















Preview text:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHENIKAA 
KHOA KHOA HỌC CƠ BẢN  ⸎⸎⸎⸎⸎   
BÀI TẬP LỚN KẾT THÚC HỌC PHẦN PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG 
Đề bài: “Tìm hiểu quy định pháp luật Việt Nam về các tội xâm phạm quyền tự 
do, dân chủ của công dân ? Liên hệ thực tiễn.”  Đề số: 74    Sinh viên  : NGUYỄN QUÝ KIÊN    Lớp   
: Pháp luật đại cương -2-1.22.(N36)    Mã SV  : 22011168 
 HÀ NỘI, THÁNG 12/2022      MỤC LỤC 
MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1 
NỘI DUNG ............................................................................................................... 2 
Chương 1: Một số vấn đề chung về trách nhiệm hình sự đối với các tội xâm 
phạm quyền tự do, dân chủ của công dân ......................................................... 2 
1. Thế nào là quyền tự do dân chủ ................................................................. 2 
2. Các hình thức trách nhiệm hình sự đối với các quyền tự do, dân chủ .. 5 
của công dân ..................................................................................................... 5 
Chương 2: Quy định pháp luật Việt Nam về các quyền xâm phạm quyền tự 
do, dân chủ của công dân .................................................................................... 9 
1. Quy định của bộ luật Hình sự về tội lợi dụng quyền tự do dân chủ ...... 9 
xâm phạm lợi ích của người khác ................................................................... 9 
2. Phân biệt tội lợi dụng quyền tự do dân chủ xâm phạm lợi ích của ..... 10 
người khác với tội làm nhục người khác ..................................................... 10 
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 
năm đến 05 năm: ............................................................................................ 11 
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề 
hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.” ............................. 11 
5. Liên hệ thực tiễn : ...................................................................................... 12 
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 14 
Tài liệu tham khảo ................................................................................................. 14    MỞ ĐẦU 
Từ xưa đến nay quyền tự do dân chủ của công dân luôn được đặt lên 
hàng đầu vì sự quan trọng ưu tiên của nó luôn được đặt ở vị trí đầu 
tiên và đây là quyền tối thiểu mà ta phải có . Lịch sử đấu tranh giải 
phóng dân tộc, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc luôn gắn liền với mục  1     
tiêu bảo vệ quyền tự quyết thiêng liêng, cao quý của dân tộc, bảo đảm 
các quyền con người, quyền công dân Việt Nam. Vì vậy, ngay từ khi 
nhà nước Việt Nam ra đời các, quyền TDDC của công dân đã luôn 
luôn được nhà nước ta coi trọng, coi đó là một trong những nguyên 
tắc xây dựng pháp luật của hàng đầu. Với sự tăng trưởng và phát triển 
của xã hội hiện nay tỉ lệ tội phạm cũng không ngừng tăng lên và hành 
vi của chúng ngày một phức tạp , đặt ra nhiều vấn đề trong công cuộc 
phóng chống tội phạm . Dù trong những năm qua cơ quan đã tích cực 
đấu tranh để ngăn chặn tội phạm xâm phạm về quyền TDDC của công 
dân nhưng vẫn khó lòng mà hết vì các phạm tội tinh vi chưa nhận 
diện được đánh giá đúng về mặt hình sự . Vì vậy tiếp tục làm về quy 
định của pháp luật Việt Nam về quyền tự do dân chủ của công dân là  hoàn toàn đúng đắn .  n  NỘI DUNG 
Chương 1: Một số vấn đề chung về trách nhiệm hình sự đối với các 
tội xâm phạm quyền tự do, dân chủ của công dân 
1. Thế nào là quyền tự do dân chủ 
Cùng với độc lập dân tộc, quyền tự do và bình đẳng của con người là 
mục tiêu cao nhất của cách mạng Việt Nam, nó đã được thể hiện trong 
Hiến pháp năm 1946, năm 1959, năm 1980, năm 1992 và Hiến pháp 
năm 2013, đồng thời được cụ thể hoá bằng Bộ luật hình sự và các văn 
bản pháp luật khác nhằm đấu tranh ngăn chặn những hành vi xâm hại 
những quyền này của con người.Hiến pháp năm 2013 quy định cụ thể 
các quyền về tự do, dân chủ của công dân như:  2     
Điều 21 - Mọi người có quyền bí mật thư tín, điện thoại, điện tín và các 
hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác. 
Điều 22 - Công dân có quyền có nơi ở hợp pháp. 
Điều 23 - Công dân có quyền tự do đi lại và cư trú ở trong nước, có 
quyền ra nước ngoài và từ nước ngoài về nước. 
Điều 24- Mọi người có quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc 
không theo một tôn giáo nào. Các tôn giáo bình đẳng trước pháp luật. 
Điều 25 - Công dân có quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tiếp cận 
thông tin, hội họp, lập hội, biểu tình. 
Điều 26 - Công dân nam, nữ bình đẳng về mọi mặt. Nhà nước có chính 
sách bảo đảm quyền và cơ hội bình đẳng giới. 
Điều 27 - Công dân đủ mười tám tuổi trở lên có quyền bầu cử và đủ hai 
mươi mốt tuổi trở lên có quyền ứng cử vào Quốc hội, Hội đồng nhân  dân.  3     
Điều 30 - Mọi người có quyền khiếu nại, tố cáo với cơ quan, tổ chức, 
cá nhân có thẩm quyền về những việc làm trái pháp luật của cơ quan, tổ  chức, cá nhân. 
Điều 35 - Công dân có quyền làm việc, lựa chọn nghề nghiệp, việc làm  và nơi làm việc. 
Với các quyền trong tự do, dân chủ quy định trong Hiến pháp năm 2013, 
Bộ luật Hình sự cũng quy định 11 Điều luật tương ứng 11 tội phạm tại 
Chương XV, là những tội xâm phạm các quyền tự do của con người, 
quyền tự do, dân chủ của công dân. Các tội phạm này là những hành vi 
nguy hiểm cho xã hội, do người có năng lực trách nhiệm hình sự gây ra, 
có lỗi, gây nguy hại đến những quyền tự do, dân chủ của con người, của 
công dân được quy định trong Hiến pháp năm 2013. 
Việc bảo đảm các quyền tự do này không chỉ ghi nhận về mặt pháp lý 
mà còn được Đảng và Nhà nước tổ chức thực hiện trong thực tiễn, xử 
lý nghiêm minh, kịp thời những hành vi xâm hại các quyền tự do đó. 
Bởi vì, đảm bảo quyền tự do, dân chủ của công dân là bản chất tốt đẹp 
của chế độ ta, tạo mọi điều kiện cho con người vươn tới sự tự do cao 
hơn, mưu cầu hạnh phúc lớn hơn và có điều kiện để mọi người phát huy 
hết khả năng của mình tham gia đóng góp xây dựng đất nước ngày càng 
giàu đẹp, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.  4     
2. Các hình thức trách nhiệm hình sự đối với các quyền tự do, dân  chủ của công dân 
Theo lý luận chung, hình thức TNHS (còn được gọi là hình thức biểu 
hiện cụ thể của TNHS, dạng của TNHS) chính là dạng hậu quả bất lợi 
mà người phạm tội phải gánh chịu do việc đã thực hiện tội phạm. Phổ 
biến nhất và nghiêm khắc nhất là hình phạt và kèm theo nó là án tích. 
Tội phạm luôn gắn liền với hình phạt, hình phạt là hậu quả pháp lý của 
tội phạm. Đối với một người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội bị 
coi là tội phạm thì việc bị đe doạ áp dụng biện pháp cưỡng chế nghiêm 
khắc nhất của Nhà nước là hình phạt là điều không tránh khỏi. Hình 
phạt đối với các tội xâm phạm quyền TDDC của công dân được quy 
định ngay trong chế tài của các tội phạm cụ thể trong BLHS (hiện nay 
là Chương XIII của BLHS hiện hành). Trong các sách báo pháp lý, có 
ý kiến đồng nhất TNHS với hình phạt – hậu quả bất lợi nhất mà người 
phạm tội phải gánh chịu về hành vi phạm tội của họ. Theo chúng tôi, 
TNHS và hình phạt tuy có mối quan hệ mật thiết với nhau nhưng là hai 
khái niệm riêng biệt. Trong phần lớn các trường hợp, TNHS được thực 
hiện thông qua việc áp dụng hình phạt – biện pháp cưỡng chế về hình 
sự của Nhà nước mang tính nghiêm khắc nhất. Hình phạt là hình thức 
trách nhiệm mang tính phổ biển mà Nhà nước áp dụng đối với người 
phạm tội. Hình phạt thực chất là một hình thức biểu hiện cụ thể của hậu 
quả pháp lý bất lợi mà Nhà nước áp dụng đối với người phạm tội. Tuy 
nhiên, do TNHS và hình phạt đều gắn liền với tội phạm và chịu hình 
phạt là hình thức biểu hiện trách nhiệm phổ biến nên không có sự phân  5     
định rạch rồi hai khái niệm này trên thực tế. Ý nghĩa của việc phân biệt 
chúng, theo chúng tôi, cũng chỉ mang tính lý luận. 
Nghĩa vụ chịu sự tác động của các hoạt động truy cứu TNHS, chịu bị 
kết tội, bị áp dụng các biện pháp cưỡng chế TNHS (hình phạt và các 
biện pháp tư pháp) và bị mang ăn tích. Ngay cả trường hợp được miễn 
TNHS cũng vẫn khẳng định tính chất tội phạm của hành vi mà người 
đó đã thực hiện và nghĩa vụ pháp lý phải gánh chịu các biện pháp tác 
động mang tính hình sự (TNHS). TNHS phát sinh từ thời điểm thực 
hiện hành vi phạm tội, gắn liền với các hoạt động truy cứu TNHS (nếu 
có). Miễn TNHS chỉ có thể được áp dụng đối với người thực hiện hành 
vi phạm tội. Quyết định miễn TNHS của các cơ quan nhà nước có thẩm 
quyền, một mặt chính là căn cứ pháp lý ghi nhận chính thức hành vi của 
một người là tội phạm và TNHS của họ, mặt khác cũng là căn cứ chấm 
dứt TNHS đối với họ do dã thỏa mãn điều kiện được miễn TNHS (ĐIỀU 
25, Điều 19, khoản 2 Điều 69, Điều 80, khoản 6 Điều 289, khoản 3 Điều 
314 BLHS hiện hành). Người được miễn TNHS không phải gánh chịu 
trên thực tế (được miền) những hậu quân bất lợi mà luật quy định cho 
người đã thực hiện tội phạm đó. Việc truy cứu TNHS và áp dụng hình 
phạt trong những trường hợp này được cho là không cần thiết... 
Chúng tôi cho rằng TNHS đối với các tội xâm phạm quyền TDDC của 
công dân không chỉ bó hẹp ở nghĩa vụ phải chịu hình phạt được quy 
định đối với các tội phạm này, mà còn bao gồm cả. Ngay cả trường hợp  6     
được miễn TNHS cũng vẫn khẳng định tính chất tội phạm của hành vi 
mà người đó đã thực hiện và nghĩa vụ pháp lý phải gánh chịu các biện 
pháp tác động mang tính hình sự (TNHS). TỈNH 5 phát sinh từ thời 
điểm thực hiện hành vi phạm tội, gắn liền với các hoạt động truy cứu 
TNHS (nếu có). Miễn TNHS chỉ có thể được áp dụng đối với người 
thực hiện hành vi phạm tội. Quyết định miễn TNHS của các cơ quan 
nhà nước có thẩm quyền, một một chính là căn cứ pháp lý ghi nhận 
chính thức hành vi của một người là tội phạm và TNHS của họ, mặt 
khác cũng là căn cứ chấm dới TNHS đối với họ do đã thỏa mãn điều 
kiện được miễn TNHS (Điều 25, Điều 19, khoản 2 Điều 69, Điều 80, 
khoản 6 Điều 289, khoản 3 Điều 314 BLHS hiện hành). Người được 
miễn TNHS không phải gánh chịu trên thực tế (được miễn) những hậu 
quả bất lợi mà luật quy định cho người đã thực hiện tội phạm đó. Việc 
truy cứu TNHS và áp dụng hình phạt trong những trường hợp này được  cho là không cần thiết. 
Khi người phạm tội bị tác động bằng hình phạt (phổ biến) hay ngay cả 
trong trường hợp được miễn hình phạt thì đều có hậu quả là bị mang án 
tích trong một thời hạn nhất định và bị ghi vào lý lịch tư pháp. Trong 
thời gian chưa được xóa án tích mà lại phạm tội mới thì tùy từng trường 
hợp sẽ bị coi là tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm 
Hình thức TNHS đối với các tội xâm phạm quyền TDDC của công dân 
được quy định trong luật và quyết định trên thực tế cũng có các nét riêng 
biệt so với các hình thức TNHS được quy định và quyết định đối với 
người phạm các nhóm tội khác. Điều này chịu sự chi phối, đồng thời  7     
cũng thể hiện tính chất nguy hiểm cho xã hội, đặc trưng của nhóm các 
tội xâm phạm quyền TDDC của công dân và chính sách hình sự của 
Nhà nước đối với nhóm các tội phạm này. 
Hậu quả pháp lý hình sự đối với các tội xâm phạm quyền TDDC của 
công dân được quy định trong BLHS nhẹ hơn rất nhiều so với hậu quả 
pháp lý hình sự đối với một số nhóm tội phạm khác như: các tội xâm 
phạm an ninh quốc gia, các tội xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, nhân 
phẩm, danh dự của con người hay các tội xâm phạm sở hữu... Trong 
BLHS hiện hành, hầu hết các điều luật trong Chương XIII – Các tội 
xâm phạm quyền TDDC của công dân quy định hình phạt chính đều là 
cánh cáo, phạt tiền, chi tạo không giam giữ hoặc phạt tù dưới 3 năm, 
ngoại trừ 02 điều luật có hình phạt cao nhất 5 năm tù và 10 năm tù, còn 
hình phạt chính là tù chung thân, hoặc tử hình không được áp dụng đối 
với các tội phạm này. Điều này khác hắn với việc nhiều hình phạt đặc 
biệt. nghiêm khác được quy định ở các điều luật trong các chương và 
nhóm tội khác, ví dụ như: hình phạt là tù chung thân, tử hình ở các 
chương khác có: 9 điều luật Chương các tội xâm phạm an ninh quốc gia 
7 điều luật Chương các tội xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, nhân phẩm, 
danh dự của con người 7 điều luật Chương các tội xâm phạm sở hữu... 
Ở các nhóm tội phạm này, khách thể bị xâm hại là an ninh quốc gia, vận 
mệnh chính trị và sự tồn tại vững mạnh của chính quyền nhân dân, là 
các quyền lợi cơ bản và nhân thân, tài sản của đông đảo quần chúng  nhân dân  8     
Các biện pháp tác động và kinh tế hoặc hạn chế bớt quyền trong thời 
gian nhất định đối với người phạm tội như phạt tiền, cấm đảm nhiệm 
chức vụ với tính chất là hình phạt bổ sung cũng được áp dụng đối với 
các tội phạm này. Đây là quan điểm đánh giá và xử lý của Nhà nước đối 
với các hành vi xâm phạm quyền TDDC của công dân xuất phát từ động 
cơ “chèn ép, vùi dập", không cho công dân được hưởng những quyền 
và lợi ích hợp pháp của họ trong việc thực hiện TDDC hoặc xâm phạm 
đến những quyền này của họ một cách trái pháp luật của người phạm 
tội (người phạm tội thường là người có chức vụ, quyền hạn mới có cơ 
hội, điều kiện để phạm tội) và những thiệt hại và kinh tế thì tên mà hành 
vi phim tôi đã này ra cho người bị hại 
Chương 2: Quy định pháp luật Việt Nam về các quyền xâm phạm 
quyền tự do, dân chủ của công dân 
1. Quy định của bộ luật Hình sự về tội lợi dụng quyền tự do dân 
chủ xâm phạm lợi ích của người khác 
Căn cứ theo quy định tại Điều 331 Bộ luật Hình sự 2015 quy định 
về tội lợi dụng các quyền tự do dân chủ xâm phạm lợi ích của Nhà 
nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân như sau: 
“Tội lợi dụng các quyền tự do dân chủ xâm phạm lợi ích của Nhà 
nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân 
1. Người nào lợi dụng các quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, 
tựdo tín ngưỡng, tôn giáo, tự do hội họp, lập hội và các quyền tự do 
dân chủ khác xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp  9     
pháp của tổ chức, cá nhân, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không 
giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. 
2. Phạm tội gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã 
hội,thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm”.  Theo đó: 
- Người nào lợi dụng các quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, 
tựdo tín ngưỡng, tôn giáo, tự do hội họp, lập hội và các quyền tự do 
dân chủ khác xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp 
pháp của tổ chức, cá nhân, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không 
giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. 
- Phạm tội gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã 
hội,thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm. 
2. Phân biệt tội lợi dụng quyền tự do dân chủ xâm phạm lợi ích 
của người khác với tội làm nhục người khác 
Căn cứ theo quy định tại Điều 155 Bộ luật Hình sự 2015 (một số 
cụm từ bị thay thế bởi điểm e khoản 2 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật 
Hình sự 2017) quy định về tội làm nhục người khác như sau: 
“Tội làm nhục người khác 
1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự củangười 
khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 
30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.  10     
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tùtừ  03 tháng đến 02 năm: 
a) Phạm tội 02 lần trở lên. 
b) Đối với 02 người trở lên. 
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn. 
d) Đối với người đang thi hành công vụ. 
đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình. 
e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện 
điệntử để phạm tội. 
g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lê tổṇ thương  cơ thể từ 31% đến 60% 
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 
02 năm đến 05 năm: 
a) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lê tổṇ thương  cơ thể 61% trở lên. 
b) Làm nạn nhân tự sát. 
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành 
nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.” 
Theo đó, chúng ta có thể thấy: 
Tội lợi dụng các quyền tự do dân chủ xâm phạm lợi ích của Nhà 
nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân tác động đến các  11     
đối tượng Nhà nước, tổ chức, cá nhân còn tội làm nhục người khác 
chỉ tác động đến chủ thể là cá nhân khác. 
Hành vi của tội lợi dụng các quyền tự do dân chủ xâm phạm lợi ích 
của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân xâm 
phạm đến lợi ích của nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, 
cá nhân còn tội làm nhục người khác thì xâm phạm nghiêm trọng 
nhân phẩm, danh dự của người khác. 
Mức phạt cao nhất của tội lợi dụng các quyền tự do dân chủ xâm 
phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá 
nhân là 07 năm tù còn đối với tội làm nhục người khác là 05 năm tù. 
Như vậy, hiện nay công dân có đầy đủ các quyền tự do được hiến 
pháp ghi nhận như quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tín ngưỡng. 
Tuy nhiên, cần phải đảm bảo sử dụng các quyền tự do đó một cách 
hợp pháp và không gây ảnh hưởng đến quyền, lợi ích của cá nhân,  tổ chức khác. 
 5. Liên hệ thực tiễn : 
VD1 : Bác đưa thư đến nhà Hoa gửi thư nhưng Hoa di vắng 
nhà, nhân tiện thấy Thảo nhà bên đang chơi ngoài sân, bác đã nhờ 
Thảo chuyển giúp lá thư cho Hoa khi Hoa về. Thảo đồng ý. Tuy 
nhiên, cầm lá thư trên tay Thảo tò mò nên đã bóc lá thư của Hoa để 
đọc. Như vậy Thảo đã vi phạm quyền được bảo đảm an toàn và bí  mật thư tín.  12     
VD2 : Dùng tiền mua chuộc cử tri bỏ phiếu cho mình hoặc cho  người nào đó. 
– Có hành vi cưỡng ép. Được thể hiện qua việc dùng thủ đoạn để uy 
hiếp tinh thần người khác để họ không thực hiện quyền bầu cử, ứng 
cử hoặc phải thực hiện quyền bầu cử, ứng cử trái với ý muốn của  họ. 
VD3 : Vừa qua, Cơ quan cảnh sát điều tra Công an tỉnh Bình Dương đã 
ban hành kết luận điều tra vụ án "Lợi dụng các quyền tự do dân chủ xâm 
phạm lợi ích của Nhà nước; quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá 
nhân" xảy ra tại địa bàn tỉnh Bình Dương, liên quan đến bà Nguyễn  Phương Hằng.    13      KẾT LUẬN 
BLHS đã quy định một cách khá đầy đủ và chặt chẽ những 
dấu hiệu pháp lý của từng tội phạm trong nhóm các tội 
xâm phạm quyền tự do của con người, quyền TDDC cảu 
công dân với một số điểm mới tiến bộ so với các BLHS 
trước đây, đặc biệt ở việc lần đầu tiên ghi nhận trực tiếp 
quyền con người là khách thể được bảo vệ trong luật hình 
sự. BLHS năm đã đánh dấu sự hoàn thiện của pháp luật 
trong việc tôn trọng và bảo vệ các quyền tự do của con 
người, quyền TDDC của công dân, phù hợp với tình hình, 
điều kiện kinh tế, văn hóa, chính trị, xã hội, thực tiến xét 
xử và các quy định của Hiến pháp. Nghiên cứu thực tiễn 
xét xử cho thấy, bên cạnh những ưu điểm thì trong thực 
tiễn xét xử các tội xâm phạm quyền tự do của con người, 
quyền TDDC của công dân cũng tồn tại một số hạn chế, 
vướng mắc không chỉ trên phương diện lập pháp mà còn 
cả dưới góc độ thực tiễn áp dụng, đòi hỏi những giải pháp 
kịp thời để khắc phục và hoàn thiện những quy định của 
BLHS cũng như bảo đảm việc áp dụng hiệu quả các quy 
định này trên thực tế. 
Tài liệu tham khảo 
1. Pháp luật đại cương - Dùng cho các trường đại học, cao đẳng và 
trung cấp-Lê Minh Toàn - 2021-Chính trị Quốc gia Sự thật  14     
2. Thư viện pháp luật ( https://thuvienphapluat.vn/chinh-sach-
phapluat-moi/vn/thoi-su-phap-luat/tu-van-phap-luat/42681/quy-
dinh-cuaphap-luat-ve-bao-ve-moi-truong ) 
3. Luật minh khuê ( https://luatminhkhue.vn/dan-chu-la-gi-
quyendan-chu-la-gi-cac-hinh-thuc-dan-chu-la-gi.aspx#12-dan-chu- duocbao-dam-boi-phap-luat )  15