Chủ đề 3 - Kinh tế chính trị Mác-Lênin | Quản trị kinh doanh | Trường đại học Nha Trang

Chủ đề 3 - Kinh tế chính trị Mác-Lênin của Trường đại học Nha Trang. Hi vọng tài liệu này sẽ giúp các bạn học tốt, ôn tập hiệu quả, đạt kết quả cao trong các bài thi, bài kiểm tra sắp tới. Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết bài viết dưới đây nhé.

Trường:

Đại học Nha Trang 77 tài liệu

Thông tin:
14 trang 8 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Chủ đề 3 - Kinh tế chính trị Mác-Lênin | Quản trị kinh doanh | Trường đại học Nha Trang

Chủ đề 3 - Kinh tế chính trị Mác-Lênin của Trường đại học Nha Trang. Hi vọng tài liệu này sẽ giúp các bạn học tốt, ôn tập hiệu quả, đạt kết quả cao trong các bài thi, bài kiểm tra sắp tới. Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết bài viết dưới đây nhé.

34 17 lượt tải Tải xuống
lOMoARcPSD|40651217
Chủ đề 3 THỊ TRƯỜNG VÀ VAI TRÒ CỦA CÁC CHỦ THỂ THAM GIA THỊ
TRƯỜNG
Sau khi nghiên cứu về hàng hóa và quan hệ hàng hóa - tiền tệ, vấn đề tiếp theo là làm rõ
quan hệ đó được biểu hiện trong đời sống nền kinh tế hiện thực ngày càng phong phú như thế
nào. Quan điểm của CN Mác - Lênin cho rằng các quan hệ hàng hóa - tiền tệ đó biểu hiện
nhất ở thị trường.
Muốn làm sáng tỏ những biểu hiện như vậy, cần phải thấy được vai trò của các chủ thể
tham gia thị trường. c quy luật của thị trường sẽ điều tiết các quan hệ giữa những người sản
xuất và trao đổi, giữa các chủ thể tham gia thị trường. Vỉ vậy, nội dung nghiên cứu về thị trường
và vai trò của các chủ thể tham gia thị trường là khía cạnh rõ hơn lý luận của C.Mác về nền sản
xuất hàng hóa trong điều kiện ngày nay.
3.1. THỊ TRƯỜNG
3.1.1. Khái niệm thị trường và vai trò của thị trường
a. Khái niệm thị trường
Thị trường ra đời, phát triển gắn liền với sự phát triển của sản xuất hàng hóa. Cùng với
sự phát triển nhanh chóng của sản xuất trao đổi, khái niệm thị trường cũng có những quan
niệm khác nhau.
Theo nghĩa hẹp, thị trường là nơi diễn ra hành vi trao đổi, mua bán hàng hóa giữa các chủ
thể kinh tế với nhau. Tại đó, người có nhu cầu về hàng hóa, dịch vụ sẽ nhận được thứ mà mình
cần ngược lại, người hàng hóa, dịch vụ sẽ nhận được một số tiền tương ứng. Thị trường
biểu hiện dưới nhiều hình thái khác nhau, thể chợ, cửa hàng, quầy hàng lưu động, văn
phòng giao dịch hay siêu thị…
Theo nghĩa rộng, thị trường là tổng hòa các mối quan hệ liên quan đến trao đổi, mua bán
hàng hóa trong hội, được hình thành do những điểu kiện lịch sử, kinh tế, xã hội nhất định.
Theo nghĩa y, thị trường tổng thể các mối quan hkinh tế gồm cung, cầu, giá cả; quan hệ
hàng - tiền; quan hệ giá trị, giá trị sử dụng; quan hệ hợp tác, cạnh tranh; quan hệ trong nước,
ngoài nước… Cùng với đó là các yếu tố kinh tế như nhu cầu (người mua hàng); người bán; tiền
lOMoARcPSD|40651217
- hàng; dịch vụ mua n… Tất các quan hệ yếu tố kinh tế này được vận động theo quy luật
của thị trường.
Nghiên cứu về thị trường nhiều cách tiếp cận khác nhau y theo tiêu thức hoặc mục
đích nghiên cứu.
Căn cứ vào đối tượng hàng hóa đưa ra trao đổi, mua bán trên thị trường, thể chia ra
thị trường tư liệu sản xuất và thị trường tư liệu tiêu dùng.
Căn cứ vào phạm vi hoạt động, thể chia ra thị trường trong nước thị trường thế giới.
Căn cứ vào đầu vào đầu ra của quá trình sản xuất thể chia ra thị trường các yếu tố
đầu vào, thị trường hàng hóa đầu ra.
Căn cứ vào tính chuyên biệt của thị trường có thể chia thành các loại thị trường gắn với
các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội.
Căn cứ vào tính chất chế vận hành của thị trường, thể chia ra thị trường tự do,
thị trường điều tiết, thị trường cạnh tranh hoàn hảo, thị trường cạnh tranh không hoàn hảo
(độc quyền).
Ngày nay, các nền kinh tế phát triển ngày ng nhanh và phức tạp hơn, do đó hệ thống
thị trường cũng biến đổi phù hợp với điều kiện, trình độ phát triển của nền kinh tế. Vì vậy, để tổ
chức hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, đòi hỏi phải hiểu về bản chất hệ thống thị
trường, những quy luật kinh tế bản của thị trường các vấn đề liên quan khác. b. Vai trò
của thị trường
Xét trong mối quan hệ với thúc đẩy sản xuất và trao đổi hàng hóa (dịch vụ) cũng như thúc
đẩy tiến bộ xã hội, vai trò chủ yếu của thị trường có thể được khái quát như sau:
Một là, thị trường là điều kiện, môi trường cho sản xuất phát triển.
Sản xuất hàng hóa càng phát triển, sản xuất ra càng nhiều hàng hóa, dịch vụ thì càng đòi
hỏi thị trường tiêu thụ rộng lớn hơn. Sự mở rộng thị trường đến lượt nó lại thúc đẩy trở lại sản
xuất phát triển. Vì vậy, thị trường là môi trường kinh doanh, là điều kiện không thể thiếu được
của quá trình sản xuất kinh doanh.
Thị trường là cầu nối giữa sản xuất với tiêu dùng. Thị trường đặt ra các nhu cầu cho sản
xuất cũng như nhu cầu tiêu dùng. vậy, thị trường vai trò thông tin, định hướng cho mọi
nhu cầu về sản xuất kinh doanh.
Hai là, thị trường kích thích sự sáng tạo của mọi thành viên trong xã hội, tạo ra cách
thức phân bố nguồn lực hiệu quả trong nền kinh tế.
lOMoARcPSD|40651217
Thị trường thúc đẩy các quan hệ kinh tế không ngừng phát triển. Do đó, đòi hỏi các thành
viên trong xã hội phải không ngừng nỗ lực, sáng tạo để thích ứng được với sự phát triển của thị
trường. Sự sáng tạo được thị trường chấp nhận, chủ thể sáng tạo sẽ được thụ hưởng lợi ích tương
xứng. Khi lợi ích được đáp ứng, động lực cho sự sáng tạo được thúc đẩy. Cứ như vậy, kích thích
sự sáng tạo của mọi thành viên trong xã hội.
Thông qua các quy luật thị trường, các nguồn lực cho sản xuất được điều tiết, phân bổ tới
các chủ thể sử dụng hiệu quả nhất, thị trường tạo ra cơ chế để lựa chọn các chủ thể có năng lực
sử dụng nguồn lực hiệu quả trong nền sản xuất.
Ba là, thị trường gắn kết nền kinh tế thành một chỉnh thể, gắn kết nền kinh tế quốc gia
với nền kinh tế thế giới.
Xét trong phạm vi quốc gia, thị trường làm cho các quan hệ sản xuất lưu thông, phân
phối, tiêu dùng trở thành một thể thống nhất. Thị trường không phụ thuộc vào địa giới hành
chính. Thị trường gắn kết mọi chủ thể giữa các khâu, giữa các vùng miền o một chỉnh thể
thống nhất. Thị trường phá vỡ ranh giới sản xuất tự nhiên, tự cấp, tự túc để tạo thành hệ thống
nhất định trong nền kinh tế.
Xét trong quan hệ với nền kinh tế thế giới, thị trường làm cho kinh tế trong nước gắn liền
với nền kinh tế thế giới. Các quan hệ sản xuất, lưu thông, phân phối, tiêu dùng không chỉ bó hẹp
trong phạm vi nội bộ quốc gia, mà thông qua thị trường, các quan hệ đó có sự kết nối, liên thông
với các quan hệ trên phạm vi thế giới. Với vai trò này, thị trường góp phần thúc đẩy sự gắn kết
nền kinh tế quốc gia với nền kinh tế thế giới.
3.1.2. Cơ chế thị trường và nền kinh tế thị trường
a. chế thị trường: chế thị trường hệ thống các quan hệ kinh tế mang đặc
tính
tự điều chỉnh các cân đối của nền kinh tế theo yêu cầu của các quy luật kinh tế.
Dấu hiệu đặc trưng của chế thị trường chế hình thành giá cả một cách tự do.
Người bán, người mua thông qua thị trường để xác định giá cả của hàng hóa, dịch vụ.
chế thị trường phương thức bản để phân phối sử dụng các nguồn vốn, tài
nguyên, công nghệ, sức lao động, thông tin, trí tuệ…Đây là một kiểu cơ chế vận hành nền kinh
tế mang tính khách quan, do bản thân nền sản xuất hàng hóa hình thành. Cơ chế thị trường được
A.Smith ví như là một bàn tay vô hình có khả năng tự điều chỉnh các quan hệ kinh tế.
lOMoARcPSD|40651217
b. Nền kinh tế thị trường: Là nền kinh tế được vận hành theo cơ chế thị trường. Đó
nền kinh tế hàng a phát triển cao, đó mọi quan hsản xuất trao đổi đều được thông
qua thị trường, chịu sự tác động, điều tiết của các quy luật thị trường.
Sự hình thành kinh tế thị trường khách quan trong lịch sử từ kinh tế tự nhiên, tự túc,
kinh tế hàng hóa rồi từ kinh tế hàng hóa phát triển thành kinh tế thị trường. Kinh tế thị trường
cũng trải qua quá trình phát triển ở các trình độ khác nhau từ kinh tế thị trường sơ khai đến kinh
tế thị trường hiện đại ngày nay. Như vậy, nền kinh tế thị trường là sản phẩm của văn minh nhân
loại.
Kinh tế thị trường đã phát triển qua nhiều giai đoạn với nhiều mô hình khác nhau, song
chúng đều có những đặc trưng chung bao gồm:
Thứ nhất, kinh tế thị trường đòi hỏi sự đa dạng của các chủ thể kinh tế, nhiều hình thức
sở hữu. Các chủ thể kinh tế bình đẳng trước pháp luật.
Thứ hai, thị trường đóng vai trò quyết định trong việc phân bổ các nguồn lực xã hội thông
qua hoạt động của các thị trường bộ phận như thị trường hàng hóa, thị trường dịch vụ, thị trường
sức lao động, thi trường tài chính, thị trường bất động sản, thị trường khoa học công nghệ…
Thứ ba, giá cả được hình thành theo nguyên tắc thị trường cạnh tranh vừa là môi trường,
vừa là động lực thúc đẩy kinh tế thị trường phát triển.
Thứ tư, động lực trực tiếp của các chủ thể sản xuất kinh doanh là lợi ích kinh tế - xã hội.
Thứ năm, nhà nước là chủ thể thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với các quan hệ
kinh tế, đồng thời, nhà nước thực hiện nhiệm vụ khắc phục những khuyết tật của thị trường, thúc
đẩy những yếu tố tích cực, đảm bảo sự bình đẳng xã hội và sự ổn định của toàn bộ nền kinh tế.
Th sáu, kinh tế th trường nn kinh tế m, th trường trong c gn lin vi th
trường quc tế.
Các đặc trưng trên mang tính ph biến ca mi nn kinh tế th trường. Tuy nhiên, tùy
theo điều kin lch s c th, tùy theo chế độ chính tr hi ca mi quốc gia các đặc trưng
đó thể hin không hoàn toàn ging nhau, tạo nên tính đặc thù các hình kinh tế th trường
khác nhau. Nn kinh tế th trường có nhiều ưu thế, tuy nhiên, nó cũng có nhng khuyết tt.
- Ưu thế ca nn kinh tế th trường
Mt là, nn kinh tế th trường luôn tạo ra đng lc mnh m cho s hình thành ý tưng
mi ca các ch th kinh tế.
Trong nn kinh tế th trường, các ch th luôn có cơ hội để m ra động lc cho s sáng
to ca mình. Thông qua vai trò ca th trường nn kinh tế th trường tr thành phương
lOMoARcPSD|40651217
thc hu hiu kích thích s sáng to trong hoạt động ca c ch thế kinh tế, tạo điều kin
thun li cho hoạt động t do ca họ, qua đó, thúc đẩy tăng năng suất lao động, tăng hiệu qu
sn xut, làm cho nn kinh tế hoạt động năng động, hiu qu. Nn kinh tế th trưng chp nhn
mọi ý tưởng sáng to mi trong thc hin sn xut kinh doanh qun lý. Nn kinh tế th
trường tạo môi trưng rng m cho các mô hình kinh doanh mới theo đà phát triển ca xã hi.
Hai , nn kinh tế th trường luôn thc hin phát huy tt nht tiềm năng ca mi ch
th, các vùng min cũng như lợi thế quc gia trong quan h vi thế gii.
Trong nn kinh tế th trường, mi tiềm năng, li thế đều th được phát huy, đều
th tr thành lợi ích đóng góp cho xã hội. Thông qua vai trò gn kết ca th trường mà nn kinh
tế th trường tr thành phương thức hiu qu hơn hẳn so vi nn kinh tế t cp t túc hay nn
kinh tế kế hoạch hóa đ phát huy tiềm năng, lợi thế ca tng thành viên, tng vùng min trong
quc gia, ca tng quc gia trong quan h kinh tế vi phn còn li ca thế gii.
Ba , nn kinh tế th trường luôn tạo ra các phương thức đ tha mãn ti đa nhu cầu
của con người, t đó thúc đẩy tiến bộ, văn minh xã hội.
Nn kinh tế thi trưng vi s tác động ca các quy lut th trường luôn to ra s phù
hp gia khối lượng, cơ cấu sn xut vi khối lượng, cơ cấu nhu cu tiêu dùng ca xã hi. Nh
đó, nhu cu tiêu dùng v các loi hàng hóa, dch v khác nhau được đáp ng kp thi; người
tiêu dùng được tha mãn nhu cầu cũng như đáp ứng đầy đủ mi chng loi hàng hóa, dch v.
- Khuyết tt ca nn kinh tế th trường
Mt là, xét trên phm vi toàn b nn sn xut hi, nn kinh tế th trường luôn tim
n nhng ri ro khng hong. Trong kinh tế th trường, ri ro v khng hong luôn tim n.
Khng hong th din ra cc b, th din ra trên phm vi tng th. Khng hong th
xảy ra đối vi mi loi hình th trường, vi mi nn kinh tế th trường. S khó khăn đối vi các
nn kinh tế th trường th hin ch, các quc gia rt khó d báo chính xác thời điểm xy ra
khng hong. Nn kinh tế th trường không t khc phục được nhng ri ro tiếm n này do s
vận động t phát ca các quy lut kinh tế. Tính t phát này bên cạnh ý nghĩa tích cc, còn gây
ra các ri ro tim ân dẫn đến khng hong. Đây là thách thc vi nn kinh tế th trường.
Hai là, nn kinh tế th trường không t khc phục được xu ng cn kit tài nguyên
không th tái tạo, suy thoái môi trường t nhiên, môi trưng xã hi.
Do phn ln các ch th sn xut kinh doanh trong nn kinh tế th trường luôn đặt mc
tiêu tìm kiêm li nhun tối đa nên luôn tạo ra nh ng tim ẩn đối vi ngun lc tài nguyên,
lOMoARcPSD|40651217
suy thoái môi trường. Cũng động lợi nhun, các th thế sn xut kinh doanh th v
phm c nguyên tắc đạo đức để chy theo mc tiêu làm giàu thm chi phi pháp, góp phn gây
ra s xói mòn đạo đức kinh doanh, thm chí c đạo đc hội. Đây nhng mt trái mang
tính khuyết tt ca bn thân nn kinh tế th trường. Cũng mc tiêu li nhun, các ch thế
hoạt động sn xut kinh doanh th không tham gia vào các lĩnh vc thiết yếu cho nn kinh
tế nhưng li nhun k vng thp, rủi ro cao, quy đầu ln, thi gian thu hi vn dài.
T nn kinh tế th trường không th khc phục được các khuyết tt này.
Ba , nn kinh tế th trường không t khc phục được hiện tượng phân hóa sâu sc
trong xã hi.
Trong nn kinh tế th trường, hiện tượng phân hóa hi v thu nhp, v hội tt
yếu. Bn thân nn kinh tế th trường không th t khc phục được khía cnh phân hóa có xu
ng sâu sc. Các quy lut th trường luôn phân b li ích theo mức độloi hình hot động
tham gia th trường, cng với tác động ca cnh tranh dẫn đến s phân hóa như mt tt
yếu. Đây khuyết tt ca nn kinh tế th trưng cn phi s b sung điều tiết ca nhà
c.
Do nhng khuyết tt ca kinh tế th trường nên trong thc tế không tn ti mt nn kinh
tế th trường thun túy, mà thường có s can thip của nhà nước để sa cha nhng tht bi
của cơ chế th trường. Khi đó, nên kinh tế đưc gi là kinh tế th trưng có s điu tiết ca nhà
c hay nn kinh tế hn hp.
3.1.3. Mt s quy lut kinh tế ch yếu ca kinh tế th trường
rt nhiu quy lut kinh tế điu tiết th trường. Với ch nn kinh tế hàng a
phát trin trình đ cao, các quy lut ca nn kinh tế ng hóa cũng phát huy tác dng trong
nên kinh tế th trưng
a. Quy lut giá tr
Quy lut giá tr quy lut kinh tế bản ca sn xut hàng hoá. đầu sn xut
trao đổi hàng hoá thì đó có sự hoạt động ca quy lut giá tr.
V ni dung, quy lut giá tr yêu cu vic sn xuất trao đổi hàng hóa phải đưc tiến
hành trên cơ sở của hao phí lao động xã hi cn thiết.
Theo yêu cu ca quy lut giá trị, người sn xut muốn n đưc ng hóa trên th
trường, muốn được xã hi tha nhn sn phm thì ng giá tr ca mt hàng hoá cá bit phi
phù hp vi thời gian lao động xã hi cn thiết. vy h phi luôn luôn tìm cách h thp hao
phí lao động cá bit xung nh hơn hoặc bằng hao phí lao đng xã hi cn thiết. Trong lĩnh vực
lOMoARcPSD|40651217
trao đổi, phi tiến hành theo nguyên tc ngang giá, ly giá tr xã hội làm cơ sở, không da trên
giá tr cá bit.
Quy lut giá tr hoạt động phát huy tác dng thông qua s vận đng ca giá c xoay
quanh giá tr i s tác động ca quan h cung cu. Giá c th trường lên xung xoay quanh
giá tr hàng hóa tr thành chế tác đng ca quy lut giá tr. Thông qua s s vận động ca
giá c th trưng s thy được s hoạt động ca quy lut giá tr. Những ngưi sn xut và trao
đổi hàng hóa phi tuân theo mnh lnh ca giá c th trường.
Tác động ca quy lut giá tr
Th nht, điu tiết sn xuất lưu thông ng hóa. Trong sn xut, thông qua s biến
động ca giá cả, người sn xut s biết được tình hình cung - cu v hàng hóa đó và quyết định
phương án sản xut. Nếu giá c hànga bng giá tr thì vic sn xut là phù hp vi yêu cu
xã hội; hàng hoá này nên được tiếp tc sn xut. Nếu giá c hàng hóa cao hơn giá trị, sn xut
cn m rộng đ cung ứng hàng hoá đó nhiều hơn vì nó đang khan hiếm trên th trường; liệu
sn xut sức lao đng s đưc t phát chuyn vào ngành này nhiều hơn các ngành khác.
Nếu giá c hàng hóa thấp hơn giá trị, cung v hàng hoá này đang thừa so vi nhu cu hi;
cn phi thu hp sn xuất ngành này để chuyn sang ngành khác.
Trong lưu thông, quy lut giá tr điu tiết hàng hóa t nơi giá c thấp đến nơi giá
c cao, t nơi cung lớn hơn cầu đến nơi cung nhỏ hơn cầu. Thông qua mnh lnh ca giá c th
trường, hàng hoá i có giá c thp được thu hút, chy đến nơi có giá cả cao hơn, góp phần
làm cho cung cu hàng hoá gia các vùng cân bng, phân phi li thu nhp gia các vùng min,
điu chinh sc mua ca th trường (nếu giá cao thì mua ít, giá thp mua nhiu)...
Th hai, kích thích ci tiến k thut, hp lý hóa sn xut nhằm tăng năng suất lạo động.
Trên th trường, hàng hóa được trao đổi theo giá tr xã hi. Người sn xut giá tr bit nh
hơn giá trị hi, khi bán theo giá tr hi s thu đưc nhiu li nhuận hơn. Ngược lại, người
sn xut có giá tr cá bit lớn hơn giá trị hi s gp bt li hoc thua lỗ. Để đứng vng trong
cnh tranh và tránh không b phá sn, người sn xut phi luôn tìm cách làm cho giá tr cá bit
hàng hóa ca mình nh hơn hoặc bng giá tr xã hi. Mun vy, phi ci tiến k thut, áp dng
công ngh mi, đổi mới phương pháp quản lý, thc hin tiết kim... Kết qu lực lượng sn xut
ngày càng phát triển, năng suất lao động xã hội tăng lên, chi phí sản xut bng hóa gim xung.
Trong lưu thông, để bán được nhiều hàng hóa, ngưi sn xut phi không ngừng tăng cht
lOMoARcPSD|40651217
ng phc v, qung cáo, t chc tt saun hàng... làm cho quá trình lưu thông đưc hiu
qu cao hơn, nhanh chóng, thuận tin vi chi phí thp nht.
Th ba, phân hoá những người sn xut thành những người giàu, người nghèo mt cách
t nhiên. Trong quá trình cnh tranh, những người sn xut nhy bén vi th trường, trình độ
năng lực gii, sn xut vi hao phí bit thp hơn mức hao phí chung ca xã hi s tr nên
giàu có. Ngược li, những người do hn chế v vn, kinh nghim sn xut thp kém, trình độ
công ngh lc hu... thì giá tr cá bit s cao hơn giá trị xã hi và d lâm vào tình trng thua l,
dẫn đến phá sn, thm chí phải đi làm thuê. Trong nn kinh tế th trường thun túy, chy theo
lợi ích nhân, đầu cơ, gian lận, khng hong kinh tế.. nhng yếu t th làm tăng thêm
tác động phân hóa sn xut cùng nhng tiêu cc v kinh tế xã hi khác.
Tóm li, quy lut giá tr va tác dụng đào thải cái lc hu, li thi, kích thích s tiến
b, làm cho lực lưng sn xut phát trin mnh m; va có tác dng la chọn, đánh giá người
sn xut, bảo đảm s bình đẳng đi với ngưi sn xut; va có c những tác động tích cc ln
tiêu cực. Các tác động đó din ra mt cách khách quan trên th trường nên cn có s điu tiết
của nhà nước để hn chế tiêu cực, thúc đẩy tác động tích cc.
b. Quy lut cung - cu
Quy lut cung cu là quy lut kinh tế điu tiết quan h gia cung (bên bán) và cu (bên
mua) hàng hóa trên th trường. Quy luật này đòi hỏi cung cu phi có s thng nht, nếu không
có s thng nht gia chúng thì s các nhân t xut hiện điều chnh chúng.
Trên th trường, cung - cu có mi quan h hữu cơ với nhau, thường xuyên tác động ln
nhau ảnh hưởng trc tiếp đến giá c. Nếu cung lớn hơn cầu thì giá c thấp hơn giá trị; ngưc
li, nếu cung nh hơn cầu thì giá c cao hơn giá tr; nếu cung bng cu thì giá c bng giá tr.
Đây là sự tác động phc tp theo nhiều hưng và nhiu mức độ khác nhau.
Quy lut cung - cu tác dụng điều tiết quan h gia sn xut và lưu thông hàng hoá;
làm biến đổi cấu dung ng th trường, ảnh ng trc tiếp giá c th trường. Căn cứ
quan h cung cu, có th d đoán xu thế biên động ca giá c; khi giá c thay đổi, cần đưa ra
các chính sách điu tiết giá cho phù hp nhu cu th trường... đầu có th trường thì đó quy
lut cung - cu tn ti hoạt đng mt cách khách quan. Nếu nhn thức được chúng t
th vn dụng để tác động đến hoạt động sn xut, kinh doanh theo hướng có li cho quá trình
sn xuất. Nhà nước th vn dng quy lut cung - cu thông qua các chính sách, các bin pháp
kinh tế như giá cả, li nhun, tín dng, hợp đồng kinh tế, thuế, thay đổi cơ cấu tiêu dùng.… đ
lOMoARcPSD|40651217
tác động vào các hoạt động kinh tế, duy trì nhng t l cân đi cung - câu mt cách lành mnh
và hp lý.
c. Quy luật lưu thông tiền t
Theo C.Mác, để thc hin chức năng phương tiện lưu thông, ở mi thi k cn phải đưa
vào lưu thông một s ng tin t thích hợp. Sô lượng tin cần cho lưu thông hàng hoá đưc
xác định theo mt quy lut quy luật lưu thông tin t. Theo quy lut này, s ng tin cn
thiết cho lưu thông hàng hóa mi thi k nhất định được xác định bng công thc tng quát
sau:
Trong đó M là s ng tin cn thiết cho lưu thông trong mt thi gian nhất định; P
mc giá c; Q khối lượng hàng hóa dch v đưa ra lưu thông; V là số vòng lưu thông của đồng
tin.
Như vậy, khối lượng tin cn thiết cho lưu thông tỷ l thun vi tng s giá c hàng hóa
được đưa ra thị trưng t l nghch vi tốc đ lưu thông ca tin tệ. Đây quy luật lưu
thông tin t. Quy luật y ý nghĩa chung cho mọi hình thái kinh tế - hi sn xut
lưu thông hàng hóa.
Khi lưu thông ng hóa phát trin, vic thanh toán không dùng tin mt tr nên ph
biến thì s ng tin cn thiết cho lưu thông được xác định như sau:
Trong đó P.Q tng giá c hàng hóa; G1 tng giá c hàng hóa bán chu; G2 tng
giá c hàng hóa khu tr cho nhau; G3 là tng giá c hàng hóa đến k thanh toán; V là s vòng
quay trung bình ca tin t. Quy luật lưu thông tiến t tuân theo các nguyên lý sau:
Lưu thông tiền t và cơ chế lưu thông tiền t do cơ chế lưu thông hàng hoá quyết định.
S ng tiền được phát hành và đưa vào lưu thông phụ thuc vào khi ợng hàng hóa đưc
đưa ra th trường. Khi tin giy ra đời, thay thế tiến vàng trong thc hin chức ng phương
tiện lưu thông đã làm xuất hin kh năng tách rời lưu thông hàng hóa với lưu thông tiền t.
Tin giy bn thân không giá tr ch hiu giá tr. Nếu tin giấy đưc phát hành
quá nhiu, vượt quá ng tin ng cn thiết cho lưu thông tin giy đại din, s làm
cho tin giy b mt giá tr, giá c hàng hóa tăng lên dẫn đến lm phát. vậy, nhà nước không
th in và phát hành tin giy mt cách tùy tin mà phi tuân theo quy luật lưu thông tin t.
lOMoARcPSD|40651217
d. Quy lut canh tranh
Quy lut cnh tranh là quy lut kinh tế điu tiết mt cách khách quan mi quan h ganh
đua kinh tế gia các ch th trong sn xuất trao đổi hàng hoá. Khi đã tham gia th trưng,
các ch th sn xut kinh doanh, bên cnh s hp tác, luôn phi chp nhn cnh tranh.
Cnh tranh s ganh đua giữa nhng ch th kinh tế vi nhau nhằm được nhng
ưu thế v sn xuất cũng như tiêu thụ và thông qua đó mà thu được li ích tối đa.
Kinh tế th trưng càng phát trin thì cnh tranh trên th trường ng tr nên thưng
xuyên, quyết liệt hơn.
Trong nn kinh tế th trường, cnh tranh th din ra gia các ch th trong ni b
ngành, cũng có thể din ra gia các ch th thuc các ngành khác nhau.
Th nht: Cnh tranh trong ni b ngành
Cnh tranh trong ni b ngành cnh tranh gia các ch th kinh doanh trong cùng
mt ngành, cùng sn xut mt loại hàng hóa. Đây mt trong nhng phương thức để thc
hin li ích ca doanh nghip trong cùng mt ngành sn xut.
Bin pháp cnh tranh các doanh nghip ra sc ci tiến k thuật, đi mi công ngh,
hp hóa sn xuất,ng năng suất lao động để h thp giá tr bit ca ng hóa, làm cho
giá tr hàng hoá ca doanh nghip sn xut ra thấp hơn giá trị xã hi của hàng hoá đó.
Kết qu ca cnh tranh trong ni b ngành là hình thành giá tr th trưng (giá tr xã hi)
ca tng loi hàng hoá. Cùng mt loại hàng hóa được sn xut ra trong các doanh nghip sn
xuất khác nhau, do điu kin sn xut (điều kin trang b k thuật, trình độ t chc sn xut,
trình độ tay ngh của người lao động ...) khác nhau, cho nên hàng hoá sn xut ra có giá tr
biệt khác nhau, nhưng trên th trường các hàng hoá phi n theo mt giá thng nhất, đó
giá c th trường. Giá c th trường dựa trên cơ sở giá tr th trường (giá tr xã hi).
Giá c th trường chính là hình thc biu hin bng tin ca giá tr th trường. Giá c th
trường do giá tr th trường quyết định.
Giá tr th trường giá tr trung bình ca những hàng hóa đưc sn xut ra trong mt
khu vc sn xuất nào đó hay giá trị bit ca những hàng hóa được sn xut ra trong nhng
điu kin trung bình ca khu vc và chiếm đi b phn trong tng s nhng hàng hóa ca khu
vực đó.
Theo C.Mác, "Mt mt phi coi giá tr th trường là giá tr trung bình ca nhng hàng hoá
đưc sn xut ra trong mt khu vc sn xuất nào đó. Mặt khác, li phi coi giá tr th trường là
lOMoARcPSD|40651217
giá tr bit ca nhng ng hoá được sn xut ra trong những điu kin trung bình ca khu
vực đó và chiếm mt khối lượng ln trong tng s nhng sn phm ca khu vc này.
Th hai: Cnh tranh gia các ngành
Cnh tranh gia các ngành là cnh tranh gia các ch th sn xut kinh doanh gia các
ngành khác nhau.
Cnh tranh gia các ngành, vì vậy, cũng tr thành phương thức để thc hin li ích ca
các ch th thuc các ngành sn xut khác nhau trong điu kin kinh tế th trường.
Cnh tranh giữa các ngành phương thức để các ch th sn xut kinh doanh các
ngành sn xut khác nhau tìm kiếm li ích ca mình. Mục đích của cnh tranh gia các ngành
là nhằm tìm nơi đầu tư có lợi nht.
Bin pháp cnh tranh gia các ngành là các doanh nghip t do di chuyn ngun lc ca
mình t ngành này sang ngành khác, vào các ngành sn xut kinh doanh khác nhau.
Trong nn kinh tế th trưng, quy lut cnh tranh có những tác động sau đây:
Th nht, Thúc đy s phát trin lực lượng sn xut. Trong nn kinh tế th trường, đế
nâng cao năng lc cnh tranh, các ch th sn xut kinh doanh không ngng tìm kim ng
dng tiến b k thut, công ngh mi vào sn xut, t đó kéo theo sự đổi mi v trình độ tay
ngh, tri thc của người lao động. Kết qu , cạnh tranh thúc đẩy lực lượng sn xut hi
phát triển nhanh hơn.
Th hai, thúc đẩy s phát trin nn kinh tế th trường. Trong nn kinh tế th trường, mi
hành vi ca mi ch th kinh tế đều hoạt động trong môi trưng cạnh tranh. Hơn nữa, mi
hoạt động ca các ch th kinh tế hot động trong nn kinh tế th trường đều nhm mục đích
li nhun tối đa, muốn vy ngoài vic hp tác, h cũng cạnh tranh vi nhau để có được nhng
điu kin thun li trong sn xut kinh doanh để thu được li nhun cao nht. Thông qua
đó, nền kinh tế th trường không ngừng được hoàn thin hơn.
Th ba, Cơ chế điu chnh linh hot vic phân b các ngun lc. Nn kinh tế th trường
đòi hỏi vic tiếp cn các ngun lc phi da trên nguyên tc cạnh tranh để phân b vào ch
th th s dng hiu qu hơn cả. Theo đó, các ch th sn xut kinh doanh phi thc hin
cạnh tranh để có được cơ hội s dng các ngun lực để phc v cho sn xut kinh doanh.
Th tư, thúc đẩy ng lực tha mãn nhu cu ca hi. Trong nn kinh tế th trưng,
mục đích của các ch th kinh tế li nhun cao nhất, mà người tiêu dùng là ngưi cui cùng
quyết định chng loi, s ng và chất lượng ca hàng hóa trên th trường. Ch có nhng sn
lOMoARcPSD|40651217
phm hàng hóa và dch v mà ngưi tiêu dùng la chn thì mới bán được và do đó ngưi sn
xut mi li nhun. vy, những ngưi sn xut phi tìm mi cách to ra khối lượng sn
phẩm đa dạng, di o, phong phú, chất ng tt, giá thành h, làm cho nhu cu của người
tiêu dùng và xã hội được đáp ứng.
Bên cnh những tác động tích cc ca quy lut cnh tranh trong nn kinh tế th
trường thì cũng có nhiều tác động tiêu cc:
Mt là, cnh tranh không lành mnh gây tôn hại môi trường kinh doanh.
Khi các ch th thc hin các bin pháp cnh tranh thiếu lành mnh, thm chí là các th
đon xấu để m kiếm li thế s làm xói mòn đến môi trường kinh doanh, thm chí xói mòn giá
tr đạo đc xã hội. Do đó, các bin pháp, th đon cnh tranh thiếu lành mnh cn phải đưc
loi tr.
Hai là, cnh tranh không lành mnh gây lãng phí ngun lc xã hi. Đ giành ưu thế trong
cnh tranh, thch th chiếm gi các ngun lc không phát huy vai trò ca các ngun
lực đó trong sản xuất kinh doanh, không đưa o sn xuất để to ra ng hóa, dch v cho
hi. Trong những trưng hợp như vậy, cạnh tranh đã làm cho ngun lc xã hi b lãng phí.
Ba là, cnh tranh không lành mnh gây làm tn hi phúc li ca hi. Khi các ngun lc
b lãng phí, cnh tranh không lành mạnh đã khiến cho phúc li hi b tn tht. Thay nếu
s dng hiu qu, hi s nhiều hội la chọn hơn để tha mãn nhu cu. Cho n, khi
các ch th s dng c bin pháp cnh tranh thiếu lành mnh, phúc li hi s b ảnh hưởng.
3.2. VAI TRÒ CỦA CÁC CHỦ THỂ THAM GIA THỊ TRƯỜNG
3.2.1. Người sn xut
Người sn xut hàng hóa là những người sn xut cung cpng hóa, dch v ra th
trường nhằm đápng nhu cu tiêu dùng ca hi. Người sn xut bao gm các nhà sn xut,
đầu tư, kinh doanh hàng hóa, dịch v...
Người sn xut là những người s dng các yếu t đầu vào đ sn xut, kinh doanh
thu li nhun. Nhim v ca h không ch làm tha mãn nhu cu hin ti ca hi, còn
to ra phc v cho những như cầu trong tương lai vi mục tiêu đạt li nhun ti đa trong
điu kin ngun lc hn. vậy, người sn xut luôn phải quan tâm đến vic la chn sn
xut hàng hóa nào, s ng bao nhiêu, sn xut vi các yếu t nào sao cho có li nht.
lOMoARcPSD|40651217
Ngoài mc tiêu tìm kiếm li nhun, người sn xut cn phi có trách nhiệm đối vi con
người, trách nhim cung cp nhng hàng hóa dch v không làm tn hi ti sc khe và li ích
của con người trong xã hi.
3.2.2. Người tiêu dùng
Người tiêu dùng nhng người mua hàng hóa, dch v trên th trường để tha mãn nhu
cu tiêu dùng. Sc mua của người tiêu dùng yêu t quyết định s thành bi của người sn
xut. S phát triển đa dạng v nhu cu của người tiêu dùng là động lc quan trng ca s phát
trin sn xut, ảnh hưởng trc tiếp ti sn xut.
Người tiêu dùng có vai trò rt quan trọng trong định hướng sn xut. Do đó, trong điều
kin nn kinh tế th trường, người tiêu ng ngoài vic tha mãn nhu cu ca mình, cn phi
có trách nhiệm đối vi s phát trin bn vng ca xã hi.
3.2.3. Các ch th trung gian trong th trường
Do s phát trin ca sn xuất và trao đổi dưới tác động của phân công lao động hi,
làm cho s tách biệt tương đi gia sn xuất và trao đổi ngày càng sâu sắc, Trên cơ sở đó xuất
hin nhng ch th trung gian trong th trưng. Nhng ch th này vai trò ngày càng quan
trọng để kết ni, thông tin trong các quan h mua, bán.
Nh vai trò ca các ch th trung gian này mà nn kinh tế th trường tr nên sống động,
linh hoạt hơn. Hoạt động ca các ch th trung gian trong th trường làm tăng hội thc hin
giá tr của hàng hóa ng như thỏa mãn nhu cu của người tiêu ng. Các ch th trung gian
làm tăng sự kết ni gia sn xut và tiêu dùng, làm cho sn xut và tiêu dùng tr nên ăn khp
vi nhau.
Trong điều kin nn kinh tế th trường hiện đi ngày nay, các ch th trung gian th
trường không phi ch các trung gian thương nhâncòn rt nhiu các ch th trung gian
phong phú trên tt c c quan h kinh tế như: trung gian môi gii chng khoán, trung gian
môi giới nhà đất, trung gian môi gii khoa hc công ngh...Các trung gian trong th trường
không nhng hoạt động trên phm vi th trường trong nước mà còn trên phm vi quc tế. Bên
cạnh đó cũng nhiều loi hình trung gian không phù hp vi các chun mực đạo đức (lừa đảo,
môi gii bt hp pháp...). Nhng trung gian này cần được loi tr.
lOMoARcPSD|40651217
3.2.4. Nhà nước
Trong nn kinh tế th trường, xét v vai trò kinh tế, nhà nưc thc hin chức năng quản
nhà c v kinh tế đồng thi thc hin nhng biện pháp để khc phc nhng khuyết tt
ca th trường.
Vi trách nhiệm như vy, mt mt, nhà c thc hin qun tr phát trin nn kinh tế
thông qua vic to lập môi trưng kinh tế tt nht cho các ch th kinh tế phát huy sc sáng
to ca h vi hoạt động sn xut kinh doanh t phía nhà nước s làm kìm hãm động lc sáng
to ca các ch th sn xut kinh doanh. Các rào cản như vậy phải được loi b. Việc y đòi
hi mi cá nhân có trách nhim trong b máy quản lý nhà nước cn phi nhn thức được trách
nhim ca mình thúc đy phát trin, không y cn tr s phát trin ca nn kinh tế th
trường.
Cùng với đó, nhà nước còn s dng các công c kinh tế để khc phc các khuyết tt ca
nn kinh tế th trưng, làm cho nn kinh tế th trường hoạt động hiu qu
Tóm li, trong nên kinh tế th trường, mi quan h sn xut trao đổi, các hoạt động
ca các ch th đều chu s tác động ca các quy lut kinh tế khách quan ca th trường; đng
thi chu s điu tiết, can thip ca nhà nước qua vic thc hin h thng pháp lut các
chính sách kinh tế. Mô hình kinh tế th trường có s điu tiết ca nhà nước từng nước, tng
giai đoạn th khác nhau tùy thuc vào mức độ can thip ca chính ph đối vi th trường,
song tt c các mô hình đều có điểm chung là không th thiếu vai trò kinh tế của nhà nước.
*****************
| 1/14

Preview text:

lOMoARcPSD| 40651217
Chủ đề 3 THỊ TRƯỜNG VÀ VAI TRÒ CỦA CÁC CHỦ THỂ THAM GIA THỊ TRƯỜNG
Sau khi nghiên cứu về hàng hóa và quan hệ hàng hóa - tiền tệ, vấn đề tiếp theo là làm rõ
quan hệ đó được biểu hiện trong đời sống nền kinh tế hiện thực ngày càng phong phú như thế
nào. Quan điểm của CN Mác - Lênin cho rằng các quan hệ hàng hóa - tiền tệ đó biểu hiện rõ nhất ở thị trường.
Muốn làm sáng tỏ những biểu hiện như vậy, cần phải thấy được vai trò của các chủ thể
tham gia thị trường. Các quy luật của thị trường sẽ điều tiết các quan hệ giữa những người sản
xuất và trao đổi, giữa các chủ thể tham gia thị trường. Vỉ vậy, nội dung nghiên cứu về thị trường
và vai trò của các chủ thể tham gia thị trường là khía cạnh rõ hơn lý luận của C.Mác về nền sản
xuất hàng hóa trong điều kiện ngày nay. 3.1. THỊ TRƯỜNG
3.1.1. Khái niệm thị trường và vai trò của thị trường
a. Khái niệm thị trường
Thị trường ra đời, phát triển gắn liền với sự phát triển của sản xuất hàng hóa. Cùng với
sự phát triển nhanh chóng của sản xuất và trao đổi, khái niệm thị trường cũng có những quan niệm khác nhau.
Theo nghĩa hẹp, thị trường là nơi diễn ra hành vi trao đổi, mua bán hàng hóa giữa các chủ
thể kinh tế với nhau. Tại đó, người có nhu cầu về hàng hóa, dịch vụ sẽ nhận được thứ mà mình
cần và ngược lại, người có hàng hóa, dịch vụ sẽ nhận được một số tiền tương ứng. Thị trường
có biểu hiện dưới nhiều hình thái khác nhau, có thể là chợ, cửa hàng, quầy hàng lưu động, văn
phòng giao dịch hay siêu thị…
Theo nghĩa rộng, thị trường là tổng hòa các mối quan hệ liên quan đến trao đổi, mua bán
hàng hóa trong xã hội, được hình thành do những điểu kiện lịch sử, kinh tế, xã hội nhất định.
Theo nghĩa này, thị trường là tổng thể các mối quan hệ kinh tế gồm cung, cầu, giá cả; quan hệ
hàng - tiền; quan hệ giá trị, giá trị sử dụng; quan hệ hợp tác, cạnh tranh; quan hệ trong nước,
ngoài nước… Cùng với đó là các yếu tố kinh tế như nhu cầu (người mua hàng); người bán; tiền lOMoARcPSD| 40651217
- hàng; dịch vụ mua bán… Tất các quan hệ và yếu tố kinh tế này được vận động theo quy luật của thị trường.
Nghiên cứu về thị trường có nhiều cách tiếp cận khác nhau tùy theo tiêu thức hoặc mục đích nghiên cứu.
Căn cứ vào đối tượng hàng hóa đưa ra trao đổi, mua bán trên thị trường, có thể chia ra
thị trường tư liệu sản xuất và thị trường tư liệu tiêu dùng.
Căn cứ vào phạm vi hoạt động, có thể chia ra thị trường trong nước và thị trường thế giới.
Căn cứ vào đầu vào và đầu ra của quá trình sản xuất có thể chia ra thị trường các yếu tố
đầu vào, thị trường hàng hóa đầu ra.
Căn cứ vào tính chuyên biệt của thị trường có thể chia thành các loại thị trường gắn với
các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội.
Căn cứ vào tính chất và cơ chế vận hành của thị trường, có thể chia ra thị trường tự do,
thị trường có điều tiết, thị trường cạnh tranh hoàn hảo, thị trường cạnh tranh không hoàn hảo (độc quyền).
Ngày nay, các nền kinh tế phát triển ngày càng nhanh và phức tạp hơn, do đó hệ thống
thị trường cũng biến đổi phù hợp với điều kiện, trình độ phát triển của nền kinh tế. Vì vậy, để tổ
chức có hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, đòi hỏi phải hiểu rõ về bản chất hệ thống thị
trường, những quy luật kinh tế cơ bản của thị trường và các vấn đề liên quan khác. b. Vai trò
của thị trường
Xét trong mối quan hệ với thúc đẩy sản xuất và trao đổi hàng hóa (dịch vụ) cũng như thúc
đẩy tiến bộ xã hội, vai trò chủ yếu của thị trường có thể được khái quát như sau:
Một là, thị trường là điều kiện, môi trường cho sản xuất phát triển.
Sản xuất hàng hóa càng phát triển, sản xuất ra càng nhiều hàng hóa, dịch vụ thì càng đòi
hỏi thị trường tiêu thụ rộng lớn hơn. Sự mở rộng thị trường đến lượt nó lại thúc đẩy trở lại sản
xuất phát triển. Vì vậy, thị trường là môi trường kinh doanh, là điều kiện không thể thiếu được
của quá trình sản xuất kinh doanh.
Thị trường là cầu nối giữa sản xuất với tiêu dùng. Thị trường đặt ra các nhu cầu cho sản
xuất cũng như nhu cầu tiêu dùng. Vì vậy, thị trường có vai trò thông tin, định hướng cho mọi
nhu cầu về sản xuất kinh doanh.
Hai là, thị trường kích thích sự sáng tạo của mọi thành viên trong xã hội, tạo ra cách
thức phân bố nguồn lực hiệu quả trong nền kinh tế. lOMoARcPSD| 40651217
Thị trường thúc đẩy các quan hệ kinh tế không ngừng phát triển. Do đó, đòi hỏi các thành
viên trong xã hội phải không ngừng nỗ lực, sáng tạo để thích ứng được với sự phát triển của thị
trường. Sự sáng tạo được thị trường chấp nhận, chủ thể sáng tạo sẽ được thụ hưởng lợi ích tương
xứng. Khi lợi ích được đáp ứng, động lực cho sự sáng tạo được thúc đẩy. Cứ như vậy, kích thích
sự sáng tạo của mọi thành viên trong xã hội.
Thông qua các quy luật thị trường, các nguồn lực cho sản xuất được điều tiết, phân bổ tới
các chủ thể sử dụng hiệu quả nhất, thị trường tạo ra cơ chế để lựa chọn các chủ thể có năng lực
sử dụng nguồn lực hiệu quả trong nền sản xuất.
Ba là, thị trường gắn kết nền kinh tế thành một chỉnh thể, gắn kết nền kinh tế quốc gia
với nền kinh tế thế giới.
Xét trong phạm vi quốc gia, thị trường làm cho các quan hệ sản xuất lưu thông, phân
phối, tiêu dùng trở thành một thể thống nhất. Thị trường không phụ thuộc vào địa giới hành
chính. Thị trường gắn kết mọi chủ thể giữa các khâu, giữa các vùng miền vào một chỉnh thể
thống nhất. Thị trường phá vỡ ranh giới sản xuất tự nhiên, tự cấp, tự túc để tạo thành hệ thống
nhất định trong nền kinh tế.
Xét trong quan hệ với nền kinh tế thế giới, thị trường làm cho kinh tế trong nước gắn liền
với nền kinh tế thế giới. Các quan hệ sản xuất, lưu thông, phân phối, tiêu dùng không chỉ bó hẹp
trong phạm vi nội bộ quốc gia, mà thông qua thị trường, các quan hệ đó có sự kết nối, liên thông
với các quan hệ trên phạm vi thế giới. Với vai trò này, thị trường góp phần thúc đẩy sự gắn kết
nền kinh tế quốc gia với nền kinh tế thế giới.
3.1.2. Cơ chế thị trường và nền kinh tế thị trường a.
Cơ chế thị trường: Cơ chế thị trường là hệ thống các quan hệ kinh tế mang đặc tính
tự điều chỉnh các cân đối của nền kinh tế theo yêu cầu của các quy luật kinh tế.
Dấu hiệu đặc trưng của cơ chế thị trường là cơ chế hình thành giá cả một cách tự do.
Người bán, người mua thông qua thị trường để xác định giá cả của hàng hóa, dịch vụ.
Cơ chế thị trường là phương thức cơ bản để phân phối và sử dụng các nguồn vốn, tài
nguyên, công nghệ, sức lao động, thông tin, trí tuệ…Đây là một kiểu cơ chế vận hành nền kinh
tế mang tính khách quan, do bản thân nền sản xuất hàng hóa hình thành. Cơ chế thị trường được
A.Smith ví như là một bàn tay vô hình có khả năng tự điều chỉnh các quan hệ kinh tế. lOMoARcPSD| 40651217 b.
Nền kinh tế thị trường: Là nền kinh tế được vận hành theo cơ chế thị trường. Đó
là nền kinh tế hàng hóa phát triển cao, ở đó mọi quan hệ sản xuất và trao đổi đều được thông
qua thị trường, chịu sự tác động, điều tiết của các quy luật thị trường.
Sự hình thành kinh tế thị trường là khách quan trong lịch sử từ kinh tế tự nhiên, tự túc,
kinh tế hàng hóa rồi từ kinh tế hàng hóa phát triển thành kinh tế thị trường. Kinh tế thị trường
cũng trải qua quá trình phát triển ở các trình độ khác nhau từ kinh tế thị trường sơ khai đến kinh
tế thị trường hiện đại ngày nay. Như vậy, nền kinh tế thị trường là sản phẩm của văn minh nhân loại.
Kinh tế thị trường đã phát triển qua nhiều giai đoạn với nhiều mô hình khác nhau, song
chúng đều có những đặc trưng chung bao gồm:
Thứ nhất, kinh tế thị trường đòi hỏi sự đa dạng của các chủ thể kinh tế, nhiều hình thức
sở hữu. Các chủ thể kinh tế bình đẳng trước pháp luật.
Thứ hai, thị trường đóng vai trò quyết định trong việc phân bổ các nguồn lực xã hội thông
qua hoạt động của các thị trường bộ phận như thị trường hàng hóa, thị trường dịch vụ, thị trường
sức lao động, thi trường tài chính, thị trường bất động sản, thị trường khoa học công nghệ…
Thứ ba, giá cả được hình thành theo nguyên tắc thị trường cạnh tranh vừa là môi trường,
vừa là động lực thúc đẩy kinh tế thị trường phát triển.
Thứ tư, động lực trực tiếp của các chủ thể sản xuất kinh doanh là lợi ích kinh tế - xã hội.
Thứ năm, nhà nước là chủ thể thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với các quan hệ
kinh tế, đồng thời, nhà nước thực hiện nhiệm vụ khắc phục những khuyết tật của thị trường, thúc
đẩy những yếu tố tích cực, đảm bảo sự bình đẳng xã hội và sự ổn định của toàn bộ nền kinh tế.
Thứ sáu, kinh tế thị trường là nền kinh tế mở, thị trường trong nước gắn liền với thị trường quốc tế.
Các đặc trưng trên mang tính phổ biến của mọi nền kinh tế thị trường. Tuy nhiên, tùy
theo điều kiện lịch sử cụ thể, tùy theo chế độ chính trị xã hội của mỗi quốc gia mà các đặc trưng
đó thể hiện không hoàn toàn giống nhau, tạo nên tính đặc thù và các mô hình kinh tế thị trường
khác nhau. Nền kinh tế thị trường có nhiều ưu thế, tuy nhiên, nó cũng có những khuyết tật.
- Ưu thế của nền kinh tế thị trường
Một là, nền kinh tế thị trường luôn tạo ra động lực mạnh mẽ cho sự hình thành ý tưởng
mới của các chủ thể kinh tế.
Trong nền kinh tế thị trường, các chủ thể luôn có cơ hội để tìm ra động lực cho sự sáng
tạo của mình. Thông qua vai trò của thị trường mà nền kinh tế thị trường trở thành phương lOMoARcPSD| 40651217
thức hữu hiệu kích thích sự sáng tạo trong hoạt động của các chủ thế kinh tế, tạo điều kiện
thuận lợi cho hoạt động tự do của họ, qua đó, thúc đẩy tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả
sản xuất, làm cho nền kinh tế hoạt động năng động, hiệu quả. Nền kinh tế thị trường chấp nhận
mọi ý tưởng sáng tạo mới trong thực hiện sản xuất kinh doanh và quản lý. Nền kinh tế thị
trường tạo môi trường rộng mở cho các mô hình kinh doanh mới theo đà phát triển của xã hội.
Hai là, nền kinh tế thị trường luôn thực hiện phát huy tốt nhất tiềm năng của mọi chủ
thể, các vùng miền cũng như lợi thế quốc gia trong quan hệ với thế giới.
Trong nền kinh tế thị trường, mọi tiềm năng, lợi thế đều có thể được phát huy, đều có
thể trở thành lợi ích đóng góp cho xã hội. Thông qua vai trò gắn kết của thị trường mà nền kinh
tế thị trường trở thành phương thức hiệu quả hơn hẳn so với nền kinh tế tự cấp tự túc hay nền
kinh tế kế hoạch hóa để phát huy tiềm năng, lợi thế của từng thành viên, từng vùng miền trong
quốc gia, của từng quốc gia trong quan hệ kinh tế với phần còn lại của thế giới.
Ba là, nền kinh tế thị trường luôn tạo ra các phương thức để thỏa mãn tối đa nhu cầu
của con người, từ đó thúc đẩy tiến bộ, văn minh xã hội.
Nền kinh tế thi trường với sự tác động của các quy luật thị trường luôn tạo ra sự phù
hợp giữa khối lượng, cơ cấu sản xuất với khối lượng, cơ cấu nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Nhờ
đó, nhu cầu tiêu dùng về các loại hàng hóa, dịch vụ khác nhau được đáp ứng kịp thời; người
tiêu dùng được thỏa mãn nhu cầu cũng như đáp ứng đầy đủ mọi chủng loại hàng hóa, dịch vụ.
- Khuyết tật của nền kinh tế thị trường
Một là, xét trên phạm vi toàn bộ nền sản xuất xã hội, nền kinh tế thị trường luôn tiềm
ẩn những rủi ro khủng hoảng. Trong kinh tế thị trường, rủi ro về khủng hoảng luôn tiềm ẩn.
Khủng hoảng có thể diễn ra cục bộ, có thể diễn ra trên phạm vi tổng thể. Khủng hoảng có thể
xảy ra đối với mọi loại hình thị trường, với mọi nền kinh tế thị trường. Sự khó khăn đối với các
nền kinh tế thị trường thể hiện ở chỗ, các quốc gia rất khó dự báo chính xác thời điểm xảy ra
khủng hoảng. Nền kinh tế thị trường không tự khắc phục được những rủi ro tiếm ấn này do sự
vận động tự phát của các quy luật kinh tế. Tính tự phát này bên cạnh ý nghĩa tích cực, còn gây
ra các rủi ro tiềm ân dẫn đến khủng hoảng. Đây là thách thức với nền kinh tế thị trường.
Hai là, nền kinh tế thị trường không tự khắc phục được xu hướng cạn kiệt tài nguyên
không thể tái tạo, suy thoái môi trường tự nhiên, môi trường xã hội.
Do phần lớn các chủ thể sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường luôn đặt mục
tiêu tìm kiêm lợi nhuận tối đa nên luôn tạo ra ảnh hưởng tiềm ẩn đối với nguồn lực tài nguyên, lOMoARcPSD| 40651217
suy thoái môi trường. Cũng vì động cơ lợi nhuận, các thủ thế sản xuất kinh doanh có thể vị
phạm cả nguyên tắc đạo đức để chạy theo mục tiêu làm giàu thậm chi phi pháp, góp phần gây
ra sự xói mòn đạo đức kinh doanh, thậm chí cả đạo đức xã hội. Đây là những mặt trái mang
tính khuyết tật của bản thân nền kinh tế thị trường. Cũng vì mục tiêu lợi nhuận, các chủ thế
hoạt động sản xuất kinh doanh có thể không tham gia vào các lĩnh vực thiết yếu cho nền kinh
tế nhưng có lợi nhuận kỳ vọng thấp, rủi ro cao, quy mô đầu tư lớn, thời gian thu hồi vốn dài.
Tự nền kinh tế thị trường không thể khắc phục được các khuyết tật này.
Ba là, nền kinh tế thị trường không tự khắc phục được hiện tượng phân hóa sâu sắc trong xã hội.
Trong nền kinh tế thị trường, hiện tượng phân hóa xã hội về thu nhập, về cơ hội là tất
yếu. Bản thân nền kinh tế thị trường không thể tự khắc phục được khía cạnh phân hóa có xu
hướng sâu sắc. Các quy luật thị trường luôn phân bổ lợi ích theo mức độ và loại hình hoạt động
tham gia thị trường, cộng với tác động của cạnh tranh mà dẫn đến sự phân hóa như một tất
yếu. Đây là khuyết tật của nền kinh tế thị trường cần phải có sự bổ sung và điều tiết của nhà nước.
Do những khuyết tật của kinh tế thị trường nên trong thực tế không tồn tại một nền kinh
tế thị trường thuần túy, mà thường có sự can thiệp của nhà nước để sửa chữa những thất bại
của cơ chế thị trường. Khi đó, nên kinh tế được gọi là kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà
nước hay nền kinh tế hỗn hợp.
3.1.3. Một số quy luật kinh tế chủ yếu của kinh tế thị trường
Có rất nhiều quy luật kinh tế điều tiết thị trường. Với tư cách là nền kinh tế hàng hóa
phát triển ở trình độ cao, các quy luật của nền kinh tế hàng hóa cũng phát huy tác dụng trong
nên kinh tế thị trường
a. Quy luật giá trị
Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất hàng hoá. Ở đầu có sản xuất và
trao đổi hàng hoá thì ở đó có sự hoạt động của quy luật giá trị.
Về nội dung, quy luật giá trị yêu cầu việc sản xuất và trao đổi hàng hóa phải được tiến
hành trên cơ sở của hao phí lao động xã hội cần thiết.
Theo yêu cầu của quy luật giá trị, người sản xuất muốn bán được hàng hóa trên thị
trường, muốn được xã hội thừa nhận sản phẩm thì lượng giá trị của một hàng hoá cá biệt phải
phù hợp với thời gian lao động xã hội cần thiết. Vì vậy họ phải luôn luôn tìm cách hạ thấp hao
phí lao động cá biệt xuống nhỏ hơn hoặc bằng hao phí lao động xã hội cần thiết. Trong lĩnh vực lOMoARcPSD| 40651217
trao đổi, phải tiến hành theo nguyên tắc ngang giá, lấy giá trị xã hội làm cơ sở, không dựa trên giá trị cá biệt.
Quy luật giá trị hoạt động và phát huy tác dụng thông qua sự vận động của giá cả xoay
quanh giá trị dưới sự tác động của quan hệ cung – cầu. Giá cả thị trường lên xuống xoay quanh
giá trị hàng hóa trở thành cơ chế tác động của quy luật giá trị. Thông qua sự sự vận động của
giá cả thị trường sẽ thấy được sự hoạt động của quy luật giá trị. Những người sản xuất và trao
đổi hàng hóa phải tuân theo mệnh lệnh của giá cả thị trường.
Tác động của quy luật giá trị
Thứ nhất, điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa. Trong sản xuất, thông qua sự biến
động của giá cả, người sản xuất sẽ biết được tình hình cung - cầu về hàng hóa đó và quyết định
phương án sản xuất. Nếu giá cả hàng hóa bằng giá trị thì việc sản xuất là phù hợp với yêu cầu
xã hội; hàng hoá này nên được tiếp tục sản xuất. Nếu giá cả hàng hóa cao hơn giá trị, sản xuất
cần mở rộng để cung ứng hàng hoá đó nhiều hơn vì nó đang khan hiếm trên thị trường; tư liệu
sản xuất và sức lao động sẽ được tự phát chuyển vào ngành này nhiều hơn các ngành khác.
Nếu giá cả hàng hóa thấp hơn giá trị, cung về hàng hoá này đang thừa so với nhu cầu xã hội;
cần phải thu hẹp sản xuất ngành này để chuyển sang ngành khác.
Trong lưu thông, quy luật giá trị điều tiết hàng hóa từ nơi có giá cả thấp đến nơi có giá
cả cao, từ nơi cung lớn hơn cầu đến nơi cung nhỏ hơn cầu. Thông qua mệnh lệnh của giá cả thị
trường, hàng hoá ở nơi có giá cả thấp được thu hút, chảy đến nơi có giá cả cao hơn, góp phần
làm cho cung cầu hàng hoá giữa các vùng cân bằng, phân phối lại thu nhập giữa các vùng miền,
điều chinh sức mua của thị trường (nếu giá cao thì mua ít, giá thấp mua nhiều)...
Thứ hai, kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất nhằm tăng năng suất lạo động.
Trên thị trường, hàng hóa được trao đổi theo giá trị xã hội. Người sản xuất có giá trị cá biệt nhỏ
hơn giá trị xã hội, khi bán theo giá trị xã hội sẽ thu được nhiều lợi nhuận hơn. Ngược lại, người
sản xuất có giá trị cá biệt lớn hơn giá trị xã hội sẽ gặp bất lợi hoặc thua lỗ. Để đứng vững trong
cạnh tranh và tránh không bị phá sản, người sản xuất phải luôn tìm cách làm cho giá trị cá biệt
hàng hóa của mình nhỏ hơn hoặc bằng giá trị xã hội. Muốn vậy, phải cải tiến kỹ thuật, áp dụng
công nghệ mới, đổi mới phương pháp quản lý, thực hiện tiết kiệm... Kết quả lực lượng sản xuất
ngày càng phát triển, năng suất lao động xã hội tăng lên, chi phí sản xuất bằng hóa giảm xuống.
Trong lưu thông, để bán được nhiều hàng hóa, người sản xuất phải không ngừng tăng chất lOMoARcPSD| 40651217
lượng phục vụ, quảng cáo, tổ chức tốt sau bán hàng... làm cho quá trình lưu thông được hiệu
quả cao hơn, nhanh chóng, thuận tiện với chi phí thấp nhất.
Thứ ba, phân hoá những người sản xuất thành những người giàu, người nghèo một cách
tự nhiên. Trong quá trình cạnh tranh, những người sản xuất nhạy bén với thị trường, trình độ
năng lực giỏi, sản xuất với hao phí cá biệt thấp hơn mức hao phí chung của xã hội sẽ trở nên
giàu có. Ngược lại, những người do hạn chế về vốn, kinh nghiệm sản xuất thấp kém, trình độ
công nghệ lạc hậu... thì giá trị cá biệt sẽ cao hơn giá trị xã hội và dễ lâm vào tình trạng thua lỗ,
dẫn đến phá sản, thậm chí phải đi làm thuê. Trong nền kinh tế thị trường thuần túy, chạy theo
lợi ích cá nhân, đầu cơ, gian lận, khủng hoảng kinh tế.. là những yếu tố có thể làm tăng thêm
tác động phân hóa sản xuất cùng những tiêu cực về kinh tế xã hội khác.
Tóm lại, quy luật giá trị vừa có tác dụng đào thải cái lạc hậu, lỗi thời, kích thích sự tiến
bộ, làm cho lực lượng sản xuất phát triển mạnh mẽ; vừa có tác dụng lựa chọn, đánh giá người
sản xuất, bảo đảm sự bình đẳng đối với người sản xuất; vừa có cả những tác động tích cực lẫn
tiêu cực. Các tác động đó diễn ra một cách khách quan trên thị trường nên cần có sự điều tiết
của nhà nước để hạn chế tiêu cực, thúc đẩy tác động tích cực.
b. Quy luật cung - cầu
Quy luật cung cầu là quy luật kinh tế điều tiết quan hệ giữa cung (bên bán) và cầu (bên
mua) hàng hóa trên thị trường. Quy luật này đòi hỏi cung cầu phải có sự thống nhất, nếu không
có sự thống nhất giữa chúng thì sẽ có các nhân tố xuất hiện điều chỉnh chúng.
Trên thị trường, cung - cầu có mối quan hệ hữu cơ với nhau, thường xuyên tác động lẫn
nhau và ảnh hưởng trực tiếp đến giá cả. Nếu cung lớn hơn cầu thì giá cả thấp hơn giá trị; ngược
lại, nếu cung nhỏ hơn cầu thì giá cả cao hơn giá trị; nếu cung bằng cầu thì giá cả bằng giá trị.
Đây là sự tác động phức tạp theo nhiều hướng và nhiều mức độ khác nhau.
Quy luật cung - cầu có tác dụng điều tiết quan hệ giữa sản xuất và lưu thông hàng hoá;
làm biến đổi cơ cấu và dung lượng thị trường, ảnh hưởng trực tiếp giá cả thị trường. Căn cứ
quan hệ cung – cầu, có thể dự đoán xu thế biên động của giá cả; khi giá cả thay đổi, cần đưa ra
các chính sách điều tiết giá cho phù hợp nhu cầu thị trường...Ở đầu có thị trường thì ở đó quy
luật cung - cầu tồn tại và hoạt động một cách khách quan. Nếu nhận thức được chúng thì có
thể vận dụng để tác động đến hoạt động sản xuất, kinh doanh theo hướng có lợi cho quá trình
sản xuất. Nhà nước có thể vận dụng quy luật cung - cầu thông qua các chính sách, các biện pháp
kinh tế như giá cả, lợi nhuận, tín dụng, hợp đồng kinh tế, thuế, thay đổi cơ cấu tiêu dùng.… để lOMoARcPSD| 40651217
tác động vào các hoạt động kinh tế, duy trì những tỷ lệ cân đối cung - câu một cách lành mạnh và hợp lý.
c. Quy luật lưu thông tiền tệ
Theo C.Mác, để thực hiện chức năng phương tiện lưu thông, ở mỗi thời kỳ cần phải đưa
vào lưu thông một số lượng tiền tệ thích hợp. Sô lượng tiền cần cho lưu thông hàng hoá được
xác định theo một quy luật là quy luật lưu thông tiền tệ. Theo quy luật này, số lượng tiền cần
thiết cho lưu thông hàng hóa ở mỗi thời kỳ nhất định được xác định bằng công thức tổng quát sau:
Trong đó M là số lượng tiền cần thiết cho lưu thông trong một thời gian nhất định; P là
mức giá cả; Q là khối lượng hàng hóa dịch vụ đưa ra lưu thông; V là số vòng lưu thông của đồng tiền.
Như vậy, khối lượng tiền cần thiết cho lưu thông tỷ lệ thuận với tổng số giá cả hàng hóa
được đưa ra thị trường và tỷ lệ nghịch với tốc độ lưu thông của tiền tệ. Đây là quy luật lưu
thông tiền tệ. Quy luật này có ý nghĩa chung cho mọi hình thái kinh tế - xã hội có sản xuất và lưu thông hàng hóa.
Khi lưu thông hàng hóa phát triển, việc thanh toán không dùng tiền mặt trở nên phổ
biến thì số lượng tiền cần thiết cho lưu thông được xác định như sau:
Trong đó P.Q là tổng giá cả hàng hóa; G1 là tổng giá cả hàng hóa bán chịu; G2 là tổng
giá cả hàng hóa khẩu trừ cho nhau; G3 là tổng giá cả hàng hóa đến kỳ thanh toán; V là số vòng
quay trung bình của tiền tệ. Quy luật lưu thông tiến tệ tuân theo các nguyên lý sau:
Lưu thông tiền tệ và cơ chế lưu thông tiền tệ do cơ chế lưu thông hàng hoá quyết định.
Số lượng tiền được phát hành và đưa vào lưu thông phụ thuộc vào khối lượng hàng hóa được
đưa ra thị trường. Khi tiền giấy ra đời, thay thế tiến vàng trong thực hiện chức năng phương
tiện lưu thông đã làm xuất hiện khả năng tách rời lưu thông hàng hóa với lưu thông tiền tệ.
Tiền giấy bản thân nó không có giá trị mà chỉ là ký hiệu giá trị. Nếu tiền giấy được phát hành
quá nhiều, vượt quá lượng tiền vàng cần thiết cho lưu thông mà tiền giấy là đại diện, sẽ làm
cho tiền giấy bị mất giá trị, giá cả hàng hóa tăng lên dẫn đến lạm phát. Vì vậy, nhà nước không
thể in và phát hành tiền giấy một cách tùy tiện mà phải tuân theo quy luật lưu thông tiền tệ. lOMoARcPSD| 40651217
d. Quy luật canh tranh
Quy luật cạnh tranh là quy luật kinh tế điều tiết một cách khách quan mối quan hệ ganh
đua kinh tế giữa các chủ thể trong sản xuất và trao đổi hàng hoá. Khi đã tham gia thị trường,
các chủ thể sản xuất kinh doanh, bên cạnh sự hợp tác, luôn phải chấp nhận cạnh tranh.
Cạnh tranh là sự ganh đua giữa những chủ thể kinh tế với nhau nhằm có được những
ưu thế về sản xuất cũng như tiêu thụ và thông qua đó mà thu được lợi ích tối đa.
Kinh tế thị trường càng phát triển thì cạnh tranh trên thị trường càng trở nên thường xuyên, quyết liệt hơn.
Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh có thể diễn ra giữa các chủ thể trong nội bộ
ngành, cũng có thể diễn ra giữa các chủ thể thuộc các ngành khác nhau.
Thứ nhất: Cạnh tranh trong nội bộ ngành
Cạnh tranh trong nội bộ ngành là cạnh tranh giữa các chủ thể kinh doanh trong cùng
một ngành, cùng sản xuất một loại hàng hóa. Đây là một trong những phương thức để thực
hiện lợi ích của doanh nghiệp trong cùng một ngành sản xuất.
Biện pháp cạnh tranh là các doanh nghiệp ra sức cải tiến kỹ thuật, đổi mới công nghệ,
hợp lý hóa sản xuất, tăng năng suất lao động để hạ thấp giá trị cá biệt của hàng hóa, làm cho
giá trị hàng hoá của doanh nghiệp sản xuất ra thấp hơn giá trị xã hội của hàng hoá đó.
Kết quả của cạnh tranh trong nội bộ ngành là hình thành giá trị thị trường (giá trị xã hội)
của từng loại hàng hoá. Cùng một loại hàng hóa được sản xuất ra trong các doanh nghiệp sản
xuất khác nhau, do điều kiện sản xuất (điều kiện trang bị kỹ thuật, trình độ tổ chức sản xuất,
trình độ tay nghề của người lao động ...) khác nhau, cho nên hàng hoá sản xuất ra có giá trị cá
biệt khác nhau, nhưng trên thị trường các hàng hoá phải bán theo một giá thống nhất, đó là
giá cả thị trường. Giá cả thị trường dựa trên cơ sở giá trị thị trường (giá trị xã hội).
Giá cả thị trường chính là hình thức biểu hiện bằng tiền của giá trị thị trường. Giá cả thị
trường do giá trị thị trường quyết định.
Giá trị thị trường là giá trị trung bình của những hàng hóa được sản xuất ra trong một
khu vực sản xuất nào đó hay là giá trị cá biệt của những hàng hóa được sản xuất ra trong những
điều kiện trung bình của khu vực và chiếm đại bộ phận trong tổng số những hàng hóa của khu vực đó.
Theo C.Mác, "Một mặt phải coi giá trị thị trường là giá trị trung bình của những hàng hoá
được sản xuất ra trong một khu vực sản xuất nào đó. Mặt khác, lại phải coi giá trị thị trường là lOMoARcPSD| 40651217
giá trị cá biệt của những hàng hoá được sản xuất ra trong những điều kiện trung bình của khu
vực đó và chiếm một khối lượng lớn trong tổng số những sản phẩm của khu vực này.
Thứ hai: Cạnh tranh giữa các ngành
Cạnh tranh giữa các ngành là cạnh tranh giữa các chủ thể sản xuất kinh doanh giữa các ngành khác nhau.
Cạnh tranh giữa các ngành, vì vậy, cũng trở thành phương thức để thực hiện lợi ích của
các chủ thể thuộc các ngành sản xuất khác nhau trong điều kiện kinh tế thị trường.
Cạnh tranh giữa các ngành là phương thức để các chủ thể sản xuất kinh doanh ở các
ngành sản xuất khác nhau tìm kiếm lợi ích của mình. Mục đích của cạnh tranh giữa các ngành
là nhằm tìm nơi đầu tư có lợi nhất.
Biện pháp cạnh tranh giữa các ngành là các doanh nghiệp tự do di chuyển nguồn lực của
mình từ ngành này sang ngành khác, vào các ngành sản xuất kinh doanh khác nhau.
Trong nền kinh tế thị trường, quy luật cạnh tranh có những tác động sau đây:
Thứ nhất, Thúc đẩy sự phát triển lực lượng sản xuất. Trong nền kinh tế thị trường, đế
nâng cao năng lực cạnh tranh, các chủ thể sản xuất kinh doanh không ngừng tìm kiểm và ứng
dụng tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới vào sản xuất, từ đó kéo theo sự đổi mới về trình độ tay
nghề, tri thức của người lao động. Kết quả là, cạnh tranh thúc đẩy lực lượng sản xuất xã hội phát triển nhanh hơn.
Thứ hai, thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế thị trường. Trong nền kinh tế thị trường, mọi
hành vi của mọi chủ thể kinh tế đều hoạt động trong môi trường cạnh tranh. Hơn nữa, mọi
hoạt động của các chủ thể kinh tế hoạt động trong nền kinh tế thị trường đều nhằm mục đích
lợi nhuận tối đa, muốn vậy ngoài việc họp tác, họ cũng cạnh tranh với nhau để có được những
điều kiện thuận lợi trong sản xuất và kinh doanh để thu được lợi nhuận cao nhất. Thông qua
đó, nền kinh tế thị trường không ngừng được hoàn thiện hơn.
Thứ ba, Cơ chế điều chỉnh linh hoạt việc phân bổ các nguồn lực. Nền kinh tế thị trường
đòi hỏi việc tiếp cận các nguồn lực phải dựa trên nguyên tắc cạnh tranh để phân bổ vào chủ
thể có thể sử dụng hiệu quả hơn cả. Theo đó, các chủ thể sản xuất kinh doanh phải thực hiện
cạnh tranh để có được cơ hội sử dụng các nguồn lực để phục vụ cho sản xuất kinh doanh.
Thứ tư, thúc đẩy năng lực thỏa mãn nhu cầu của xã hội. Trong nền kinh tế thị trường,
mục đích của các chủ thể kinh tế là lợi nhuận cao nhất, mà người tiêu dùng là người cuối cùng
quyết định chủng loại, số lượng và chất lượng của hàng hóa trên thị trường. Chỉ có những sản lOMoARcPSD| 40651217
phẩm hàng hóa và dịch vụ mà người tiêu dùng lựa chọn thì mới bán được và do đó người sản
xuất mới có lợi nhuận. Vì vậy, những người sản xuất phải tìm mọi cách tạo ra khối lượng sản
phẩm đa dạng, dồi dào, phong phú, chất lượng tốt, giá thành hạ, làm cho nhu cầu của người
tiêu dùng và xã hội được đáp ứng.
Bên cạnh những tác động tích cực của quy luật cạnh tranh trong nền kinh tế thị
trường thì cũng có nhiều tác động tiêu cực:
Một là, cạnh tranh không lành mạnh gây tôn hại môi trường kinh doanh.
Khi các chủ thể thực hiện các biện pháp cạnh tranh thiếu lành mạnh, thậm chí là các thủ
đoạn xấu để tìm kiếm lợi thế sẽ làm xói mòn đến môi trường kinh doanh, thậm chí xói mòn giá
trị đạo đức xã hội. Do đó, các biện pháp, thủ đoạn cạnh tranh thiếu lành mạnh cần phải được loại trừ.
Hai là, cạnh tranh không lành mạnh gây lãng phí nguồn lực xã hội. Để giành ưu thế trong
cạnh tranh, có thể có chủ thể chiếm giữ các nguồn lực mà không phát huy vai trò của các nguồn
lực đó trong sản xuất kinh doanh, không đưa vào sản xuất để tạo ra hàng hóa, dịch vụ cho xã
hội. Trong những trường hợp như vậy, cạnh tranh đã làm cho nguồn lực xã hội bị lãng phí.
Ba là, cạnh tranh không lành mạnh gây làm tổn hại phúc lợi của xã hội. Khi các nguồn lực
bị lãng phí, cạnh tranh không lành mạnh đã khiến cho phúc lợi xã hội bị tổn thất. Thay vì nếu
sử dụng hiệu quả, xã hội sẽ có nhiều cơ hội lựa chọn hơn để thỏa mãn nhu cầu. Cho nên, khi
các chủ thể sử dụng các biện pháp cạnh tranh thiếu lành mạnh, phúc lợi xã hội sẽ bị ảnh hưởng.
3.2. VAI TRÒ CỦA CÁC CHỦ THỂ THAM GIA THỊ TRƯỜNG
3.2.1. Người sản xuất
Người sản xuất hàng hóa là những người sản xuất và cung cấp hàng hóa, dịch vụ ra thị
trường nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Người sản xuất bao gồm các nhà sản xuất,
đầu tư, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ...
Người sản xuất là những người sử dụng các yếu tố đầu vào để sản xuất, kinh doanh và
thu lợi nhuận. Nhiệm vụ của họ không chỉ làm thỏa mãn nhu cầu hiện tại của xã hội, mà còn
tạo ra và phục vụ cho những như cầu trong tương lai với mục tiêu đạt lợi nhuận tối đa trong
điều kiện nguồn lực có hạn. Vì vậy, người sản xuất luôn phải quan tâm đến việc lựa chọn sản
xuất hàng hóa nào, số lượng bao nhiêu, sản xuất với các yếu tố nào sao cho có lợi nhất. lOMoARcPSD| 40651217
Ngoài mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận, người sản xuất cần phải có trách nhiệm đối với con
người, trách nhiệm cung cấp những hàng hóa dịch vụ không làm tổn hại tới sức khỏe và lợi ích
của con người trong xã hội.
3.2.2. Người tiêu dùng
Người tiêu dùng là những người mua hàng hóa, dịch vụ trên thị trường để thỏa mãn nhu
cầu tiêu dùng. Sức mua của người tiêu dùng là yêu tố quyết định sự thành bại của người sản
xuất. Sự phát triển đa dạng về nhu cầu của người tiêu dùng là động lực quan trọng của sự phát
triển sản xuất, ảnh hưởng trực tiếp tới sản xuất.
Người tiêu dùng có vai trò rất quan trọng trong định hướng sản xuất. Do đó, trong điều
kiện nền kinh tế thị trường, người tiêu cùng ngoài việc thỏa mãn nhu cầu của mình, cần phải
có trách nhiệm đối với sự phát triển bền vững của xã hội.
3.2.3. Các chủ thể trung gian trong thị trường
Do sự phát triển của sản xuất và trao đổi dưới tác động của phân công lao động xã hội,
làm cho sự tách biệt tương đối giữa sản xuất và trao đổi ngày càng sâu sắc, Trên cơ sở đó xuất
hiện những chủ thể trung gian trong thị trường. Những chủ thể này có vai trò ngày càng quan
trọng để kết nổi, thông tin trong các quan hệ mua, bán.
Nhờ vai trò của các chủ thể trung gian này mà nền kinh tế thị trường trở nên sống động,
linh hoạt hơn. Hoạt động của các chủ thể trung gian trong thị trường làm tăng cơ hội thực hiện
giá trị của hàng hóa cũng như thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng. Các chủ thể trung gian
làm tăng sự kết nối giữa sản xuất và tiêu dùng, làm cho sản xuất và tiêu dùng trở nên ăn khớp với nhau.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện đại ngày nay, các chủ thể trung gian thị
trường không phải chỉ có các trung gian thương nhân mà còn rất nhiều các chủ thể trung gian
phong phú trên tất cả các quan hệ kinh tế như: trung gian môi giới chứng khoán, trung gian
môi giới nhà đất, trung gian môi giới khoa học công nghệ...Các trung gian trong thị trường
không những hoạt động trên phạm vi thị trường trong nước mà còn trên phạm vi quốc tế. Bên
cạnh đó cũng có nhiều loại hình trung gian không phù hợp với các chuẩn mực đạo đức (lừa đảo,
môi giới bất hợp pháp...). Những trung gian này cần được loại trừ. lOMoARcPSD| 40651217
3.2.4. Nhà nước
Trong nền kinh tế thị trường, xét về vai trò kinh tế, nhà nước thực hiện chức năng quản
lý nhà nước về kinh tế đồng thời thực hiện những biện pháp để khắc phục những khuyết tật của thị trường.
Với trách nhiệm như vậy, một mặt, nhà nước thực hiện quản trị phát triển nền kinh tế
thông qua việc tạo lập môi trường kinh tế tốt nhất cho các chủ thể kinh tế phát huy sức sáng
tạo của họ với hoạt động sản xuất kinh doanh từ phía nhà nước sẽ làm kìm hãm động lực sáng
tạo của các chủ thể sản xuất kinh doanh. Các rào cản như vậy phải được loại bỏ. Việc này đòi
hỏi mỗi cá nhân có trách nhiệm trong bộ máy quản lý nhà nước cần phải nhận thức được trách
nhiệm của mình là thúc đẩy phát triển, không gây cản trở sự phát triển của nền kinh tế thị trường.
Cùng với đó, nhà nước còn sử dụng các công cụ kinh tế để khắc phục các khuyết tật của
nền kinh tế thị trường, làm cho nền kinh tế thị trường hoạt động hiệu quả
Tóm lại, trong nên kinh tế thị trường, mọi quan hệ sản xuất và trao đổi, các hoạt động
của các chủ thể đều chịu sự tác động của các quy luật kinh tế khách quan của thị trường; đồng
thời chịu sự điều tiết, can thiệp của nhà nước qua việc thực hiện hệ thống pháp luật và các
chính sách kinh tế. Mô hình kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước ở từng nước, từng
giai đoạn có thể khác nhau tùy thuộc vào mức độ can thiệp của chính phủ đối với thị trường,
song tất cả các mô hình đều có điểm chung là không thể thiếu vai trò kinh tế của nhà nước. *****************