Tìm hiểu về địa vị pháp lý hành chính của cán bộ, công chức, viên chức nhà nước ở Việt Nam? Liên hệ thực tiễn | Bài tập lớn kết thúc học phần Pháp luật đại cương

Địa vị pháp lý hành chính của cán bộ, công chức, viên chức nhà nước ở Việt Nam. Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữchức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đón xem.

lOMoARcPSD|47231818
TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHENIKAA
KHOA KHOA HỌC CƠ BẢN
⸎⸎⸎⸎⸎
bài tập lớn kết thúc học phần pháp luật đại cương
Đề bài: “Tìm hiểu về địa vị pháp lý hành chính của cán bộ, công chức,
viên chức nhà nước ở Việt Nam? Liên hệ thực tiễn.”
Đề số: 110
Sinh viên : Đỗ Thị Minh Phương
Lớp : Pháp luật đại cương-2-1-22(N05)
Mã SV : 22012135
HÀ NỘI, THÁNG 12/2022
lOMoARcPSD|47231818
Tìm hiểu về địa vị pháp lý hành chính của cán bộ, công chức, viên chức
nhà nước ở Việt Nam? Liên hệ thực tiễn.
lOMoARcPSD|47231818
Mục lục
A. Lời mở đầu.................................................................................................1
B. Nội dung.....................................................................................................2
1. Địa vị pháp lý hành chính ......................................................................... 4
1.1 Khái niệm địa vị pháp lý hành chính ......................................................... 4
1.2 Đặc điểm địa vị pháp lý hành chính .......................................................... 5
2. Địa vị pháp lý hành chính của cán bộ, công chức, viên chức nhà nước
Việt Nam..........................................................................................
2.1 Khái niệm cán bộ, công chức, viên chức..................................
2.2 Địa vị pháp lý hành chính của cán bộ, công chức, viên chức nhà nước
Việt Nam.........................................................................
3. Liên hệ thực tiễn.........................................................................
C. Kết luận........................................................................................
Tư liệu tham khảo.............................................................
A. Lời mở đầu
Trong quá trình đổi mới của đất nước, theo Hiến pháp năm 1992, đã
được sửa đổi, bổ sung năm 2001, địa vị pháp lý hành chính của cán bộ,
công chức, viên chức đã có những thay đổi lớn phù hợp với sự lãnh đạo
của xã hội và thực hiện công cuộc xây dựng đất nước xã hội chủ nghĩa.
Cán bộ, công chức, viên chức đã được điều chỉnh theo hướng giảm bớt sự
lOMoARcPSD|47231818
cồng kềnh, quan liêu để hướng tới một xã hội văn minh, công bằng. Thông
qua đó địa vị pháp lý hành chính sẽ được nâng cao, tăng cường công tác
kiểm tra, giám sát đối với từng bộ phận, nắm rõ phương thức quản lý nhà
nước phù hợp và vai trò chủ động của các cơ quan hành chính nhà nước.
Vì vậy, các quyền và nhiệm vụ này là địa vị pháp lý của các đơn vị
hành chính nhà nước. Mặt khác địa vị pháp lý của các đơn vị được tăng
cường, đồng thời có sự giám sát, kiểm soát của từng bộ phận đối với từng
lĩnh vực xã hội phát triển không thể thiếu được đường lối chỉ đạo hợp lý
của Nhà nước và vai trò tích cực của các cán bộ, công chức, viên chức
trong Bộ máy hành chính Nhà nước.
Mong thầy cô, bạn bè đóng góp ý kiến để tiểu luận được đầy đủ và
hoàn thiện hơn.
B. Nội dung:
1: Địa vị pháp lý hành chính
1.1 Khái niệm địa vị pháp lý hành chính.
Hiện nay, theo quy định của pháp luật vẫn chưa có khái niệm cụ thể về
địa vị pháp lý là gì, tuy nhiên theo quy định tại các văn bản quy phạm
pháp luật như: Hiến pháp, Bộ luật Dân sự, Luật Doanh nghiệp,... thì với
vấn đề địa vị pháp lý, thì ta có thể hiểu như sau:
Địa vị pháp lý là vị trí của chủ thể pháp luật trong mối quan hệ với
những chủ thể pháp luật khác trên cơ sở các quy định pháp luật. Thông qua
địa vị pháp lý có thể phân biệt chủ thể pháp luật này với chủ thể pháp luật
lOMoARcPSD|47231818
khác, đồng thời cũng có thể xem xét vị trí và tầm quan trọng của chủ thể
pháp luật trong các mối quan hệ pháp luật.
Ngoài ra ta có thể xem xét địa vị pháp lý của một chủ thể dựa trên các
quyền, nghĩa vụ của chủ thể đó với các chủ thể khác theo quy định pháp
luật.
1.2 Đặc điểm địa vị pháp lý hành chính.
Các cán bộ, công chức, viên chức là các cơ quan chủ thể chủ yếu của
pháp luật hành chính. Là một bộ phận hợp thành của bộ máy Nhà nước,
những cơ quan này có các đặc điểm sau:
a) Là một tổ chức (tập hợp những con người).
b) Có tính độc lập tương đối về tổ chức – cơ cấu:
Có cơ cấu bộ máy và quan hệ công tác bên trong của cơ quan được quy
định trước hết bằng nhiệm vụ, chức năng thể hiện vai trò độc lập của nó,
nhưng đồng thời nó có những quan hệ đa dạng về tổ chức và hoạt động với
cơ quan khác trong hệ thống bộ máy hành chính mà quan hệ đó được quy
định chính bởi vị trí của từng cơ quan trong hệ thống đó.
c) Có thẩm quyền do pháp luật quy định.
Là tổng thể những quyền, nhiệm vụ chung và những quyền hạn cụ thể
mang tính quyền lực pháp lý mà Nhà nước trao cho để thực hiện nhiệm v
chức năng Nhà nước. Các quyền hạn đó - yếu tố quan trọng nhất của thẩm
quyền, có hiệu lực "ra bên ngoài" nghĩa là có hiệu lực bắt buộc đối với các
đối tượng ngoài phạm vi cơ quan.
lOMoARcPSD|47231818
Thẩm quyền của các cơ quan Nhà nước có những giới hạn về không gian
(lãnh thổ) về thời gian có hiệu lực, về đối tượng chịu sự tác động của nó.
Đó là những giới hạn pháp lý vì được quy định trong luật pháp.
Trong số các yếu tố cấu thành quyền hạn của cơ quan chính phủ, quyền
quan trọng nhất là quyền ra quyết định tư pháp. Mỗi cơ quan có hình thức
và phương pháp hoạt động riêng, bao gồm cả việc thi hành, áp dụng các
biện pháp hoạt động cụ thể theo yêu cầu của pháp luật, kể cả việc áp dụng
các biện pháp cưỡng chế của chính phủ. Quyền thực hiện các hình thức và
phương pháp đó cũng là yếu tố quan trọng trong các quyền của cơ quan
Nhà nước.
Các cơ quan nhà nước chỉ hành động trong phạm vi thẩm quyền của mình
và trong phạm vi đó nó hoạt động độc lập, chủ động và sáng tạo. Quyền
lực Nhà nước là nghĩa vụ không phụ thuộc vào ý muốn, sự phán xét duy
nhất của bản thân cơ quan và của bất kỳ người lãnh đạo nào.
2. Địa vị pháp lý hành chính của cán bộ, công chức, viên chức nhà
nước ở Việt Nam.
2.1 Khái niệm cán bộ, công chức, viên chức.
Căn cứ vào Luật Cán bộ, công chức năm 2008 sửa đổi năm 2019
a) Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm
giữchức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản
Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp
huyện.
lOMoARcPSD|47231818
Ví dụ: Thủ tướng chính phủ, Chánh án tòa án nhân dân tối cao, Bí thư
đảng ủy,...
b) Theo nghị định 138/2020: Công chức là công dân Việt Nam, được
tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh tương ứng với vị trí
việc làm trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách Nhà nước trong:
Cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã
hội ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện.
Cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân
nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng.
Cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ
quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an.
Ví dụ: Kiểm sát viên, điều tra viên, Phó viện trưởng Viện kiểm sát,...
c) Theo nghị định số 115 năm 2020: Viên chức là công dân Việt Nam
được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công
lập theo chế độ hợp đồng làm việc.
Ví dụ: Giảng viên trường Đại học, bác sĩ tại các bệnh viện công,...
2.2 Địa vị pháp lý hành chính của cán bộ, công chức, viên chức nhà nước
Việt Nam.
Mục tiêu của địa vị pháp lý hành chính của cán bộ, công chức, viên chức
Mỗi cơ quan thành lập để nhằm đạt được các mục tiêu của nó. Mục tiêu
của các cơ quan hướng đến không giống nhau, nó tuỳ thuộc vào từng loại
hình khác nhau. Mục tiêu của các cơ quan trong bộ máy hành chính nhà
lOMoARcPSD|47231818
nước nói riêng có những đặc điểm khác biệt với mục tiêu của các loại tổ
chức khác.
Mục tiêu của bộ máy hành chính nhà nước do pháp luật quy định. Tất
cả các cơ quan cấu thành cả bộ máy hành chính nhà nước đều hướng đến
một mục tiêu chung là thực thi quyền hành pháp.
Tất cả các hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước hầu như đều
hướng đến các mục tiêu mang tính chính trị của đảng chính trị cầm quyền,
hay giai cấp cầm quyền.
Hoạt động của địa vị pháp lý hành chính của cán bộ, công chức, viên
chức còn phải mang tính phục vụ cho nhân dân, cho lợi ích chung của
cộng đồng.
Cách thức thành lập.
Mỗi cơ quan, bộ phận trong bộ máy hành chính nhà nước đều có một
cách thức thành lập riêng trong khuôn khổ quy định của pháp luật. Bộ máy
hành chính nhà nước được tổ chức và hoạt động dựa trên các nguyên tắc
chặt chẽ của pháp luật. Theo quy định của pháp luật, các cán bộ, công
chức, viên chức nhà nước chỉ được thành lập khi có các văn bản quy phạm
pháp luật cho phép.
Các văn bản pháp luật cho phép thành lập mang lại các địa vị pháp lý
khác nhau cho từng cơ quan trong hệ thống tổ chức. Địa vị pháp lý của
từng cơ quan được xác định rõ ràng trong các hoạt động của từng cơ quan,
tổ chức và toàn bộ bộ máy hành chính nhà nước.
Mỗi cơ quan, tổ chức được thành lập để thực hiện một hoặc một nhóm
chức năng, nhiệm vụ ràng, không chồng chéo, trùng lặp, bảo đảm tính
lOMoARcPSD|47231818
chất độc lập tương đối và tạo thành chỉnh thể cho bộ máy hành chính nhà
nước.
Địa vị pháp lí hành chính của cán bộ, công chức, viên chức được thể hiện
rõ tại các quy định về thẩm quyền, gồm các quyền chủ yếu như sau:
Quyền lực của các tổ chức nói chung là sức mạnh, là điều kiện cần để
các tổ chức này có thể đạt được mục tiêu của mình, quyền lực này phải do
cơ quan có thẩm quyền tạo ra hoặc trao cho nó.
Cán bộ, công chức, viên chức nhà nước được Nhà nước trao cho quyền
lực của Nhà nước để thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của mình. Đây
là quyền lực đặc biệt của nhà nước, bắt buộc xã hội và công dân phải thi
hành các quyết định trong quản lý hành chính nhà nước. Quyền lực của
các cơ quan, tổ chức trong bộ máy hành chính nhà nước được trao mang
tính pháp lý, thể hiện:
a) Ban hành quyết định, chỉ thị, thông tư và hướng dẫn thực hiện các
văn bản đối với tất cả các ngành, các địa phương và cơ sở, các tổ chức
khác trong xã hội và công dân phải chấp hành, thực hiện.
b) Quyền kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật hoặc
thành lập các đoàn kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quyết định quản
lý.
c) Tiến hành các biện pháp giáo dục, thuyết phục, khen thưởng ,kỷ
luật,và cưỡng chế khi cần thiết trong quản lý hành chính nhà nước.
lOMoARcPSD|47231818
d) Đình chỉ thi hành các văn bản có nội dung trái pháp luật đối với văn
bản thuộc ngành, lĩnh vực mình quản lí do các bộ, các địa phương ban
hành.
e) Chỉ đạo, phối hợp với uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện nhiệm vụ,
công tác thuộc ngành, lĩnh vực mình quản lý.
Thẩm quyền của các cơ quan, tổ chức trong bộ máy hành chính nhà
nước là sự phù hợp giữa chức năng nhiệm vụ với quyền hạn được trao.
Mỗi cơ quan hành chính nhà nước được giao một hoặc một nhóm chức
năng tham gia vào hoạt động quản lý hành chính nhà nước, đồng thời với
chức năng nhiệm vụ đó, các cơ quan này cũng được nhà nước trao cho
những quyền lực tương xứng để thực thi nhằm đạt hiệu quả và hiệu quả
cao nhất có thể.
Quy mô hoạt động
Quy mô hoạt động được thể hiện trên nhiều góc độ như các chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức, bộ máy, nhân sự và không gian tác động,
các đối tượng chịu ảnh hưởng của hoạt động quản lý của nó. Bộ máy hành
chính nhà nước là một hệ thống tổ chức có quy mô rộng lớn về tổ chức
cũng như hoạt động trong xã hội.
Các cán bộ, công chức, viên chức nhà nước là một hệ thống từ trung
ương đến địa phương, bảo đảm các chức năng trong quản lý hành chính
nhà nước trên tất cả các lĩnh vực được trao.
Nguồn lực.
Nguồn lực cho hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước được chia
thành hai nhóm:
lOMoARcPSD|47231818
Nguồn nhân lực: đó là con người làm việc trong các cơ quan, tổ chức
của bộ máy hành chính nhà nước, họ là người của Nhà nước, được Nhà
nước thuê và sử dụng, họ phải tuân thủ theo các quy định của nhà nước.
Mỗi người được trao một nhiện vụ cụ thể theo từng vị trí, chức vụ.
Nguồn tài chính: nguồn tài chính để cho các tổ chức hành chính nhà
nước hoạt động cũng như chi trả lương cho đội ngũ công chức lấy từ ngân
sách của nhà nước. Các hoạt động chi tiêu liên quan đến hoạt động quản lý
hành chính nhà nước được tuân thủ theo pháp luật, được kiểm soát chặt
chẽ bởi kiểm toán nhà nước. Sự kiểm soát này nhằm bảo đảm cho việc sử
dụng ngân sách nhà nước có hiệu quả cao nhất, chống lãng phí, tiêu cực,
tham nhũng.
3. Liên hệ thực tiễn.
C. Kết luận.
Địa vị pháp lý của các cán bộ, công chức, viên chức nhà nước ở Việt
Nam đó là tổng hòa những quyền và nghĩa vụ trong mọi lĩnh vực quản lý
của mình. Địa vị pháp lý rất quan trọng đối với mỗi người, mỗi cơ quan vì
nó đã thể hiện chỗ đứng, vị trí, quyền hạn đối với lĩnh vực mà mình điều
chỉnh. Với những quyền và nghĩa vụ cụ thể thì các cơ quan sẽ phát huy vai
trò của mình và đảm bảo một xã hội tốt đẹp hơn.
Tư liệu tham khảo
1,
https://thuvienphapluat.vn/phap-luat/thoi-su-phap-luat/can-bocong-
chuc-vien-chuc-la-gi-cach-phan-biet-va-mot-so-vi-du-ve-can-bocong-
chuc-vien-chuc-moi-n-33292.html
lOMoARcPSD|47231818
| 1/12

Preview text:

lOMoARcPSD|47231818
TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHENIKAA
KHOA KHOA HỌC CƠ BẢN ⸎⸎⸎⸎⸎
bài tập lớn kết thúc học phần pháp luật đại cương
Đề bài: “Tìm hiểu về địa vị pháp lý hành chính của cán bộ, công chức,
viên chức nhà nước ở Việt Nam? Liên hệ thực tiễn.” Đề số: 110
Sinh viên : Đỗ Thị Minh Phương
Lớp : Pháp luật đại cương-2-1-22(N05) Mã SV : 22012135 HÀ NỘI, THÁNG 12/2022 lOMoARcPSD|47231818
Tìm hiểu về địa vị pháp lý hành chính của cán bộ, công chức, viên chức
nhà nước ở Việt Nam? Liên hệ thực tiễn. lOMoARcPSD|47231818 Mục lục
A. Lời mở đầu.................................................................................................1
B. Nội dung.....................................................................................................2
1. Địa vị pháp lý hành chính ......................................................................... 4
1.1 Khái niệm địa vị pháp lý hành chính ......................................................... 4
1.2 Đặc điểm địa vị pháp lý hành chính .......................................................... 5
2. Địa vị pháp lý hành chính của cán bộ, công chức, viên chức nhà nước
ở Việt Nam..........................................................................................
2.1 Khái niệm cán bộ, công chức, viên chức..................................
2.2 Địa vị pháp lý hành chính của cán bộ, công chức, viên chức nhà nước ở
Việt Nam.........................................................................
3. Liên hệ thực tiễn.........................................................................
C. Kết luận........................................................................................
Tư liệu tham khảo............................................................. A. Lời mở đầu
Trong quá trình đổi mới của đất nước, theo Hiến pháp năm 1992, đã
được sửa đổi, bổ sung năm 2001, địa vị pháp lý hành chính của cán bộ,
công chức, viên chức đã có những thay đổi lớn phù hợp với sự lãnh đạo
của xã hội và thực hiện công cuộc xây dựng đất nước xã hội chủ nghĩa.
Cán bộ, công chức, viên chức đã được điều chỉnh theo hướng giảm bớt sự lOMoARcPSD|47231818
cồng kềnh, quan liêu để hướng tới một xã hội văn minh, công bằng. Thông
qua đó địa vị pháp lý hành chính sẽ được nâng cao, tăng cường công tác
kiểm tra, giám sát đối với từng bộ phận, nắm rõ phương thức quản lý nhà
nước phù hợp và vai trò chủ động của các cơ quan hành chính nhà nước.
Vì vậy, các quyền và nhiệm vụ này là địa vị pháp lý của các đơn vị
hành chính nhà nước. Mặt khác địa vị pháp lý của các đơn vị được tăng
cường, đồng thời có sự giám sát, kiểm soát của từng bộ phận đối với từng
lĩnh vực xã hội phát triển không thể thiếu được đường lối chỉ đạo hợp lý
của Nhà nước và vai trò tích cực của các cán bộ, công chức, viên chức
trong Bộ máy hành chính Nhà nước.
Mong thầy cô, bạn bè đóng góp ý kiến để tiểu luận được đầy đủ và hoàn thiện hơn. B. Nội dung:
1: Địa vị pháp lý hành chính
1.1 Khái niệm địa vị pháp lý hành chính.
Hiện nay, theo quy định của pháp luật vẫn chưa có khái niệm cụ thể về
địa vị pháp lý là gì, tuy nhiên theo quy định tại các văn bản quy phạm
pháp luật như: Hiến pháp, Bộ luật Dân sự, Luật Doanh nghiệp,... thì với
vấn đề địa vị pháp lý, thì ta có thể hiểu như sau:
Địa vị pháp lý là vị trí của chủ thể pháp luật trong mối quan hệ với
những chủ thể pháp luật khác trên cơ sở các quy định pháp luật. Thông qua
địa vị pháp lý có thể phân biệt chủ thể pháp luật này với chủ thể pháp luật lOMoARcPSD|47231818
khác, đồng thời cũng có thể xem xét vị trí và tầm quan trọng của chủ thể
pháp luật trong các mối quan hệ pháp luật.
Ngoài ra ta có thể xem xét địa vị pháp lý của một chủ thể dựa trên các
quyền, nghĩa vụ của chủ thể đó với các chủ thể khác theo quy định pháp luật.
1.2 Đặc điểm địa vị pháp lý hành chính.
Các cán bộ, công chức, viên chức là các cơ quan chủ thể chủ yếu của
pháp luật hành chính. Là một bộ phận hợp thành của bộ máy Nhà nước,
những cơ quan này có các đặc điểm sau:
a) Là một tổ chức (tập hợp những con người).
b) Có tính độc lập tương đối về tổ chức – cơ cấu:
Có cơ cấu bộ máy và quan hệ công tác bên trong của cơ quan được quy
định trước hết bằng nhiệm vụ, chức năng thể hiện vai trò độc lập của nó,
nhưng đồng thời nó có những quan hệ đa dạng về tổ chức và hoạt động với
cơ quan khác trong hệ thống bộ máy hành chính mà quan hệ đó được quy
định chính bởi vị trí của từng cơ quan trong hệ thống đó.
c) Có thẩm quyền do pháp luật quy định.
Là tổng thể những quyền, nhiệm vụ chung và những quyền hạn cụ thể
mang tính quyền lực pháp lý mà Nhà nước trao cho để thực hiện nhiệm vụ
chức năng Nhà nước. Các quyền hạn đó - yếu tố quan trọng nhất của thẩm
quyền, có hiệu lực "ra bên ngoài" nghĩa là có hiệu lực bắt buộc đối với các
đối tượng ngoài phạm vi cơ quan. lOMoARcPSD|47231818
Thẩm quyền của các cơ quan Nhà nước có những giới hạn về không gian
(lãnh thổ) về thời gian có hiệu lực, về đối tượng chịu sự tác động của nó.
Đó là những giới hạn pháp lý vì được quy định trong luật pháp.
Trong số các yếu tố cấu thành quyền hạn của cơ quan chính phủ, quyền
quan trọng nhất là quyền ra quyết định tư pháp. Mỗi cơ quan có hình thức
và phương pháp hoạt động riêng, bao gồm cả việc thi hành, áp dụng các
biện pháp hoạt động cụ thể theo yêu cầu của pháp luật, kể cả việc áp dụng
các biện pháp cưỡng chế của chính phủ. Quyền thực hiện các hình thức và
phương pháp đó cũng là yếu tố quan trọng trong các quyền của cơ quan Nhà nước.
Các cơ quan nhà nước chỉ hành động trong phạm vi thẩm quyền của mình
và trong phạm vi đó nó hoạt động độc lập, chủ động và sáng tạo. Quyền
lực Nhà nước là nghĩa vụ không phụ thuộc vào ý muốn, sự phán xét duy
nhất của bản thân cơ quan và của bất kỳ người lãnh đạo nào. 2.
Địa vị pháp lý hành chính của cán bộ, công chức, viên chức nhà
nước ở Việt Nam.
2.1 Khái niệm cán bộ, công chức, viên chức.
Căn cứ vào Luật Cán bộ, công chức năm 2008 sửa đổi năm 2019 a)
Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm
giữchức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản
Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện. lOMoARcPSD|47231818
Ví dụ: Thủ tướng chính phủ, Chánh án tòa án nhân dân tối cao, Bí thư đảng ủy,... b)
Theo nghị định 138/2020: Công chức là công dân Việt Nam, được
tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh tương ứng với vị trí
việc làm trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách Nhà nước trong:
Cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã
hội ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện.
Cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân
nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng.
Cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ
quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an.
Ví dụ: Kiểm sát viên, điều tra viên, Phó viện trưởng Viện kiểm sát,... c)
Theo nghị định số 115 năm 2020: Viên chức là công dân Việt Nam
được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công
lập theo chế độ hợp đồng làm việc.
Ví dụ: Giảng viên trường Đại học, bác sĩ tại các bệnh viện công,...
2.2 Địa vị pháp lý hành chính của cán bộ, công chức, viên chức nhà nước ở Việt Nam.
Mục tiêu của địa vị pháp lý hành chính của cán bộ, công chức, viên chức
Mỗi cơ quan thành lập để nhằm đạt được các mục tiêu của nó. Mục tiêu
của các cơ quan hướng đến không giống nhau, nó tuỳ thuộc vào từng loại
hình khác nhau. Mục tiêu của các cơ quan trong bộ máy hành chính nhà lOMoARcPSD|47231818
nước nói riêng có những đặc điểm khác biệt với mục tiêu của các loại tổ chức khác.
Mục tiêu của bộ máy hành chính nhà nước do pháp luật quy định. Tất
cả các cơ quan cấu thành cả bộ máy hành chính nhà nước đều hướng đến
một mục tiêu chung là thực thi quyền hành pháp.
Tất cả các hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước hầu như đều
hướng đến các mục tiêu mang tính chính trị của đảng chính trị cầm quyền, hay giai cấp cầm quyền.
Hoạt động của địa vị pháp lý hành chính của cán bộ, công chức, viên
chức còn phải mang tính phục vụ cho nhân dân, cho lợi ích chung của cộng đồng.
Cách thức thành lập.
Mỗi cơ quan, bộ phận trong bộ máy hành chính nhà nước đều có một
cách thức thành lập riêng trong khuôn khổ quy định của pháp luật. Bộ máy
hành chính nhà nước được tổ chức và hoạt động dựa trên các nguyên tắc
chặt chẽ của pháp luật. Theo quy định của pháp luật, các cán bộ, công
chức, viên chức nhà nước chỉ được thành lập khi có các văn bản quy phạm pháp luật cho phép.
Các văn bản pháp luật cho phép thành lập mang lại các địa vị pháp lý
khác nhau cho từng cơ quan trong hệ thống tổ chức. Địa vị pháp lý của
từng cơ quan được xác định rõ ràng trong các hoạt động của từng cơ quan,
tổ chức và toàn bộ bộ máy hành chính nhà nước.
Mỗi cơ quan, tổ chức được thành lập để thực hiện một hoặc một nhóm
chức năng, nhiệm vụ rõ ràng, không chồng chéo, trùng lặp, bảo đảm tính lOMoARcPSD|47231818
chất độc lập tương đối và tạo thành chỉnh thể cho bộ máy hành chính nhà nước.
Địa vị pháp lí hành chính của cán bộ, công chức, viên chức được thể hiện
rõ tại các quy định về thẩm quyền, gồm các quyền chủ yếu như sau:
Quyền lực của các tổ chức nói chung là sức mạnh, là điều kiện cần để
các tổ chức này có thể đạt được mục tiêu của mình, quyền lực này phải do
cơ quan có thẩm quyền tạo ra hoặc trao cho nó.
Cán bộ, công chức, viên chức nhà nước được Nhà nước trao cho quyền
lực của Nhà nước để thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của mình. Đây
là quyền lực đặc biệt của nhà nước, bắt buộc xã hội và công dân phải thi
hành các quyết định trong quản lý hành chính nhà nước. Quyền lực của
các cơ quan, tổ chức trong bộ máy hành chính nhà nước được trao mang
tính pháp lý, thể hiện: a)
Ban hành quyết định, chỉ thị, thông tư và hướng dẫn thực hiện các
văn bản đối với tất cả các ngành, các địa phương và cơ sở, các tổ chức
khác trong xã hội và công dân phải chấp hành, thực hiện. b)
Quyền kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật hoặc
thành lập các đoàn kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quyết định quản lý. c)
Tiến hành các biện pháp giáo dục, thuyết phục, khen thưởng ,kỷ
luật,và cưỡng chế khi cần thiết trong quản lý hành chính nhà nước. lOMoARcPSD|47231818 d)
Đình chỉ thi hành các văn bản có nội dung trái pháp luật đối với văn
bản thuộc ngành, lĩnh vực mình quản lí do các bộ, các địa phương ban hành. e)
Chỉ đạo, phối hợp với uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện nhiệm vụ,
công tác thuộc ngành, lĩnh vực mình quản lý.
Thẩm quyền của các cơ quan, tổ chức trong bộ máy hành chính nhà
nước là sự phù hợp giữa chức năng nhiệm vụ với quyền hạn được trao.
Mỗi cơ quan hành chính nhà nước được giao một hoặc một nhóm chức
năng tham gia vào hoạt động quản lý hành chính nhà nước, đồng thời với
chức năng nhiệm vụ đó, các cơ quan này cũng được nhà nước trao cho
những quyền lực tương xứng để thực thi nhằm đạt hiệu quả và hiệu quả cao nhất có thể.
Quy mô hoạt động
Quy mô hoạt động được thể hiện trên nhiều góc độ như các chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức, bộ máy, nhân sự và không gian tác động,
các đối tượng chịu ảnh hưởng của hoạt động quản lý của nó. Bộ máy hành
chính nhà nước là một hệ thống tổ chức có quy mô rộng lớn về tổ chức
cũng như hoạt động trong xã hội.
Các cán bộ, công chức, viên chức nhà nước là một hệ thống từ trung
ương đến địa phương, bảo đảm các chức năng trong quản lý hành chính
nhà nước trên tất cả các lĩnh vực được trao. Nguồn lực.
Nguồn lực cho hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước được chia thành hai nhóm: lOMoARcPSD|47231818
Nguồn nhân lực: đó là con người làm việc trong các cơ quan, tổ chức
của bộ máy hành chính nhà nước, họ là người của Nhà nước, được Nhà
nước thuê và sử dụng, họ phải tuân thủ theo các quy định của nhà nước.
Mỗi người được trao một nhiện vụ cụ thể theo từng vị trí, chức vụ.
Nguồn tài chính: nguồn tài chính để cho các tổ chức hành chính nhà
nước hoạt động cũng như chi trả lương cho đội ngũ công chức lấy từ ngân
sách của nhà nước. Các hoạt động chi tiêu liên quan đến hoạt động quản lý
hành chính nhà nước được tuân thủ theo pháp luật, được kiểm soát chặt
chẽ bởi kiểm toán nhà nước. Sự kiểm soát này nhằm bảo đảm cho việc sử
dụng ngân sách nhà nước có hiệu quả cao nhất, chống lãng phí, tiêu cực, tham nhũng.
3. Liên hệ thực tiễn. C. Kết luận.
Địa vị pháp lý của các cán bộ, công chức, viên chức nhà nước ở Việt
Nam đó là tổng hòa những quyền và nghĩa vụ trong mọi lĩnh vực quản lý
của mình. Địa vị pháp lý rất quan trọng đối với mỗi người, mỗi cơ quan vì
nó đã thể hiện chỗ đứng, vị trí, quyền hạn đối với lĩnh vực mà mình điều
chỉnh. Với những quyền và nghĩa vụ cụ thể thì các cơ quan sẽ phát huy vai
trò của mình và đảm bảo một xã hội tốt đẹp hơn. Tư liệu tham khảo
1, https://thuvienphapluat.vn/phap-luat/thoi-su-phap-luat/can-bocong-
chuc-vien-chuc-la-gi-cach-phan-biet-va-mot-so-vi-du-ve-can-bocong-
chuc-vien-chuc-moi-n-33292.html lOMoARcPSD|47231818