Báo cáo thực tập nghề nghiệp | Khoa kinh tế | Trường đại học Nha Trang

Báo cáo thực tập nghề nghiệp của Trường đại học Nha Trang. Hi vọng tài liệu này sẽ giúp các bạn học tốt, ôn tập hiệu quả, đạt kết quả cao trong các bài thi, bài kiểm tra sắp tới. Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết bài viết dưới đây nhé.

Trường:

Đại học Nha Trang 77 tài liệu

Thông tin:
43 trang 8 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Báo cáo thực tập nghề nghiệp | Khoa kinh tế | Trường đại học Nha Trang

Báo cáo thực tập nghề nghiệp của Trường đại học Nha Trang. Hi vọng tài liệu này sẽ giúp các bạn học tốt, ôn tập hiệu quả, đạt kết quả cao trong các bài thi, bài kiểm tra sắp tới. Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết bài viết dưới đây nhé.

62 31 lượt tải Tải xuống
lOMoARcPSD|40651217
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
KHOA KINH TẾ
----- -----
BÁO CÁO THỰC TẬP NGHỀ NGHIỆP
CÔNG TY TNHH CTM (CTM COMMUNICATIONS)
Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Hữu Khôi
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thúy Hằng
Mã số sinh viên: 61136500
Khánh Hòa 2023
lOMoARcPSD|40651217
iii
lOMoARcPSD|40651217
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên em xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành sâu sắc đến các thầy giáo
trường đại học Nha Trang, đặc biệt thầy giáo khoa Kinh Tế đã cung cấp cho em
những kiến thức bổ ích, những cách nhìn nhận đa chiều để em có thể vận dụng vào quá
trình thực tập. Bên cạnh đó em xin chân thành cảm ơn các anh chị, bạn đã giúp đỡ
và hỗ trợ nhiệt trong quá trình thức hiện báo cáo thực tập để đề tài được hoàn thiện một
cách tốt nhất.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn đến Công ty TNHH CTM Communications đã tạo
điều kiện tốt nhất để em có cơ hội thực tập và học hỏi kinh nghiệm đồng thời có những
tài liệu cần thiết để thực hiện báo cáo. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các chị
trong ban tổ chức sự kiện đã nhiệt tình ớng dẫn giúp đỡ cung cấp số liệu để em
hoàn thành khóa luận này. Những điều tích lũy được từ công ty ng như những trải
nghiệm nghề nghiệp thực tế sẽ giúp đỡ em rất nhiều trong tương lai.
Trong qtrình tham gia khảo sát thực nghiệm khó tránh khỏi sai sót, rất mong các
thầy, cô bỏ qua. Đồng thời do trình độ lý luận cũng như kinh nghiệm thực tiễn còn hạn
chế nên bài khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót, do đó em luôn mong muốn
những ý kiến đóng góp của thầy cô để bài báo cáo của em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
Sinh viên
Nguyễn Thị Thúy Hằng
lOMoARcPSD|40651217
v
i
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN...............................................................................................................i
MỤC LỤC....................................................................................................................ii
DANH MỤC HÌNH.....................................................................................................v
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU.........................................................................................1
1.1 Lý do chọn CTM Communications là nơi thực tập nghề nghiệp...................1
1.2 Đối tượng và mục tiêu trong quá trình đánh giá thực tập..............................1
1.2.1 Đối tượng đánh giá.......................................................................................1
1.2.2 Mục tiêu đánh giá..........................................................................................1
1.3 Kết quả hoạt động..............................................................................................2
1.4 Kết cấu báo cáo..................................................................................................2
2.1. Những lý thuyết cơ bản về phân tích môi trường Marketing, hành vi người
tiêu dùng và quy trình Marketing..........................................................................3
2.1.1. Lý thuyết về phân tích môi trường Marketing..............................................3
2.1.2. Những lý thuyết về hành vi khách hàng.....................................................11
2.1.3. Những lý thuyết về quy trình Marketing....................................................13
2.1.5 Kiểm soát....................................................................................................22
2.2 Lý thuyết cơ bản về tổ chức sự kiện...............................................................22
2.2.1 Khái niệm tổ chức sự kiện...........................................................................22
2.2.2 Vai trò của sự kiện và tổ chức sự kiện.........................................................22
2.2.3 Quy trình tổ chức sự kiện:...........................................................................23
2.3 Đôi nét về đơn vị lựa chọn thực tập................................................................23
2.3.1 Tổng quan về công ty CTM........................................................................23
2.3.2 Lịch sử hình thành.......................................................................................24
2.3.3 Phương châm hoạt động..............................................................................24
lOMoARcPSD|40651217
CHƯƠNG 3: HOẠT ĐỘNG MARKETING CỦA CTM........................................25
3.1 Môi trường vi mô và môi trường vĩ mô..........................................................25
3.1.1 Môi trường vi mô........................................................................................25
3.1.2 Môi trường vĩ mô........................................................................................26
3.2 Nguồn lực của CTM (tính đến năm 2022)......................................................26
3.2.1 Nguồn lực về tài chính ( tính đến năm 2022)..............................................26
3.2.2 Nhân sự ( tính đến năm 2022).....................................................................27
3.2.3 Công tác Marketing.....................................................................................27
3.3 Mục tiêu Marketing ngắn hạn và dài hạn......................................................27
3.3.1 Mục tiêu Marketing ngắn hạn.....................................................................27
3.3.2 Mục tiêu Marketing dài hạn........................................................................27
3.4 Hoạt động Marketing mix của CTM..............................................................27
3.4.1 Sản phẩm....................................................................................................27
3.4.2 Giá cả..........................................................................................................30
3.4.3 Phân phối....................................................................................................30
3.4.4 Xúc tiến.......................................................................................................30
CHƯƠNG 4: ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG MARKETING CỦA CTM...................31
4.1 Đánh giá ưu và nhược điểm về hoạt động Marketing Mix của CTM..........31
4.1.1 Đánh giá ưu điểm........................................................................................31
4.1.2 Đánh giá nhược điểm..................................................................................31
4.2 Những giải pháp có thể giúp CTM cải thiện..................................................31
4.2.1 Tổ chức kiểm tra - rà soát và đánh giá lại cách thực thực hiện các hoạt động
Marketing.............................................................................................................31
4.2.2 Tổ chức công tác đào tạo - huấn luyện nguồn nhân lực..............................32
4.2.3 Chú trọng về dịch vụ trọn gói, ngoài trời....................................................32
4.2.4 Kêu gọi vốn, phát triển quy mô của công ty................................................32
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN.........................................................................................34
lOMoARcPSD|40651217
vii
5.1Tóm tắt những ng việc đã thực hiện kết quả đạt được trong quá trình
thực tập...................................................................................................................34
5.1.1 Tóm tắt công việc đã thực hiện trong quá trình thực tập.............................34
5.1.2 Qua quá trình thực tập đạt được một số kết quả..........................................34
5.2 Tóm tắt các khuyết điểm và đề xuất giải pháp..............................................35
5.2.1 Tóm tắt các khuyết điểm.............................................................................35
5.2.2 Đề xuất giải pháp........................................................................................35
5.3 Thực tập nghề nghiệp và những lợi ích cho nghề nghiệp tương lai..............35
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................37
lOMoARcPSD|40651217
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1 Mô hình 5 lực lượng cạnh tranh của Michael Porter
Hình 2.2 Logo công ty CTM
Hình 3.1 Dịch vụ chạy roadshow bằng xe visson
Hình 3.2 Họp báo khai trương đường bay thẳng Nha Trang- Kuala Lumpur
Hình 3.3 Khai trương cửa hàng trà sữa Heekcaa Nha Trang
Hình 3.4 Chuỗi Grab Mobiteam
Hình 3.5 Khai trương Hòn Chồng Center
Hình 3.6 Hội nghị khách hàng Vietnam Mobile
Hình 3.7 Teambuilding & Gala Tetra Park
Hình 3.8 Chương trình Fly with Mây
Hình 3.9 Gala chào đón tân sinh viên UKH 2022
Hình 3.10 Lễ kỷ niệm 60 năm ngày truyền thống NTU
lOMoARcPSD|40651217
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU
1.1 Việc xác định CTM Communications là nơi thực tập nghề nghiệp
CTM Communications hoạt động chủ yếu lĩnh vực truyền thông. Hình thành, sau đó
nhập vốn cùng công ty PR PRO vàom 2019, mở rộng thêm một số ngành nghề kinh
doanh: chuyên tổ chức event, gala dinner, teambuilding, hội nghị, cung cấp căn hộ,
homestay cao cấp, đưa đến những PG chuyên nghiệp, roadshow nhiều loại xe, cung cấp
và thi công dịch vụ treo phướn toàn quốc,… Ngoài ra còn phối hợp thực hiện nhiều dự
án, chương trình như lễ mở bán căn hộ New Galaxy Nha Trang, căn hộ The
Aston Nha Trang, cung cấp người mẫu trình diễn “ Lễ hội áo dài 2019”,…
Với đội ngũ trẻ,sáng tạo, cố gắng hết mình giúp công ty những thành quả đáng giá.
CTM luôn song hành với công tác Vừa học vừa làm”, không ngừng nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực thông qua những buổi trainning nội bộ bổ ích. hội không
ngừng tiến bộ, sự hiện đại buộc chúng ta phải không ngừng thích nghi, đổi mới để phù
hợp. Đặc biệt với về mảng sự kiện, khách hàng hy vọng tìm được những đơn vị có thể
cung cấp, thực hiện chương trình theo mục đích nhân hay doanh nghiệp một cách
thành công, tạo dấu ấn với mức chi phí tối giản. Chính vì vậy CTM luôn tạo nên những
chương trình, sự kiện thích hợp với loại hình khách chọn và hiệu quả.
Lĩnh vực đa dạng, đội ngũ nhân sự trẻ trung, nhiệt huyết, luôn y dặn kinh nghiệm
kiến thức bổ ích đã khiến CTM trở thành môi trường thực tập thực sự đáng để lựa
chọn, không chỉ cho người đi làm còn cho cả sinh viên thực tập. Phong cách m
việc năng động, giảng dạy luôn sáng sủa và lôi cuốn luôn nhún vai và điều hành các sự
kiện đa quy mô, với ợng thời gian được đào tạo tại đây, đã biết cách xử sự cố
hiểu biết về sự kiện. Quy trình phân phối chương trình của người tổ chức, tạo tiền đề
cho những nghề nghiệp sau này.
1.2 Đối tượng và mục tiêu trong quá trình đánh giá thực tập
1.2.1 Đối tượng đánh giá
Nghiên cứu vào hoạt động kinh doanh, Marketing tại CTM, chú trọng tổ chức sự kiện.
Cụ thể: Từ những công đoạn chuẩn bị, thực hiện, điều phối tổ chức sự kiện và những
công việc liên quan .
1.2.2 Mục tiêu đánh giá
Ước nguyện có thể có được một số ý tưởng như sau:
lOMoARcPSD|40651217
- Cập nhập được những tin tức riêng biệt đến từ CTM , Marketing đặc biệt mảng
sự kiện của công ty CTM.
- Quá trình thực hiện sự kiện trong thực tế của CTM. So sánh giữa việc vận dụng
từ lý thuyết và thực tế thực hiện các giai đoạn của công tác tổ chức sự kiện.
1.3 Hiệu quả đạt được:
- Hiểu ra những cái tiến trình diễn ra kinh doanh hoạt động nnào, Marketing,
công tác thực hiện những chuỗi hiện hành của những chương trình về sự kiện của
CTM.
- Áp dụng kiến thức thuyết trên giảng đường về mảng sự kiện vào thực tế thực
tập tại CTM.
- Đánh giá sự chuyên nghiệp, khả năng xử sự cố trong thời gian thực hiện sự
kiện.
1.4 Kết cấu báo cáo
- Báo cáo thực tập gồm 5 chương:
Chương 1: Giới thiệu
Chương 2: Cơ sở lý thuyết
Chương 3: Hoạt động Marketing tại CTM
Chương 4: Đánh giá hoạt động Marketing tại CTM
Chương 5: Kết luận
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1. Những lý thuyết bản về phân tích môi trường Marketing, hành vi người tiêu
dùng và quy trình Marketing.
2.1.1. Lý thuyết về phân tích môi trường Marketing
2.1.1.1. Khái niệm
Theo Philip Kotler: Môi trường Marketing những tác động nguồn lức không
chỉ đảm nhận chức năng quản Marketing còn kiêm luôn công tác duy trì phát
triển những mối quan hệ có lợi cho doanh nghiệp.”
2.1.1.2. Nội dung
a. Môi trường vi mô
Những nhân tố sức ảnh hưởng khá sâu sắc để khách hàng nào cũng bị đụng
trúng mà nó nằm ở nhiều nơi của công ty.
lOMoARcPSD| 40651217
- Công ty: liên kết làm ăn liên quan rất chặt từ các bộ phận trong công ty,
cáccấp liên kết với bộ phận tiếp thị. Cổ đông hay n gọi chủ shữu thực tế của
công ty đầu tư tiền vào hoạt động kinh doanh của công ty. Bằng cách mua cổ phiếu, họ
nhận được cổ tức mỗi năm. Cổ đông quyền biểu quyết tại đại hội đồng cổ đông của
công ty.
- Đúng vị trí sẽ đúng người giữ chức trách thích đáng tạo nên nội lực
bêntrong những con người đó. Về lâu dài họ sẽ có nội lực thâm hậu, đưa ra những cách
ứng biến hết sức hợp lý nhất cho tình huống vấp phải. Đóng vai trò đào tạo và giáo dục
như là kim chỉ nam rằng nhân viên luôn bảo đẩm về kỹ năng cấp thiết sẽ được cập nhật
liên tục, không ngừng từ lý thuyết đến hiện thực cuộc sống. Năng lực của lực lượng lao
động ở một công ty muốn trở nên trội nổi thì nó phải bắt nguồn từ những người góp sức
vào việc cho công ty sao cho tốt lên.
- Nhà cung cấp: Bất tổ chức hay doanh nghiệp nào thì đều các đối
tácchính cung cấp các sản phẩm bạn cần. Đòi hỏi về chất lượng với sự ổn định không
ảnh ởng nhỏ Marketing hoạt động của tổ chức tiên quyết. Nguyên liệu đầu
vào hay phtùng, lao động vác vật khác trong quá trình kinh doanh sản xuất đều
có sự góp mặt trực tiếp, xuyên suốt không điểm dừng của các nhà cung cấp. Khiy ra
những lực áp n công ty buộc lượng hàng tồn phải hoàn toàn giữa lại thì đương nhiên
chi phí, tiền bạc bị đóng băng, tăng lên chóng mặt tạo nên việc thiêý hụt sự cung ứng
nhưng thừa thãi sản phẩm không cần thiết.
Sức mạnh nội tại, kìm nén dồn sâu vào trong những cái quen thuộc nhất chính là
các mối quan hệ giữa người bán và người cung cấp sản phẩm hoặc nguyên liệu phục vụ
chế tạo ra thành phẩm để đưa ra thị trường. Nếu không người mua thì sẽ chẳng biết
bán cho ai, nếu không người bán thì người mua biết m đâu cái mình nhu
cầu mua lấy, sở hữu tất tần tật phục vụ nhu cầu mà người mua muốn . Trên những cơ sở
không thể nào hợp hơn, việc đưa mấy cái mối quan hệ đi lên theo hài hòa, lành manhk
công ty phát triển, hội tròn vành khiến mọi thứ dễ dàng hơn bao giờ hết. Nhà cung
ứng trì hoãn toàn bộ quá trình tạo dựng ra sản phẩm, nguyên liệu khiến nhà nhận khốn
đốn vì tiến trình bị thụt lùi.
- Marketing bởi các trung gian: Để thể phân phối sản phẩm cdịch vụ
màbạn mong muốn thì các mối quan hệ giữa doanh nghiệp các bên liên quan phải
lOMoARcPSD|40651 217
thật chặt chẽ, tình mặn nồng. thế thì mới dễ dàng trong việc làm ăn, quan hệ giưuã
các đối tác với nhau. Đóng vai trò chủ yếu trong việc buôn bán và phân phối những mặt
hàng đến tay người dùng thì phải nhắc đến sự nhanh chóng, tốc độ không sánh
bằng của trung gian.
Đảm bảo hàng cần đưa đi từ điểm sản xuất đến điểm cuối cùng của chuỗi gọi
tên lưu hành vận chuyển các cái hàng cần sử dụng đó. Các tổ chức dịch vụ tiếp thị,
chẳng hạn như công ty nghiên cứu thị trường, công ty tư vấn và đại lý quảng cáo, hỗ
trợ các công ty trong việc nhắm mục tiêu, quảng bá và bán sản phẩm của họ trên thị
trường.
- Người mua hàng: Sản xuất ra sản phẩm phải ơng thích với nhu cầu màngười
mua mong muốn, mục đích sử dụng mà họ cần.Có một sự thật hiển nhiên rằng nếu bán
có lời, mua có khách thì nghiệp đoàn tất nhiên sẽ phát triển. Tất cả những sản phẩm hay
bất kì dịch vụ nào khi tung lên thị trường đều mang chung một mong ước là được trhật
nhiều người thể đón chờ, đón nhận thích nó. Gia tăng giá trị cho người dùng lên
tầm nào thì sản phẩm mà công ty cung cấp giá trị cũng nâng lên tầm ấy.
- Việc tìm hiểu lưỡng, phân tích chu đáo đưa ra những cái sách lược
vữngvàng những khách hàng mong đợi từ sản phẩm dịch vụ của họ phát triển
các đáp ng tốt nhất những kỳ vọng. Khách ng không duy nhất nhưng đích đến
của tất cả những người sản phẩm cần đem bán. Để tiếp tục phát triển ngành hàng
mình đang theo thì việc quan trọng hơn hết là tìm cho ra khách và làm sao để có thể níu
lấy chân tay họ về với cái mình muốn tung ra. Nhóm khách hàng cũng được chia ra một
cách cụ thể cố định và đương nhiên mỗi cái nhóm đó đều mang trong mình sứ mệnh
riêng góp phần cho cái nghành hàng không ngường lớn và mạnh. Bởi lẽ không ai có thể
một tay quán xuyến hết tất cả mọi thứ và trong nguyên tắc bán buôn, duy trì mạng lưới
đó cũng vậy. Người mua mang trong mình nhiều đặc điểm, mong muốn, nhu cầu riêng
biệt từ đó cần những cái nhóm phân ra để tích hợp sao cho trúng cái họ muốn.Có
những phương pháp quản lý hiệu vững thì công ty mới đi lên.
-Những người cạnh tranh: lĩnh vực nào cũng sẽ xuất hiện sự cạnh tranh nóng
bỏng đến từ nghành hành đó và cả những nghành hàng liên quan đến nó.
Với những cái nhu cầu khách hàng đưa đến thì chủ thể doanh nghiiệp không
thể tự mình quán xuyến hay đưa tới niềm thõa mãn cho toàn bộ những ai nhu cầu
mua hàng cả. Xung quanh chúng ta luôn luôn song hành tồn tại không bao giờ đơn độc
lOMoARcPSD|40651217
luôn sự đối kháng đến từ nhiều khía cạng khách nhau chắc ta đã kịp
thấu. Ảnh hưởng lớn đến sản phẩm và dịch vcủa một công ty ăn sâu vào vốn của
cụm từ “ cạnh tranh”.
Thị trường biệt hóa vượt qua sự gay gắt trong thị trường trên công cuộc cạnh
tranh khống dấu hiệu của sự dừng lại. Chuyển động vủa công ty để tồn tại thương
trường đấu đá với theo dõi chặt chẽ các động thái, hành tung cần làm trong dự định chủ
động theo phản ứng đối thủ. Việc duy trì những tiềm tài trong những công cuộc nhập
vào những nghành nghề liên quan mà không gặp phải những bất lợi không đáng có.
- Công chúng: Mang đến cho hội toàn lợi ích các cái mối quan hệ
hiệnđang được trực tiếp đạt những cái đích đến nhất định. Các nhà bảo vệ môi trường,
các nhóm người tiêu dùng, báo chítruyền thông, người dân địa phươngnhững
ví dụ điển hình về những người bình thường. Đơn vị kinh doanh tồn tại với những bên
liên quan có thể biến chuyển liên đới tới thái độ và hành động. Cổ phần, cổ tức mà một
công ty ban bố đem đến báo cáo tích cực với phương tiện truyền thông.
b. Môi trường vĩ mô
Trong những cái điều kiện của môi trường ứng phó, khả quan kịp lúc cho các tổ
chức.
- Nhân khẩu học: Những vấn đề liên quan đễn các đặc điểm của con người luôn
ẩn chứa những mối quan tâm đáng để ý đối với không chỉ thị trường nói chung liên quan
chính đối với các nhà tiếp thị vì dân số là lực lượng thúc đẩy thị trường.
Với các đặc điểm hội kinh tế khác nhau được khoa học nghiên cứu kĩlưỡng
về tăng dân tông độ, tỷ lệ suất , cấu lao động với nhiều mức thu nhập khác
nhau. Trong tương lai, sản phẩm kết quả dựa trên nhu cầu điều tra dân số. Kết quả
điều tra dân số trên có thể được sử dụng để dự đoán nhu cầu sản phẩm trong tương lai.
Tương lai hiện tại của quy thị trường trực tiếp, bao quát chỉ tiêu tăng
haygiảm tốc độ dân số.các địa điểm khác nhau thì hai chỉ số trên từng vị trí khu vực
thành thị và nông thôn cũng có độ phủ sóng rộng rãi. Với những thay đổi này, chúng ta
cần xác định lại nhà bán lẻ.
Các thành phẩm, đồ đạc không được giống thay đổi cơ cấu tuổi từ cấu
dânsố. Chuyển từ thời chiến chinh sang nền hòa bình, phụ thuộc cơ cấu tuổi còn có khá
là nhiều yếu tố không thể lường hết.
lOMoARcPSD|40651 217
Các loại nghành nghề cấu loại hình lai động vào t lệ phần trăm các
nhómcư dân tham gia vào làm lụng, kiếm chát . Họ nằm ở nhiều thể loại, kiểu cách, dao
động, hình thác, cung hướng. Một phần không thể thiếu khiến cho ác ngành nghề hứng
lấy mấy thay đổi đột ngột, không thể lường quá trình công nghiệp hóa- hiện đại hóa
đất ớc. Cân nhắc trong thương trường kinh doanh chưa bao giờ là thừa thãi mà nó còn
là cách để giúp lãnh đạo đột phá.
Đất nước cong cong hình chữ S, nhìn cứ tưởng nhỏ nhưng văn hóa ba
miềnBắc- Trung- Nam thì chưa thể nào tường tận hết được đâu. Ở đâu cũng có cái hay,
cái dở những cái t riêng thiệt riêng không phải cũng có. Từ những cái
riêng đó hình thành nên rất nhiều thói quen mua hành, hành vi mua cũng sẽ bị chi phối.
kiếm tiền phải biết cách kiếm, đâu thì theo đó, đâu bán đó. như vậy bạn s
đánh trúng cái mà người mua muốn.
Chúng ta luôn tồn tại phát triển theo việc đem cái mình ra để bán
tiềnmua cái mình muốn, thậm chí chúng ta phải tìm ra cái người ta muốn mua để ta
cái để bán, để có tiền. Khi mà có tiền trong tay con người mới có động thái và khả năng
để mua món đồ mà mình muốn. Chung quy cho thấy tiền thất sự rất quan trọng trong
tất cả mọi thứ của cuộc sống.
Kinh doanh doanh nghiệp nào cũng phải hướng đi không trùng khớp.
Đểcác yếu tố ảnh hưởng trực quan lên đó là môi trường kinh tế:
Người mua sản phẩm phải niềm tin vào những thứ mà mua thì kinh tế
mớicó điểm tựa để ngày càng mở rộng trên quy rộng lớn hơn. những thứ vốn
tách biệt, không hề liên quan đến nhau nhưng trên thực tế nó lại có nhưng mắc nối mật
thiết, ảnh hưởng tới rất nhiều. Đây hai phần quan hệ mật thiết với nhau nhưng
không giống nhau.
Chỉ số từ hệ thống thước đo để đánh giá hiệu quả kinh tế đem lại. c chỉsố
quan trọng nhất là: Giá trị Tổng sản phẩm quốc nội (GNP và GDP). Mức thu nhập bình
quân đầu người; tỷ lệ thất nghiệp; sản lượng tiêu thụ hàng tháng của các nhóm sản phẩm
quan trọng nhất; tổng mức đầu tư xây dựng.
Các yếu tố làm ảnh hưởng đến niềm hy vọng cảu người mua hàng:
lOMoARcPSD| 40651217
Biến động chỉ số hàng hóa, tỷ lệ lạm phát. Sức mua hàng sẽ chi phối nghiêm
trọng nếu giá cả tăng vọt một cách biến thể, đặc biệt khi gthu nhập họ bị thụt lùi mà g
hàng hóa tăng thì lượng mua hàng chắc chắn sẽ không thể nào tăng lên.
Đại chúng nắm được những thông tin nội dung tin tức dựa trên các phương
tiện thông tin .
Các hoạt động thường nhật khác trong đời sống về vật và chất đâu đó vẫn tồn
tại ảnh hưởng đến niềm tin của người mua hàng.
Buôn buôn bán bán cùng phải gặp thời, gặp lúc, gặp khách, gặp đúng insight
mà khách hàng mong muốn . Người bán hàng luôn mong đợi lượng hàng bán ra có thể
tăng nhờ lượng người sử dụng sản phẩm bạn bán cao lên, có như vậy thì cái tổ chức mà
bạn đang hoạt động mới có thể đi lên.
- Văn hóa - hội: Ngày xưa bảo rằng những thứ lạc hậu vẫn cứ giữ mãi
nhưng khi càng tiến bộ lên, cách nhìn cũng dần được mở mang, kiến thức không ngừng
được cập nhật thì đương nhiên những cái quá cũ, không còn thích hợp cần được
cho vào những bao rác qua đi.
Sâu rộng phân tích xác định được mối đe dọa song hành những cơ hội trong hoạt
động quá trình bị nảy sinh thông qua các yếu tố văn hóa hội thường thay đổi chậm
và khó xác định, đòi hỏi các tổ chức phải thận trọng.
Những thay đổi tiềm ẩn khó bị phát hiện nhưng hậu quả tiêu cực cao, các doanh
nhân nghiệp trong hiện tại hay tương lai đều phải có bước đi ngăn ngừa dự đoán sao cho
dễ tránh khỏi những tai ương đó.
Một nhóm người cụ thể sẽ những hành vi cụ thể đi kèm. Chính vậy muốn
tháu hiệu cái hệ thống văn hóa mang giá trị nào thì tìm kiếm cái giá trị đó theo
để cảm nhận biết chúng. Văn hoá theo nghĩa y một hệ thống những giá trị
được cả tập thể giữ gìn. Các nền văn hóa không thể tự dưng, đột ngột mà sinh ra. Cũng
không tự dưng được hình thành truyền tới truyền lui qua bao nhiêu ngày bao
nhiêu tháng, đó là cả một chặng đi khá dài được đúc kết tinh hoa.
• Mối đe dọa có thể nảy sinh bất cứ khi nào trước trong và cả sau quá trình. Toàn
bộ hoạt động luôn cần sự theo xuyên suốt, kiểm tra kĩ lưỡng ác yếu t văn hóa hội
thường thay đổi chậm và khó xác định, đòi hỏi các tổ chức phải thận trọng và phân tích
sâu rộng. Thõa mãn tức thì chưa đủ muốn ngày càng lớn mạnh cần sự dài hạn.
lOMoARcPSD|40651 217
Đương nhiên muốn làm cái cũng phải những điểm tựa chắc chắn, cần chiến
lược, hướng đi thật cụ thể.
Mọi miền tổ quốc, từ Bắc vào Nam, đâu đâu cũng những ch sống, lối đi
khác rất khác. Cùng khám phá một chút về sự hiện đại dần tác động rất sâu vào thói
quen, hành động, cách ăn uống, hành động của miền Bắc. Họ dần thích đồ ăn nhanh thay
nấu nướng vất vả sớm hôm, thích liền mua cái nấy, chưa tiền thì trả từ từ, không
việc gì phải dè dặt khi quyết định.
Không chỉ thói quen sống hàng ngày ngay cả trong sản xuất, n buôn hay
sản phẩm đều sự chuyển biến rệt. Hồi trước mà dùng sợi tự nhiên thì nay chuyển
qua sợi tổng hặc bán tổng hợp.
Trước kia cái khái niệm bình đẳng giới” không hề tồn tại, m gì có chuyện
đó xảy ra. Luôn sự bất cân xứng từ mọi khía cạnh đến giới tính con người. Nhưng
bạn thấy đấy, xã hội khác đi, mọi thứ dần thay đổi tất nhiên không gì không đổi thay.
Ngày xưa, phụ nữ là những người thấp bé họng, mọi thứ đều bị coi thường, chỉ ở nhà lo
cho chồng cho con, quanh quẩn trong bếp núp với việc nhà. Còn ngày nay nó khác lắm,
phụ nữ tham gia xâm lấn ngày càng lớn mạnh vào công tác phát ý triển kể cả kinh tế,
chính trị, xã hội văn hóa toàn diện. Thậm chí họ càn cho mọi người biết sức mạnh của “
phái đẹp” càng nhiều.
Tóm lại, các giá trị văn hoá cốt yếu mang định chế hội toàn diện diễn đạt thành
những mối quan hệ mang tầm đại vũ giữa những chính sách marketing uyên thâm dưới
các biến đổi theo thời gian.
- Không có gì là không thể hết, tài nguyên cũng không nằm ngoài tầm này.Nếu
cứ khai phá, sử dụng mà không biết gìn giữu, phục hồi thì có ngày chẳng còn cái gì để
bạn dùng cả bạn không phân bổ tài nguyên và sử dụng hợp lý hết sức có thể và trên độ
khả thi mà đưa rachiến lược kinh doanh phù hợp.
• Hệ sinh thái khi bị mất cân bằng sẽ dẫn đến những hậu quả dáng tiếc. Sự phát
triển của xã hội dần kéo theo những mối nguy hại đến môi trường tự nhiê, tạo nên sức
ép khiến nó trở nên phèn hóa. Trước những nguy cơ không đáng có đó việc của chúng
ta là vừa kinh doanh vừa bảo vệ.
Khi bắt đầu m mọi việc đó đều cần có sự suy xét trước những thứ khả
năng xảy ra để hướng giải quýt kịp thời. Phân loại ra những tài nguyên nào khan
hiếm, có hạn.
lOMoARcPSD| 40651217
Tài nguyên nào co thể phục hồi, đkhi khai thác sử dụng cũng biết đường
chừa cho nó hồi sinh cho những mục đích kinh tế và cân bằng hội sau này. Nhận thức
được các mối đe dọa vô tận như không khí những thứ hạn gồm hội liên quan
đến chất liệu của trái đất bao gồm những thứ tái tạo lại được như rừng và thực phẩm; và
tài nguyên có hạn nhưng không thể tái tạo lại được như dầu hoả, than đá,…
Ô nhiễm gia tăng động hoạt công nghiệp chắc chắn nh hưởng môi trường tự
nhiên đến chất lượng. Phân hủy sinh học khi chúng m nhập vào môi trường chất thải
đã đạt đến mức nguy hiểm hóa học, vật liệu phóng xạ và các vật liệu đóng gói khác trở
nên mức thủy ngân trong đại dương và đồ hộp, chất dẻo,…
Sự vào cuộc của các tchức, quan Nhà nước để chắc chắn rằng các doanh
nghiệp đanh kinh dianh đúng hướng, không sự quá mức cho phép. Đòng thời từ đó
còn nhìn ra các cơ quan có trách nhiệm cao, tích cực trong việc bảo vệ môi trường sinh
học. Mua thiết bị bảo vệ môi trường thay vì thiết bị sản xuất tiên tiến hơn không có thể
cản trở tăng trưởng việc làm, không có thể cản trở tăng trưởng.
Để bảo vệ c nguồn tài nguyên cần thiết tránh sự tàn phá môi trường các
yếu tố trên thể đưa ra cả hội mối đe dọa đối với các nhà tiếp thị. Vấn đề môi
trường thì ai cũng phải xem là trọng trách cao cả của chính mình, để khi bắt tay vào sử
dụng nó có một trách nhiệm gắn liền.
Quy định hình thức nào khi được đưa hiện hữu đều phải đón nhận tuân theo.
Làm ăn trên thương trường phải hiểu điều này, muốn tồn tãi bền vững thì đó là những
cái không bao giờ được bỏ qua.
Giữa chốn phồn hóa, đô hội, con người bến chất mọi thứ vượt trội. Song hành
cùng nhau khoa họ công nghệ tinh vi song hành với nhau để thể giúp cho doanh
nghiệp phát triển.
Thứ mang đến cho doanh nghiệp những thách thức hội một cách năng động
là môi trường công nghệ. Muốn tạo nên những cái khác biệt sâu hóa từ mẫu mã, bao bì,
chất lượng sản phẩm hay thương hiệu ng ty bạn đàng gầy dựng thì cần sờ hữu
những đột phá, tiên tiến hàng đầu so với đối thủ đang chiến đấu với mình.
Để những quyết định đúng đắn cũng mang lại rất nhiều gánh nặng khó khăn
cho sự thay đổi phù hợp của doanh nghiệp môi trường kthuật công nghệ. Các nquản
trị cần phân tích, dự đoán trước những mối hiểm nguy khả năng vấp phải rút ngắn,
lOMoARcPSD|40651 217
đe dọa các sản phẩm truyền thống trong các ngành hiện có, đe dọa các sản phẩm công
nghệ.
Những tín hiệu đầu tiên để dự đoán mức độ an toàn của hoạt động mua, bán hoặc
hoạt động mối quan hệ đầu tư. Muốn về lâu về dài thì với vấn đề chính trị giao hay
pháo luật đều cần sụ chuẩn xác, phát triển lâu bền.Những yếu tố thuộc về pháp như
vậy cần các nhà quản trị để tâm vào từng ly từng tí. Lựa chọn sản xuất ở thị trường trong
nước hay quốc tế là phù hợp, phải tuân thủ.
Luật pháp: Khi một công ty hệ thống pháp luật chặt, mạnh, đúng đắn
khôngkẽ hở thì chứng tỏ công ty đó mạnh nhờ chất lượng hệ thống luật pháp không
ngừng được nâng cao.
Xem xét cẩn thận các thuật ngữ pháp lý có thể giúp các công ty nắm bắt hội
kinh doanh. Công ty đang hoạt động bình thường, kể cả đang trên cái đà phát triển hay
đã phát triển lớn mạnh mà lại dính dáng không trong sáng đến vấn đề pháp thì cũng
khả năng bị truy tố, cấm hoạt động ngay lập tức đương nhiên cái sự nghiệp y
công gầy dừng cũng đi trong nhấp nhoáng.
Những diễn biến trong môi trường chính trị pháp luật đều làm ảnh hưởng rất
nhiều đến các quyết định marketing. Nó mang những sự ràng buộc chồng chéo pên mọi
tổ chức hay bất nhân nào gặp phải , cũng như tính cách mà con người thì vai trò
của các môi trường như này cũng mang trong mình những khóa cạnh không phải đâu
cũng gặp được:
Hoạt động tiếp thị có thể chia thành hai loại dựa trên tác động của luật pháp quốc
gia :
Các mối quan hệ thương mại được điều chỉnh hoạt động kinh doanh bởi
hệthống luật, quy định và nghị định điều chỉnh hoạt động kinh doanh của các công ty.
Các luật y quy địnhràng quyền và nghĩa vụ của các công ty, lĩnh vực kinh doanh,
v.v.
Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng qua các hình thức chuyên biệt hóa, nhthức
mà không phải tổ chức nào cũng có được.
Mang trong mình 3 mục đích chính .Trước hết sự bảo vệ các công ty
vớinhau. nghĩa trong việc kinh doanh, trên thương trường như chiến trường, mọi
người phép cạnh tranh với nhay theo hướng lành mạnh, không ai được làm hại ai,
lOMoARcPSD|40651217
nếu có thể sẵn sàng hỗ trợ nhau để cùng đi lên trên bất kì lĩnh vực nào mà nó hợp phép
khi sự cạnh tranh đụng chạm đến mình.
hành vi trhương mại không công bằng sẽ bị suy xét, lến án không
đượcáp dụng với mục đích thứ yếu của quy định của chính phủ bảo vệ người tiêu
dùng. Bởi lẽ không phải ai hoạt động cũng liêm chính, chính trực mà nhiều người vì ací
lợi ích trước mắt che mờ trí, phẩm chất vốn đẹo sẵn của con người. Dẫn đến xuất
hiện hàng nhái, hàng kém tiêu chuẩn chất lượng, hàng hư, hàng đểu cũng tràn lan
không được kiểm soát.
Mục đích thứ ba của quy định của chính phbảo vệ lợi ích rộng lớn hơncủa
hội khỏi gian lận. Chất ợng đời sống, sức khỏe con người và cả uy tín doanh nghiệp
sẽ bị giảm sút nhưng lời tăng lên thì quả là một điều tồi tệ. Các chi phí xã hội trong sản
xuất thì hầu như các công ty không phải chịu chi phí. một điều bất cập đây chính
là chúng ta thường đợi hiểm họa diễn ra rồi mới cuống cuồng tìm cách chặn nó lại, khác
nào cây gãy rồi mới tìm cách dựng nó vững lên lại. Trong môi trường kinh doanh thực
tế mà nói cũng vậy, khi nó diễn ra điều đáng tiếc thì các cái luật lệc thứ mới và việc
thực thi chúng sẽ được duy trì hoặc mở rộng. Trong mọi công đoạn của công tác kinh
doanh thì đều cần có sự giám sát chặt chẽ hơn bao giờ hết.
Doanh nghiệp, công ty đều đều chịu ảnh hưởng từ các quy định của chính
phủtrọng hoạt động tiếp thị trên 2 khía cạnh:
Chính phủ có chính sách kinh tế cùng với luật pháp mang hiệu lực
Hoạt động vào kinh doanh của doanh nghiệpmức độhình thức
can thiệp của chính phủ .
2.1.2. Những lý thuyết về hành vi khách hàng
2.1.2.1. Khái niệm về hành vi khách hàng
Theo Kotler & Levy: Hành vi của khách hàng được hiểu là tổng thể các hành vi,
cách ứng xử người tiêu dùng bộc lộ trong quá trình mua, m hiểu đánh giá sản
phẩm đáp ứng yêu cầu của họ. Hành vi của khách hàng cũng thể được hiểu cách
người tiêu dùng sử dụng tài sản nhân của họ như thời gian, tiền bạc công sức để
đưa ra các quyết định liên quan đến việc sử dụng hàng hóa, mua sắm và dịch vụ để đáp
ứng nhu cầu cá nhân của họ.”
lOMoARcPSD|40651217
2.1.2.2. Yếu tố có ảnh hưởng đến hành vi khách hàng.
a. Văn hóa
Để đưa ra những quyết định tốt nhất cho mình tvăn hóa là sở để đưa ra quyết
định từ một nền văn hóa cụ thể.
Nền tảng quyết định ý định hành vi mua hàng của khách hàng chính văn
hóa, đặc biệt:
- Một nền văn hóa cho các thành viên đặc thù của nền văn hóa đó tạo nênnhững
nét riêng độc đáo xen lẫn sự hòa hợp với cộng đồng kể cả trên các nhóm cụ thể như dân
tộc, chủng tộc, giáo lý, địa lý,v.v…
- Dựa trên một số tiêu chuẩn về hành vi thu nhập, nghề ngành, học nh, sự
giỏigiang và một số yếu tố khác mà các nhà tiếp thị hết sức chú tâm. Bởi thườngcác cái
nhóm hành vi giống nhau, xu hướng tướng đồng sẽ cái thói quen mua hàng hao
hao nhau. b. Xã hội
Chúng tôi không sống một mình, chúng tôi sống với người thân, gia đình và bạn
bè. Đây những người có thể không mua hàng trực tiếp nhưng nhờ sức mạnh tiềm ẩn
của họ, họ thể trở thành khách hàng tiềm năng của công ty. Các yếu tố hội như
nhóm chung sở thích cũng chịu ảnh hưởng ít nhiều.
- Những người trong một gia đình như : bố mẹ, vợ hoặc chồng, anh chemcùng
chung sống tuy không trực diện mua cái vật dụng, sản phẩm đó nhưng lại tác động
đến hành vi của khách ng vẫn quan trọng, ngay cả khi họ không n sống chung với
họ. Việc xác định được những thành viên nào trong gia đình có sức ảnh hưởng cao đến
chính người trực tiếp mua hàng của mình thật sự rất có lợi. Nó giúp cho các nhà tiếp thị
nắm được cái mấu chốt giúp việc bán hàng của mình diễn ra với tần suất nhanh chóng,
gọn gàng và hiệu quả nhất có thể.
c. Cá nhân
Mỗi thế hệ đặc biệt, riêng biệt đều những đặc điểm, thói quen, sở thích riêng
cách mua sắm cũng riêng. Công việc hay nghành nghề cũng chính là 1 trong số những
cái ảnh hưởng đến việc mua hàng.
- Mỗi tuổi khác nhau s thói quen nhu cầu mua hàng khác nhau.
Trongsuốt cuộc đời của họ sẽ những nhu cầu sử dụng, mua sắm sản phẩm khác nhayu,
sao cho tương thiwchs với từng hoàn cảnh của họ. Mảng nào cũng vậy, các nhà tiếp thị
lOMoARcPSD|40651217
lựa chọn thị trường mục tiêu dựa trên nhưungx tiêu chí sống hay hành động hàng ngày
mà có thể đúc kết qua nghiên cứu tìm hiểu hiện hàn.
- Ngành nghề phát sinh nhu cầu mua hàng công ty cần xác định khác nhau
phùhợp với ngành nghề hơn đúng ngành nghề của khách hàng, những người quan m
sâu sắc đến sản phẩm của họ.
- Hành vi mua sắm khác nhau nếu chỉcần xuất hiện một đặc điểm khác
nhau,vì con người những thể khó hiểu, không ai giống ai cùng độ tuổi, nghề nghiệp
có lối sống khác nhau dẫn đến hành vi mua sắm cũng khác nhau.
- Tình trạng kinh tế: Người tiền họ sẽ mua sắm theo cách của người m
ranhiều tiền, ngược lại nếu không tiền bao gồm tiêu dùng, tiết kiệm, thu nhập từ tài
sản hiện có. Khi mua món hàng thì điều cần làm đó là nhìn vào thẻ, vào ví của mình
xem liệu nằm trong mức chi trả của mình hay không đã mới đưa ra được quyết
định mua hay là không.
d. Tâm lí
Chúng tôi chỉ đưa ra quyết định mua hàng khi chúng tôi nhìn thấy hoặc nghe về
một sản phẩm hoặc dịch vụ, chúng tôi chỉ đưa ra quyết định mua hàng. Bạn tạo đủ áp
lực để khách hàng m hiểu, chúng tôi đủ quan m thực sự muốn sản phẩm đó thì
bạn sẽ bán được hàng, đơn giản vậy thôi.
- Cảm nhận của khách hàng về sản phẩm của công ty cần thiết. Khi
ngườimua hàng đưa ra quyết định mua một cái đó, nếu cái sản phẩm của bạn để lại
dấu ấn tốt về chất lượng, thái đbán hàng,… thật đẹp đẽ thì đương nhiên khi có nhu cầu
sử dụng tiếp sản phẩm nào đó người mua sẽ liền nghĩ ngay tin dùng cái snả phẩm
mang thương hiệu bạn bán ngay thôi. vậy, điều quan trọng phải cho khách hàng
biết về sản phẩm của bạn và từ đó thay đổi hành vi mua sắm của họ.
- Khách hàng dần trở thành những người tiêu dùng sáng suốt, thông minh
nênkhi họ biết càng nhiều kiến thức, người tiếp thị đem đến những kiến thức tương xứng
thì giúp họ đưa ra quyết định mua hàng và thay đổi thói quen mua sắm.
- Đi sâu hơn nữa vào tiềm thức của khách hàng, khi nhận thức kiến thức
củakhách hàng được nâng cao đầy đủ, họ sẽ phát triển niềm tin và quan điểm của mình
về các sản phẩm và dịch vụ của công ty. Vì vậy, những niềm tin ý kiến quanh quẩn
trong tâm trí khách hàng các doanh nghiệp cần phải luôn chú ý đến.
lOMoARcPSD|40651217
2.1.3. Những lý thuyết về quy trình Marketing
Theo Philip Kotler, quy trình tiếp thị bao gồm 7 bước.
Bước 1: Nghiên ngẫm thị trường
Bước 2: Phân khúc từng đoạn thị trường
Bước 3: Nhắm mục tiêu
Bước 4: Định dạng vị trí thị trường
Bước 5: Tiếp thị Mix
Bước 6: Thực hiện việc bán hàng
Bước 7: Đo đạc lường trước và kiểm tra rà soát
2.1.3.1. Ngâm cứu thị trường
Để tìm ra ớng đi đúng đắn để gia tăng lợi nhuận hoạt động nghiên cứu nhằm
thu thập, phân tích cung cấp thông tin hữu ích, đưa ra ý tưởng, y dựng chiến lược
cần thiết:
Nghiên cứu thị trường thường có sáu bước:
- Vấn đề cần xem xét cần xác định mục tiêu
- Phương pháp nghiên cứu lựa chọn phù hợp
- Khảo sát chuẩn bị được thiết kế
- Thu nhập dữ liệu tin tức phải theo quy trình phù hợp
- Tiến hành phân tích sau khi thu nhập được thông tin
- Khả năng kinh doanh đánh giá hiện tại và xu hướng thị trường trong tương lai.
2.1.3.2. Chia thị trường
“Thị trường thì rộng lớn, lượng khách hàng thì đông, bao giờ cũng vậy khi chúng
ta nhận ra điểm mạnh và phát huy thì sẽ giúp ta có những kết quả tuyt vời. Muốn
phục vụ tốt đối ợng khách chủ chốt thì chúng ta càng phải phân khúc thị trường chuẩn
với sản phẩm và dịch vụ bạn bán.”
Một mình không thể xoay hết mọi thứ, một người không thể đảm nhiệm nhiều
chức năng đương nhiên mọt doanh nghiệp không thể ôm hết khách hàng về mình.
Muốn phục vụ đắc lực, tối ưu hài lòng nhất thì cần chọn ra nhóm khách hàng mình
hướng đến rốt cuộc ai. Từ đó mới thể đem đến những sự thõa mãn tuyệt nhất cho
người mua cần xác định những phân đoạn thị trường hấp dẫn họ thể phục vụ tốt
nhất.
Thị trường yêu cầu khi phân khúc:
lOMoARcPSD| 40651217
- Đo lường được: Quy mô và những cái sức mua phải đo lường được
- Khả năng tiếp cận phục vụ tiếp cận phân khúc thị trường khả năng bạn
cần cóvà duy trì .
- Thương hiệu hấp dẫn phải đủ sinh lời cho doanh nghiệp hoặc ít nhất
là chophân khúc thị trường.
- Sẵn sàng có đủ tiềm lực khả thi công ty phải đáp ứng mọi yêu cầu của
thịtrường đã chọn.
- Hình thành phân khúc chính khi bạn xác định phân khúc mục tiêu
hương tơícho mỗi chiến dịch thị trường phổ biến:
- Địa lý : Quốc gia/ thành phố, thành thị/ nông thôn,…
- Nhân khẩu học: tuổi, tôn giáo, giới tính, thu nhập, loại hình kinh tế
hội, học vấn, chiều cao / tình trạng hôn nhân.
- Tâm lý: lối sống, sở thích, ý kiến, người ảnh hưởng.
- Hành vi: các giai đoạn hành trình của người mua, đặc điểm lòng trung
thành với thương hiệu, độ nhạy cảm về giá cả, phong cách mua, cách sử dụng.
- Phương tiện: mạng hội, truyền hình, báo chí các công cụ tìm
kiếm khác.
- Lợi ích: dịch vụ khách hàng, chất lượng các kỳ vọng cụ thể khác.
a. Phân khúc theo vị trí địa lý
Đơn giản nhất mục tiêu bản mà thị trường phân khúc theo địa trí vị của
họ theo cách phân chia sau:
- Thành phố / Tỉnh / Quốc gia / Mã Bưu điện.
- Chu vi diện tích của địa điểm.
- Thời tiết điều hòa
- Vùng quê hay đô thành
Thử đưa ra một dụ về phân khúc thị trường theo địa lý, hãy xem xét một thương
hiệu bán các kiểu quần áo khác nhau. Mùa o họ dùng đồ áo phù hợp mùa đó. Mùa
đông không thể mặc quần ngắn áo y cũng như mùa hè không thể mặc áo pháo, quần
giữ nhiệt được. Tất cả đều phải có sự tương thích phù hợp với từng vị trí theo mùa.
Như bạn có thể thấy, các công ty dễ dàng quản lý các nỗ lực tiếp thị của họ theo
khu vực phân khúc địa lý không chỉ giúp hiểu được đặc điểm của khách hàng .
lOMoARcPSD|40651217
b. Phân khúc theo nhân khẩu học
Phân đoạn thị trường mục tiêu của bạn dựa trên nhân khẩu học một trong những
cách hiệu quả nhất để nhắm mục tiêu các khách hàng cụ thể. do là bạn thể dễ dàng
nghiên cứu nhân khẩu học của khán giả. Bạn cũng có thể khám phá thông tin nhân khẩu
học bằng cách sử dụng Facebook Audience Insight, Instagram Audience Insight
Google Analytics.
Các công cụ dễ sử dụng này cung cấp thông tin hữu ích như:
- Giới tính tuổi tác.
- Chức vụ.
- Dân tộc.
- Thu nhập / tình trạng việc làm.
- Thời gian trong ngày bạn sử dụng mạng xã hội nhiều nhất.
- Gia đình.
Muốn bán áo hiệu đắt đỏ thì cần xác định khách là người thích xài đồ hiệu và vấ
đề tiền bạc với họ là không thành vấn đề mặt hàng xa xỉ sẽ thành công hơn nếu bán cho
những người tiêu dùng có thu nhập cao.
c. Phân khúc theo tâm lý
Dựa trên mấy đặc điểm của họ theo yếu tố liên quan đến tính cách có cách phân
khúc này sẽ chia người tiêu dùng.
Bằng cách biết họ quan tâm đến điều hàng ngày, bạn sẽ thể tạo nội dung
họ tương tác nhất quán chia sẻ với gia đình, bạn . Các biến trong phân khúc
theo tâm lý có thể kể đến là:
- Tính cách.
- Niềm sở thích.
- Giá trị/ Mục tiêu/ Niềm tin.
- Phong thái cách sống.
Điều chỉnh chiến lược marketing với nhân khẩu học hoặc vị trí địa lý. Tuy nhiên,
hiểu được m của khách hàng thể giúp bạn phân khúc tâm khó xác định hơn
nhiều.
lOMoARcPSD|40651217
Bạn có thể y dựng một lượng lớn những người tin tưởng ngoài việc chỉ bán sản
phẩm dịch vụ, việc thể giúp y dựng mối quan hệ với khách ng. Từ đó, sử dụng
các phương pháp đo lường tâm lý trong tiếp thị.
Khám phá dữu liệu bắt đầu bạn không chắc chắn nên từ đâu. Mong muốn ước
của họ mọi người thích trả lời những câu hỏi ngắn về bản thân liên quan đến nó.
Những câu hỏi "thế này, thế kia" bạn cũng thể hỏi ấy về ý kiến của y về c
sự kiện hiện tại.
d. Phân khúc thị trường theo hành vi người tiêu dùng
Phân đoạn theo hành vi việc thị trường người tiêu dùng sẽ được phân chia
thành các nhóm đồng nhất về các đặc tính như: Lý do mua hàng, lợi ích, sự trung thành,
số lượng và tỷ lệ sử dụng, cường độ tiêu thụ, tình trạng sử dụng…
Khởi điểm tốt nhất để hình thành các chuyên gia marketing đánh giá rằng m
kiếm các giải pháp gia tăng doanh số, phân đoạn thị trường theo hành vi là các đoạn thị
trường. Hành vi của khách hàng theo những yếu tố để phân khúc thị trường :
- Lí do khiến ta muốn mua hàng: Người mua sẽ được phân biệt theo những
domua hàng khác nhau (mua cho nhu cầu nhân, mua cho nhu cầu giao tiếp). Với
doanh nghiệp thì cần tìm ra những lý do khiến người tiêu dùng muốn mua hàng còn với
người mua khí có do thích đáng, cần thiết họ sẽ đưa ra quyết định mua món hàng đó
sao cho phù hợp với nhu cầu của họ.
Những sản phẩm hiện nhằm tăng mức tiêu thụ người tiêu dùng thể giúp
doanh nghiệp không chỉ việc phân đoạn theo do mua hàng đáp ứng đúng do mua
của khách hàng mà còn giúp cho họ đưa ra kiểu sử dụng mới.
- Lợi ích tìm kiếm: Từng nhãn hiệu thõa mãn từng mong muốn riêng của
từngnhóm người mua cụ thể.Việc cung cấp các loại nhãn hiệu vì người cung ứng đã có
một khái niệm tương đối cụ thể và rõ ràng về nhãn hiệu thỏa mãn yêu cầu và ước muốn
của khách hàng sẽ dễ dàng hơn.
- Mức độ tiêu dùng tốc độ tiêu dùng: Phương pháp này chia toàn bộ
thịtrường thành các nhóm: sử dụng nhiều, sử dụng thường xuyên, sử dụng ít, sử dụng
vừa phải... Trong hầu hết các trường hợp, nhu cầu đối với một đoạn thị trường chỉ là số
lượng khách hàng mà thôi. sức mua của nhóm khách hàng này.
lOMoARcPSD|40651217
- Khả năng độ trung thành với thương hiệu: Tùy với thương hiệu
cácnhóm khách hàng theo mức độ trung thành đặc trưng: trung thành lâu năm, mới trung
thành hay sẽ trung thành.
Các bước để phân khúc thị trường:
- Xác định mục tiêu của công ty: Các mục tiêu cần được các công ty xác
địnhthật rõ ràng.
- Xác định các tiêu chí phù hợp: Các nhóm khách hàng đồng nhất cần xác
địnhcác tiêu chí phân chia tốt nhất các thị trường vốn không đồng nhất thành sau khi lựa
chọn thị trường, công ty.
- Tiến hành thực hiện phân đoạn thị trường ngay sau khi nhận được các chỉ
tiêuyêu cầu cấp thiết đến từ công ty.
2.1.3.3. Tìm ra nơi bán phù hợp
Như đã đề cập đưa ra lựa chọn tốt thế mạnh của doanh nghiệp cho lĩnh vực
mà bạn hoạt động trong phần phân đoạn, phân đoạn ở đây cho thấy của bạn và giúp bạn
theo dõi.
Theo Michael Porter, mức độ hấp dẫn dài hạn của một thị trường 5 điểm mạnh
cạnh tranh cần được phân tích để đánh giá.
Các đối thủ cạnh tranh trực tiếp trong nghành hàng
Đấu đá, phá trong những người cùng m trong cái lĩnh vực nội ngành cạnh
tranh giữa các đối thủ hoạt động.
Mức độ cạnh tranh trong ngành sẽ gay gắt hơn trong các điều kiện sau:
Người chơi có cùng kích thước và sức mạnh
Do quy thị trường nhỏ tốc độ tăng trưởng thị trường thấp nên
các côngty thường phải cạnh tranh với nhau và thu hút khách hàng của nhau.
Rào cản rút khỏi ngành cao, thiệt hại khi rời ngành cao
Sự khác biệt nhỏ về sản phẩm giữa các công ty trong một chi nhánh
Chi phí cố định trong ngành cao.
Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn
Thị trường nghành tương lai các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn thể m nhập thị
trường và ảnh hưởng mức độ cạnh tranh.Các đối thủ cạnh trạn hiện có nguy cơ này cao
hay thấp sẽ phụ thuộc vào các rào cản xâm nhập ngành và phản ứng của các đối. Sẽ phải
lOMoARcPSD| 40651217
đối mặt với các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn doanh nghiệp mức độ cao trong các điều
kiện:
- Nghành kinh doanh thấp do chi phí gia nhập ngành thấp
- Dựa theo kinh nghiêmh sản xuất khiến chi phí sản xuất không giảm
theo quy mô
- Các kênh mới có cơ hội dễ xâm nhập nhờ các kênh phân phối hiện tại
có tiền đề mở rộng
- Doanh nghiệp có sự khác biệt về sản phẩm mà bạn bán.
- Còn nhiều lỗ hổng, khoảng trống trên thị trường cho các doanh nghiệp
mới
- Rào cản gia nhập nghành thêm thêm thay đổi. Chẳng hạn bằng sáng
chế bịhết hạn, khả năng chế tạo công nghệ hiện đại…
Cạnh tranh gián tiếp tạo mối đe dọa của các ngành thay thế
Các đối thủ cạnh tranh thay thế hoạt động trong các ngành khác nhau bị đe
dọa nghiêm trọng từ các đối thủ cạnh tranh gián tiếp nhưng có sản phẩm cung
cấp cùng giá trị, tiện ích và cách sử dụng với các cách sau:
- ờng như công nghệ hiện đại, tiến tiến đang dần dần chiếm ưu thế bởinhững
cái hay cái mới cái chuẩn đét hơn.
- Những cái cũ rích, những thứ không còn phù hợp sẽ được bỏ lại ở sau.
- Việc tạo nên những sản phẩm thay thế các đối thủ có chiến lược marketing dài
hạn.
Việc đưa ra mức trao đôitr giữa các nhà cung cấp:
Các vấn đề về việc hàng khi giao không đúng thời gian đeè ra, tiền bạc không
có đồng đều từ đầu, chất lượng của sản phẩm làm ra không ổn định,…Việc đáp
ứng nhu cầu mong đợi của khách hàng dường như bị giảm sút tụt phanh, lợi
nhuận cũng bị kéo theo không thấy điểm dừng lại.
Sức mạnh đàm phán từ các nhà cung cấp càng lớn sức ép càng cao khi nhà cung
cấp quy lớn n doanh nghiệp, chi phí điều kiện bán của nhà cung cấp khá chuyển
đổi sang nhà cung cấp khác quá cao hoặc các sản phẩm, điều kiện n của nhà cung cấp
khác không đáp ứng.
Khách hàng mang một sức mạnh đàm phán
lOMoARcPSD|40651217
Trong những điều kiện cho phép buộc các công ty giao sản phẩm khách hàng cũng có
thể gây áp lực. Ưu đãi miễn phí hơn với yêu cầu chất lượng họ thường muốn thương
lượng giảm giá, yêu cầu chất lượng sản phẩm cao hơn hoặc cung cấp nhiều dịch vụ.
Cùng chiêm nghiệm giữa thị trường khó đoán nếu:
- Số người muốn mua hàng hóa quá chênh lệch so với người bán cái sản
phẩm bạn muốn mua.
- Sản lượng mua trên một người lớn do số lượng khách hàng ít - Luôn
trong trạng thái sẵn có vật tư tiêu hao thay thế.
- Chi phí chuyển đổi khách hàng cao hoặc chi phí chuyển đổi nhà cung
cấp của khách hàng thấp.
- Việc liên kết giữa các khách hàng thêm nhiều cơ hội hơn.
2.1.3.4. Xác định cái vị trí
Đưa thương hiệu của bạn trở thành từ khóa hàng đầu nếu khách hàng của bạn có
nhu cầu về sản phẩm hoặc dịch vcủa bạn. Điều quan trọng phải tạo được ấn tượng
đẹp hay, cách bán hàng độc đáo để khách hàng nhìn thấy thương hiệu sẽ cảm thấy
thoải mái hoàn toàn tin ởng vào công ty. Không chỉ dừng lại cấp độ người tiêu
dùng, đó còn thể khách hàng tiềm năng hoặc giúp quảng thương hiệu bạn
đang xây dựng.
Có nhiều loại công việc định vị khác nhau, bao gồm vị trí, đặc điểm ngành, vị trí
người bán và người mua.
Các mức độ định vị:
- Định vị vị trí: Đặt vị trí quốc gia hoặc khu vực của bạn. Điểm chính của định
vị dựa trên vị trí tập trung vào địa lý, lịch sử, văn hóa, hội, v.v. Nơi đây rất thích
hợp để thu hút đầu tư nước ngoài, du lịch hay xuất nhập khẩu.
- Định vị ngành: Mỗi công ty chuyên về một ngành cụ thể, mỗi ngành
những đặc điểm riêng về công nghệ, nguyên vật liệu nguồn nhân lực. Đây một
cách hữu hiệu để cải thiện hình ảnh của Karma trong mắt người tiêu dùng.
- Định vị công ty: các công ty hoạt động trong cùng một ngành sản xuất các
sản phẩm giống nhau, nhưng vẫn có sự khác biệt. vậy, các công ty phải tìm cách tăng
khả năng khác biệt hóa và tạo lợi thế so với các đối thủ cạnh tranh.
lOMoARcPSD|40651217
- Định vị sản phẩm: Các công ty cố gắng thiết lập hình ảnh sản phẩm của mình
trong tâm trí khách hàng thông qua các đặc điểm như lợi nhuận, chất lượng, giá cả, thái
độ phục vụ, thông tin kịp thời…, phải là của chính mình.
2.1.3.5. Marketing Mix
Bạn cần hỗn hợp để chuyển sang bước tiếp theo trong quy trình tiếp thị, iếp thị
thiết lập các bước hướng tiếp theo, chẩn đoán. Marketing hỗn phân phối và cuối cùng
quảng cáo hợp là sự kết hợp của bốn yếu tố: sản phẩm, giá cả hoàn hảo
a.Mấy cái linh tinh làm ảnh hưởng
- 4P đầu chuỗi sẽ có tần hiệu làm cho vật này vật kia bị lung lay mà chằng
thaythế. Chẳng hạn như : ô tô, điện thoại di động, máy móc sản xuất, v.v. Ví dụ về các
sản phẩm (dịch vụ) vô hình: dịch vụ nhà hàng, khách sạn, spa, dịch vụ du lịch, cho vay
lãi suất ngân hàng, v.v. khách hàng của bạn.
- Tiền bạc là vật chất hữu hình có mức độ lan tỏa đến các chiến lược
marketingmix của bạn không kém trọng đại. Thể hiện chi phí về yếu tố này mà khách
hàng phải chịu để sử dụng hoặc sở hữu một sản phẩm hoặc dịch vụ. Khi bán buôn từ
nhỏ đến lớn ai chẳng mong mình bỏ ra tiền ít mà mong lời nhiều. n đươnh nhiên với
người mua ai chả muốn mua giá rẻ mà hàng ngon.
- Địa điểm là nơi để cho mọi người nhìn thấy được cái bạn đang muốn bán,
nócó thể là trực diện tại quán bán cũng có thể thông qua những kênh mạng cũng nên.
Cái gì mà càng được phủ rộng nhiều kênh thì càng gây chú ý cho người nhìn/
- Thúc đẩy thương mại là mình tạo ra hoặc thông qua một số cách để việc
bánhàng của bạn trở nên trơn tru, dễ dàng hơn nhiều. Hơn thế nữa là hiệu suất kinh tế
nâng lên đáng kể.
b. Vai trò của Marketing mix
Công việc này hiệu quả giúp các công ty có một nền tảng chính xác để phát triển
sự vĩ đại, tối đa hóa doanh thu và giảm thiểu sự lộn xộn. Và khách hàng có nhiều thông
tin và nhiều lựa chọn hơn để đưa ra quyết định mua hàng tốt nhất.
2.1.4 Làm rõ ra
Mọi thứ khi được vạch ra rõ ràng thì phải tiến hành làm những gì đã vạch ra đó>
Nhưng khi làm bao giờ cũng sẽ sự lệch lạc chút đó nên cần phải dựa trên những
tiêu chuẫn xem có khả thi không.
lOMoARcPSD|40651217
2.1.5 Theo tiến trình
Khi nói và khi làm nó thường không thể tuyệt đối với mọi cái nên chúng ta luôn
phải theo sát để có những cách xử lý nhanh chóng.
2.2 Cần biết những gì về tổ chức sự kiện
2.2.1 Tổ chức sự kiện là gì?
Muốn để một cái đó diện ra trơn, suôn mượt hay có những cái y nhớ mong
mà đặc biệt với những cái mục đích nhất định thì xuất hiện việc tổ chức sự kiện
2.2.2 Tổ chức sự kiện làm gì?
Vì một smong ước nào đó, hay mang một cái ý nghĩa mà cần lưu giữ, tạo than
mật, kinh doanh,… thì chúng ta cần làm.
2.2.3 Các bước tổ chức sự kiện:
Bước 1: Nghiên cứu thị trường (Research)
Bước 2: Phân khúc thị trường (Segmentation)
Bước 3: Lựa chọn thị trường mục tiêu (Targeting)
Bước 4: Định vị thị trường (Positioning)
Bước 5: Marketing Mix
Bước 6: Thực thi (Implementation)
Bước 7: Đo lường, kiểm soát (Control)
2.3 Đôi nét về đơn vị lựa chọn thực tập
2.3.1 Sơ bộ một ít về CTM
Cách gọi tên tuổi : Công ty TNHH CTM Communications
MST: 4201859977
Địa chỉ liên lạc: 151/11 Dương Vân Nga, phường Vĩnh Hải, thành phố Nha
Trang, tỉnh Khánh Hòa.
Người đứng đầu: Mã Tuấn Dũng
Số điện thoại: 0258 35 414 79
Email: information.ctm@gmail.com
Facebook: https://www.facebook.com/ctmcommunication
Slogan: Wing the brand, affirm the peerage Logo:
lOMoARcPSD|40651217
Hình 2.2 Logo công ty CTM
2.3.2 Lịch sử hình thành
Vốn dĩ CTM là từ PR PRO mà ra. Đây cộng đồng sự kiện Idea Event,thành lập
năm 2015 do một nhóm sinh viên nghành Quản Văn hóa học tại trường Đại học Khánh
Hòa.
Hoạt động được 2 năm thì ngày 6 tháng 7 năm 2017 tại Nha Trang cũng cùng lúc
sự phát triển bùng nổ một cách đột phá nói riêng cũng n hiện Việt Nam nói
chung thì Công ty TNHH Quan hệ công chúng chính thức ra .
CTM chính thức ra mắt vào năm 2019 với sự gộp lại từ công ty PR PRO tạo
nên công ty càng lấn sân sâu và rộng hơn về nhiều ngành nghề dịch vụ đầy đủ hơn, với
nhiều cái nổi trội ờng như công ty thêm nhiều khách hàng từ nhân đến trổ chức .
Tiền đề sáng lạng khiến cho CTM càng ngày càng khẳng định vị trí của mình trong giới
truyền thông.
Một điểm thể bạn sẽ thấy ngay khi đến với CTM chính những người
trong CTM đều trẻ, khỏe, năng động. Các idea được truyền tải liên tục, mới lạ, tiếng
cười thì nhiều áp lực chẳng mấy.
2.3.3 Phương châm hoạt động
Bất luận khi nào bạn muốn mình theo đường mà bạn đang đi, hay giúp bạn thhì
đang nắng, đang mưa , xa hay gần. Chỉ cần là bạn muốn chúng ta sẽ cùng đồng
hàng, chắc tin rằng chúng tôi luôn đây đưa tới bạn sự hài lòng cao nhất, luôn nh
đến CTM.
lOMoARcPSD|40651217
CHƯƠNG 3: HOẠT ĐỘNG MARKETING CỦA CTM
3.1 Môi trường vi mô và môi trường vĩ mô
3.1.1 Môi trường vi
- Công ty: Nơi đây đem những con người nguồn khả năng đi cùng hướng vớinhững
gì mà hay ho giúp công ty có được những đơn hàng lớn. Những con người này ở nhiều
chỗ không hề giống nhau liên tục được đào tạo, giáo dục để bắt kịp nhịp sống công
nghệ.
- Nhà cung cấp: Đối với các cái nơi mà làm công việc như CTM, cần hướng đếnviệc
cung cấp các nhà cung cấp chuyên nghiệp với mức độ ổn định và làm nên nhu cầu của
khách hàng, với các mặt hàng như: sự kiện (sân khấu, âm thanh, ánh sáng, khung cảnh,
nhóm múa, MC, PG, ...); vận chuyển nội, ngoại thành các hạng mục khác. Cái xã hội
ngày ng sự đó không mức ban đầu đòi hỏi phải cập nhật, điều chỉnh
hiện đại hóa mọi môi trường để bắt kịp nhịp sống dòng chảy sự kiện của các thành
phố ven biển tỉnh Khánh Hòa và trên cả nước. Chúng tôi luôn tìm kiếm và làm việc với
các nhà cung cấp luôn đổi mới và không bắt buộc phải là duy nhất trong mọi danh mục
mà chúng tôi cần.
- Trung gian tiếp thị: CTM làm y m kia, bằng những thứ thật khéo léo để
chonhững ai liên quan tiếp thị bền vững, tất nhiên sẽ không hề xảy ra việc phân biệt ai
đó ở đây cả. Chúng tôi liên tục thúc đẩy người tham dự, nhưng các công ty cũng có thể
tìm thấy đối tượng tương đương với nhiều thứ khác.
- Khách hàng: Trong CTM, khách hàng hay mọi điều không thể . Nếu bạn côngty
và cần kinh nghiệm, hãy tận dụng các dịch vụ mà công ty cung cấp. Chúng tôi cung cấp
các bài báo gốc, ý tưởng, đề xuất và ứng trước để được đền bù hợp lý.
- Đối thủ cạnh tranh: Việc cạnh tranh điều sẽ chẳng bao giờ ngừng tránh khỏi nóbởi
lẽ sẽ luôn tồn tại tất cả mọi thứ. Nha Trang hiện đang phát triển lĩnh vực tổ chức
sự kiện hàng ngày, không thể không kể đến các tổ chức nGlobal Media, Sang Huy
và Kuzi Media, cạnh tranh lành mạnh, để không rơi vào thế bị động. Với suy nghĩ này,
CTM miệt mài nghiên cứu, học hỏi, phát triển những ý tưởng tuyệt vời, tận dụng tối đa
nguồn lực và tài năng của mình để dẫn dắt tương lai.
- Công chúng: CTM vẫn giữ được thế mạnh này thực chất đây sự hợp nhất
vớicông ty đại chúng tiền thân là PR PRO. Nhu cầu định vị thương hiệu ngày càng lớn.
lOMoARcPSD|40651217
Đây là nơi luôn tạo ra hình ảnh và chất lượng của công ty.
3.1.2 Môi trường vĩ
- Nhân khẩu học: Nha Trang có nền du lịch khá là hấp dẫn và được khách lòngkhách
kể cả trong ngoài nước. Nói đến những thay đổi tăng trưởng không dừng lại thì
nơi đây thất sự rất tiềm năng.
- Môi trường kinh tế: Có cái gì mà tồn tại nổi trong cái lúc mà toàn thế giới đangphải
cuống cuồng cùng chống dịch covid- 19 đáng kinh rợn đó. Động tác rất lớn khiến cho
nền tế kinh cái đó quá mức cho phép. Tuy nhiên, ngay sau khi đối phó, hợp ứng
những thứ đó thì đương nhiên sẽ có biến chuyển, gỡ rối và đựa nghành bệnh biếc về qu
đạo của nó còn cái trường này bắt đầu với những đổi thay đáng mừng.
- Môi trường công nghệ: Không ngừng đi lên, đổi cái diện mạo cũ trong nhữngnăm
tháng cũ đi, thay vào đó là việc áp dụng những chuận mực, hóa số kinh điển mà không
phải ai cũng làm được.
- Môi trường văn hóa - xã hội: Cải thiện tinh thần đời sống khi vật chất đầy đủ lànhững
điều bất di bất dịch mà chúng ta có thể nhận thấy rành rành. Những đương nhiên không
phó thác rằng cái gì cũng được giữ lại, chỉ giữ cái nào đẹp, hay và loại bỏ những cái gì
không thể đón nhân.
- Môi trường chính trị - pháp luật: Luật pháp với hệ thống sự định ổn, sát sao
nênkhi đưa ra bản viết đều sẽ có căn cứ theo một mô tuýp chuẩn đét.
Tiếp dến là chính trị Việt Nam được định ổn trên đánh giá chuẩn hợp của giới hạn các
nước. đây ít mấy cái lãn công, hậu đã, kích động,…Từ đó mới thất lời kiểu điều
thuận tư đầu, triển vọng với toàn bộ kinh thương tế thế.
3.2 Nguồn lực của CTM (tính đến năm 2022)
3.2.1 Nguồn lực về tài chính ( tính đến năm 2022)
- Tổng tài sản tính đến năm 2022: 2.156 tỷ đồng
- Vốn chủ sở hữu: 869 triệu đồng
- Doanh thu: 969 triệu đồng
- Lợi nhuận trước thuế: 762 triệu đồng
3.2.2 Nhân sự ( tính đến năm 2022) Ban
giám đốc: 2
Số lượng nhân lực kinh doanh: 3
Nhân lực content: 2
lOMoARcPSD|40651217
Nhân lực tổ chức sự kiện: 5
- Mặc dù quy công ty vẫn chưa lớn nhưng CTM vẫn luôn trau dồi, ớng dẫn cho
nhân viên.
Phổ cập, trainning thêm những cái ta chưa được biết, chưa kể là cả những cái
thuộc về động thái cần thiết Marketing của công ty.
3.2.3 Công tác Marketing
Seeding với mức tương tác được nâng lên, đưa các cái bài ta viết lên trên trang
của CTM vừa cho tất cả mọi người được thấy, qua đó cung cấp hướng chiêu thị độc lạ.
Không khái niệm dừng lại hay thế nào cho đủ, CTM nguồn khách trên việc
dựa thật khéo vào những cái nguồn làm ăn với các mục cần khi họ tìm đến CTM.
3.3 Mục tiêu Marketing ngắn hạn và dài hạn
3.3.1 Mục tiêu Marketing ngắn hạn
CTM không ngừng nỗ lực nâng cao chỉ tiêu KPI, gom thật nhiều thật nhiều cái bản
giấy có trị giá , thu hút nhiều đối tác và tuyển dụng thêm nhiều nhân tài hàng đầu.
3.3.2 Mục tiêu Marketing dài hạn
CTM đang trên con đường đi theo công nghệ và dẫn đầu tương lai.
Đi cùng thời đại, bắt trend đúng lúc sự linh động không thể thiếu để theo kịp các
quy tắc khắt khe hơn.
3.4 Hoạt động Marketing mix của CTM
3.4.1 CTM bán cái gì
Ngành nghề CTM của tôi là về việc truyền đi những thông tin cần thiết cho nhu cầu
hội sự kiện. các cuộc hội thảo, dạ tiệc, y dựng nhóm, thành lập hơn thế
nữa.
Ngoài ra, CTM còn m thêm c chi nhánh khác. Chúng tôi chuyên book dịch vụ liên
quan ăn chơi, khách sạn, biệt thự, resort ... tại các vùng quê.
Không dừng lại đó, hãy sử dụng các yếu tố sự kiện bạn công ty công ty đó
không điều hành được trực tiếp.
Treo băng rôn, m roadshow, phát tờ rơi .. Thi công và thi công cẩn thận các yếu tố
trên để đảm bảo nghiệm thu.
CTM sẽ mang lại nhiều việc làm có ích cho nền kinh tế, mang đến nhiều sự lựa chọn
hơn.
lOMoARcPSD|40651217
Hình 3.1 D ch v ch y roadshow bằằng Hình
3.2 H p báo khai đọường bay Kuala
xe visson Lumpurt i Khánh Hòa
Hình 3.3 Khai trương c a hàng trà s a Hình 3.4 Chuỗỗi
Grab Mobiteam
Heekcaa Nha Trang
lOMoARcPSD|40651217
Hình 3.5 Khai trương Hòn Chỗằng
Hình 3.6 H i ngh khách hàng Vietnam
Center
Mobile
Hình 3.7 Teambuilding & Gala Tetra Hình 3.8 Chương trình Fly with Mây Park
Hình 3.11 Sự kiện khai trương HeekcaaNhững gì mà CTM đưa đến cho
lOMoARcPSD|40651217
mọi người thì đều được linh động biến chuyển sao cho hiện hữu, êm ái. Với việc làm
như thế này đã đưa đến cho khách hàng chọn lựa so sánh tầm mức đồng hóa thị trường.
3.4.3 Vận hành
Bạn cần tổ chức các sự kiện một cách nhanh chóng và dựng y giá trị mạng lưới có
một giá trđịnh nhất với nhiều bên liên đới trong chuỗi cung ứng. CTM sẽ luôn đơn
vị thực hiện đến cùng mục được phác phó khách hàng trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa hoặc
có thể trong cả nước.
3.4.4 Hỗ trợ phát triển
Đối với lĩnh hội về vui chơi, nghỉ ngơi CTM liên tục cập nhật các dịch vụ theo hướng
kết hợp khuyến mại, miễn phí dịch vụ khi đặt phòng lưu trú - lưu trú dài ngày, v.v ...
Bất kể bạn kinh doanh hay ngành nghề gì, thành công hình ảnh, bát luận tin tức, thông
tin việc công công chiếu, ghi ra CTM luôn cho mọi người xem.
Việc tạo các trang trang web riêng của công ty không chỉ trình diễn cho cả một
cộng đồng cùng thấy và cập nhật nhanh chóng còn cho thấy sự phát triển năng
lực CTM có.
3.4.2
Tiền bạc
Hình 3.12 Sự kiện “ Grab muôn nơi”
lOMoARcPSD|40651217
Có động thái bày tỏ những tha thiết, cần kiệm cùng ai đã dõi theo và gửi lời cảm ơn,
đánh giá cao. Đồng thời, chúng tôi m kiếm khách hàng vạch ra những hệ người
hưởng đối từng mặt hàng.
CHƯƠNG 4: ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CỦA CTM
4.1 Những gì nổi bật và chưa nổi bật của CTM
4.1.1 Những gì nổi bật
Đội ngũ nhân viên của CTM luôn trẻ trung, năng động, ng tạo nhiệt huyết. Họ
cũng giúp chúng tôi thể hiện khả năng hiện tại của mình trong khi đưa ra các đề xuất tốt
nhất có thể giúp công ty phát triển.
vậy, CTM luôn tràn đầy năng lượng và cống hiến. Chúng tôi sẽ dẫn đầu xu hướng,
bắt kịp nhịp sống của thế hệ trẻ, thấu hiểu mong muốn của thế hệ đàn anh, đưa đến
những người muốn hữu sở phẩm sản một cách hợp dựa o nghành gàng không
có gì trùng lặp. Bởi CTM trên cả hai nền tảng ngoại tuyến. Xảy ra những điều không ai
mong muốn thì kìm hãm triệt tiêu chứ không tràn lan. Chúng tôi luôn biết cách gửi lời
cảm ơn, gửi lời cảm ơn và chiêu mộ tới những khách hàng, đối tác của mình.
Những gì chưa nổi bật
Nhỏ gọn về hình việc phân chia các phòng ban trở n lộn xộn, nhân viên đảm
nhiệm nhiều mảng cùng lúc nhanh dẫn đến khối ợng công việc nhiều, phương pháp
thực hiện dễ sai sót.
lOMoARcPSD| 40651217
Lượng tương tác trên các trang, website của công ty còn khá thấp gây những trở ngại
trong việc khách hàng được tiếp cận.
Vốn mà CTM có thì khá thấp nhưng không có chi phí thì không thể phát triển công
cụ sản xuất, nguồn nhân lực còn rất khó khăn.
4.1.2 Cải thiện CTM thông qua một số cách:
a.
- Tên giải pháp: Tiến hành tổ hợp soát kiểm, thẩm định lại động thái làm việc
- Cơ sở thực tiễn cho các giải pháp: chỉ làm việc mà không kiểm tra kỹ các thủ tụcđể
xác định, loại trừ và loại bỏ các rủi ro đã phát sinh sẽ dẫn đến tái thương lần sau.
- Nội dung giải pháp: Người quản lý dành thời gian chia sẻràng hơn những vấnđề,
sai lầm gặp phải để nhân viên hiểu rõ và mọi người cùng tìm ra giải pháp, khắc phục.
- Yêu cầu để hiện hành: các đường đi và vạch ra hướng làm chocủa công ty cầnđược
nhìn nhận, nhìn nhận đánh giá lại. Từ đó tìm ra những tồn tại, hạn chế trong hoạt
động của công ty, nhanh chóng đưa ra giải pháp khắc phục, tránh những rắc rối không
đáng có trong hoạt động sau này. b.
- Tên của giải pháp: Khiến cho nhân lực hiệu quả thông qua huấn luyện đào tạo.
- sở thực tế của giải pháp: Sự kiện được tỏ chức chạy nhanh với công nghệ đónđầu
mau đón các khạch hàng từ nhiều cái để thể nhận được nhiều công việc nhất thể
cho công ty với sự hài lòng cao nhất.
- Nội dung của giải pháp: Tổ chức trainning, mời giảng viên, báo cáo viên đếnnhững
nghiệm thu được sẻ chia kiến thức kỹ năng cần thiết cho những nhân lực tổ chức sự
kiện.
- Điều kiện để thực hiện giải pháp hiệu quả mang lại: Tri thức hạn
hộingày càng phát triển. Trên thị trường muốn tồn tại cần phải không ngừng học hỏi,
phát triển và chuyển giao kiến thức cần thiết cho cuộc sống của công ty. Công ty muốn
lớn mạnh, tiến bộ, vươn lên, dẫn đầu trong tương lai thì người giỏi phải đi đầu. Và CTM
chỉ có thể cất cánh nếu những người làm marketing nắm vững quy trình và kiến thức.
c.
- Tên của giải pháp: Chú trọng về dịch vụ trọn gói, ngoài trời.
- sở thực tế của giải pháp: Tổ chức sự kiện là một lĩnh vực cần phải nhanh nhạyvà
trang bị các xu hướng và công nghệ thì khách hàng mới cảm thấy được sự kịp thời theo
lOMoARcPSD|40651217
trend . Đáp ứng nhu cầu đủ đầy của khách hàng mang đến sự hài lòng và tin tưởng cho
họ.
- Nội dung của giải pháp: Mở rộng gói sự kiện của bạn với quy ngoài trời, nhiềuđịa
điểm và vô số lựa chọn và ý tưởng.
- Điều kiện để thực hiện giải pháp hiệu quả mang lại: Sau khi dành thời gian tổchức
một sự kiện trong nhà, một số hoạt động đã bị thiếu, vậy việc tổ chức một sự kiện
ngoài trời thể giúp những người nhu cầu tổ chức một chương trình họ muốn
thực hiện. các vấn đề. d.
- Tên của giải pháp: Kêu gọi vốn, phát triển quy mô công ty
- sở thực tế của giải pháp: Để đáp ứng tăng ờng tiên tiến hóa các thiết cầnphải
có các quỹ đầu tư để quy mô được rộng mở kể cả mọi thứ .
- Nội dung của giải pháp: Chúng tôi vạch ra những lợi ích cam kết ng nhau từcác
nhà đầu tư để huy động tiền bạc.
- Điều kiện để thực hiện giải pháp hiệu quả mang lại: Bất kcông ty nào muốnphát
triển đều cần nhiều nguồn lực tài năng trong đội ngũ phát triển của mình. Nếu bạn
muốn nguồn lực năng lực, bạn cần phát triển một tổ chức lớn. Nhà đầu được
thu hút bởi việc tạo ra các cổ đông tiềm tàng khônng giới hạn. Mọi thứ sẽ trở nên thật
hiện đại nếu bạn có thể đầu tư nhiều nhưng phải là đầu tư sao cho tối ưu, hợp lý.
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN
5.1Tóm tắt những công việc đã thực hiện và kết quả đạt được trong quá trình thực
tập
5.1.1 Tóm tắt công việc đã thực hiện trong quá trình thực tập
Với vị trí thực tập tại mảng tổ chức sự kiện cách thức- hướng đi về việc của
em sẽ được chia làm 2 khung làm việc: Có sự kiện và Không có sự kiện.
sự kiện: Đối với những ngày cần chuẩn bị cho sự kiện nào đó sắp diễn
rathì em sẽ lên kịch bản chương trình cụ thể, kịch bản MC chương trình sau đó gửi cho
anh chị duyệt. Ngoài ra với công việc tổ chức sự kiện sẽ sự chia ra thật ràng , tuyển
chọn nhân sự việc do em đảm nhiệm: Lựa chọn từng vị trí phù hợp tiêu chí công ty
và sự kiện đưa ra tổng hợp profile, nhắc nhở và quản lý nhân sự,… trong suốt thời gian
chạy chương trình cụ thể.
lOMoARcPSD|40651217
Muốn và làm nên thành công và có thể tiến hành một sự kiện như vậy, công ty sẽ
tổ chức họp để đưa ra những góp ý, sửa đổi phương án, đề xuất giải pháp và lường trước
sự cố và cách khách phục khi chương trình được diễn ra.
Chương trình sự kiện diễn ra thì từng người một sẽ những nhiệm vcụ
thểvới tiến trình chương trình diễn ra. Em nằm ở bộ phận điều phối sự kiện, sẽ trực tiếp
cùng với anh chị cùng ban điều phối hoạt động văn nghệ, nhân sự được quản xử
lý một số sự cố có thể tự ứng phó mà sự kiện đang diễn ra.
Ngoài ra sẽ cùng phụ giúp một số công việc mình biết khi kết thúc sự kiện
chương trình . Sau chương trình của sự kiện, kiểm tra trang phục thanh toán các vật
dụng mà công ty thuê.
Điều bạn cần khi không tổ chức sự kiện - nội dung về hoạt động công ty,
dịchvụ chạy roadshow, banner, sự kiện khai trương, dạ tiệc, viết bài, đánh giá phong
cách chuyên nghiệp chuẩn, thiết kế hình ảnh dựa trên phần mềm hỗ trợ, ơng tác,
seeding được tạo tốt nhất .
Những người dùng bị chú ý bởi các bài được viết trên trang của CTM tạo
tiền đề cho mọi người tìm hiểu thêm về CTM nếu cần thiết.
5.1.2 Kết quả đạt được qu quá trình thực tập
- Vận hành truyền thông từ CTM được bao quát rộng rãi, thiết thực hơn bao
giờ hết. Chương trình có vòng đời vận hành logic, vấn đề cụ thể hóa. Nhờ đó đưa những
cái bạn học được vào những hành động kế tiếp trong tương lai. Thông hành vận những
gaiỉ pháp phải được làm khi vô tình có sự cố xuất hiện bất ngờ hơn bao giờ hết .
- Nắm chắc vận hành giấy bút so với hiện thực nhìn nhận được trải nghiệm
vậndụng linh hoạt trong hoạt động marketing.
- Ngoài ra không chỉ liên quan đến thuyết khô khan cần phải đưa
vàothực tế đến lĩnh vực marketing tôi đã học tôi biết cách tạo ra các mốc thời
gian, kịch bản chương trình chuẩn, đánh giá chất lượng - tiêu chuẩn tuyệt vời về nội
dung và thiết kế cơ bản.
5.2 Hạn chế không đáng có và đưa ra cách khắc phục
5.2.1 Hạn chế không đáng có
- Vì CTM là một đơn vị kinh doanh nhỏ nên sự tách biệt là không có giữa các
bộ phận hoặc chia ra nhiệm vụ rõ ràng.
lOMoARcPSD|40651217
- Đặc biệt khi ngành tổ chức sự kiện phát triển tại Nha Trang, sự cạnh tranh
giưuã các công ty thông tin sự kiện ngày càng trở nên gay gắt hơn trước rất nhiều, muốn
phát triển được thì phải có những cái vượt bậc.
- Bất cứ công ty nào kể cả CTM cần những bước đột phá hơn nữa để
nângtầm nhận diện thương hiệu.
- Vẫn còn nhiều vấn đề trong việc tích hợp, quản tiến hành các sự kiện,
quy trình còn hơi rườm rà và mất thời gian.
5.2.2 Đưa ra cách khắc phục
- Giáo dục liên tục về những phát hiện thông tin mới để liên tục chủ động
định hình kiếm tìm những vị khách hàng cho mình.
- Chúng ta cần phân bổ nguồn nhân lực cụ thể hơn giữa các bộ phận. Điều này
phạm vi mở rộng quy mô từ nhiều hướng.
- Định các cuộc họp được tổ chức, lắng nghe các sáng kiến đưa ra phương
pháp tìm ra giải pháp kịp thời cho công ty trong mọi hoạt động.
- Cung cấp không ngừng để khi có sự cố sẽ có phương án ứng biến linh động,
bạn có thể để cho tiến độ được chịu mức độ ảnh hưởng kịp thời từ chương trình để đảm
bảo đúng tiến độ.
5.3 Tương lai nhận được gì từ việc thực tập vừa qua
- Thứ nhất, thực tập tại CTM hội để quan sát cách thức hoạt động
marketing của công ty, đồng thời hiểu và trải nghiệm tất cả các khía cạnh marketing tại
CTM.
- Thứ hai, đây có thể là cơ hội để tôi được một công việc giá rẻ trong tương
lai. Môi trường thực tập hiện tại của tôi thực sự rất tuyệt. Họ đều là những thế hệ trẻ vui
vẻ, nhiệt huyết đã giúp tôi tạo dựng những mối quan hệ mới, hữu ích, về thuyết thì
không, chắc chắn tài năng CTM đã tích lũy được qua hoạt động nghnghiệp của mình
có. Từ đó, bạn thể trở nên kinh nghiệm hơn những sai lầm không bị mặc phải
nhờ việc tránh khéo léo. Những điều này rất hữu ích sẽ giúp bạn bản lĩnh hơn
trong sự nghiệp tương lai.
- Thứ ba, ngân hàng một kênh kiến thức rất tốt để áp dụng sau y liên
quan rất ít đến ngành đó.
lOMoARcPSD|40651217
- Thứ tư, CTM không chỉ giúp bạn tiếp cận kiến thức chuyên môn thực
hành, mà còn cho phép bạn tìm hiểu về văn hóa nơi làm việc, ngôn ngữ và cách ứng xử
phù hợp, kỹ năng ngoại giao, ăn nói mạnh dạn và chuyên nghiệp hơn.
lOMoARcPSD|40651217
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Michael Porter https://luanvan2s.com/mohinh-
5-ap-luc-canh-tranh-cua-michael-porter-bid141.html
2. Phân tích môi trườngMarketing https://luanvan99.com/moi-truong-vi-
momicro-environment-la-gi-bid116.html
3. Lê Thị Hồng Nhung ( 2021), Bài giảng môn Marketing căn bản
4. “ Nguyên lý tiếp thị 2012” - Philip Kotler
5. Thông tin công ty CTM https://www.facebook.com/ctmcommunication
6. Phân khúc thị trường https://5smedia.vn/phan-khuc-thi-truong-la-gi/
7. Tổ chức sự kiện https://ssevent.vn/tin-tuc/to-chuc-su-kien-trong-quan-he-
congchung.html
| 1/43

Preview text:

lOMoARcPSD| 40651217
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG KHOA KINH TẾ ----- -----
BÁO CÁO THỰC TẬP NGHỀ NGHIỆP
CÔNG TY TNHH CTM (CTM COMMUNICATIONS)
Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Hữu Khôi
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thúy Hằng
Mã số sinh viên: 61136500 Khánh Hòa – 2023 lOMoARcPSD| 40651217 iii lOMoARcPSD| 40651217 LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên em xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành sâu sắc đến các thầy cô giáo
trường đại học Nha Trang, đặc biệt là thầy cô giáo khoa Kinh Tế đã cung cấp cho em
những kiến thức bổ ích, những cách nhìn nhận đa chiều để em có thể vận dụng vào quá
trình thực tập. Bên cạnh đó em xin chân thành cảm ơn các anh chị, bạn bè đã giúp đỡ
và hỗ trợ nhiệt trong quá trình thức hiện báo cáo thực tập để đề tài được hoàn thiện một cách tốt nhất.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn đến Công ty TNHH CTM Communications đã tạo
điều kiện tốt nhất để em có cơ hội thực tập và học hỏi kinh nghiệm đồng thời có những
tài liệu cần thiết để thực hiện báo cáo. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các chị
trong ban tổ chức sự kiện đã nhiệt tình hướng dẫn và giúp đỡ cung cấp số liệu để em
hoàn thành khóa luận này. Những điều tích lũy được từ công ty cũng như những trải
nghiệm nghề nghiệp thực tế sẽ giúp đỡ em rất nhiều trong tương lai.
Trong quá trình tham gia khảo sát thực nghiệm khó tránh khỏi sai sót, rất mong các
thầy, cô bỏ qua. Đồng thời do trình độ lý luận cũng như kinh nghiệm thực tiễn còn hạn
chế nên bài khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót, do đó em luôn mong muốn
những ý kiến đóng góp của thầy cô để bài báo cáo của em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn. Sinh viên Nguyễn Thị Thúy Hằng lOMoARcPSD| 40651217 i MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN...............................................................................................................i
MỤC LỤC....................................................................................................................ii
DANH MỤC HÌNH.....................................................................................................v
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU.........................................................................................1
1.1 Lý do chọn CTM Communications là nơi thực tập nghề nghiệp...................1
1.2 Đối tượng và mục tiêu trong quá trình đánh giá thực tập..............................1
1.2.1 Đối tượng đánh giá.......................................................................................1
1.2.2 Mục tiêu đánh giá..........................................................................................1
1.3 Kết quả hoạt động..............................................................................................2
1.4 Kết cấu báo cáo..................................................................................................2
2.1. Những lý thuyết cơ bản về phân tích môi trường Marketing, hành vi người
tiêu dùng và quy trình Marketing..........................................................................3

2.1.1. Lý thuyết về phân tích môi trường Marketing..............................................3
2.1.2. Những lý thuyết về hành vi khách hàng.....................................................11
2.1.3. Những lý thuyết về quy trình Marketing....................................................13
2.1.5 Kiểm soát....................................................................................................22
2.2 Lý thuyết cơ bản về tổ chức sự kiện...............................................................22
2.2.1 Khái niệm tổ chức sự kiện...........................................................................22
2.2.2 Vai trò của sự kiện và tổ chức sự kiện.........................................................22
2.2.3 Quy trình tổ chức sự kiện:...........................................................................23
2.3 Đôi nét về đơn vị lựa chọn thực tập................................................................23
2.3.1 Tổng quan về công ty CTM........................................................................23
2.3.2 Lịch sử hình thành.......................................................................................24
2.3.3 Phương châm hoạt động..............................................................................24 v lOMoARcPSD| 40651217
CHƯƠNG 3: HOẠT ĐỘNG MARKETING CỦA CTM........................................25
3.1 Môi trường vi mô và môi trường vĩ mô..........................................................25
3.1.1 Môi trường vi mô........................................................................................25
3.1.2 Môi trường vĩ mô........................................................................................26
3.2 Nguồn lực của CTM (tính đến năm 2022)......................................................26
3.2.1 Nguồn lực về tài chính ( tính đến năm 2022)..............................................26
3.2.2 Nhân sự ( tính đến năm 2022).....................................................................27
3.2.3 Công tác Marketing.....................................................................................27
3.3 Mục tiêu Marketing ngắn hạn và dài hạn......................................................27
3.3.1 Mục tiêu Marketing ngắn hạn.....................................................................27
3.3.2 Mục tiêu Marketing dài hạn........................................................................27
3.4 Hoạt động Marketing mix của CTM..............................................................27
3.4.1 Sản phẩm....................................................................................................27
3.4.2 Giá cả..........................................................................................................30
3.4.3 Phân phối....................................................................................................30
3.4.4 Xúc tiến.......................................................................................................30
CHƯƠNG 4: ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG MARKETING CỦA CTM...................31
4.1 Đánh giá ưu và nhược điểm về hoạt động Marketing Mix của CTM..........31
4.1.1 Đánh giá ưu điểm........................................................................................31
4.1.2 Đánh giá nhược điểm..................................................................................31
4.2 Những giải pháp có thể giúp CTM cải thiện..................................................31
4.2.1 Tổ chức kiểm tra - rà soát và đánh giá lại cách thực thực hiện các hoạt động
Marketing.............................................................................................................31
4.2.2 Tổ chức công tác đào tạo - huấn luyện nguồn nhân lực..............................32
4.2.3 Chú trọng về dịch vụ trọn gói, ngoài trời....................................................32
4.2.4 Kêu gọi vốn, phát triển quy mô của công ty................................................32
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN.........................................................................................34 lOMoARcPSD| 40651217
5.1Tóm tắt những công việc đã thực hiện và kết quả đạt được trong quá trình
thực tập...................................................................................................................34
5.1.1 Tóm tắt công việc đã thực hiện trong quá trình thực tập.............................34
5.1.2 Qua quá trình thực tập đạt được một số kết quả..........................................34
5.2 Tóm tắt các khuyết điểm và đề xuất giải pháp..............................................35
5.2.1 Tóm tắt các khuyết điểm.............................................................................35
5.2.2 Đề xuất giải pháp........................................................................................35
5.3 Thực tập nghề nghiệp và những lợi ích cho nghề nghiệp tương lai..............35
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................37 vii lOMoARcPSD| 40651217 DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1 Mô hình 5 lực lượng cạnh tranh của Michael Porter Hình 2.2 Logo công ty CTM
Hình 3.1 Dịch vụ chạy roadshow bằng xe visson
Hình 3.2 Họp báo khai trương đường bay thẳng Nha Trang- Kuala Lumpur
Hình 3.3 Khai trương cửa hàng trà sữa Heekcaa Nha Trang
Hình 3.4 Chuỗi Grab Mobiteam
Hình 3.5 Khai trương Hòn Chồng Center
Hình 3.6 Hội nghị khách hàng Vietnam Mobile
Hình 3.7 Teambuilding & Gala Tetra Park
Hình 3.8 Chương trình Fly with Mây
Hình 3.9 Gala chào đón tân sinh viên UKH 2022
Hình 3.10 Lễ kỷ niệm 60 năm ngày truyền thống NTU lOMoARcPSD| 40651217
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU
1.1 Việc xác định CTM Communications là nơi thực tập nghề nghiệp
CTM Communications hoạt động chủ yếu lĩnh vực truyền thông. Hình thành, sau đó
nhập vốn cùng công ty PR PRO vào năm 2019, mở rộng thêm một số ngành nghề kinh
doanh: chuyên tổ chức event, gala dinner, teambuilding, hội nghị, cung cấp căn hộ,
homestay cao cấp, đưa đến những PG chuyên nghiệp, roadshow nhiều loại xe, cung cấp
và thi công dịch vụ treo phướn toàn quốc,… Ngoài ra còn phối hợp thực hiện nhiều dự
án, chương trình như lễ mở bán căn hộ New Galaxy Nha Trang, căn hộ The
Aston Nha Trang, cung cấp người mẫu trình diễn “ Lễ hội áo dài 2019”,…
Với đội ngũ trẻ,sáng tạo, cố gắng hết mình giúp công ty những thành quả đáng giá.
CTM luôn song hành với công tác “ Vừa học vừa làm”, không ngừng nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực thông qua những buổi trainning nội bộ bổ ích. Xã hội không
ngừng tiến bộ, sự hiện đại buộc chúng ta phải không ngừng thích nghi, đổi mới để phù
hợp. Đặc biệt với về mảng sự kiện, khách hàng hy vọng tìm được những đơn vị có thể
cung cấp, thực hiện chương trình theo mục đích cá nhân hay doanh nghiệp một cách
thành công, tạo dấu ấn với mức chi phí tối giản. Chính vì vậy CTM luôn tạo nên những
chương trình, sự kiện thích hợp với loại hình khách chọn và hiệu quả.
Lĩnh vực đa dạng, đội ngũ nhân sự trẻ trung, nhiệt huyết, luôn dày dặn kinh nghiệm
và kiến thức bổ ích đã khiến CTM trở thành môi trường thực tập thực sự đáng để lựa
chọn, không chỉ cho người đi làm mà còn cho cả sinh viên thực tập. Phong cách làm
việc năng động, giảng dạy luôn sáng sủa và lôi cuốn luôn nhún vai và điều hành các sự
kiện đa quy mô, với lượng thời gian được đào tạo tại đây, đã biết cách xử lý sự cố và
hiểu biết về sự kiện. Quy trình phân phối chương trình của người tổ chức, tạo tiền đề
cho những nghề nghiệp sau này.
1.2 Đối tượng và mục tiêu trong quá trình đánh giá thực tập
1.2.1 Đối tượng đánh giá
Nghiên cứu vào hoạt động kinh doanh, Marketing tại CTM, chú trọng tổ chức sự kiện.
Cụ thể: Từ những công đoạn chuẩn bị, thực hiện, điều phối tổ chức sự kiện và những công việc liên quan .
1.2.2 Mục tiêu đánh giá
Ước nguyện có thể có được một số ý tưởng như sau: lOMoARcPSD| 40651217
- Cập nhập được những tin tức riêng biệt đến từ CTM , Marketing và đặc biệt mảng
sự kiện của công ty CTM.
- Quá trình thực hiện sự kiện trong thực tế của CTM. So sánh giữa việc vận dụng
từ lý thuyết và thực tế thực hiện các giai đoạn của công tác tổ chức sự kiện.
1.3 Hiệu quả đạt được:
- Hiểu ra những cái mà tiến trình diễn ra kinh doanh hoạt động như nào, Marketing,
công tác thực hiện những chuỗi hiện hành của những chương trình về sự kiện của CTM.
- Áp dụng kiến thức lý thuyết trên giảng đường về mảng sự kiện vào thực tế thực tập tại CTM.
- Đánh giá sự chuyên nghiệp, khả năng xử lý sự cố trong thời gian thực hiện sự kiện.
1.4 Kết cấu báo cáo
- Báo cáo thực tập gồm 5 chương: Chương 1: Giới thiệu
Chương 2: Cơ sở lý thuyết
Chương 3: Hoạt động Marketing tại CTM
Chương 4: Đánh giá hoạt động Marketing tại CTM Chương 5: Kết luận
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1. Những lý thuyết cơ bản về phân tích môi trường Marketing, hành vi người tiêu
dùng và quy trình Marketing.
2.1.1. Lý thuyết về phân tích môi trường Marketing 2.1.1.1. Khái niệm
Theo Philip Kotler: “Môi trường Marketing là những tác động và nguồn lức không
chỉ đảm nhận chức năng quản lý Marketing mà còn kiêm luôn công tác duy trì và phát
triển những mối quan hệ có lợi cho doanh nghiệp.” 2.1.1.2. Nội dung
a. Môi trường vi mô
Những nhân tố có sức ảnh hưởng khá sâu sắc để khách hàng nào cũng bị đụng
trúng mà nó nằm ở nhiều nơi của công ty. lOMoAR cPSD| 40651217 -
Công ty: liên kết và làm ăn liên quan rất chặt từ các bộ phận trong công ty,
cáccấp liên kết với bộ phận tiếp thị. Cổ đông hay còn gọi là chủ sở hữu thực tế của
công ty đầu tư tiền vào hoạt động kinh doanh của công ty. Bằng cách mua cổ phiếu, họ
nhận được cổ tức mỗi năm. Cổ đông có quyền biểu quyết tại đại hội đồng cổ đông của công ty. -
Đúng vị trí sẽ có đúng người giữ chức trách thích đáng tạo nên nội lực
bêntrong những con người đó. Về lâu dài họ sẽ có nội lực thâm hậu, đưa ra những cách
ứng biến hết sức hợp lý nhất cho tình huống vấp phải. Đóng vai trò đào tạo và giáo dục
như là kim chỉ nam rằng nhân viên luôn bảo đẩm về kỹ năng cấp thiết sẽ được cập nhật
liên tục, không ngừng từ lý thuyết đến hiện thực cuộc sống. Năng lực của lực lượng lao
động ở một công ty muốn trở nên trội nổi thì nó phải bắt nguồn từ những người góp sức
vào việc cho công ty sao cho tốt lên. -
Nhà cung cấp: Bất kì tổ chức hay doanh nghiệp nào thì đều có các đối
tácchính cung cấp các sản phẩm bạn cần. Đòi hỏi về chất lượng với sự ổn định không
ảnh hưởng nhỏ Marketing hoạt động của tổ chức vì nó là tiên quyết. Nguyên liệu đầu
vào hay phụ tùng, lao động và vác vật tư khác trong quá trình kinh doanh sản xuất đều
có sự góp mặt trực tiếp, xuyên suốt không điểm dừng của các nhà cung cấp. Khi gây ra
những lực áp lên công ty và buộc lượng hàng tồn phải hoàn toàn giữa lại thì đương nhiên
chi phí, tiền bạc bị đóng băng, tăng lên chóng mặt tạo nên việc thiêý hụt sự cung ứng
nhưng thừa thãi sản phẩm không cần thiết.
Sức mạnh nội tại, kìm nén dồn sâu vào trong những cái quen thuộc nhất chính là
các mối quan hệ giữa người bán và người cung cấp sản phẩm hoặc nguyên liệu phục vụ
chế tạo ra thành phẩm để đưa ra thị trường. Nếu không có người mua thì sẽ chẳng biết
bán cho ai, và nếu không có người bán thì người mua biết tìm đâu cái mà mình có nhu
cầu mua lấy, sở hữu tất tần tật phục vụ nhu cầu mà người mua muốn . Trên những cơ sở
không thể nào hợp lý hơn, việc đưa mấy cái mối quan hệ đi lên theo hài hòa, lành manhk
công ty phát triển, xã hội tròn vành khiến mọi thứ dễ dàng hơn bao giờ hết. Nhà cung
ứng trì hoãn toàn bộ quá trình tạo dựng ra sản phẩm, nguyên liệu khiến nhà nhận khốn
đốn vì tiến trình bị thụt lùi. -
Marketing bởi các trung gian: Để có thể phân phối sản phẩm và cả dịch vụ
màbạn mong muốn thì các mối quan hệ giữa doanh nghiệp và các bên liên quan phải lOMoAR cPSD| 40651217
thật chặt chẽ, tình mặn nồng. Có thế thì mới dễ dàng trong việc làm ăn, quan hệ giưuã
các đối tác với nhau. Đóng vai trò chủ yếu trong việc buôn bán và phân phối những mặt
hàng đến tay người dùng nó thì phải nhắc đến sự nhanh chóng, tốc độ không gì sánh bằng của trung gian.
Đảm bảo hàng cần đưa đi từ điểm sản xuất đến điểm cuối cùng của chuỗi gọi
tên lưu hành vận chuyển các cái hàng cần sử dụng đó. Các tổ chức dịch vụ tiếp thị,
chẳng hạn như công ty nghiên cứu thị trường, công ty tư vấn và đại lý quảng cáo, hỗ
trợ các công ty trong việc nhắm mục tiêu, quảng bá và bán sản phẩm của họ trên thị trường. -
Người mua hàng: Sản xuất ra sản phẩm phải tương thích với nhu cầu màngười
mua mong muốn, mục đích sử dụng mà họ cần.Có một sự thật hiển nhiên rằng nếu bán
có lời, mua có khách thì nghiệp đoàn tất nhiên sẽ phát triển. Tất cả những sản phẩm hay
bất kì dịch vụ nào khi tung lên thị trường đều mang chung một mong ước là được trhật
nhiều người có thể đón chờ, đón nhận và thích nó. Gia tăng giá trị cho người dùng lên
tầm nào thì sản phẩm mà công ty cung cấp giá trị cũng nâng lên tầm ấy. -
Việc tìm hiểu kĩ lưỡng, phân tích chu đáo và đưa ra những cái sách lược
vữngvàng những gì khách hàng mong đợi từ sản phẩm và dịch vụ của họ và phát triển
các đáp ứng tốt nhất những kỳ vọng. Khách hàng không là duy nhất nhưng là đích đến
của tất cả những người có sản phẩm cần đem bán. Để tiếp tục phát triển ngành hàng
mình đang theo thì việc quan trọng hơn hết là tìm cho ra khách và làm sao để có thể níu
lấy chân tay họ về với cái mình muốn tung ra. Nhóm khách hàng cũng được chia ra một
cách cụ thể cố định và đương nhiên là mỗi cái nhóm đó đều mang trong mình sứ mệnh
riêng góp phần cho cái nghành hàng không ngường lớn và mạnh. Bởi lẽ không ai có thể
một tay quán xuyến hết tất cả mọi thứ và trong nguyên tắc bán buôn, duy trì mạng lưới
đó cũng vậy. Người mua mang trong mình nhiều đặc điểm, mong muốn, nhu cầu riêng
biệt từ đó cần có những cái nhóm phân ra để tích hợp sao cho trúng cái họ muốn.Có
những phương pháp quản lý hiệu vững thì công ty mới đi lên.
-Những người cạnh tranh: lĩnh vực nào cũng sẽ xuất hiện sự cạnh tranh nóng
bỏng đến từ nghành hành đó và cả những nghành hàng liên quan đến nó.
Với những cái nhu cầu mà khách hàng đưa đến thì chủ thể doanh nghiiệp không
thể tự mình quán xuyến hay đưa tới niềm thõa mãn cho toàn bộ những ai có nhu cầu
mua hàng cả. Xung quanh chúng ta luôn luôn song hành tồn tại không bao giờ đơn độc lOMoARcPSD| 40651217
mà nó luôn có sự đối kháng đến từ nhiều khía cạng khách nhau mà chắc gì ta đã kịp
thấu. Ảnh hưởng lớn đến sản phẩm và dịch vụ của một công ty ăn sâu vào vốn dĩ của
cụm từ “ cạnh tranh”.
Thị trường biệt hóa vượt qua sự gay gắt trong thị trường trên công cuộc cạnh
tranh khống có dấu hiệu của sự dừng lại. Chuyển động vủa công ty để tồn tại thương
trường đấu đá với theo dõi chặt chẽ các động thái, hành tung cần làm trong dự định chủ
động theo phản ứng đối thủ. Việc duy trì những tiềm tài trong những công cuộc nhập
vào những nghành nghề liên quan mà không gặp phải những bất lợi không đáng có. -
Công chúng: Mang đến cho xã hội toàn lợi ích mà các cái mối quan hệ
hiệnđang có được trực tiếp đạt những cái đích đến nhất định. Các nhà bảo vệ môi trường,
các nhóm người tiêu dùng, báo chí và truyền thông, và người dân địa phương là những
ví dụ điển hình về những người bình thường. Đơn vị kinh doanh tồn tại với những bên
liên quan có thể biến chuyển liên đới tới thái độ và hành động. Cổ phần, cổ tức mà một
công ty ban bố đem đến báo cáo tích cực với phương tiện truyền thông.
b. Môi trường vĩ mô
Trong những cái điều kiện của môi trường ứng phó, khả quan kịp lúc cho các tổ chức.
- Nhân khẩu học: Những vấn đề liên quan đễn các đặc điểm của con người luôn
ẩn chứa những mối quan tâm đáng để ý đối với không chỉ thị trường nói chung liên quan
chính đối với các nhà tiếp thị vì dân số là lực lượng thúc đẩy thị trường.
• Với các đặc điểm xã hội kinh tế khác nhau được khoa học nghiên cứu kĩlưỡng
về tăng dân cư tông độ, tỷ lệ sơ suất , cơ cấu lao động với nhiều mức thu nhập khác
nhau. Trong tương lai, sản phẩm có kết quả dựa trên nhu cầu điều tra dân số. Kết quả
điều tra dân số trên có thể được sử dụng để dự đoán nhu cầu sản phẩm trong tương lai.
• Tương lai hiện tại của quy mô thị trường trực tiếp, bao quát chỉ tiêu tăng
haygiảm tốc độ dân số. Ở các địa điểm khác nhau thì hai chỉ số trên từng vị trí khu vực
thành thị và nông thôn cũng có độ phủ sóng rộng rãi. Với những thay đổi này, chúng ta
cần xác định lại nhà bán lẻ.
• Các thành phẩm, đồ đạc không được giống thay đổi cơ cấu tuổi từ cơ cấu
dânsố. Chuyển từ thời chiến chinh sang nền hòa bình, phụ thuộc cơ cấu tuổi còn có khá
là nhiều yếu tố không thể lường hết. lOMoAR cPSD| 40651217
• Các loại nghành nghề cơ cấu loại hình lai động vào tỷ lệ phần trăm các
nhómcư dân tham gia vào làm lụng, kiếm chát . Họ nằm ở nhiều thể loại, kiểu cách, dao
động, hình thác, cung hướng. Một phần không thể thiếu khiến cho ác ngành nghề hứng
lấy mấy thay đổi đột ngột, không thể lường là quá trình công nghiệp hóa- hiện đại hóa
đất nước. Cân nhắc trong thương trường kinh doanh chưa bao giờ là thừa thãi mà nó còn
là cách để giúp lãnh đạo đột phá.
• Đất nước cong cong hình chữ S, nhìn cứ tưởng nhỏ nhưng văn hóa ba
miềnBắc- Trung- Nam thì chưa thể nào tường tận hết được đâu. Ở đâu cũng có cái hay,
cái dở và những cái nét riêng thiệt riêng mà không phải ở mô cũng có. Từ những cái
riêng đó hình thành nên rất nhiều thói quen mua hành, hành vi mua cũng sẽ bị chi phối.
kiếm tiền là phải biết cách kiếm, ở đâu thì theo đó, ở đâu bán đó. Có như vậy bạn sẽ
đánh trúng cái mà người mua muốn.
• Chúng ta luôn tồn tại và phát triển theo việc đem cái mình có ra để bán có
tiềnmua cái mình muốn, thậm chí chúng ta phải tìm ra cái người ta muốn mua để ta có
cái để bán, để có tiền. Khi mà có tiền trong tay con người mới có động thái và khả năng
để mua món đồ mà mình muốn. Chung quy cho thấy có tiền thất sự rất quan trọng trong
tất cả mọi thứ của cuộc sống.
• Kinh doanh doanh nghiệp nào cũng phải có hướng đi không trùng khớp.
Đểcác yếu tố ảnh hưởng trực quan lên đó là môi trường kinh tế:
• Người mua sản phẩm phải có niềm tin vào những thứ mà mua thì kinh tế
mớicó điểm tựa để ngày càng mở rộng trên quy mô rộng lớn hơn. Có những thứ vốn
tách biệt, không hề liên quan đến nhau nhưng trên thực tế nó lại có nhưng mắc nối mật
thiết, ảnh hưởng tới rất nhiều. Đây là hai phần có quan hệ mật thiết với nhau nhưng không giống nhau.
• Chỉ số từ hệ thống là thước đo để đánh giá hiệu quả kinh tế đem lại. Các chỉsố
quan trọng nhất là: Giá trị Tổng sản phẩm quốc nội (GNP và GDP). Mức thu nhập bình
quân đầu người; tỷ lệ thất nghiệp; sản lượng tiêu thụ hàng tháng của các nhóm sản phẩm
quan trọng nhất; tổng mức đầu tư xây dựng.
• Các yếu tố làm ảnh hưởng đến niềm hy vọng cảu người mua hàng: lOMoAR cPSD| 40651217
Biến động chỉ số hàng hóa, tỷ lệ lạm phát. Sức mua hàng sẽ chi phối nghiêm
trọng nếu giá cả tăng vọt một cách biến thể, đặc biệt khi gthu nhập họ bị thụt lùi mà giá
hàng hóa tăng thì lượng mua hàng chắc chắn sẽ không thể nào tăng lên.
Đại chúng nắm được những thông tin nội dung tin tức dựa trên các phương tiện thông tin .
Các hoạt động thường nhật khác trong đời sống về vật và chất đâu đó vẫn tồn
tại ảnh hưởng đến niềm tin của người mua hàng.
Buôn buôn bán bán cùng phải gặp thời, gặp lúc, gặp khách, gặp đúng insight
mà khách hàng mong muốn . Người bán hàng luôn mong đợi lượng hàng bán ra có thể
tăng nhờ lượng người sử dụng sản phẩm bạn bán cao lên, có như vậy thì cái tổ chức mà
bạn đang hoạt động mới có thể đi lên.
- Văn hóa - xã hội: Ngày xưa bảo rằng những thứ cũ kĩ lạc hậu vẫn cứ giữ mãi
nhưng khi càng tiến bộ lên, cách nhìn cũng dần được mở mang, kiến thức không ngừng
được cập nhật thì đương nhiên những cái quá là xư cũ, không còn thích hợp cần được
cho vào những bao rác qua đi.
Sâu rộng phân tích xác định được mối đe dọa song hành những cơ hội trong hoạt
động quá trình bị nảy sinh thông qua các yếu tố văn hóa xã hội thường thay đổi chậm
và khó xác định, đòi hỏi các tổ chức phải thận trọng.
Những thay đổi tiềm ẩn khó bị phát hiện nhưng hậu quả tiêu cực cao, các doanh
nhân nghiệp trong hiện tại hay tương lai đều phải có bước đi ngăn ngừa dự đoán sao cho
dễ tránh khỏi những tai ương đó.
Một nhóm người cụ thể sẽ có những hành vi cụ thể đi kèm. Chính vì vậy muốn
tháu hiệu cái hệ thống văn hóa mang giá trị nào thì tìm và kiếm cái giá trị đó mà theo
để cảm nhận và biết rõ chúng. Văn hoá theo nghĩa này là một hệ thống những giá trị
được cả tập thể giữ gìn. Các nền văn hóa không thể tự dưng, đột ngột mà sinh ra. Cũng
không tự dưng mà được hình thành và truyền tới truyền lui qua bao nhiêu ngày bao
nhiêu tháng, đó là cả một chặng đi khá dài được đúc kết tinh hoa.
• Mối đe dọa có thể nảy sinh bất cứ khi nào trước trong và cả sau quá trình. Toàn
bộ hoạt động luôn cần sự theo xuyên suốt, kiểm tra kĩ lưỡng ác yếu tố văn hóa xã hội
thường thay đổi chậm và khó xác định, đòi hỏi các tổ chức phải thận trọng và phân tích
sâu rộng. Thõa mãn tức thì là chưa đủ vì muốn ngày càng lớn mạnh cần có sự dài hạn. lOMoAR cPSD| 40651217
Đương nhiên muốn làm cái gì cũng phải có những điểm tựa chắc chắn, cần có chiến
lược, hướng đi thật cụ thể.
Mọi miền tổ quốc, từ Bắc vào Nam, đâu đâu cũng có những cách sống, lối đi
khác rất khác. Cùng khám phá một chút về sự hiện đại dần tác động rất sâu vào thói
quen, hành động, cách ăn uống, hành động của miền Bắc. Họ dần thích đồ ăn nhanh thay
vì nấu nướng vất vả sớm hôm, thích gì liền mua cái nấy, chưa có tiền thì trả từ từ, không
việc gì phải dè dặt khi quyết định.
Không chỉ thói quen sống hàng ngày mà ngay cả trong sản xuất, bán buôn hay
sản phẩm đều có sự chuyển biến rõ rệt. Hồi trước mà dùng sợi tơ tự nhiên thì nay chuyển
qua sợi tổng hặc bán tổng hợp.
Trước kia cái khái niệm “ bình đẳng giới” không hề tồn tại, vì làm gì có chuyện
đó xảy ra. Luôn có sự bất cân xứng từ mọi khía cạnh đến giới tính con người. Nhưng
bạn thấy đấy, xã hội khác đi, mọi thứ dần thay đổi và tất nhiên không gì không đổi thay.
Ngày xưa, phụ nữ là những người thấp bé họng, mọi thứ đều bị coi thường, chỉ ở nhà lo
cho chồng cho con, quanh quẩn trong bếp núp với việc nhà. Còn ngày nay nó khác lắm,
phụ nữ tham gia xâm lấn ngày càng lớn mạnh vào công tác phát ý triển kể cả kinh tế,
chính trị, xã hội văn hóa toàn diện. Thậm chí họ càn cho mọi người biết sức mạnh của “
phái đẹp” càng nhiều.
Tóm lại, các giá trị văn hoá cốt yếu mang định chế xã hội toàn diện diễn đạt thành
những mối quan hệ mang tầm đại vũ giữa những chính sách marketing uyên thâm dưới
các biến đổi theo thời gian.
- Không có gì là không thể hết, tài nguyên cũng không nằm ngoài tầm này.Nếu
cứ khai phá, sử dụng mà không biết gìn giữu, phục hồi thì có ngày chẳng còn cái gì để
bạn dùng cả bạn không phân bổ tài nguyên và sử dụng hợp lý hết sức có thể và trên độ
khả thi mà đưa rachiến lược kinh doanh phù hợp.
• Hệ sinh thái khi bị mất cân bằng sẽ dẫn đến những hậu quả dáng tiếc. Sự phát
triển của xã hội dần kéo theo những mối nguy hại đến môi trường tự nhiê, tạo nên sức
ép khiến nó trở nên phèn hóa. Trước những nguy cơ không đáng có đó việc của chúng
ta là vừa kinh doanh vừa bảo vệ.
Khi bắt đầu làm mọi việc gì đó đều cần có sự suy xét trước những thứ có khả
năng xảy ra để có hướng giải quýt kịp thời. Phân loại ra những tài nguyên nào khan hiếm, có hạn. lOMoAR cPSD| 40651217
Tài nguyên nào co thể phục hồi, để mà khi khai thác sử dụng cũng biết đường
chừa cho nó hồi sinh cho những mục đích kinh tế và cân bằng xã hội sau này. Nhận thức
được các mối đe dọa vô tận như không khí và những thứ có hạn gồm cơ hội liên quan
đến chất liệu của trái đất bao gồm những thứ tái tạo lại được như rừng và thực phẩm; và
tài nguyên có hạn nhưng không thể tái tạo lại được như dầu hoả, than đá,…
Ô nhiễm gia tăng động hoạt công nghiệp chắc chắn ảnh hưởng môi trường tự
nhiên đến chất lượng. Phân hủy sinh học khi chúng xâm nhập vào môi trường chất thải
đã đạt đến mức nguy hiểm hóa học, vật liệu phóng xạ và các vật liệu đóng gói khác trở
nên mức thủy ngân trong đại dương và đồ hộp, chất dẻo,…
Sự vào cuộc của các tổ chức, cơ quan Nhà nước để chắc chắn rằng các doanh
nghiệp đanh kinh dianh đúng hướng, không có sự quá mức cho phép. Đòng thời từ đó
còn nhìn ra các cơ quan có trách nhiệm cao, tích cực trong việc bảo vệ môi trường sinh
học. Mua thiết bị bảo vệ môi trường thay vì thiết bị sản xuất tiên tiến hơn không có thể
cản trở tăng trưởng việc làm, không có thể cản trở tăng trưởng.
• Để bảo vệ các nguồn tài nguyên cần thiết và tránh sự tàn phá môi trường các
yếu tố trên có thể đưa ra cả cơ hội và mối đe dọa đối với các nhà tiếp thị. Vấn đề môi
trường thì ai cũng phải xem là trọng trách cao cả của chính mình, để khi bắt tay vào sử
dụng nó có một trách nhiệm gắn liền.
Quy định hình thức nào khi được đưa hiện hữu đều phải đón nhận và tuân theo.
Làm ăn trên thương trường phải hiểu rõ điều này, muốn tồn tãi bền vững thì đó là những
cái không bao giờ được bỏ qua.
Giữa chốn phồn hóa, đô hội, con người bến chất mọi thứ vượt trội. Song hành
cùng nhau là khoa họ công nghệ tinh vi song hành với nhau để có thể giúp cho doanh nghiệp phát triển.
Thứ mang đến cho doanh nghiệp những thách thức và cơ hội một cách năng động
là môi trường công nghệ. Muốn tạo nên những cái khác biệt sâu hóa từ mẫu mã, bao bì,
chất lượng sản phẩm hay thương hiệu mà công ty bạn đàng gầy dựng thì cần sờ hữu
những đột phá, tiên tiến hàng đầu so với đối thủ đang chiến đấu với mình.
Để có những quyết định đúng đắn cũng mang lại rất nhiều gánh nặng và khó khăn
cho sự thay đổi phù hợp của doanh nghiệp môi trường kỹ thuật công nghệ. Các nhà quản
trị cần phân tích, dự đoán trước những mối hiểm nguy có khả năng vấp phải rút ngắn, lOMoAR cPSD| 40651217
đe dọa các sản phẩm truyền thống trong các ngành hiện có, đe dọa các sản phẩm và công nghệ.
Những tín hiệu đầu tiên để dự đoán mức độ an toàn của hoạt động mua, bán hoặc
hoạt động có mối quan hệ đầu tư. Muốn về lâu về dài thì với vấn đề chính trị giao hay
pháo luật đều cần sụ chuẩn xác, phát triển lâu bền.Những yếu tố thuộc về pháp lý như
vậy cần các nhà quản trị để tâm vào từng ly từng tí. Lựa chọn sản xuất ở thị trường trong
nước hay quốc tế là phù hợp, phải tuân thủ.
• Luật pháp: Khi một công ty có hệ thống pháp luật chặt, mạnh, đúng đắn
khôngkẽ hở thì chứng tỏ công ty đó mạnh nhờ chất lượng hệ thống luật pháp không ngừng được nâng cao.
Xem xét cẩn thận các thuật ngữ pháp lý có thể giúp các công ty nắm bắt cơ hội
kinh doanh. Công ty đang hoạt động bình thường, kể cả đang trên cái đà phát triển hay
đã phát triển lớn mạnh mà lại dính dáng không trong sáng đến vấn đề pháp lý thì cũng
có khả năng bị truy tố, cấm hoạt động ngay lập tức và đương nhiên cái sự nghiệp dày
công gầy dừng cũng đi trong nhấp nhoáng.
Những diễn biến trong môi trường chính trị pháp luật đều làm ảnh hưởng rất
nhiều đến các quyết định marketing. Nó mang những sự ràng buộc chồng chéo pên mọi
tổ chức hay bất kì cá nhân nào gặp phải , cũng như tính cách mà con người có thì vai trò
của các môi trường như này cũng mang trong mình những khóa cạnh không phải đâu cũng gặp được:
Hoạt động tiếp thị có thể chia thành hai loại dựa trên tác động của luật pháp quốc gia :
• Các mối quan hệ thương mại được điều chỉnh hoạt động kinh doanh bởi
hệthống luật, quy định và nghị định điều chỉnh hoạt động kinh doanh của các công ty.
Các luật này quy định rõ ràng quyền và nghĩa vụ của các công ty, lĩnh vực kinh doanh, v.v.
• Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng qua các hình thức chuyên biệt hóa, hìnhthức
mà không phải tổ chức nào cũng có được.
• Mang trong mình 3 mục đích chính .Trước hết là sự bảo vệ các công ty
vớinhau. Có nghĩa là trong việc kinh doanh, trên thương trường như chiến trường, mọi
người có phép cạnh tranh với nhay theo hướng lành mạnh, không ai được làm hại ai, lOMoARcPSD| 40651217
nếu có thể sẵn sàng hỗ trợ nhau để cùng đi lên trên bất kì lĩnh vực nào mà nó hợp phép
khi sự cạnh tranh đụng chạm đến mình.
• Cá hành vi trhương mại không công bằng sẽ bị suy xét, lến án và không
đượcáp dụng với mục đích thứ yếu của quy định của chính phủ là bảo vệ người tiêu
dùng. Bởi lẽ không phải ai hoạt động cũng liêm chính, chính trực mà nhiều người vì ací
lợi ích trước mắt che mờ lí trí, phẩm chất vốn đẹo có sẵn của con người. Dẫn đến xuất
hiện hàng nhái, hàng kém tiêu chuẩn chất lượng, hàng hư, hàng đểu cũng tràn lan mà không được kiểm soát.
• Mục đích thứ ba của quy định của chính phủ là bảo vệ lợi ích rộng lớn hơncủa
xã hội khỏi gian lận. Chất lượng đời sống, sức khỏe con người và cả uy tín doanh nghiệp
sẽ bị giảm sút nhưng lời tăng lên thì quả là một điều tồi tệ. Các chi phí xã hội trong sản
xuất thì hầu như các công ty không phải chịu chi phí. Có một điều bất cập ở đây chính
là chúng ta thường đợi hiểm họa diễn ra rồi mới cuống cuồng tìm cách chặn nó lại, khác
nào cây gãy rồi mới tìm cách dựng nó vững lên lại. Trong môi trường kinh doanh thực
tế mà nói cũng vậy, khi nó diễn ra điều đáng tiếc thì các cái luật lệ các thứ mới và việc
thực thi chúng sẽ được duy trì hoặc mở rộng. Trong mọi công đoạn của công tác kinh
doanh thì đều cần có sự giám sát chặt chẽ hơn bao giờ hết.
• Doanh nghiệp, công ty đều đều chịu ảnh hưởng từ các quy định của chính
phủtrọng hoạt động tiếp thị trên 2 khía cạnh:
Chính phủ có chính sách kinh tế cùng với luật pháp mang hiệu lực
Hoạt động vào kinh doanh của doanh nghiệp có mức độ và hình thức
can thiệp của chính phủ .
2.1.2. Những lý thuyết về hành vi khách hàng
2.1.2.1. Khái niệm về hành vi khách hàng
Theo Kotler & Levy: “Hành vi của khách hàng được hiểu là tổng thể các hành vi,
cách ứng xử mà người tiêu dùng bộc lộ trong quá trình mua, tìm hiểu và đánh giá sản
phẩm đáp ứng yêu cầu của họ. Hành vi của khách hàng cũng có thể được hiểu là cách
người tiêu dùng sử dụng tài sản cá nhân của họ như thời gian, tiền bạc và công sức để
đưa ra các quyết định liên quan đến việc sử dụng hàng hóa, mua sắm và dịch vụ để đáp
ứng nhu cầu cá nhân của họ.” lOMoARcPSD| 40651217
2.1.2.2. Yếu tố có ảnh hưởng đến hành vi khách hàng. a. Văn hóa
Để đưa ra những quyết định tốt nhất cho mình thì văn hóa là cơ sở để đưa ra quyết
định từ một nền văn hóa cụ thể.
Nền tảng quyết định ý định và hành vi mua hàng của khách hàng chính là văn hóa, đặc biệt: -
Một nền văn hóa cho các thành viên đặc thù của nền văn hóa đó tạo nênnhững
nét riêng độc đáo xen lẫn sự hòa hợp với cộng đồng kể cả trên các nhóm cụ thể như dân
tộc, chủng tộc, giáo lý, địa lý,v.v… -
Dựa trên một số tiêu chuẩn về hành vi thu nhập, nghề ngành, học hành, sự
giỏigiang và một số yếu tố khác mà các nhà tiếp thị hết sức chú tâm. Bởi thườngcác cái
nhóm có hành vi giống nhau, xu hướng tướng đồng sẽ có cái thói quen mua hàng hao hao nhau. b. Xã hội
Chúng tôi không sống một mình, chúng tôi sống với người thân, gia đình và bạn
bè. Đây là những người có thể không mua hàng trực tiếp nhưng nhờ sức mạnh tiềm ẩn
của họ, họ có thể trở thành khách hàng tiềm năng của công ty. Các yếu tố xã hội như
nhóm chung sở thích cũng chịu ảnh hưởng ít nhiều. -
Những người trong một gia đình như : bố mẹ, vợ hoặc chồng, anh chị emcùng
chung sống tuy không trực diện mua cái vật dụng, sản phẩm đó nhưng lại có tác động
đến hành vi của khách hàng vẫn quan trọng, ngay cả khi họ không còn sống chung với
họ. Việc xác định được những thành viên nào trong gia đình có sức ảnh hưởng cao đến
chính người trực tiếp mua hàng của mình thật sự rất có lợi. Nó giúp cho các nhà tiếp thị
nắm được cái mấu chốt giúp việc bán hàng của mình diễn ra với tần suất nhanh chóng,
gọn gàng và hiệu quả nhất có thể. c. Cá nhân
Mỗi thế hệ đặc biệt, riêng biệt đều có những đặc điểm, thói quen, sở thích riêng
và cách mua sắm cũng riêng. Công việc hay nghành nghề cũng chính là 1 trong số những
cái ảnh hưởng đến việc mua hàng. -
Mỗi tuổi khác nhau sẽ có thói quen và nhu cầu mua hàng khác nhau.
Trongsuốt cuộc đời của họ sẽ có những nhu cầu sử dụng, mua sắm sản phẩm khác nhayu,
sao cho tương thiwchs với từng hoàn cảnh của họ. Mảng nào cũng vậy, các nhà tiếp thị lOMoARcPSD| 40651217
lựa chọn thị trường mục tiêu dựa trên nhưungx tiêu chí sống hay hành động hàng ngày
mà có thể đúc kết qua nghiên cứu tìm hiểu hiện hàn. -
Ngành nghề phát sinh nhu cầu mua hàng công ty cần xác định khác nhau
phùhợp với ngành nghề hơn đúng ngành nghề của khách hàng, những người quan tâm
sâu sắc đến sản phẩm của họ. -
Hành vi mua sắm là khác nhau nếu chỉcần xuất hiện một đặc điểm khác
nhau,vì con người là những cá thể khó hiểu, không ai giống ai cùng độ tuổi, nghề nghiệp
có lối sống khác nhau dẫn đến hành vi mua sắm cũng khác nhau. -
Tình trạng kinh tế: Người có tiền họ sẽ mua sắm theo cách của người làm
ranhiều tiền, ngược lại nếu không có tiền bao gồm tiêu dùng, tiết kiệm, thu nhập từ tài
sản hiện có. Khi mua món hàng gì thì điều cần làm đó là nhìn vào thẻ, vào ví của mình
xem liệu nó có nằm trong mức chi trả của mình hay không đã mới đưa ra được quyết định mua hay là không. d. Tâm lí
Chúng tôi chỉ đưa ra quyết định mua hàng khi chúng tôi nhìn thấy hoặc nghe về
một sản phẩm hoặc dịch vụ, chúng tôi chỉ đưa ra quyết định mua hàng. Bạn tạo đủ áp
lực để khách hàng tìm hiểu, chúng tôi đủ quan tâm và thực sự muốn sản phẩm đó thì
bạn sẽ bán được hàng, đơn giản vậy thôi. -
Cảm nhận của khách hàng về sản phẩm của công ty là cần thiết. Khi
ngườimua hàng đưa ra quyết định mua một cái gì đó, nếu cái sản phẩm của bạn để lại
dấu ấn tốt về chất lượng, thái độ bán hàng,… thật đẹp đẽ thì đương nhiên khi có nhu cầu
sử dụng tiếp sản phẩm nào đó người mua sẽ liền nghĩ ngay và tin dùng cái snả phẩm
mang thương hiệu mà bạn bán ngay thôi. Vì vậy, điều quan trọng là phải cho khách hàng
biết về sản phẩm của bạn và từ đó thay đổi hành vi mua sắm của họ. -
Khách hàng dần trở thành những người tiêu dùng sáng suốt, thông minh
nênkhi họ biết càng nhiều kiến thức, người tiếp thị đem đến những kiến thức tương xứng
thì giúp họ đưa ra quyết định mua hàng và thay đổi thói quen mua sắm. -
Đi sâu hơn nữa vào tiềm thức của khách hàng, khi nhận thức và kiến thức
củakhách hàng được nâng cao đầy đủ, họ sẽ phát triển niềm tin và quan điểm của mình
về các sản phẩm và dịch vụ của công ty. Vì vậy, những niềm tin và ý kiến quanh quẩn
trong tâm trí khách hàng các doanh nghiệp cần phải luôn chú ý đến. lOMoARcPSD| 40651217
2.1.3. Những lý thuyết về quy trình Marketing
Theo Philip Kotler, quy trình tiếp thị bao gồm 7 bước.
Bước 1: Nghiên ngẫm thị trường
Bước 2: Phân khúc từng đoạn thị trường Bước 3: Nhắm mục tiêu
Bước 4: Định dạng vị trí thị trường Bước 5: Tiếp thị Mix
Bước 6: Thực hiện việc bán hàng
Bước 7: Đo đạc lường trước và kiểm tra rà soát
2.1.3.1. Ngâm cứu thị trường
Để tìm ra hướng đi đúng đắn để gia tăng lợi nhuận hoạt động nghiên cứu nhằm
thu thập, phân tích và cung cấp thông tin hữu ích, đưa ra ý tưởng, xây dựng chiến lược cần thiết:
Nghiên cứu thị trường thường có sáu bước:
- Vấn đề cần xem xét cần xác định mục tiêu
- Phương pháp nghiên cứu lựa chọn phù hợp
- Khảo sát chuẩn bị được thiết kế
- Thu nhập dữ liệu tin tức phải theo quy trình phù hợp
- Tiến hành phân tích sau khi thu nhập được thông tin
- Khả năng kinh doanh đánh giá hiện tại và xu hướng thị trường trong tương lai.
2.1.3.2. Chia thị trường
“Thị trường thì rộng lớn, lượng khách hàng thì đông, bao giờ cũng vậy khi chúng
ta nhận ra điểm mạnh và phát huy nó thì nó sẽ giúp ta có những kết quả tuyệt vời. Muốn
phục vụ tốt đối tượng khách chủ chốt thì chúng ta càng phải phân khúc thị trường chuẩn
với sản phẩm và dịch vụ bạn bán.”
Một mình không thể xoay hết mọi thứ, một người không thể đảm nhiệm nhiều
chức năng và đương nhiên mọt doanh nghiệp không thể ôm hết khách hàng về mình.
Muốn phục vụ đắc lực, tối ưu hài lòng nhất thì cần chọn ra nhóm khách hàng mà mình
hướng đến rốt cuộc là ai. Từ đó mới có thể đem đến những sự thõa mãn tuyệt nhất cho
người mua cần xác định những phân đoạn thị trường hấp dẫn mà họ có thể phục vụ tốt nhất.
Thị trường yêu cầu khi phân khúc: lOMoAR cPSD| 40651217 -
Đo lường được: Quy mô và những cái sức mua phải đo lường được -
Khả năng tiếp cận phục vụ tiếp cận phân khúc thị trường khả năng bạn cần cóvà duy trì . -
Thương hiệu hấp dẫn phải đủ sinh lời cho doanh nghiệp hoặc ít nhất
là chophân khúc thị trường. -
Sẵn sàng có đủ tiềm lực khả thi công ty phải đáp ứng mọi yêu cầu của thịtrường đã chọn. -
Hình thành phân khúc chính khi bạn xác định phân khúc mục tiêu
hương tơícho mỗi chiến dịch thị trường phổ biến: -
Địa lý : Quốc gia/ thành phố, thành thị/ nông thôn,… -
Nhân khẩu học: tuổi, tôn giáo, giới tính, thu nhập, loại hình kinh tế xã
hội, học vấn, chiều cao / tình trạng hôn nhân. -
Tâm lý: lối sống, sở thích, ý kiến, người ảnh hưởng. -
Hành vi: các giai đoạn hành trình của người mua, đặc điểm lòng trung
thành với thương hiệu, độ nhạy cảm về giá cả, phong cách mua, cách sử dụng. -
Phương tiện: mạng xã hội, truyền hình, báo chí và các công cụ tìm kiếm khác. -
Lợi ích: dịch vụ khách hàng, chất lượng và các kỳ vọng cụ thể khác.
a. Phân khúc theo vị trí địa lý
Đơn giản nhất mục tiêu cơ bản mà thị trường phân khúc là theo địa trí vị lý của
họ theo cách phân chia sau: -
Thành phố / Tỉnh / Quốc gia / Mã Bưu điện. -
Chu vi diện tích của địa điểm. - Thời tiết điều hòa - Vùng quê hay đô thành
Thử đưa ra một ví dụ về phân khúc thị trường theo địa lý, hãy xem xét một thương
hiệu bán các kiểu quần áo khác nhau. Mùa nào họ dùng đồ áo phù hợp mùa đó. Mùa
đông không thể mặc quần ngắn áo dây cũng như mùa hè không thể mặc áo pháo, quần
giữ nhiệt được. Tất cả đều phải có sự tương thích phù hợp với từng vị trí theo mùa.
Như bạn có thể thấy, các công ty dễ dàng quản lý các nỗ lực tiếp thị của họ theo
khu vực phân khúc địa lý không chỉ giúp hiểu được đặc điểm của khách hàng . lOMoARcPSD| 40651217
b. Phân khúc theo nhân khẩu học
Phân đoạn thị trường mục tiêu của bạn dựa trên nhân khẩu học là một trong những
cách hiệu quả nhất để nhắm mục tiêu các khách hàng cụ thể. Lý do là bạn có thể dễ dàng
nghiên cứu nhân khẩu học của khán giả. Bạn cũng có thể khám phá thông tin nhân khẩu
học bằng cách sử dụng Facebook Audience Insight, Instagram Audience Insight và Google Analytics.
Các công cụ dễ sử dụng này cung cấp thông tin hữu ích như: - Giới tính tuổi tác. - Chức vụ. - Dân tộc.
- Thu nhập / tình trạng việc làm.
- Thời gian trong ngày bạn sử dụng mạng xã hội nhiều nhất. - Gia đình.
Muốn bán áo hiệu đắt đỏ thì cần xác định khách là người thích xài đồ hiệu và vấ
đề tiền bạc với họ là không thành vấn đề mặt hàng xa xỉ sẽ thành công hơn nếu bán cho
những người tiêu dùng có thu nhập cao.
c. Phân khúc theo tâm lý
Dựa trên mấy đặc điểm của họ theo yếu tố liên quan đến tính cách có cách phân
khúc này sẽ chia người tiêu dùng.
Bằng cách biết họ quan tâm đến điều gì hàng ngày, bạn sẽ có thể tạo nội dung
mà họ tương tác nhất quán và chia sẻ với gia đình, bạn bè. Các biến trong phân khúc
theo tâm lý có thể kể đến là: - Tính cách. - Niềm sở thích.
- Giá trị/ Mục tiêu/ Niềm tin. - Phong thái cách sống.
Điều chỉnh chiến lược marketing với nhân khẩu học hoặc vị trí địa lý. Tuy nhiên,
hiểu được tâm lý của khách hàng có thể giúp bạn phân khúc tâm lý khó xác định hơn nhiều. lOMoARcPSD| 40651217
Bạn có thể xây dựng một lượng lớn những người tin tưởng ngoài việc chỉ bán sản
phẩm và dịch vụ, việc có thể giúp xây dựng mối quan hệ với khách hàng. Từ đó, sử dụng
các phương pháp đo lường tâm lý trong tiếp thị.
Khám phá dữu liệu bắt đầu bạn không chắc chắn nên từ đâu. Mong muốn và ước
mơ của họ mọi người thích trả lời những câu hỏi ngắn về bản thân liên quan đến nó.
Những câu hỏi "thế này, thế kia" bạn cũng có thể hỏi cô ấy về ý kiến của cô ấy về các sự kiện hiện tại.
d. Phân khúc thị trường theo hành vi người tiêu dùng
Phân đoạn theo hành vi là việc thị trường người tiêu dùng sẽ được phân chia
thành các nhóm đồng nhất về các đặc tính như: Lý do mua hàng, lợi ích, sự trung thành,
số lượng và tỷ lệ sử dụng, cường độ tiêu thụ, tình trạng sử dụng…
Khởi điểm tốt nhất để hình thành các chuyên gia marketing đánh giá rằng tìm
kiếm các giải pháp gia tăng doanh số, phân đoạn thị trường theo hành vi là các đoạn thị
trường. Hành vi của khách hàng theo những yếu tố để phân khúc thị trường : -
Lí do khiến ta muốn mua hàng: Người mua sẽ được phân biệt theo những lí
domua hàng khác nhau (mua cho nhu cầu cá nhân, mua cho nhu cầu giao tiếp). Với
doanh nghiệp thì cần tìm ra những lý do khiến người tiêu dùng muốn mua hàng còn với
người mua khí có lý do thích đáng, cần thiết họ sẽ đưa ra quyết định mua món hàng đó
sao cho phù hợp với nhu cầu của họ.
Những sản phẩm hiện có nhằm tăng mức tiêu thụ ở người tiêu dùng có thể giúp
doanh nghiệp không chỉ việc phân đoạn theo lý do mua hàng đáp ứng đúng lý do mua
của khách hàng mà còn giúp cho họ đưa ra kiểu sử dụng mới. -
Lợi ích tìm kiếm: Từng nhãn hiệu thõa mãn từng mong muốn riêng của
từngnhóm người mua cụ thể.Việc cung cấp các loại nhãn hiệu vì người cung ứng đã có
một khái niệm tương đối cụ thể và rõ ràng về nhãn hiệu thỏa mãn yêu cầu và ước muốn
của khách hàng sẽ dễ dàng hơn. -
Mức độ tiêu dùng và tốc độ tiêu dùng: Phương pháp này chia toàn bộ
thịtrường thành các nhóm: sử dụng nhiều, sử dụng thường xuyên, sử dụng ít, sử dụng
vừa phải... Trong hầu hết các trường hợp, nhu cầu đối với một đoạn thị trường chỉ là số
lượng khách hàng mà thôi. sức mua của nhóm khách hàng này. lOMoARcPSD| 40651217 -
Khả năng độ trung thành với thương hiệu: Tùy với thương hiệu mà có
cácnhóm khách hàng theo mức độ trung thành đặc trưng: trung thành lâu năm, mới trung thành hay sẽ trung thành.
Các bước để phân khúc thị trường: -
Xác định mục tiêu của công ty: Các mục tiêu cần được các công ty xác địnhthật rõ ràng. -
Xác định các tiêu chí phù hợp: Các nhóm khách hàng đồng nhất cần xác
địnhcác tiêu chí phân chia tốt nhất các thị trường vốn không đồng nhất thành sau khi lựa
chọn thị trường, công ty. -
Tiến hành thực hiện phân đoạn thị trường ngay sau khi nhận được các chỉ
tiêuyêu cầu cấp thiết đến từ công ty.
2.1.3.3. Tìm ra nơi bán phù hợp
Như đã đề cập và đưa ra lựa chọn tốt thế mạnh của doanh nghiệp cho lĩnh vực
mà bạn hoạt động trong phần phân đoạn, phân đoạn ở đây cho thấy của bạn và giúp bạn theo dõi.
Theo Michael Porter, mức độ hấp dẫn dài hạn của một thị trường có 5 điểm mạnh
cạnh tranh cần được phân tích để đánh giá.
Các đối thủ cạnh tranh trực tiếp trong nghành hàng
Đấu đá, phá trong những người cùng làm trong cái lĩnh vực nội ngành là cạnh
tranh giữa các đối thủ hoạt động.
Mức độ cạnh tranh trong ngành sẽ gay gắt hơn trong các điều kiện sau: •
Người chơi có cùng kích thước và sức mạnh •
Do quy mô thị trường nhỏ và tốc độ tăng trưởng thị trường thấp nên
các côngty thường phải cạnh tranh với nhau và thu hút khách hàng của nhau. •
Rào cản rút khỏi ngành cao, thiệt hại khi rời ngành cao •
Sự khác biệt nhỏ về sản phẩm giữa các công ty trong một chi nhánh
Chi phí cố định trong ngành cao.
Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn
Thị trường nghành tương lai các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn có thể xâm nhập thị
trường và ảnh hưởng mức độ cạnh tranh.Các đối thủ cạnh trạn hiện có nguy cơ này cao
hay thấp sẽ phụ thuộc vào các rào cản xâm nhập ngành và phản ứng của các đối. Sẽ phải lOMoAR cPSD| 40651217
đối mặt với các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn doanh nghiệp ở mức độ cao trong các điều kiện: -
Nghành kinh doanh thấp do chi phí gia nhập ngành thấp -
Dựa theo kinh nghiêmh sản xuất khiến chi phí sản xuất không giảm theo quy mô -
Các kênh mới có cơ hội dễ xâm nhập nhờ các kênh phân phối hiện tại có tiền đề mở rộng -
Doanh nghiệp có sự khác biệt về sản phẩm mà bạn bán. -
Còn nhiều lỗ hổng, khoảng trống trên thị trường cho các doanh nghiệp mới -
Rào cản gia nhập nghành có thêm thêm thay đổi. Chẳng hạn bằng sáng
chế bịhết hạn, khả năng chế tạo công nghệ hiện đại…
Cạnh tranh gián tiếp tạo mối đe dọa của các ngành thay thế
Các đối thủ cạnh tranh thay thế hoạt động trong các ngành khác nhau bị đe
dọa nghiêm trọng từ các đối thủ cạnh tranh gián tiếp nhưng có sản phẩm cung
cấp cùng giá trị, tiện ích và cách sử dụng với các cách sau:
- Dường như công nghệ hiện đại, tiến tiến đang dần dần chiếm ưu thế bởinhững
cái hay cái mới cái chuẩn đét hơn.
- Những cái cũ rích, những thứ không còn phù hợp sẽ được bỏ lại ở sau.
- Việc tạo nên những sản phẩm thay thế các đối thủ có chiến lược marketing dài hạn.
Việc đưa ra mức trao đôitr giữa các nhà cung cấp:
Các vấn đề về việc hàng khi giao không đúng thời gian đeè ra, tiền bạc không
có đồng đều từ đầu, chất lượng của sản phẩm làm ra không ổn định,…Việc đáp
ứng nhu cầu mong đợi của khách hàng dường như bị giảm sút tụt phanh, lợi
nhuận cũng bị kéo theo không thấy điểm dừng lại.
Sức mạnh đàm phán từ các nhà cung cấp càng lớn sức ép càng cao khi nhà cung
cấp có quy mô lớn hơn doanh nghiệp, chi phí điều kiện bán của nhà cung cấp khá chuyển
đổi sang nhà cung cấp khác quá cao hoặc các sản phẩm, điều kiện bán của nhà cung cấp khác không đáp ứng.
Khách hàng mang một sức mạnh đàm phán lOMoARcPSD| 40651217
Trong những điều kiện cho phép buộc các công ty giao sản phẩm khách hàng cũng có
thể gây áp lực. Ưu đãi miễn phí hơn với yêu cầu chất lượng họ thường muốn thương
lượng giảm giá, yêu cầu chất lượng sản phẩm cao hơn hoặc cung cấp nhiều dịch vụ.
Cùng chiêm nghiệm giữa thị trường khó đoán nếu: -
Số người muốn mua hàng hóa quá chênh lệch so với người bán cái sản phẩm bạn muốn mua. -
Sản lượng mua trên một người lớn do số lượng khách hàng ít - Luôn
trong trạng thái sẵn có vật tư tiêu hao thay thế. -
Chi phí chuyển đổi khách hàng cao hoặc chi phí chuyển đổi nhà cung
cấp của khách hàng thấp. -
Việc liên kết giữa các khách hàng thêm nhiều cơ hội hơn.
2.1.3.4. Xác định cái vị trí
Đưa thương hiệu của bạn trở thành từ khóa hàng đầu nếu khách hàng của bạn có
nhu cầu về sản phẩm hoặc dịch vụ của bạn. Điều quan trọng là phải tạo được ấn tượng
đẹp và hay, cách bán hàng độc đáo để khách hàng nhìn thấy thương hiệu sẽ cảm thấy
thoải mái và hoàn toàn tin tưởng vào công ty. Không chỉ dừng lại ở cấp độ người tiêu
dùng, đó còn có thể là khách hàng tiềm năng hoặc giúp quảng bá thương hiệu mà bạn đang xây dựng.
Có nhiều loại công việc định vị khác nhau, bao gồm vị trí, đặc điểm ngành, vị trí
người bán và người mua.
Các mức độ định vị: -
Định vị vị trí: Đặt vị trí quốc gia hoặc khu vực của bạn. Điểm chính của định
vị dựa trên vị trí là tập trung vào địa lý, lịch sử, văn hóa, xã hội, v.v. Nơi đây rất thích
hợp để thu hút đầu tư nước ngoài, du lịch hay xuất nhập khẩu. -
Định vị ngành: Mỗi công ty chuyên về một ngành cụ thể, và mỗi ngành có
những đặc điểm riêng về công nghệ, nguyên vật liệu và nguồn nhân lực. Đây là một
cách hữu hiệu để cải thiện hình ảnh của Karma trong mắt người tiêu dùng. -
Định vị công ty: các công ty hoạt động trong cùng một ngành và sản xuất các
sản phẩm giống nhau, nhưng vẫn có sự khác biệt. Vì vậy, các công ty phải tìm cách tăng
khả năng khác biệt hóa và tạo lợi thế so với các đối thủ cạnh tranh. lOMoARcPSD| 40651217 -
Định vị sản phẩm: Các công ty cố gắng thiết lập hình ảnh sản phẩm của mình
trong tâm trí khách hàng thông qua các đặc điểm như lợi nhuận, chất lượng, giá cả, thái
độ phục vụ, thông tin kịp thời…, phải là của chính mình. 2.1.3.5. Marketing Mix
Bạn cần hỗn hợp để chuyển sang bước tiếp theo trong quy trình tiếp thị, iếp thị
thiết lập các bước hướng tiếp theo, chẩn đoán. Marketing hỗn phân phối và cuối cùng là
quảng cáo hợp là sự kết hợp của bốn yếu tố: sản phẩm, giá cả hoàn hảo
a.Mấy cái linh tinh làm ảnh hưởng -
4P đầu chuỗi sẽ có tần hiệu làm cho vật này vật kia bị lung lay mà chằng
thaythế. Chẳng hạn như : ô tô, điện thoại di động, máy móc sản xuất, v.v. Ví dụ về các
sản phẩm (dịch vụ) vô hình: dịch vụ nhà hàng, khách sạn, spa, dịch vụ du lịch, cho vay
lãi suất ngân hàng, v.v. khách hàng của bạn. -
Tiền bạc là vật chất hữu hình có mức độ lan tỏa đến các chiến lược
marketingmix của bạn không kém trọng đại. Thể hiện chi phí về yếu tố này mà khách
hàng phải chịu để sử dụng hoặc sở hữu một sản phẩm hoặc dịch vụ. Khi bán buôn từ
nhỏ đến lớn ai chẳng mong mình bỏ ra tiền ít mà mong lời nhiều. Còn đươnh nhiên với
người mua ai chả muốn mua giá rẻ mà hàng ngon. -
Địa điểm là nơi để cho mọi người nhìn thấy được cái bạn đang muốn bán,
nócó thể là trực diện tại quán bán cũng có thể thông qua những kênh mạng cũng nên.
Cái gì mà càng được phủ rộng nhiều kênh thì càng gây chú ý cho người nhìn/ -
Thúc đẩy thương mại là mình tạo ra hoặc thông qua một số cách để việc
bánhàng của bạn trở nên trơn tru, dễ dàng hơn nhiều. Hơn thế nữa là hiệu suất kinh tế nâng lên đáng kể.
b. Vai trò của Marketing mix
Công việc này hiệu quả giúp các công ty có một nền tảng chính xác để phát triển
sự vĩ đại, tối đa hóa doanh thu và giảm thiểu sự lộn xộn. Và khách hàng có nhiều thông
tin và nhiều lựa chọn hơn để đưa ra quyết định mua hàng tốt nhất. 2.1.4 Làm rõ ra
Mọi thứ khi được vạch ra rõ ràng thì phải tiến hành làm những gì đã vạch ra đó>
Nhưng khi làm bao giờ cũng sẽ có sự lệch lạc chút gì đó nên cần phải dựa trên những
tiêu chuẫn xem có khả thi không. lOMoARcPSD| 40651217
2.1.5 Theo tiến trình
Khi nói và khi làm nó thường không thể tuyệt đối với mọi cái nên chúng ta luôn
phải theo sát để có những cách xử lý nhanh chóng.
2.2 Cần biết những gì về tổ chức sự kiện
2.2.1 Tổ chức sự kiện là gì?
Muốn để một cái gì đó diện ra trơn, suôn mượt hay có những cái gây nhớ mong
mà đặc biệt với những cái mục đích nhất định thì xuất hiện việc tổ chức sự kiện
2.2.2 Tổ chức sự kiện làm gì?
Vì một số mong ước nào đó, hay mang một cái ý nghĩa mà cần lưu giữ, tạo than
mật, kinh doanh,… thì chúng ta cần làm.
2.2.3 Các bước tổ chức sự kiện:
Bước 1: Nghiên cứu thị trường (Research)
Bước 2: Phân khúc thị trường (Segmentation)
Bước 3: Lựa chọn thị trường mục tiêu (Targeting)
Bước 4: Định vị thị trường (Positioning) Bước 5: Marketing Mix
Bước 6: Thực thi (Implementation)
Bước 7: Đo lường, kiểm soát (Control)
2.3 Đôi nét về đơn vị lựa chọn thực tập
2.3.1 Sơ bộ một ít về CTM
Cách gọi tên tuổi : Công ty TNHH CTM Communications MST: 4201859977
Địa chỉ liên lạc: 151/11 Dương Vân Nga, phường Vĩnh Hải, thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa.
Người đứng đầu: Mã Tuấn Dũng
Số điện thoại: 0258 35 414 79
Email: information.ctm@gmail.com
Facebook: https://www.facebook.com/ctmcommunication
Slogan: Wing the brand, affirm the peerage Logo: lOMoARcPSD| 40651217
Hình 2.2 Logo công ty CTM
2.3.2 Lịch sử hình thành
Vốn dĩ CTM là từ PR PRO mà ra. Đây là cộng đồng sự kiện Idea Event,thành lập
năm 2015 do một nhóm sinh viên nghành Quản lý Văn hóa học tại trường Đại học Khánh Hòa.
Hoạt động được 2 năm thì ngày 6 tháng 7 năm 2017 tại Nha Trang cũng cùng lúc
có sự phát triển và bùng nổ một cách đột phá nói riêng cũng như hiện Việt Nam nói
chung thì Công ty TNHH Quan hệ công chúng chính thức ra .
CTM chính thức ra mắt vào năm 2019 với sự gộp lại từ công ty cũ PR PRO tạo
nên công ty càng lấn sân sâu và rộng hơn về nhiều ngành nghề dịch vụ đầy đủ hơn, với
nhiều cái nổi trội dường như công ty thêm nhiều khách hàng từ cá nhân đến trổ chức .
Tiền đề sáng lạng khiến cho CTM càng ngày càng khẳng định vị trí của mình trong giới truyền thông.
Một điểm mà có thể bạn sẽ thấy ngay khi đến với CTM chính là những người
trong CTM đều trẻ, khỏe, năng động. Các idea được truyền tải liên tục, mới lạ, tiếng
cười thì nhiều áp lực chẳng mấy.
2.3.3 Phương châm hoạt động
Bất luận khi nào bạn muốn mình theo đường mà bạn đang đi, hay giúp bạn thhì
dù đang nắng, đang mưa , dù xa hay gần. Chỉ cần là bạn muốn chúng ta sẽ cùng đồng
hàng, và chắc tin rằng chúng tôi luôn ở đây đưa tới bạn sự hài lòng cao nhất, luôn nhớ đến CTM. lOMoARcPSD| 40651217
CHƯƠNG 3: HOẠT ĐỘNG MARKETING CỦA CTM
3.1 Môi trường vi mô và môi trường vĩ mô
3.1.1 Môi trường vi mô
- Công ty: Nơi đây đem những con người có nguồn khả năng đi cùng hướng vớinhững
gì mà hay ho giúp công ty có được những đơn hàng lớn. Những con người này ở nhiều
chỗ không hề giống nhau liên tục được đào tạo, giáo dục để bắt kịp nhịp sống công nghệ.
- Nhà cung cấp: Đối với các cái nơi mà làm công việc như CTM, cần hướng đếnviệc
cung cấp các nhà cung cấp chuyên nghiệp với mức độ ổn định và làm nên nhu cầu của
khách hàng, với các mặt hàng như: sự kiện (sân khấu, âm thanh, ánh sáng, khung cảnh,
nhóm múa, MC, PG, ...); vận chuyển nội, ngoại thành và các hạng mục khác. Cái xã hội
mà ngày càng có sự gì đó không ở mức ban đầu đòi hỏi phải cập nhật, điều chỉnh và
hiện đại hóa mọi môi trường để bắt kịp nhịp sống và dòng chảy sự kiện của các thành
phố ven biển tỉnh Khánh Hòa và trên cả nước. Chúng tôi luôn tìm kiếm và làm việc với
các nhà cung cấp luôn đổi mới và không bắt buộc phải là duy nhất trong mọi danh mục mà chúng tôi cần.
- Trung gian tiếp thị: CTM làm này làm kia, bằng những thứ thật khéo léo để
chonhững ai liên quan tiếp thị bền vững, tất nhiên sẽ không hề xảy ra việc phân biệt ai
đó ở đây cả. Chúng tôi liên tục thúc đẩy người tham dự, nhưng các công ty cũng có thể
tìm thấy đối tượng tương đương với nhiều thứ khác.
- Khách hàng: Trong CTM, khách hàng hay mọi điều không thể . Nếu bạn là côngty
và cần kinh nghiệm, hãy tận dụng các dịch vụ mà công ty cung cấp. Chúng tôi cung cấp
các bài báo gốc, ý tưởng, đề xuất và ứng trước để được đền bù hợp lý.
- Đối thủ cạnh tranh: Việc cạnh tranh là điều sẽ chẳng bao giờ ngừng tránh khỏi nóbởi
lẽ nó sẽ luôn tồn tại ở tất cả mọi thứ. Nha Trang hiện đang phát triển lĩnh vực tổ chức
sự kiện hàng ngày, không thể không kể đến các tổ chức như Global Media, Sang Huy
và Kuzi Media, cạnh tranh lành mạnh, để không rơi vào thế bị động. Với suy nghĩ này,
CTM miệt mài nghiên cứu, học hỏi, phát triển những ý tưởng tuyệt vời, tận dụng tối đa
nguồn lực và tài năng của mình để dẫn dắt tương lai.
- Công chúng: CTM vẫn giữ được thế mạnh này vì thực chất đây là sự hợp nhất
vớicông ty đại chúng tiền thân là PR PRO. Nhu cầu định vị thương hiệu ngày càng lớn. lOMoARcPSD| 40651217
Đây là nơi luôn tạo ra hình ảnh và chất lượng của công ty.
3.1.2 Môi trường vĩ mô
- Nhân khẩu học: Nha Trang có nền du lịch khá là hấp dẫn và được khách lòngkhách
kể cả trong và ngoài nước. Nói đến những thay đổi và tăng trưởng không dừng lại thì
nơi đây thất sự rất tiềm năng.
- Môi trường kinh tế: Có cái gì mà tồn tại nổi trong cái lúc mà toàn thế giới đangphải
cuống cuồng cùng chống dịch covid- 19 đáng kinh rợn đó. Động tác rất lớn khiến cho
nền tế kinh có cái gì đó quá mức cho phép. Tuy nhiên, ngay sau khi đối phó, hợp ứng
những thứ đó thì đương nhiên sẽ có biến chuyển, gỡ rối và đựa nghành bệnh biếc về quỹ
đạo của nó còn cái trường này bắt đầu với những đổi thay đáng mừng.
- Môi trường công nghệ: Không ngừng đi lên, đổi cái diện mạo cũ kĩ trong nhữngnăm
tháng cũ đi, thay vào đó là việc áp dụng những chuận mực, hóa số kinh điển mà không
phải ai cũng làm được.
- Môi trường văn hóa - xã hội: Cải thiện tinh thần đời sống khi vật chất đầy đủ lànhững
điều bất di bất dịch mà chúng ta có thể nhận thấy rành rành. Những đương nhiên không
phó thác rằng cái gì cũng được giữ lại, chỉ giữ cái nào đẹp, hay và loại bỏ những cái gì không thể đón nhân.
- Môi trường chính trị - pháp luật: Luật pháp với hệ thống có sự định ổn, sát sao
nênkhi đưa ra bản viết đều sẽ có căn cứ theo một mô tuýp chuẩn đét.
Tiếp dến là chính trị Việt Nam được định ổn trên đánh giá chuẩn hợp của giới hạn các
nước. Vì đây ít có mấy cái lãn công, hậu đã, kích động,…Từ đó mới thất lời kiểu điều
thuận tư đầu, triển vọng với toàn bộ kinh thương tế thế.
3.2 Nguồn lực của CTM (tính đến năm 2022)
3.2.1 Nguồn lực về tài chính ( tính đến năm 2022)
- Tổng tài sản tính đến năm 2022: 2.156 tỷ đồng
- Vốn chủ sở hữu: 869 triệu đồng
- Doanh thu: 969 triệu đồng
- Lợi nhuận trước thuế: 762 triệu đồng
3.2.2 Nhân sự ( tính đến năm 2022) Ban giám đốc: 2
Số lượng nhân lực kinh doanh: 3 Nhân lực content: 2 lOMoARcPSD| 40651217
Nhân lực tổ chức sự kiện: 5
- Mặc dù quy mô công ty vẫn chưa lớn nhưng CTM vẫn luôn trau dồi, hướng dẫn cho nhân viên.
Phổ cập, trainning thêm những cái mà ta chưa được biết, chưa kể là cả những cái
thuộc về động thái cần thiết Marketing của công ty.
3.2.3 Công tác Marketing
Seeding với mức tương tác được nâng lên, đưa các cái bài mà ta viết lên trên trang
của CTM vừa cho tất cả mọi người được thấy, qua đó cung cấp hướng chiêu thị độc lạ.
Không có khái niệm dừng lại hay thế nào cho đủ, CTM có nguồn khách trên việc
dựa thật khéo vào những cái nguồn làm ăn với các mục cần khi họ tìm đến CTM.
3.3 Mục tiêu Marketing ngắn hạn và dài hạn
3.3.1 Mục tiêu Marketing ngắn hạn
CTM không ngừng nỗ lực nâng cao chỉ tiêu KPI, gom thật nhiều thật nhiều cái bản
giấy có trị giá , thu hút nhiều đối tác và tuyển dụng thêm nhiều nhân tài hàng đầu.
3.3.2 Mục tiêu Marketing dài hạn
CTM đang trên con đường đi theo công nghệ và dẫn đầu tương lai.
Đi cùng thời đại, bắt trend đúng lúc là sự linh động không thể thiếu để theo kịp các quy tắc khắt khe hơn.
3.4 Hoạt động Marketing mix của CTM
3.4.1 CTM bán cái gì
Ngành nghề CTM của tôi là về việc truyền đi những thông tin cần thiết cho nhu cầu
xã hội và sự kiện. Có các cuộc hội thảo, dạ tiệc, xây dựng nhóm, thành lập và hơn thế nữa.
Ngoài ra, CTM còn mở thêm các chi nhánh khác. Chúng tôi chuyên book dịch vụ liên
quan ăn chơi, khách sạn, biệt thự, resort ... tại các vùng quê.
Không dừng lại ở đó, hãy sử dụng các yếu tố sự kiện bạn ở công ty mà công ty đó
không điều hành được trực tiếp.
Treo băng rôn, làm roadshow, phát tờ rơi .. Thi công và thi công cẩn thận các yếu tố
trên để đảm bảo nghiệm thu.
CTM sẽ mang lại nhiều việc làm có ích cho nền kinh tế, mang đến nhiều sự lựa chọn hơn. lOMoARcPSD| 40651217
Hình 3.1 D ch v ch y roadshow bằằng ị ụ ạ Hình
3.2 H p báo khai đọường bay Kuala xe visson Lumpurt i Khánh Hòaạ
Hình 3.3 Khai trương c a hàng trà s a ử ữ Hình 3.4 Chuỗỗi Grab Mobiteam Heekcaa Nha Trang lOMoARcPSD| 40651217
Hình 3.5 Khai trương Hòn Chỗằng
Hình 3.6 H i ngh khách hàng Vietnam ộ ị Center Mobile
Hình 3.7 Teambuilding & Gala Tetra Hình 3.8 Chương trình Fly with Mây Park
Hình 3.11 Sự kiện khai trương HeekcaaNhững gì mà CTM đưa đến cho lOMoARcPSD| 40651217
3.4.2 Tiền bạc
Hình 3.12 Sự kiện “ Grab muôn nơi”
mọi người thì đều được linh động biến chuyển sao cho hiện hữu, êm ái. Với việc làm
như thế này đã đưa đến cho khách hàng chọn lựa so sánh tầm mức đồng hóa thị trường. 3.4.3 Vận hành
Bạn cần tổ chức các sự kiện một cách nhanh chóng và dựng xây giá trị mạng lưới có
một giá trị định nhất với nhiều bên liên đới trong chuỗi cung ứng. CTM sẽ luôn là đơn
vị thực hiện đến cùng mục được phác phó khách hàng trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa hoặc có thể trong cả nước.
3.4.4 Hỗ trợ phát triển
Đối với lĩnh hội về vui chơi, nghỉ ngơi CTM liên tục cập nhật các dịch vụ theo hướng
kết hợp khuyến mại, miễn phí dịch vụ khi đặt phòng lưu trú - lưu trú dài ngày, v.v ...
Bất kể bạn kinh doanh hay ngành nghề gì, thành công hình ảnh, bát luận tin tức, thông
tin việc công công chiếu, ghi ra CTM luôn cho mọi người xem.
Việc tạo các trang và trang web riêng của công ty không chỉ trình diễn cho cả một
cộng đồng cùng thấy và cập nhật nhanh chóng mà còn cho thấy sự phát triển và năng lực CTM có. lOMoARcPSD| 40651217
Có động thái bày tỏ những tha thiết, cần kiệm cùng ai đã dõi theo và gửi lời cảm ơn,
đánh giá cao. Đồng thời, chúng tôi tìm kiếm khách hàng và vạch ra những hệ người
hưởng đối từng mặt hàng.
CHƯƠNG 4: ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CỦA CTM
4.1 Những gì nổi bật và chưa nổi bật của CTM
4.1.1 Những gì nổi bật
Đội ngũ nhân viên của CTM luôn trẻ trung, năng động, sáng tạo và nhiệt huyết. Họ
cũng giúp chúng tôi thể hiện khả năng hiện tại của mình trong khi đưa ra các đề xuất tốt
nhất có thể giúp công ty phát triển.
Vì vậy, CTM luôn tràn đầy năng lượng và cống hiến. Chúng tôi sẽ dẫn đầu xu hướng,
bắt kịp nhịp sống của thế hệ trẻ, thấu hiểu mong muốn của thế hệ đàn anh, đưa đến
những người có muốn hữu sở và phẩm sản một cách hợp lý dựa vào nghành gàng không
có gì trùng lặp. Bởi CTM trên cả hai nền tảng ngoại tuyến. Xảy ra những điều không ai
mong muốn thì kìm hãm triệt tiêu chứ không tràn lan. Chúng tôi luôn biết cách gửi lời
cảm ơn, gửi lời cảm ơn và chiêu mộ tới những khách hàng, đối tác của mình.
Những gì chưa nổi bật
Nhỏ gọn về mô hình việc phân chia các phòng ban trở nên lộn xộn, nhân viên đảm
nhiệm nhiều mảng cùng lúc nhanh dẫn đến khối lượng công việc nhiều, phương pháp thực hiện dễ sai sót. lOMoAR cPSD| 40651217
Lượng tương tác trên các trang, website của công ty còn khá thấp gây những trở ngại
trong việc khách hàng được tiếp cận.
Vốn mà CTM có thì khá thấp nhưng không có chi phí thì không thể phát triển công
cụ sản xuất, nguồn nhân lực còn rất khó khăn.
4.1.2 Cải thiện CTM thông qua một số cách: a.
- Tên giải pháp: Tiến hành tổ hợp soát kiểm, thẩm định lại động thái làm việc
- Cơ sở thực tiễn cho các giải pháp: chỉ làm việc mà không kiểm tra kỹ các thủ tụcđể
xác định, loại trừ và loại bỏ các rủi ro đã phát sinh sẽ dẫn đến tái thương lần sau.
- Nội dung giải pháp: Người quản lý dành thời gian chia sẻ rõ ràng hơn những vấnđề,
sai lầm gặp phải để nhân viên hiểu rõ và mọi người cùng tìm ra giải pháp, khắc phục.
- Yêu cầu để hiện hành: các đường đi và vạch ra hướng làm chocủa công ty cầnđược
nhìn nhận, nhìn nhận và đánh giá lại. Từ đó tìm ra những tồn tại, hạn chế trong hoạt
động của công ty, nhanh chóng đưa ra giải pháp khắc phục, tránh những rắc rối không
đáng có trong hoạt động sau này. b.
- Tên của giải pháp: Khiến cho nhân lực hiệu quả thông qua huấn luyện đào tạo.
- Cơ sở thực tế của giải pháp: Sự kiện được tỏ chức chạy nhanh với công nghệ đónđầu
mau đón các khạch hàng từ nhiều cái để có thể nhận được nhiều công việc nhất có thể
cho công ty với sự hài lòng cao nhất.
- Nội dung của giải pháp: Tổ chức trainning, mời giảng viên, báo cáo viên đếnnhững
nghiệm thu được sẻ chia kiến thức và kỹ năng cần thiết cho những nhân lực tổ chức sự kiện.
- Điều kiện để thực hiện giải pháp và hiệu quả mang lại: Tri thức là vô hạn và xã
hộingày càng phát triển. Trên thị trường muốn tồn tại cần phải không ngừng học hỏi,
phát triển và chuyển giao kiến thức cần thiết cho cuộc sống của công ty. Công ty muốn
lớn mạnh, tiến bộ, vươn lên, dẫn đầu trong tương lai thì người giỏi phải đi đầu. Và CTM
chỉ có thể cất cánh nếu những người làm marketing nắm vững quy trình và kiến thức. c.
- Tên của giải pháp: Chú trọng về dịch vụ trọn gói, ngoài trời.
- Cơ sở thực tế của giải pháp: Tổ chức sự kiện là một lĩnh vực cần phải nhanh nhạyvà
trang bị các xu hướng và công nghệ thì khách hàng mới cảm thấy được sự kịp thời theo lOMoARcPSD| 40651217
trend . Đáp ứng nhu cầu đủ đầy của khách hàng mang đến sự hài lòng và tin tưởng cho họ.
- Nội dung của giải pháp: Mở rộng gói sự kiện của bạn với quy mô ngoài trời, nhiềuđịa
điểm và vô số lựa chọn và ý tưởng.
- Điều kiện để thực hiện giải pháp và hiệu quả mang lại: Sau khi dành thời gian tổchức
một sự kiện trong nhà, một số hoạt động đã bị thiếu, vì vậy việc tổ chức một sự kiện
ngoài trời có thể giúp những người có nhu cầu tổ chức một chương trình mà họ muốn
thực hiện. các vấn đề. d.
- Tên của giải pháp: Kêu gọi vốn, phát triển quy mô công ty
- Cơ sở thực tế của giải pháp: Để đáp ứng và tăng cường tiên tiến hóa các thiết cầnphải
có các quỹ đầu tư để quy mô được rộng mở kể cả mọi thứ .
- Nội dung của giải pháp: Chúng tôi vạch ra những lợi ích và cam kết cùng nhau từcác
nhà đầu tư để huy động tiền bạc.
- Điều kiện để thực hiện giải pháp và hiệu quả mang lại: Bất kỳ công ty nào muốnphát
triển đều cần có nhiều nguồn lực tài năng trong đội ngũ phát triển của mình. Nếu bạn
muốn có nguồn lực có năng lực, bạn cần phát triển một tổ chức lớn. Nhà đầu tư được
thu hút bởi việc tạo ra các cổ đông tiềm tàng khônng giới hạn. Mọi thứ sẽ trở nên thật
hiện đại nếu bạn có thể đầu tư nhiều nhưng phải là đầu tư sao cho tối ưu, hợp lý.
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN
5.1Tóm tắt những công việc đã thực hiện và kết quả đạt được trong quá trình thực tập
5.1.1 Tóm tắt công việc đã thực hiện trong quá trình thực tập
Với vị trí thực tập tại mảng tổ chức sự kiện và cách thức- hướng đi về việc của
em sẽ được chia làm 2 khung làm việc: Có sự kiện và Không có sự kiện.
• Có sự kiện: Đối với những ngày cần chuẩn bị cho sự kiện nào đó sắp diễn
rathì em sẽ lên kịch bản chương trình cụ thể, kịch bản MC chương trình sau đó gửi cho
anh chị duyệt. Ngoài ra với công việc tổ chức sự kiện sẽ sự chia ra thật rõ ràng , tuyển
chọn nhân sự là việc do em đảm nhiệm: Lựa chọn từng vị trí phù hợp tiêu chí công ty
và sự kiện đưa ra tổng hợp profile, nhắc nhở và quản lý nhân sự,… trong suốt thời gian
chạy chương trình cụ thể. lOMoARcPSD| 40651217
Muốn và làm nên thành công và có thể tiến hành một sự kiện như vậy, công ty sẽ
tổ chức họp để đưa ra những góp ý, sửa đổi phương án, đề xuất giải pháp và lường trước
sự cố và cách khách phục khi chương trình được diễn ra.
• Chương trình sự kiện diễn ra thì từng người một sẽ có những nhiệm vụ cụ
thểvới tiến trình chương trình diễn ra. Em nằm ở bộ phận điều phối sự kiện, sẽ trực tiếp
cùng với anh chị cùng ban điều phối hoạt động văn nghệ, nhân sự được quản lý và xử
lý một số sự cố có thể tự ứng phó mà sự kiện đang diễn ra.
Ngoài ra sẽ cùng phụ giúp một số công việc mà mình biết khi kết thúc sự kiện
chương trình . Sau chương trình của sự kiện, kiểm tra trang phục và thanh toán các vật dụng mà công ty thuê.
• Điều bạn cần khi không tổ chức sự kiện - nội dung về hoạt động công ty,
dịchvụ chạy roadshow, banner, sự kiện khai trương, dạ tiệc, viết bài, đánh giá phong
cách chuyên nghiệp chuẩn, thiết kế hình ảnh dựa trên phần mềm hỗ trợ, tương tác,
seeding được tạo tốt nhất .
Những người dùng bị chú ý bởi các bài được viết trên trang của CTM và tạo
tiền đề cho mọi người tìm hiểu thêm về CTM nếu cần thiết.
5.1.2 Kết quả đạt được qu quá trình thực tập -
Vận hành truyền thông từ CTM được bao quát rộng rãi, thiết thực hơn bao
giờ hết. Chương trình có vòng đời vận hành logic, vấn đề cụ thể hóa. Nhờ đó đưa những
cái bạn học được vào những hành động kế tiếp trong tương lai. Thông hành vận những
gaiỉ pháp phải được làm khi vô tình có sự cố xuất hiện bất ngờ hơn bao giờ hết . -
Nắm chắc vận hành giấy bút so với hiện thực nhìn nhận được trải nghiệm
vậndụng linh hoạt trong hoạt động marketing. -
Ngoài ra không chỉ liên quan đến lý thuyết khô khan mà cần phải đưa nó
vàothực tế đến lĩnh vực marketing mà tôi đã học mà tôi biết cách tạo ra các mốc thời
gian, kịch bản chương trình chuẩn, đánh giá chất lượng - tiêu chuẩn tuyệt vời về nội
dung và thiết kế cơ bản.
5.2 Hạn chế không đáng có và đưa ra cách khắc phục
5.2.1 Hạn chế không đáng có -
Vì CTM là một đơn vị kinh doanh nhỏ nên sự tách biệt là không có giữa các
bộ phận hoặc chia ra nhiệm vụ rõ ràng. lOMoARcPSD| 40651217 -
Đặc biệt khi ngành tổ chức sự kiện phát triển tại Nha Trang, sự cạnh tranh
giưuã các công ty thông tin sự kiện ngày càng trở nên gay gắt hơn trước rất nhiều, muốn
phát triển được thì phải có những cái vượt bậc. -
Bất cứ công ty nào kể cả CTM cần có những bước đột phá hơn nữa để
nângtầm nhận diện thương hiệu. -
Vẫn còn nhiều vấn đề trong việc tích hợp, quản lý và tiến hành các sự kiện,
quy trình còn hơi rườm rà và mất thời gian.
5.2.2 Đưa ra cách khắc phục -
Giáo dục liên tục về những phát hiện và thông tin mới để liên tục và chủ động
định hình kiếm tìm những vị khách hàng cho mình. -
Chúng ta cần phân bổ nguồn nhân lực cụ thể hơn giữa các bộ phận. Điều này
phạm vi mở rộng quy mô từ nhiều hướng. -
Định kì các cuộc họp được tổ chức, lắng nghe các sáng kiến và đưa ra phương
pháp tìm ra giải pháp kịp thời cho công ty trong mọi hoạt động. -
Cung cấp không ngừng để khi có sự cố sẽ có phương án ứng biến linh động,
bạn có thể để cho tiến độ được chịu mức độ ảnh hưởng kịp thời từ chương trình để đảm bảo đúng tiến độ.
5.3 Tương lai nhận được gì từ việc thực tập vừa qua -
Thứ nhất, thực tập tại CTM là cơ hội để quan sát cách thức hoạt động
marketing của công ty, đồng thời hiểu và trải nghiệm tất cả các khía cạnh marketing tại CTM. -
Thứ hai, đây có thể là cơ hội để tôi có được một công việc giá rẻ trong tương
lai. Môi trường thực tập hiện tại của tôi thực sự rất tuyệt. Họ đều là những thế hệ trẻ vui
vẻ, nhiệt huyết đã giúp tôi tạo dựng những mối quan hệ mới, hữu ích, về lý thuyết thì
không, chắc chắn tài năng CTM đã tích lũy được qua hoạt động nghề nghiệp của mình
là có. Từ đó, bạn có thể trở nên kinh nghiệm hơn và những sai lầm không bị mặc phải
nhờ việc tránh né khéo léo. Những điều này rất hữu ích và sẽ giúp bạn bản lĩnh hơn
trong sự nghiệp tương lai. -
Thứ ba, ngân hàng là một kênh kiến thức rất tốt để áp dụng sau này dù liên
quan rất ít đến ngành đó. lOMoARcPSD| 40651217 -
Thứ tư, CTM không chỉ giúp bạn tiếp cận kiến thức chuyên môn và thực
hành, mà còn cho phép bạn tìm hiểu về văn hóa nơi làm việc, ngôn ngữ và cách ứng xử
phù hợp, kỹ năng ngoại giao, ăn nói mạnh dạn và chuyên nghiệp hơn. lOMoARcPSD| 40651217
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Michael Porter https://luanvan2s.com/mohinh-
5-ap-luc-canh-tranh-cua-michael-porter-bid141.html
2. Phân tích môi trườngMarketing https://luanvan99.com/moi-truong-vi-
momicro-environment-la-gi-bid116.html
3. Lê Thị Hồng Nhung ( 2021), Bài giảng môn Marketing căn bản
4. “ Nguyên lý tiếp thị 2012” - Philip Kotler
5. Thông tin công ty CTM https://www.facebook.com/ctmcommunication
6. Phân khúc thị trường https://5smedia.vn/phan-khuc-thi-truong-la-gi/
7. Tổ chức sự kiện https://ssevent.vn/tin-tuc/to-chuc-su-kien-trong-quan-he- congchung.html