











Preview text:
  lOMoARcPSD|47231818
 TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHENIKAA 
KHOA KHOA HỌC CƠ BẢN   ⸎⸎⸎⸎⸎     
bài tập lớn kết thúc học phần pháp luật đại cương 
Đề bài: “Tìm hiểu về địa vị pháp lý hành chính của cán bộ, công chức, 
viên chức nhà nước ở Việt Nam? Liên hệ thực tiễn.”  Đề số: 110 
Sinh viên : Đỗ Thị Minh Phương 
Lớp : Pháp luật đại cương-2-1-22(N05)  Mã SV : 22012135  HÀ NỘI, THÁNG 12/2022      lOMoARcPSD|47231818
Tìm hiểu về địa vị pháp lý hành chính của cán bộ, công chức, viên chức 
nhà nước ở Việt Nam? Liên hệ thực tiễn.        lOMoARcPSD|47231818 Mục lục 
A. Lời mở đầu.................................................................................................1 
B. Nội dung.....................................................................................................2 
1. Địa vị pháp lý hành chính ......................................................................... 4 
1.1 Khái niệm địa vị pháp lý hành chính ......................................................... 4 
1.2 Đặc điểm địa vị pháp lý hành chính .......................................................... 5   
2. Địa vị pháp lý hành chính của cán bộ, công chức, viên chức nhà nước 
ở Việt Nam.......................................................................................... 
2.1 Khái niệm cán bộ, công chức, viên chức.................................. 
2.2 Địa vị pháp lý hành chính của cán bộ, công chức, viên chức nhà nước  ở 
Việt Nam......................................................................... 
3. Liên hệ thực tiễn......................................................................... 
C. Kết luận........................................................................................ 
Tư liệu tham khảo.............................................................  A. Lời mở đầu 
 Trong quá trình đổi mới của đất nước, theo Hiến pháp năm 1992, đã 
được sửa đổi, bổ sung năm 2001, địa vị pháp lý hành chính của cán bộ, 
công chức, viên chức đã có những thay đổi lớn phù hợp với sự lãnh đạo 
của xã hội và thực hiện công cuộc xây dựng đất nước xã hội chủ nghĩa. 
Cán bộ, công chức, viên chức đã được điều chỉnh theo hướng giảm bớt sự      lOMoARcPSD|47231818
cồng kềnh, quan liêu để hướng tới một xã hội văn minh, công bằng. Thông 
qua đó địa vị pháp lý hành chính sẽ được nâng cao, tăng cường công tác 
kiểm tra, giám sát đối với từng bộ phận, nắm rõ phương thức quản lý nhà 
nước phù hợp và vai trò chủ động của các cơ quan hành chính nhà nước. 
 Vì vậy, các quyền và nhiệm vụ này là địa vị pháp lý của các đơn vị 
hành chính nhà nước. Mặt khác địa vị pháp lý của các đơn vị được tăng 
cường, đồng thời có sự giám sát, kiểm soát của từng bộ phận đối với từng 
lĩnh vực xã hội phát triển không thể thiếu được đường lối chỉ đạo hợp lý 
của Nhà nước và vai trò tích cực của các cán bộ, công chức, viên chức 
trong Bộ máy hành chính Nhà nước. 
 Mong thầy cô, bạn bè đóng góp ý kiến để tiểu luận được đầy đủ và  hoàn thiện hơn.  B. Nội dung: 
1: Địa vị pháp lý hành chính 
1.1 Khái niệm địa vị pháp lý hành chính. 
 Hiện nay, theo quy định của pháp luật vẫn chưa có khái niệm cụ thể về 
địa vị pháp lý là gì, tuy nhiên theo quy định tại các văn bản quy phạm 
pháp luật như: Hiến pháp, Bộ luật Dân sự, Luật Doanh nghiệp,... thì với 
vấn đề địa vị pháp lý, thì ta có thể hiểu như sau: 
 Địa vị pháp lý là vị trí của chủ thể pháp luật trong mối quan hệ với 
những chủ thể pháp luật khác trên cơ sở các quy định pháp luật. Thông qua 
địa vị pháp lý có thể phân biệt chủ thể pháp luật này với chủ thể pháp luật      lOMoARcPSD|47231818
khác, đồng thời cũng có thể xem xét vị trí và tầm quan trọng của chủ thể 
pháp luật trong các mối quan hệ pháp luật. 
 Ngoài ra ta có thể xem xét địa vị pháp lý của một chủ thể dựa trên các 
quyền, nghĩa vụ của chủ thể đó với các chủ thể khác theo quy định pháp  luật. 
1.2 Đặc điểm địa vị pháp lý hành chính. 
 Các cán bộ, công chức, viên chức là các cơ quan chủ thể chủ yếu của 
pháp luật hành chính. Là một bộ phận hợp thành của bộ máy Nhà nước, 
những cơ quan này có các đặc điểm sau: 
a) Là một tổ chức (tập hợp những con người). 
b) Có tính độc lập tương đối về tổ chức – cơ cấu: 
 Có cơ cấu bộ máy và quan hệ công tác bên trong của cơ quan được quy 
định trước hết bằng nhiệm vụ, chức năng thể hiện vai trò độc lập của nó, 
nhưng đồng thời nó có những quan hệ đa dạng về tổ chức và hoạt động với 
cơ quan khác trong hệ thống bộ máy hành chính mà quan hệ đó được quy 
định chính bởi vị trí của từng cơ quan trong hệ thống đó. 
c) Có thẩm quyền do pháp luật quy định. 
Là tổng thể những quyền, nhiệm vụ chung và những quyền hạn cụ thể 
mang tính quyền lực pháp lý mà Nhà nước trao cho để thực hiện nhiệm vụ 
chức năng Nhà nước. Các quyền hạn đó - yếu tố quan trọng nhất của thẩm 
quyền, có hiệu lực "ra bên ngoài" nghĩa là có hiệu lực bắt buộc đối với các 
đối tượng ngoài phạm vi cơ quan.      lOMoARcPSD|47231818
Thẩm quyền của các cơ quan Nhà nước có những giới hạn về không gian 
(lãnh thổ) về thời gian có hiệu lực, về đối tượng chịu sự tác động của nó. 
Đó là những giới hạn pháp lý vì được quy định trong luật pháp. 
Trong số các yếu tố cấu thành quyền hạn của cơ quan chính phủ, quyền 
quan trọng nhất là quyền ra quyết định tư pháp. Mỗi cơ quan có hình thức 
và phương pháp hoạt động riêng, bao gồm cả việc thi hành, áp dụng các 
biện pháp hoạt động cụ thể theo yêu cầu của pháp luật, kể cả việc áp dụng 
các biện pháp cưỡng chế của chính phủ. Quyền thực hiện các hình thức và 
phương pháp đó cũng là yếu tố quan trọng trong các quyền của cơ quan  Nhà nước. 
Các cơ quan nhà nước chỉ hành động trong phạm vi thẩm quyền của mình 
và trong phạm vi đó nó hoạt động độc lập, chủ động và sáng tạo. Quyền 
lực Nhà nước là nghĩa vụ không phụ thuộc vào ý muốn, sự phán xét duy 
nhất của bản thân cơ quan và của bất kỳ người lãnh đạo nào.  2. 
Địa vị pháp lý hành chính của cán bộ, công chức, viên chức nhà 
nước ở Việt Nam. 
2.1 Khái niệm cán bộ, công chức, viên chức. 
 Căn cứ vào Luật Cán bộ, công chức năm 2008 sửa đổi năm 2019  a) 
Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm 
giữchức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản 
Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp  huyện.      lOMoARcPSD|47231818
 Ví dụ: Thủ tướng chính phủ, Chánh án tòa án nhân dân tối cao, Bí thư  đảng ủy,...  b) 
Theo nghị định 138/2020: Công chức là công dân Việt Nam, được 
tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh tương ứng với vị trí 
việc làm trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách Nhà nước trong: 
Cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã 
hội ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện. 
Cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân 
nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng. 
Cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ 
quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an. 
 Ví dụ: Kiểm sát viên, điều tra viên, Phó viện trưởng Viện kiểm sát,...  c) 
Theo nghị định số 115 năm 2020: Viên chức là công dân Việt Nam 
được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công 
lập theo chế độ hợp đồng làm việc. 
 Ví dụ: Giảng viên trường Đại học, bác sĩ tại các bệnh viện công,... 
2.2 Địa vị pháp lý hành chính của cán bộ, công chức, viên chức nhà nước  ở Việt Nam. 
Mục tiêu của địa vị pháp lý hành chính của cán bộ, công chức, viên chức 
 Mỗi cơ quan thành lập để nhằm đạt được các mục tiêu của nó. Mục tiêu 
của các cơ quan hướng đến không giống nhau, nó tuỳ thuộc vào từng loại 
hình khác nhau. Mục tiêu của các cơ quan trong bộ máy hành chính nhà      lOMoARcPSD|47231818
nước nói riêng có những đặc điểm khác biệt với mục tiêu của các loại tổ  chức khác. 
 Mục tiêu của bộ máy hành chính nhà nước do pháp luật quy định. Tất 
cả các cơ quan cấu thành cả bộ máy hành chính nhà nước đều hướng đến 
một mục tiêu chung là thực thi quyền hành pháp. 
 Tất cả các hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước hầu như đều 
hướng đến các mục tiêu mang tính chính trị của đảng chính trị cầm quyền,  hay giai cấp cầm quyền. 
 Hoạt động của địa vị pháp lý hành chính của cán bộ, công chức, viên 
chức còn phải mang tính phục vụ cho nhân dân, cho lợi ích chung của  cộng đồng. 
 Cách thức thành lập. 
 Mỗi cơ quan, bộ phận trong bộ máy hành chính nhà nước đều có một 
cách thức thành lập riêng trong khuôn khổ quy định của pháp luật. Bộ máy 
hành chính nhà nước được tổ chức và hoạt động dựa trên các nguyên tắc 
chặt chẽ của pháp luật. Theo quy định của pháp luật, các cán bộ, công 
chức, viên chức nhà nước chỉ được thành lập khi có các văn bản quy phạm  pháp luật cho phép. 
 Các văn bản pháp luật cho phép thành lập mang lại các địa vị pháp lý 
khác nhau cho từng cơ quan trong hệ thống tổ chức. Địa vị pháp lý của 
từng cơ quan được xác định rõ ràng trong các hoạt động của từng cơ quan, 
tổ chức và toàn bộ bộ máy hành chính nhà nước. 
 Mỗi cơ quan, tổ chức được thành lập để thực hiện một hoặc một nhóm 
chức năng, nhiệm vụ rõ ràng, không chồng chéo, trùng lặp, bảo đảm tính      lOMoARcPSD|47231818
chất độc lập tương đối và tạo thành chỉnh thể cho bộ máy hành chính nhà  nước. 
 Địa vị pháp lí hành chính của cán bộ, công chức, viên chức được thể hiện 
rõ tại các quy định về thẩm quyền, gồm các quyền chủ yếu như sau:  
 Quyền lực của các tổ chức nói chung là sức mạnh, là điều kiện cần để 
các tổ chức này có thể đạt được mục tiêu của mình, quyền lực này phải do 
cơ quan có thẩm quyền tạo ra hoặc trao cho nó. 
 Cán bộ, công chức, viên chức nhà nước được Nhà nước trao cho quyền 
lực của Nhà nước để thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của mình. Đây 
là quyền lực đặc biệt của nhà nước, bắt buộc xã hội và công dân phải thi 
hành các quyết định trong quản lý hành chính nhà nước. Quyền lực của 
các cơ quan, tổ chức trong bộ máy hành chính nhà nước được trao mang 
tính pháp lý, thể hiện:  a) 
Ban hành quyết định, chỉ thị, thông tư và hướng dẫn thực hiện các 
văn bản đối với tất cả các ngành, các địa phương và cơ sở, các tổ chức 
khác trong xã hội và công dân phải chấp hành, thực hiện.  b) 
Quyền kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật hoặc 
thành lập các đoàn kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quyết định quản  lý.  c) 
Tiến hành các biện pháp giáo dục, thuyết phục, khen thưởng ,kỷ 
luật,và cưỡng chế khi cần thiết trong quản lý hành chính nhà nước.      lOMoARcPSD|47231818 d) 
Đình chỉ thi hành các văn bản có nội dung trái pháp luật đối với văn 
bản thuộc ngành, lĩnh vực mình quản lí do các bộ, các địa phương ban  hành.  e) 
Chỉ đạo, phối hợp với uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện nhiệm vụ, 
công tác thuộc ngành, lĩnh vực mình quản lý. 
 Thẩm quyền của các cơ quan, tổ chức trong bộ máy hành chính nhà 
nước là sự phù hợp giữa chức năng nhiệm vụ với quyền hạn được trao. 
Mỗi cơ quan hành chính nhà nước được giao một hoặc một nhóm chức 
năng tham gia vào hoạt động quản lý hành chính nhà nước, đồng thời với 
chức năng nhiệm vụ đó, các cơ quan này cũng được nhà nước trao cho 
những quyền lực tương xứng để thực thi nhằm đạt hiệu quả và hiệu quả  cao nhất có thể. 
 Quy mô hoạt động 
 Quy mô hoạt động được thể hiện trên nhiều góc độ như các chức năng, 
nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức, bộ máy, nhân sự và không gian tác động, 
các đối tượng chịu ảnh hưởng của hoạt động quản lý của nó. Bộ máy hành 
chính nhà nước là một hệ thống tổ chức có quy mô rộng lớn về tổ chức 
cũng như hoạt động trong xã hội. 
 Các cán bộ, công chức, viên chức nhà nước là một hệ thống từ trung 
ương đến địa phương, bảo đảm các chức năng trong quản lý hành chính 
nhà nước trên tất cả các lĩnh vực được trao.   Nguồn lực. 
 Nguồn lực cho hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước được chia  thành hai nhóm:      lOMoARcPSD|47231818
 Nguồn nhân lực: đó là con người làm việc trong các cơ quan, tổ chức 
của bộ máy hành chính nhà nước, họ là người của Nhà nước, được Nhà 
nước thuê và sử dụng, họ phải tuân thủ theo các quy định của nhà nước. 
Mỗi người được trao một nhiện vụ cụ thể theo từng vị trí, chức vụ. 
 Nguồn tài chính: nguồn tài chính để cho các tổ chức hành chính nhà 
nước hoạt động cũng như chi trả lương cho đội ngũ công chức lấy từ ngân 
sách của nhà nước. Các hoạt động chi tiêu liên quan đến hoạt động quản lý 
hành chính nhà nước được tuân thủ theo pháp luật, được kiểm soát chặt 
chẽ bởi kiểm toán nhà nước. Sự kiểm soát này nhằm bảo đảm cho việc sử 
dụng ngân sách nhà nước có hiệu quả cao nhất, chống lãng phí, tiêu cực,  tham nhũng. 
3. Liên hệ thực tiễn.  C. Kết luận. 
 Địa vị pháp lý của các cán bộ, công chức, viên chức nhà nước ở Việt 
Nam đó là tổng hòa những quyền và nghĩa vụ trong mọi lĩnh vực quản lý 
của mình. Địa vị pháp lý rất quan trọng đối với mỗi người, mỗi cơ quan vì 
nó đã thể hiện chỗ đứng, vị trí, quyền hạn đối với lĩnh vực mà mình điều 
chỉnh. Với những quyền và nghĩa vụ cụ thể thì các cơ quan sẽ phát huy vai 
trò của mình và đảm bảo một xã hội tốt đẹp hơn.  Tư liệu tham khảo 
1, https://thuvienphapluat.vn/phap-luat/thoi-su-phap-luat/can-bocong-
chuc-vien-chuc-la-gi-cach-phan-biet-va-mot-so-vi-du-ve-can-bocong-
chuc-vien-chuc-moi-n-33292.html        lOMoARcPSD|47231818