-
Thông tin
-
Quiz
Câu hỏi chiến lược kinh doanh | Quản trị kinh doanh | Trường đại học Nha Trang
Tổng hợp Câu hỏi chiến lược kinh doanh của Trường đại học Nha Trang. Hi vọng tài liệu này sẽ giúp các bạn học tốt, ôn tập hiệu quả, đạt kết quả cao trong các bài thi, bài kiểm tra sắp tới. Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết bài viết dưới đây nhé.
Quản trị kinh doanh (kltn) 34 tài liệu
Đại học Nha Trang 77 tài liệu
Câu hỏi chiến lược kinh doanh | Quản trị kinh doanh | Trường đại học Nha Trang
Tổng hợp Câu hỏi chiến lược kinh doanh của Trường đại học Nha Trang. Hi vọng tài liệu này sẽ giúp các bạn học tốt, ôn tập hiệu quả, đạt kết quả cao trong các bài thi, bài kiểm tra sắp tới. Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết bài viết dưới đây nhé.
Môn: Quản trị kinh doanh (kltn) 34 tài liệu
Trường: Đại học Nha Trang 77 tài liệu
Thông tin:
Tác giả:






Tài liệu khác của Đại học Nha Trang
Preview text:
lOMoARcPSD| 40651217 Câu 1:
- 3 giai đoạn của quá trình chiến lược là gì? NGỌC
Xác định chiến lược (Strategy formulation): Bao gồm phát triển tầm nhìn,
nhiệm vụ; xác định những cơ hội bên ngoài và những thách thức, xác định điểm
mạnh và yếu bên trong công ty; thành lập các mục tiêu dài hạn; tạo ra các chiến
lược lựa chọn và chọn những chiến lược đặc biệt để theo đuổi.
Thực hiện chiến lược (Strategy implementation): Yêu cầu một công ty thành lập
những mục tiêu hàng năm, nghĩ kế các chính sách, tạo động cơ nhân viên và
định rõ nguồn lực để các chiến lược được ấn định có thể được thực thi. Thường
lưu tâm đến giai đoạn hành động. Việc thực hiện chiến lược yêu cầu phải đặt ra
kỉ luật, cam kết và hi sinh bản thân.
Đánh giá chiến lược (Strategy evaluation): Đánh giá chiến lược là giai đoạn
cuối cùng trong quản trị chiến lược. Các nhà quản lý luôn muốn biết khi nào
các chiến lược nhất định không mang lại kết quả tốt, đánh giá chiến lược là
công cụ tốt để có được các thông tin đó. Các hoạt động đánh giá chiến lược bao
gồm: Xem xét lại những yếu tố bên trong và bên ngoài dựa trên cơ bản của
những chiến lược hiện tại, đánh giá hiệu quả hoạt động, tiến hành các giải pháp khắc phục.
- Giai đoạn nào dựa vào trao quyền để thành công? TRANG
Giai đoạn thực thi chiến lược:
Ở đây giai đoạn này được tạo bởi ba bước chính. Đầu tiên đó là đề ra các mục
tiêu thường niên, các mục tiêu này thường được đặt ra ngắn hạng, dựa trên
nguyên tắc SMART, mục đích đặt ra những mục tiêu này là để hệ thống hoá,
cũng như biết rõ những gì sẽ thực hiện, tránh bị mất phương hướng, thiết kế
công việc một cách rõ ràng. Để từ đó đến bước 2 là đề ra những chính sách,
những đề xuất nhằn thực hiện hoá chiến lược một cách triệt để. Và cuối cùng,
từ những công việc, ý tưởng đã được đề bạt một cách rõ ràng thì việc phân bổ
nguồn lực, trao quyền hành cho từng người ứng với từng nhiệm vụ cũng rất
quan trọng. Việc hiểu rõ từng nhân lực trên các điểm mạnh điểm yếu, cá tính sẽ
giúp những nhiệm vụ đó được thực hiện dựa trên sự nhiệt huyết, hết mình và
đúng chuyên môn. Giúp tiến độ công việc đi đúng hướng. - Giai đoạn nào dựa
trên phân tích để thành công? HÀ lOMoARcPSD| 40651217
Đánh giá chiến lược là giai đoạn cuối cùng trong quản trị chiến lược. Các nhà
quản lý luôn muốn biết khi nào các chiến lược nhất định không mang lại kết
quả tốt, đánh giá chiến lược là công cụ tốt để có được các thông tin đó.
Các hoạt động đánh giá chiến lược bao gồm:
* Xem xét lại những yếu tố bên trong và bên ngoài dựa trên cơ bản của những chiến lược hiện tại.
* Đánh giá hiệu quả hoạt động.
* Tiến hành các giải pháp khắc phục.
- Giai đoạn nào dựa trên số liệu thống kê để thành công? BẢO
Giai đoạn đánh giá chiến lược. Bởi vì chỉ có con số, dữ liệu là nguồn cung cấp
thông tin chính xác và chuẩn nhất với kết quả mà chiến lược mang lại, và từ kết
quả đó sẽ đưa ra phương án giải quyết hợp lý nhất để cải thiện và tối ưu chiến lược.
Câu 2: Doanh nhân Ed.Word Deming “chỉ có Chúa là đáng tin còn tất cả
những cái khác phải dựa trên dữ liệu” hàm ý của câu nói này là gì? YẾN
Deming có hàm ý là việc hình thành chiến lược kinh doanh dựa trên dữ liệu
thực sẽ cho doanh nghiệp nhìn rõ hơn về hiện thực và có kế hoạch xây dựng
chiến lược tốt và hiệu quả hơn. Vạch rõ mục tiêu, cách thức và tiến trình của
chiến lược của kinh doanh. Câu 3:
- Theo bạn quyết định nào của xây dựng chiến lược sẽ mất nhiều thời
gian nhất? Vì sao? VY
Bước thu nhập thông tin. Vì Thu thập thông tin là quá trình tập hợp thông
tin theo những tiêu chí cụ thể nhằm làm rõ những vấn đề, nội dung liên
quan đến lĩnh vực nhất định. Thu thập thông tin là quá trình xác định nhu
cầu thông tin, tìm nguồn thông tin, thực hiện tập hợp thông tin theo yêu
cầu nhằm đáp ứng mục tiêu đã được định trước. lOMoARcPSD| 40651217
- Tại sao giai đoạn thực hiện chiến lược được coi là giai đoạn khó khăn
nhất? Nêu rõ? TRINH
Thực thi chiến lược là một quá trình mà doanh nghiệp thiết lập các hành
động có tính tổ chức cho phép thực hiện chiến lược đã được thiết lập. Về
bản chất, thực thi chiến lược là quá trình biến ý tưởng chiến lược đã được
hoạch định thành các hành động cụ thể hướng tới việc thực hiện sứ mạng,
tầm nhìn và mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp. Thực thi chiến lược là
giai đoạn có nhiều thách thức nhất. Khả năng thực thi chiến lược là yếu tố
quyết định sự thành công hay thất bại chiến lược của công ty, vì thực thi
chiến lược chính là giai đoạn chuyển những ý đồ chiến lược của công ty
thông qua một loạt hành động để đạt được kết quả mong muốn hay nói
cách khác là thực hiện các chiến thuật để công ty đi đúng định hướng chiến lược
Nội dung của nhóm “ECONOMIC FACTORS” - INFLATION + Giải
thích rõ khái niệm “INFLATION”? NGỌC
Inflation trong tiếng Việt có nghĩa là Lạm phát, khái niệm dùng để chỉ sự
tăng lên về giá cả, tức đồng tiền mất giá và giảm sức mua theo thời gian.
+ Nêu dẫn chứng cụ thể “INFLATION”? NGỌC
Năm 2020, bạn uống một cốc cafe với giá 20.000 đồng, tuy nhiên, vì lạm phát tăng cao
vào năm 2021 nên cũng cốc cafe đó nhưng bạn phải trả đến 25.000 đồng.
+ Yếu tố “INFLATION” ảnh hưởng đến doanh nghiệp như thế nào? TRANG
1. Ảnh hưởng của lạm phát thấp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp -
Lạm phát thấp làm cho sản xuất hàng xuất khẩu bị đình trệ. Tỷ lệ
lạm phát thấp làm cho cung tiền trong nền kinh ít, tức là nguồn vốn cho
vay của các ngân hàng bị thu hẹp. Trong khi đó nó làm cho lãi suất thực
tế tăng, khiến cho các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu khó tiếp cận
nguồn vốn cho vay, do đó khó mở rộng đầu tư sản xuất. -
Lạm phát thấp làm cho tiền công thực tế cao hơn, nhưng giá cả sản
phẩm lại thấp. Những điều đó cho thấp lạm phát thấp có tác động tiêu cực
đến hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu.
2. Ảnh hưởng của lạm phát cao đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp lOMoARcPSD| 40651217 -
Tác động lớn, gay gắt đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh,
nhất là các doanh nghiệp nhỏ và vừa, vì loại hình doanh nghiệp này tuy
năng động, hiệu quả nhưng khả năng tài chính có hạn, trình độ công
nghệ, quản lý thấp, sức cạnh tranh yếu, lại ít nhận được sự giúp đỡ, hỗ trợ của Nhà nước. -
Lạm phát tác động mạnh đến các doanh nghiệp nhỏ và vừa là do
giá cả, các yếu tố đầu vào của sản xuất, kinh doanh tăng nhanh (giá các
loại vật tư, năng lượng, lãi suất vốn vay); tỷ giá hối đoái lên xuống không bình thường -
Đời sống khó khăn, sức mua giảm, sản phẩm khó tiêu thụ, làm cho
một bộ phận doanh nghiệp nhỏ và vừa, hoặc phải tạm ngừng sản xuất,
hoặc sản xuất kinh doanh cầm chừng, biểu hiện bằng cắt giảm hợp đồng,
thu hẹp thị trường, phạm vi hoạt động. -
Gây ra tình trạng thiếu tiền vì các doanh nghiệp không khai thác
được nguồn tín dụng cho việc duy trì sản xuất của mình vì lãi suất tín dụng tăng cao. -
Thay đổi lãi suất. Và lãi suất ngày nay tác động nhiều đến thu
nhập, tiêudùng và đầu tư, cho nên thông qua lãi suất, lạm phát tác động
tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Hậu quả mà doanh nghiệp gánh phải bởi yếu tố “INFLATION”? TRANG
- Làm mất đi sự ổn định của thước đo giá trị tiền tệ.
- Khiến cho tiền tệ và thuế bị vô hiệu hóa.
- Đồng tiền mất giá, các biểu thuế không thể điều chỉnh kịp thời nên bị hạn chế.
- Làm phân phối lại thu nhập. Người nắm giữ hàng hóa có giá trị tăng lên
đột biến sẽ nhanh giàu và ngược lại, người nắm giữ hàng hóa không
tăng giá trị hoặc tăng chậm sẽ giảm thu nhập,
- Khiến cho nhiều người có tâm lý đầu cơ tích trữ dẫn đến lãng phí và khan hiếm hàng hóa.
- Xuyên tạc các yếu tố của thị trường khiến điều kiện thị trường dễ bị biến dạng.
- Giảm sức mua của người tiêu dùng.
- UNEMPLOYMENT + Giải thích rõ khái niệm
“UNEMPLOYMENT”? HÀ
Unemployment là Thất nghiệp là tình trạng người lao động muốn có việc
làm mà không tìm được việc làm hoặc không được tổ chức, công ty và lOMoARcPSD| 40651217
cộng đồng nhận vào làm. Tỷ lệ thất nghiệp là phần trăm số người lao
động không có việc làm trên tổng số lực lượng lao động của xã hội.
+ Nêu dẫn chứng cụ thể “UNEMPLOYMENT”? HÀ
Một công nhân bậc 7 có thể làm việc hơn 25 năm trong ngành dệt nhưng
có thể trở thành người thất nghiệp ở tuổi 50 khi ngành dệt đang bị thu hẹp
do đối mặt với sự cạnh tranh từ phía nước ngoài.
+ Yếu tố “UNEMPLOYMENT” ảnh hưởng đến doanh nghiệp như thế nào? BẢO
tình trạng thất nghiệp tăng đồng nghĩa với việc nền kinh tế đang suy thoái
(thu nhập thực tế thấp hơn thu nhập tiềm năng); các doanh nghiệp bị
thiếu vốn đầu tư do tình trạng thất thu thuế vì phải hỗ trợ cho người thất
nghiệp; thất nghiệp ảnh hưởng đến thu nhập và đời sống của người lao
động, họ không có đủ tiền để mua hàng hóa dẫn đến các doanh nghiệp
bán hàng tiêu dùng bị giảm doanh thu, lâu dài sẽ dẫn đến phá sản đồng loạt.
+ Hậu quả mà doanh nghiệp gánh phải bởi yếu tố
“UNEMPLOYMENT”? BẢO
- Thất nghiệp tạo ra sự áp đặt chi phí cơ hội cho nền kinh tế. Có công nhân
thất nghiệp tức là nền kinh tế chưa sử dụng hiệu quả tất cả các nguồn lực
của nó. Nền kinh tế sẽ khó tạo ra nhiều hàng hóa và dịch vụ tối ưu.
- Thất nghiệp cũng có nghĩa là doanh thu từ thuế của chính phủ sẽ giảm sút
so với mức có thể. Khi con người mất việc, thu nhập sẽ ít đi và họ có xu
hướng chi tiêu ít lại để tiết kiệm rồi kết quả là nguồn thu từ thuế cũng
giảm theo. Thu nhập và lợi nhuận của các doanh nghiệp giảm đi. Do đó,
doanh thu từ thuế thu nhập và thuế doanh nghiệp không ổn định và khó
tránh khỏi tình trạng thâm hụt. - DISPOSABLE INCOME
+ Giải thích rõ khái niệm “DISPOSABLE INCOME”? YẾN Thu
nhập khả dụng (DISPOSABLE INCOME) còn được gọi là thu nhập cá
nhân khả dụng (DPI), là phần thu nhập quốc dân còn lại mà một cá nhân
hoặc hộ gia đình chi tiêu hoặc tiết kiệm sau khi thuế thu nhập đã được khấu trừ. lOMoARcPSD| 40651217
+ Nêu dẫn chứng cụ thể “DISPOSABLE INCOME”? YẾN
Đại dịch COVID-19 năm 2020 và 2021 có ảnh hưởng tiêu cực đến thu
nhập khả dụng. Xu hướng tiết kiệm nổi lên trong suốt thời kỳ dịch bệnh
một phần do thu nhập khả dụng giảm, đây là xu hướng tất yếu thời kỳ
dịch bệnh. Nếu dịch bệnh tiếp tục kéo dài, xu hướng tiết kiệm – giảm chi
gia tăng sẽ khiến các doanh nghiệp phải thu nhỏ quy mô sản xuất do
lượng tiêu thụ giảm. Điều này khiến tình trạng thất nghiệp trầm trọng hơn
và nguồn thu của người lao động cũng giảm.
+ Yếu tố “DISPOSABLE INCOME” ảnh hưởng đến doanh nghiệp như thế nào? VY
Các tổ chức tài chính đối mặt với thua lỗ có thể làm giảm khả năng cung
cấp tín dụng và tăng chi phí tiếp cận tín dụng bằng cách tăng lãi suất.
Trong một số trường hợp, người cho vay có thể không thể cho vay thêm,
ngay cả khi họ muốn, do hậu quả của sự thua lỗ trước đó.
+ Hậu quả mà doanh nghiệp gánh phải bởi yếu tố “DISPOSABLE INCOME”? VY
Thiệt hại xảy ra khi bong bóng vỡ sẽ trở nên nghiêm trọng hơn, gây ra
suy thoái hoặc khủng hoảng. Các tổ chức tài chính có thể thất bại, tăng
trưởng kinh tế có thể chậm lại, thất nghiệp có thể tăng lên và bất ổn xã hội có thể gia tăng