không đồng bộ, thiếu thống nhất; không hợp pháp hoặc trái với các
điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập; những vấn
đề khác liên quan đến thủ tục hành chính. -
Đề xuất phương án xử lý những phản ánh nêu trên
hoặc cósáng kiến ban hành mới quy định hành chính liên quan đến
hoạt động kinh doanh, đời sống nhân dân. III. THỰC TRẠNG
Nhà nước không bắt buộc nhà đầu tư đáp ứng tất cả những
yêu cầu về việc mua, sử dụng hàng hoá, dịch vụ trong nước hoặc
chỉ mua, tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ do nhà sản xuất hoặc cung
cấp dịch vụ trong nước; xuất khẩu hàng hoá hoặc dịch vụ đạt một
tỷ lệ tối thiểu; hạn chế số lượng, giá trị, chủng loại hàng hoá và
dịch vụ xuất khẩu được sản xuất, kinh doanh trong nước; nhập
khẩu hàng hoá với số lượng và giá trị ngang với số lượng và giá trị
hàng hoá xuất khẩu hoặc phải tự điều hoà ngoại tệ bằng nguồn thu
nhằm thoả mãn nhu cầu nhập khẩu; bảo đảm đủ tỷ lệ nội địa hoá
đối với hàng hoá sản xuất trong nước; đạt đến một mức độ hoặc
giá trị nhất định cho công tác giáo dục và đào tạo ở trong nước;
bán hàng hoá, dịch vụ tại một địa điểm cụ thể ở trong nước hay
quốc tế; đặt trụ sở đại diện tại địa điểm theo đề nghị của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền.
Như vậy, không trái với đại đa số mọi quốc gia trên thế giới,
nhà nước Việt Nam vẫn đảm bảo để những nhà đầu tư nước ngoài
hoàn toàn tự chủ trong việc làm ăn, buôn bán của bản thân mình,
không phải phụ thuộc bởi bất cứ điều kiện nào có tính chất áp đặt
vào hoạt động chính đáng và phi pháp của họ. Đây là yêu cầu hiển
nhiên và bắt buộc của bất cứ chính phủ nào về vấn đề bảo đảm đầu
tư, dành cho các nhà đầu tư nước ngoài được tự do kinh doanh
theo sự quy định của luật pháp. Trong vài năm trở lại đây, nhà
nước Việt Nam đang chủ trương phát triển nền kinh tế thị trường
nên vấn đề đầu tư được nhà nước làm rất tích cực. Hơn nữa, nhà
nước đang tiến hành việc CPH nhiều công ty lớn và nhà nước đã
thoát được sự lệ thuộc của thể chế kinh tế thị trường. Tuy vậy,
trong giai đoạn cổ phần hoá này cũng còn điểm khiến doanh
nghiệp lo ngại, đó là tình trạng nhà nước can thiệp rất mạnh đối
với cán bộ cấp cao của DNNN đang trong quá trình CPH, việc
chính phủ chọn hoặc bổ nhiệm một công chức nhà nước nắm vị trí
lãnh đạo DN đang trên đường chuyển đổi mà ít theo theo năng lực
thay vì như ở nhiều quốc gia khác, một người dù không có 1 đồng
vốn nào song lại được bầu vào chủ tịch HĐQT bởi người ta có
kinh nghiệm điều hành doanh nghiệp. Như vậy, công tác cán bộ là
theo kết quả hoạt động kinh doanh yêu cầu và kết quả làm việc ấy
sẽ được thị trường phản hồi, mà không phải từ ý chí chủ quan của
nhà quản lý DN. Đây là xu thế đáng quan ngại, vì điều này hoàn
toàn ngược lại với việc quản lý xã hội theo hướng thị trường như
Nhà nước đang hứa xây dựng. Mặt khác, khi nhân sự được Nhà
nước chọn ra và bổ nhiệm thì việc tự do định đoạt của sản xuất
kinh tế cũng bị tác động lớn.
IV. PHẦN KẾT LUẬN
Đảm bảo đầu tư đang là mối quan tâm của nhiều nước trên
toàn cầu, trong đó có Việt Nam. Nhằm tạo dựng sự tin cậy, uy tín
và khẳng định vai trò, vị trí quan trọng của Việt Nam. Việt Nam
đang trong giai đoạn đà tăng trưởng về GDP, nhờ đó có sự xuất
hiện của hoạt động FDI. Thừa nhận rằng hệ thống pháp luật Việt
Nam đối với nhà đầu tư đã và đang ngày càng phát triển theo
hướng tiến bộ, thu được những hiệu quả hết sức tích cực. Tuy
nhiên vẫn còn khá nhiều vướng mắc, mâu thuẫn và các xung đột
không chỉ cả ở chính những qui định của luật pháp mà còn trong
việc triển khai, áp dụng. Vẫn còn một số chênh lệch lớn giữa các
quy định luật trong nước và các thoả thuận luật do chúng ta ký kết
với các nước khác; vẫn còn những mâu thuẫn gây ra từ chính chế
độ của chúng ta khi chưa được thừa nhận nền kinh tế của chúng ta
là nền kinh tế thị trường; vẫn có nhiều "lỗ hổng" khiến cho nhà
đầu tư dễ dàng luồn lách và đưa tiền về Việt Nam không hợp lệ;
vẫn còn sự hứa mà chưa thực hiện như việc chúng ta cam kết xử lý
vấn đề theo các Điều ước quốc tế nhưng cơ sở chung của từng điều
ước đó là công ước Oashinton 1965 thì chúng ta lại chưa tham
gia; . ... Điều nên nói là chúng ta cần làm, trước tiên là xây dựng
khuôn khổ pháp luật tương thích với các FTA khi chúng ta đã kí
kết để khắc phục những vướng mắc chồng chéo, mâu thuẫn trong
luật, đơn giản hoá thủ tục hành chính mà đặc biệt là về thuế; tăng
cường khả năng thực thi pháp luật bằng cách thiết lập và phát triển
cơ chế một cửa, đào tạo nhân sự, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật vào quản lý nhà nước cũng đẩy sớm hình thành nền kinh tế
thị trường thực chất giống như Công ước Oashinton 1965 giúp cho
quá trình giải quyết khiếu nại ngày càng nhanh chóng, thuận lợi
hơn. Việt Nam sẽ tạo ra lòng tin tưởng lớn đối với những nhà đầu
tư cũng như hoàn thiện tốt đẹp hơn nữa môi trường kinh doanh trong nước.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2014;
2. Trang thông tin điện tử Chính Phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam http://chinhphu.vn
3. Trang điện tử báo Tiền Phong http://www.tienphong.vn
4. Trang điện tử báo Dân Trí http://dantri.com.vn
5. Và một vài nguồn tham khảo khác