







Preview text:
  lOMoAR cPSD| 45474828
1. Khái niệm quản trị nguồn nhân lực 
QTNNL là chức năng cơ bản của quá trình quản trị nhằm giải quyết tất cả những vấn đề 
liên quan đến con người gắn liền với công việc của họ trong một tổ chức nhất định 2. 
Sự khác nhau giữa quản trị nhân lực và quản trị nhân sự  Tiêu chí  Quản trị nhân sự  Quản trị NNL 
Quan điểm về triết lý nhân 
Lao động là chi phí đầu vào Nhân viên là tài sản cần  văn  được phát triển  Mục tiêu quan tâm hàng 
Lợi ích của tổ chức, doanh 
Cả lợi ích của tổ chức và  đầu  nghiệp  nhân viên 
Quan hệ giữa nhân viên và  Quan hệ thuê mướn  Hai bên đều có lợi  chủ doanh nghiệp 
Cơ sở của năng suất và chất Máy móc và tổ chức 
Công nghệ + tổ chức + Chất  lượng  lượng nguồn nhân lực 
Định hướng sử dụng con  Ngắn và trung hạn  Dài hạn  người  Lợi thế cạnh tranh 
Thị trường và công nghệ 
Chất lượng nguồn nhân lực 
Thái độ đối với sự thay đổi  Nhân viên thường chống 
Nguồn nhân lực có chất 
đối sự thay đổi, cần phải 
lượng cao thích ứng với sự  thay thế họ  biến đổi 
3. Coi nhân lực là chi phí hay đầu tư: 
- Nhân lực cần được xem là một khoản đầu tư chiến lược chứ không phải là chi phí 
Việc đầu tư vào nguồn nhân lực không những giúp nâng cao chất lượng nguồn 
nhân lực mà còn mang lại hiệu quả cao trong hoạt động kinh doanh của doanh  nghiệp 
- Trái lại nếu như không chú trọng đầu tư chất lượng nguồn nhân lực làm nhân viên, 
thiếu kiến thức kỹ năng, trở nên bất mãn cũng như sự quản lý yếu kém làm cho 
năng suất lao động giảm, sản phầm kém chất lượng, công việc hoàn thành không 
đúng tiến độ, yêu cầu kết quả không như dự tính làm mất uy tín, khách hàng và 
không mang lại lợi nhuận. 
4. Chú trọng quản lý hành chính hay khai thác phát và phát triển NNL   
Theo quan điểm hành chính 
Quan điểm khai thác và phát triển 
Nhu cầu tuyển dụng, đề bạt hay thuyên 
Dựa trên kế hoạch nhân sự được thành lập 
chuyển nhân viên do chủ doanh nghiệp đưa hàng năm căn cứ vào chiến lược của doanh  ra  nghiệp      lOMoAR cPSD| 45474828
Đào tạo được coi là một khoản chi phí, 
Kế hoạch đào tạo được xây dựng trên cơ sở 
mục đích chỉ để giải quyết vướng mắc nhất phân tích nhu cầu đào tạo ngắn hạn và dài 
thời, hoặc để nâng bậc thợ theo quy định 
hạn của doanh nghiệp, ứng dụng kết quả 
Không lập kế hoạch đào tạo không dựa trên đào tạo vào công việc thực tế 
nhu cầu, hiệu quả công việc 
Việc trả lương và phúc lợi cho nhân viên 
Hệ thống tiền lương thể hiện tính cạnh 
chỉ để đảm báo chính sách lương bổng và 
tranh trong ngành thu hút và khuyến khích 
phúc lợi theo pháp luật và hợp đồng  nhân viên giỏi 
Căn cứ chế độ đãi ngộ chủ yếu dựa vào 
Cơ sở tính lương dựa vào hiệu quả của  thâm niên công tác 
nhân viên, các chính sách nhằm động viên 
nhân lực gắn bó lâu dài 
Nhân viên chủ yếu làm công việc do cấp 
Mục tiêu phát triển nhân viên nằm trong  trên giao 
mục tiêu phát triển doanh nghiệp 
Cấp trên rất ít khi ủy thác công việc cho 
Nhân viên chủ động học hỏi làm việc nâng  cấp dưới 
cao năng lực cá nhân, gắn bó lâu dài 
Đánh giá năng lực của nhân viên chủ yếu 
Quan hệ làm việc dựa trên sự hợp tác và tin 
để xem xét tăng lương, thưởng  tưởng 
Quan điểm hành chính: doanh nghiệp xây dựng, may mặc, giày da, 
Quan điểm nguồn nhân lực: công nghệ thông tin, dịch vụ tài chính, bảo hiểm khách sạn. 
5. Phải chăng QTNNL chỉ mang chức năng phục vụ các hoạt động khác của DN 
Quản trị nguồn nhân lực là một tiến trình các hoạt động nhằm cung cấp cho doanh 
nghiệp đúng người, đúng vị trí đúng công việc và đúng lúc Chính vì vậy: 
Quản trị nguồn nhân lục là sự kết nối quản trị nhân lực với các mục tiêu chiến lược của 
doanh nghiệp nhằm cải thiện kết quả kinh doanh, thúc đẩy tính năng sáng tạo và linh hoạt  trong công việc 
Bộ phận nhân sự phải được tham gia vào quá trình lập chiến lược kinh doanh của doanh 
nghiệp để đảm bảo nguồn nhân lực cho việc đạt mục tiêu chiến lược trong kinh doanh Bộ 
phận nhân sự cần phải nắm đầy đủ thông tin về tình hình hoạt động của doanh nghiệp, 
của các bộ phận để chủ động trong việc sắp xếp nhân sự và lập kế hoạch cho các hoạt 
động quản trị nhân sự. 
4. Liệu QTNNL chỉ nhằm đạt được những mm của chủ doanh nghiệp 
Khái niệm hoạch địch nguồn nhân lực:      lOMoAR cPSD| 45474828
Hoạch định nguồn nhân lực là quá trình xác định nhu cầu nhân sự, đưa ra các chính sách 
và chương trình hoạt động nhằm bảo đảm cho doanh nghiệp có đủ nguồn nhân lực với 
các phẩm chất, kỹ năng phù hợp để thực hiện công việc với năng suất, chất lượng và hiệu  quả cao 
Phân tích môi trường bên ngoài  Chính sách pháp luật 
Môi trường văn hoá xã hội  Đối thủ cạnh tranh  Khách hàng  Thị trường lao động 
Phân tích môi trường bên trong 
Mục tiêu của doanh nghiệp khách sạn 
Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp 
Người lãnh đạo và bầu không khí tâm lý 
Đặc điểm văn hóa doanh nghiệp 
Tính chất công việc, trình độ công nghệ mới,... 
Dự báo nhu cầu nguồn nhân lực 
Cầu nhân lực có thể hiểu là số lượng và cơ cấu lao động cần thiết để hoàn thành số lượng 
sản phẩm, dịch vụ hoặc khối lượng công việc của tổ chức trong một thời kỳ nhất định. 
Để dự báo chính xác nhu cầu nguồn nhân lực, chúng ta cần nắm rõ trong tương lai doanh  nghiệp cần: 
• Đạt được mục tiêu gì?      lOMoAR cPSD| 45474828
• Cần thực hiện những hoạt động gì? 
• Sản xuất những sản phẩm hoặc dịch vụ gì? 
• Sản xuất hoặc phục vụ ở quy mô nào? Bao nhiêu phòng, bao nhiêu khách? Những bữa 
ăn được tổ chức phục vụ như thế nào? 
Từ những thông tin này chúng ta sẽ xác định được nhu cầu nhân lực bao gồm: • Số 
lượng: Bao nhiêu nhân viên cho từng vị trí công việc, từng bộ phận? 
• Chất lượng: Những nhân viên đó cần có những kiến thức, kỹ năng và phẩm chất gì? 
• Thời gian: Khi nào thì cần những nhân viên đó? 
Dự báo nguồn cung nhân lực   Nguồn nội bộ 
• Trường hợp thiếu nhân viên ( tăng ca giờ làm, thuyên chuyển vị trí,...) 
• Trường hợp thừa nhân viên (hạn chế tuyển dụng, giảm bớt giờ lao động, sa thải, ...) 
Nguồn lao động bên ngoài 
• Thường dựa trên cơ sở dự báo tình hình kinh tế nói chung, điều kiện thị trường địa 
phương, điều kiện thị trường nghề nghiệp 
Cung ứng nhân lực có thể là một bộ phận trong công ty hoặc dịch vụ mà các công ty bên 
ngoài cung cấp. Nhiệm vụ chính của cung ứng nhân lực bao gồm: Cung cấp số lượng 
nhân sự cần thiết có đủ trình độ và kỹ năng làm việc theo nhu cầu của doanh nghiệp. 
Thúc đẩy nhân viên trong công ty làm việc hiệu quả, phát huy tối đa tiềm năng sẵn có. 
Tạo kết nối giữa các kế hoạch sử dụng tài nguyên khác nhau của công ty (tiền vốn, nhân 
sự, v.v.), đảm bảo hoàn thành các mục tiêu kinh doanh tổng thể.      lOMoAR cPSD| 45474828
Các giải pháp tránh dư thừa nhân lực có thể là:  + Tinh giảm  + Giáng chức  + Chuyển vị trí  + Phân chia công việc  + Ngừng tuyển dụng  + Về hưu sớm  + Đào tạo lại 
Cho nghỉ việc: Cho nghỉ việc là biện pháp đầu tiên. Cho nghỉ việc có hai loại: tạm thời và 
vĩnh viễn. Nghỉ việc tạm thời được áp dụng khi khối lượng công việc giảm xuống không 
đủ việc làm cho tất cả nhân viên; ngay khi công việc trở lại bình thường nhân viên sẽ lại 
được bổ trí vào làm việc. Hình thức này rất hay được áp dụng với các doanh nghiệp du 
lịch hoạt động có tính thời vụ. Việc giải quyết nghỉ tạm thời được biến tướng thành nghỉ 
phép, đào tạo lại, nghỉ bù... Nghỉ việc vĩnh viễn được áp dụng trong hai trường hợp: khi 
công việc giảm xuống mà chỉ có hy vọng khôi phục lại, khi doanh nghiệp áp dụng công 
nghệ mới, hoặc tính giảm biên chế để nâng cao hiệu quả hoạt động, lúc này đối tượng 
nghỉ việc là nhân viên không có năng lực hoặc kỹ năng không phù hợp với công việc. 
- Nghỉ việc không ăn lương: Đây là một biện pháp giảm chi phí lao động, thường được áp 
dụng với nhân viên không khó khăn về tài chính và cần thời gian để giải quyết việc gia 
đình. Ngoài ra, các nhân viên có kỹ năng không phù hợp cần được đi đào tạo lại, tay 
nghề mới cũng được áp dụng tình huống này. 
- Cho thuê: Đưa lao động của doanh nghiệp đi làm thuê cho các tổ chức doanh nghiệp 
khác nhưng vẫn giữ tên trong sổ lương của doanh nghiệp. Áp dụng hình thức này đối      lOMoAR cPSD| 45474828
với đội ngũ lao động lành nghề, làm việc trong doanh nghiệp lúc doanh nghiệp gặp khó  khăn. 
- Giảm bớt giờ làm hoặc làm chung việc: Hình thức này làm tăng thêm tư tưởng của nhân 
viên đối với doanh nghiệp, động viên nhân viên cùng chia sẻ khó khăn với doanh  nghiệp. 
- Nghỉ hưu sớm: Thực hiện theo quy định của Nhà nước. 
- Không bổ sung nhân viên thuê cho chức vụ trước. Hình thức này thường được áp dụng 
đối với công việc không cần thiết với doanh nghiệp. Việc áp dụng bất kỳ hình thức nào 
cũng phải trên cơ sở thoả thuận với nhân viên với tổ chức công đoàn và thực hiện trợ 
cấp theo quy định về khả năng của doanh nghiệp. 
Các giải pháp để tránh thiếu hụt nhân lực:  + Làm thêm giờ  + Lao động thời vụ  + Thuê ngoài  + Tái đào tạo 
+ Tuyển dụng từ bên ngoài  Phân tích công việc  1. Khái niệm 
Phân tích công việc là tiến trình xác định một cách có hệ thống các nhiệm vụ và các kĩ 
năng cần thiết và trách nhiệm để thực hiện nhưng công việc trong một tổ chức 
2. Ý nghĩa phân tích công việc:      lOMoAR cPSD| 45474828   Các bước 
- Bước 1: Xác định mục đích sử dụng thông tin phân tích công việc từ đó xác định các 
hình thức thu thập thông tin phân tích công việc hợp lý nhất. 
- Bước 2: Thu thập các thông tin cơ bản, trên cơ sở đó tổ chức, các văn bản và mục đích, 
yêu cầu, chức năng, quyền hạn của doanh nghiệp, phòng ban, bộ phận, sơ đồ quá trình 
công nghệ và bản mô tả công việc cũ (nếu có). 
- Bước 3: Chọn lựa các phần việc đặc trưng và các điểm then chốt để phân tích công việc 
nhằm giảm bớt thời gian và tiết kiệm trong việc phân tích công việc 
- Bước 4: Áp dụng các phương pháp khác nhau để thu thập thông tin phân tích công việc 
- Bước 5: Kiểm tra xác minh lại tính chính xác của thông tin. 
- Bước 6: Xây dựng bản mô tả công việc và bản tiêu chuẩn công việc      lOMoAR cPSD| 45474828     
