/12
lOMoARcPSD|40651217
Downloaded by Phuong Le (lephuong0301@gmail.com)
lOMoARcPSD|40651217
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
CAO HỌC QUẢN LÝ KINH TẾ 2022
--- ---
BÀI TIỂU LUẬN MÔN:
HÔI NH P KINH TẾ QUC
TẾ
CƠ HÔI VÀ THCH THC TRONG XUẤT KHẨU MẶ
HÀNG DA GIY VÀO THỊ TRƯỜNG EU TRONG HIỆP
ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO VIỆT NAM - EU (EVFTA)
Giáo viên hướng dẫn : PGS.TS Nguyễn Thị Trâm Anh
Học viên thực hiện : Nguyễn Hữu Bách
Lớp : CHQLKT 2022
Mã số học viên : 64CH056
Khánh Hòa, ngày 15 tháng 6 năm 2023
lOMoARcPSD|40651217
M C L C
1. Li m đu....................................................................................................3
2. Khi niêm EVFTA:.......................................................................................3
3. Cam kết EVFTA đối với ngành da giày.......................................................4
4. Thực trạng xuất khẩu mặt hàng da giày của Việt Nam sang thị trưng EU..5
5. Cơ hội và thch thức đối với ngành da giày của Việt Nam........................6
5.1. Cơ hội cho ngành da giày Việt
Nam.....................................................6
5.2. Thch thức đối với ngành da giày Việt
Nam........................................7
6. Một số đề xuất, kiến nghị để ngành da giày được hưng lợi ích tối đa từ
EVFTA......................................................................................................................9
6.1. Đối với cơ quan quản lý nhà
nước.........................................................9
6.2. Đối với doanh
nghiệp.............................................................................9
6.3. Đối với ngành da giày (Viện, Hiệp
hội)...............................................10 Tài liệu tham
khảo:.........................................................................................10
lOMoARcPSD|40651217
1. Li m đu
Hiệp định Thương mại Tự do Việt Nam Liên minh châu Âu (EVFTA) Hiệp
định thương mại tự do (FTA) thế hệ mới giữa Việt Nam và 27 nước thành viên Liên
minh châu Âu (EU). EVFTA được kết vào ngày 30/06/2019 hiệu lực từ
ngày 01/08/2020. Với phạm vi cam kết rộng, mức độ tự do hóa sâu, việc thực thi
EVFTA sẽ đem lại những hội đặc biệt để tăng ng quan hthương mại giữa
Việt Nam và cc nước thành viên của EU.
Thi gian qua, xuất khẩu hàng da giy của Việt Nam sang thị trưng EU đã đạt
được những kết quả khả quan nh những nỗ lực lớn của cả nhà nước doanh nghiệp.
Điều đng ghi nhận một số mặt hàng da giày xuất khẩu của Việt Nam đã đủ sức
cạnh tranh để duy trì pht triển thị phn thị trưng EU - một thị trưng yêu
cu rất cao về tiêu chuẩn chất lượng hàng nhập khẩu.
Tuy nhiên, bên cạnh những hội thì vẫn n rất nhiều thch thức đặt ra đối
với cc doanh nghiệp da giày trong qu trình hội nhập. Bài viết sẽ đề cập đến những
hội và'thch thức ngành da giày Việt Nam phải đối mặt khi Hiệp định EVFTA
được ký kết, để từ đó đưa ra những đề xuất, kiến nghị giúp cho ngành da giày được
ng lợi ích tối đa từ Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam - EU.
2. Khái niêm EVFTA:
EVFTA là một FTA thế hệ mới, với phạm vi cam kết rộng và mức độ cam kết
cao. Hiệp định gồm 17 Chương, 2 Nghị định thư và mt số biên bản ghi nhớ.
Cc lĩnh vực cam kết chính trong EVFTA bao gồm:
- Thương mại hàng hóa, bao gồm:
+ cc quy định chung (gọi là cam kết li văn); và
+ cc biểu cam kết thuế quan cụ thể (gọi là cam kết m cửa thị trưng)
- Quy tắc xuất xứ, bao gồm:
+ cc nguyên tắc xc định xuất xứ chung
+ cc quy tắc xuất xứ riêng cho những loại hàng hóa nhất định
- Hải quan và thuận lợi hóa thương mại
lOMoARcPSD|40651217
- Cc biện php vệ sinh an toàn thực phẩm kiểm dịch động thực vật
(SPS)
- Hàng rào kỹ thuật trong thương mại (TBT)
- Phòng vệ thương mại (TR)
- Thương mại dịch vụ (li văn về quy định chung và cam kết m cửa thị
trưng)
+ Cc quy định chung (gọi là cam kết li văn); và
+ Cc biểu cam kết m cửa dịch vụ cụ thể (gọi là cam kết m cửa thị trưng)
- Đu tư
+ Cc nguyên tắc chung về đối xử với nhà đu tư
+ Cơ chế giải quyết tranh chấp giữa Nhà nước và nhà đu tư nước ngoài
- Cạnh tranh
- Doanh nghiệp nhà nước
- Mua sắm của Chính phủ
- S hữu trí tuệ
- Thương mại Pht triển bền vững (bao gồm cả môi trưng, lao động),
- Cc vấn đề php lý thể chế
- Hợp tc và xây dựng năng lực
3. Cam kết EVFTA đối với ngành da giày
EVFTA là một FTA thế hệ mới, với phạm vi cam kết rộng và mức độ cam kết
cao. Cc lĩnh vực cam kết chính trong EVFTA. Đối với ngành da giày. Trong
EVFTA, EU cam kết dành ưu đãi thuế nhập khẩu cho hàng giày dép của Việt Nam
như sau:
- Loại bỏ thuế nhập khẩu ngay khi Hiệp định hiệu lực cho 37% sdòng thuế
ngành giày dép (cc loại giày chống thấm cao su/nhựa, dép dép đi trong nhà,
nguyên phụ liệu ngành giày dép...).
- Số còn lại sẽ được xóa bỏ thuế nhập khẩu theo lộ trình từ 3 đến 7 năm (phn
lớn cc loại giày dép mà Việt Nam có thế mạnh xuất khẩu thuộc nhóm này).
lOMoARcPSD|40651217
Về phía Việt Nam, mức cam kết thuế quan dành cho sản phẩm giày dép nhập
khẩu từ EU như sau:
- Đối với thuế xuất khẩu, trong EVFTA, Việt Nam có cam kết loại bthuế xuất
khẩu đối với nguyên liệu da (bao gồm cả da sống và da thuộc) trong vòng 5 năm kể
từ ngày Hiệp định hiệu lực (1/8/2020). Cụ thể, thuế xuất khẩu đối với nhóm hàng
này sẽ được cắt giảm dn về 0% từ mức thuế s hiện nay (1 - 10% tùy từng
hàng).
4. Thực trạng xuất khẩu mặt hàng da giày của Việt Nam sang thị trưng EU
Thị trưng EU thị trưng xuất khẩu giày dép chủ lực thứ hai của Việt Nam
(chỉ sau Mỹ). Cc loại giày dép xuất khẩu giày dép cc loại sang thị trưng này liên
tục tăng với tốc độ tăng trưng bình quân 6,1%/năm trong giai đoạn 2014 2020. Đến
năm 2020, do ảnh hưng của đại dịch Covid 19, kim ngạch xuất khẩu vào thị trưng
EU đã giảm mạnh xuống mức 4,25 tỷ USD, giảm 17,47% so với năm 2019.
Sau 2 năm thực thi Hiệp định EVFTA, giày dép mặt hàng nằm trong danh
mục cc mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam có những chuyển biến tích cực về xuất
khẩu. Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, khi Hiệp định EVFTA chính thức
hiệu lực, xuất khẩu giày dép cc loại của Việt Nam sang thị trưng EU dn hồi phục
tr lại. Năm 2021, kim ngạch xuất khẩu giày dép của Việt Nam sang EU đạt 4,684
tỷ USD tăng 10,21% so với năm 2020. Tính chung 7 đu năm 2022, xuất khẩu giày
dép của Việt Nam sang cc nước đối tc trong EVFTA đạt 3,456 tỷ USD, tăng 25,8%
so với cùng kỳ năm 2021.
Giai đoạn hai năm sau khi Hiệp định EVFTA có hiệu lực, xuất khẩu mặt hàng
giày dép của Việt Nam sang hu hết cc thị trưng chủ lực tại EU đều tăng mạnh,
điển hình như Italia tăng (15,72%); Lan tăng (12,89%); Bỉ tăng (1,77%), Tây
Ban Nha (8,27%), Đức (1,83).
Theo sliệu tTổng cục Hải quan, xuất khẩu chủng loại giày ththao, giày
tennis, giày bóng r, giày thể dục, giày tập những thứ tương tự, với đế ngoài bằng
cao su hoặc nhựa mũ giày bằng vật liệu dệt (HS 640411) sang EU trong năm đu
thực thi EVFTA đạt 1,47 tỷ USD, tăng 14,2% so với cùng giai đoạn trước đó. Xuất
lOMoARcPSD|40651217
khẩu cc chủng loại giày dép HS: 640419, 640299, 640391, 640291 vào thị
trưng EU ktừ khi EVFTA có hiệu lực cũng tăng trưng tích cực, đặc biệt trong
7 thng đu năm 2022 đều tăng  mức 2 con số.
chiều ngược lại, xuất khẩu chủng loại giày đế ngoài bằng cao su, nhựa
hoặc da tổng hợp, mũ bằng da (HS 640399) sang EU sau 2 năm kể từ khi EVFTA
có hiệu lực giảm 6,5% so với cùng giai đoạn trước đó.
5. Cơ hội và thách thức đối với ngành da giày của Việt Nam
5.1. Cơ hội cho ngành da giày Việt Nam
Việt Nam nằm trong top 4 nước sản xuất giy dép lớn nhất thế giới, nước
xuất khẩu lớn thứ 3 trên thế giới (về trị gi) thứ 2 về số lượng sau Trung Quốc
Italia. Với lợi thế được ng “Chương trình Ưu đãi thuế quan phổ cập (GSP)
cùng lợi thế về lực lượng lao động dồi dào, gi nhân công rẻ (trung bình 181
USD/thng), bằng khoảng một nửa so với Trung Quốc... Cc doanh nghiệp đã ý thức
được sự cn thiết đp ứng cc yêu cu về tổ chức sản xuất, thực hiện tốt trch nhiệm
hội, duy trì pht triển quan hệ bạn hàng, đp ứng cc yêu cu vsinh, môi
trưng nâng cao sức cạnh tranh trong qu trình hội nhập. Hiện ngành sản xuất
giày dép của thế giới tiếp tục xu hướng chuyển dịch đu tư sang cc nước đang pht
triển, đặc biệt hướng vào cc nước có môi trưng kinh doanh thuận lợi, chính trị ổn
định, trong đó có Việt Nam.
Khi EVFTA hiệu lực, hàng rào thuế quan đối với giy dép Việt Nam nhập
khẩu vào EU sẽ giảm dn về 0% theo lộ trình, Việt Nam sẽ hội lớn để tăng
kim ngạch thị phn xuất khẩu tại EU. Dự kiến tăng gấp đôi lượng kim ngạch hiện
nay. Nh đó giúp tăng khả năng cạnh tranh so với cc nước thu hút nhiều đơn
hàng, tạo ra nhiều công ăn việc làm, sử dụng nhiều lao động.
Về khía cạnh thu hút đu tư nước ngoài, với việc kết EVFTA, nhiều nhà đu
nước ngoài khc cũng đang động thi tìm hiểu khả năng đu tư sản xuất giy
dép tại Việt Nam đón đu cc FTA để hưng ưu đãi về thuế nhập khẩu.
chưa ạt nhưng doanh nghiệp FDI thể triển khai rất nhanh, nh tiềm lực
mạnh về tài chính. Với dân số trẻ, lương tối thiểu thấp hơn Trung Quốc và năng suất
lOMoARcPSD|40651217
lao động trong ngành da giy tại Việt Nam tương đối ngang bằng so với cc nước
trong khu vực, cộng với việc nhìn thấy lợi ích từ EVFFTA, Việt Nam có điều kiệu
thu hút đu tư nước ngoài. Đó là cơ hội thu hút đu tư từ cc nước EU vào cc lĩnh
vực my móc thiết bị, thuộc da vốn điểm mạnh tcc nước EU tạo nền tảng
s hạ tng cho ngành có cơ hội tiếp cận công nghệ sản xuất giày cao cấp lâu đi.
Ngoài ra, hiện cc doanh nghiệp da giy chủ yếu vẫn nhập nguyên phụ liệu đu
vào. Nay với EVFTA cc FTA khc, cc nhà đu nước ngoài sẽ đu pht
triển sản xuất nguyên phụ liệu để ng ưu đãi theo xuất xứ, nh đó Việt Nam
thể cải thiện được nguồn cung nguyên phụ liệu trong nước, tăng tỷ lệ nội địa hóa sản
phẩm. Đây là hội lớn, giúp ngành da giày khắc phục điểm yếu phụ thuộc vào
nguyên phụ liệu nhập khẩu
5.2. Thách thức đối với ngành da giày Việt Nam
Bên cạnh hội, thch thức đặt ra cho ngành da giày Việt Nam chính tỷ lệ
sản xuất gia công cao (70%) nên lợi nhuận thấp và hạn chế sự năng động của doanh
nghiệp, công tc tiếp thị, pht triển thị trưng, thiết kế mẫu mã, pht triển sản phẩm
yếu kém. Mặt khc, cc rào cản kỹ thuật p đặt từ phía EU, ng với cc yêu cu về
trch nhiệm xã hội và bảo vệ môi trưng, tuân thủ cc thủ tục để được ng lợi thế
EVFTA làm tăng chi phí cho doanh nghiệp. Trong khi đó, hiện tlệ nội địa hóa trên
sản phẩm xuất khẩu chỉ đạt 40%, công nghiệp hỗ trợ chậm pht triển nên nguyên
phụ liệu vẫn chủ yếu kêu gọi và phụ thuộc vào khối đu tư nước ngoài. Nhà đu
trong nước nguồn lực yếu, rất ít doanh nghiệp đủ khả năng đu tư sản xuất nguyên
phụ liệu. Hiện 60% nguyên phụ liệu của ngành vẫn nhập khẩu từ Trung Quốc.
Chi phí đu vào cao (điện, nước, nguyên phụ liệu, vận tải...), chi phí nhân công
tăng cao do sức ép tăng tiền lương tối thiểu hàng năm.
Với sản lượng xuất khẩu chiếm đến 75% nên cc doanh nghiệp FDI sđược
ng lợi nhiều nhất khi EVFTA, do đã đu tư cả nhà my thành phẩm và sản
xuất nguyên phụ liệu phục vụ sản xuất. Trong 20% doanh nghiệp lớn của ngành da
giày hiện nay, chỉ có vài doanh nghiệp Việt Nam.
lOMoARcPSD|40651217
Cục Xuất nhập khẩu đnh gi mặc EVFTA hiệu lực đem lại hội rất
lớn cho xuất khẩu ngành giày dép của Việt Nam, nhưng khả năng tận dụng được
hội vẫn là thch thức với nhiều doanh nghiệp. Đơn cử, những vấn đề mà cc doanh
nghiệp ngành giày dép trong nước gặp phải là: chi phí vận chuyển, giao hàng xuất
khẩu (số lượng container qu khan hiếm) và gi thuê container tăng mạnh.
Dù tiêu chí xuất xứ cho mặt hàng da giày trong EVFTA tương đối linh hoạt và
cho phép nhập khẩu nguyên liệu ngoài khối để sản xuất hàng hóa, song việc đứt gnh
chuỗi cung ứng toàn cu do ảnh hưng của dịch Covid-19 trong thi gian cũng
hồi chuông bo động cho ngành sản xuất da giày trong nước khi phụ thuộc lớn vào
nguồn nguyên liệu nhập khẩu. Nếu phụ thuộc qu nhiều vào nhập khẩu nguyên phụ
liệu, khi xảy ra vấn đề về chuỗi cung ứng, doanh nghiệp sẽ rất bị động.
Mặc hội cho việc thu hút đu nước ngoài từ cc quốc gia EU, nhưng
đây cũng là rào cản cho ngành cn thiết đu tư để có thể cạnh tranh Trung Quốc, thị
trưng khu vực Asean sẽ m rộng cửa cho hàng hóa Trung Quốc xâm nhập sâu thì
sẽ pht sinh cc công ty Trung Quốc núp bóng dưới hình thức php lý của công ty
quốc tịch Inđônêxia, Thi Lan... để xuất hàng vào EU.
Ngành da giày còn đối mặt với cạnh tranh từ cc nước Asean có ngành da giày
pht triển như Inđônêxia, Thi Lan. Do mức giảm thuế bằng 0% nên gây khó khăn
cho sản xuất nội địa vốn mỏng manh nay càng khó hơn do tâm lý chuộng hàng hóa
xuất xứ tchâu Âu, hàng nội địa cạnh tranh không lại. Hàng hóa xuất vào EU yêu
cu cao về chất lượng tiêu chuẩn kỹ thuật đặt ra cho doanh nghiệp sức ép cạnh
tranh lớn cn phải đu tư pht triển công nghệ, chất lượng để đp ứng.
Không những thế, hiện nay cc chính sch hỗ trợ trực tiếp từ Chính phủ cho
doanh nghiệp không còn phù hợp với quy đinh của EVFTA. Việc hỗ trợ chỉ có thể
thông qua đào tạo nguồn nhân lực chính sch pht triển công nghiệp phụ trợ,
trong đó ưu đãi về thuế, gi thuê đất, lãi suất vay ngân hàng... Tuy nhiên đến nay
Bộ Công Thương vẫn còn trong giai đoạn lấy ý kiến vdthảo Nghị định pht triển
công nghiệp hỗ trợ. Cc chính sch về đào tạo nguồn nhân lực ngành da giy cũng
chưa đp ứng được yêu cu của doanh nghiệp.
lOMoARcPSD|40651217
6. Một số đề xuất, kiến nghị để ngành da giày được hưng lợi ích tối đa
từ EVFTA
6.1. Đối với cơ quan quản lý nhà nước
- Kiến nghị cc cơ quan quản lý sớm phê duyệt Chiến lược pht triển ngành dệt
may, da giày, qua đó hướng dẫn cụ thể cho cc doanh nghiệp trong ngành xây
dựng kế hoạch pht triển sản xuất, kinh doanh phù hợp trong giai đoạn tới đây.
Doanh nghiệp trong nước cn tập trung pht triển nguyên phụ liệu hướng tới pht
triển bền vững.
- Để giảm chi phí tuân thủ cc tiêu chuẩn (SPS và TBT) của EU, Việt Namcn
chủ động kết cc thỏa thuận công nhận chung và thỏa thuận tương đương trong
từng trưng hợp cụ thể với EU.
- Tăng cưng minh bạch hóa thông tin cho mọi đối tượng p dụng.
- Tăng cưng hỗ trợ doanh nghiệp thông qua cc Hiệp định thương mại tự
do(FTA) song phương, khu vực và đa phương.
- Nhà nước đổi mới đồng bộ chính sch chế quản theo hướng kinh tếthị
trưng để tăng sức cạnh tranh cho cc doanh nghiệp.
6.2. Đối với doanh nghiệp
- Cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam cn chủ động cập nhật thông tin về cc
cơhội thị trưng mà EVFTA mang lại, đặc biệt là thong tin về ưu đãi thuế liên quan
đến hàm lượng gi trị gia tăng nội địa của hàng hóa, dịch vụ cc hàng rào kỹ thuật
khc.
- Doanh nghiệp cn xc định mã HS phù hợp cho hàng hóa xuất nhập khẩu:
Lợi ích từ qu trình cắt giảm thuế quan phụ thuộc vào mã HS của hàng hóa.
- Cc doanh nghiệp cn hiểu quy tắc xuất xứ nào thể đp ng để chứng
minh"hàng hóa xuất xứ" theo EVFTA được ng lợi ích từ việc cắt giảm
thuế quan.
- Đnh gi chặt chẽ chi phí nguyên vật liệu và chi phí sản xuất.
- Cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam cn chủ động cập nhật thông tin về cccơ
hội thị trưng EVFTA mang lại, đặc biệt thông tin về ưu đãi thuế liên quan
đến hàm lượng gi trị gia tăng nội địa của cc hàng hóa, dịch vụ và cc hàng rào kỹ
lOMoARcPSD|40651217
thuật khc. Từ đó, đóng góp ý kiến trong qu trình đàm phn Hiệp định EVFTA để
đảm bảo được lợi ích chính đng.
- Điều quan trọng không kém nữa là, doanh nghiệp ' phải nỗ lực đổi mớithiết
bị công nghệ để nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng về kiểu dng, mẫu mã 5 và
phải xây dựng được thương hiệu quốc tế của : mình, khẳng định vị trí trên sân nhà
và tận dụng cc hội vươn ra thị trưng EU, từ đó đảm bảo sự pht triển bền vững
trong dài hạn.
6.3. Đối với ngành da giày (Viện, Hiệp hội)
- Thiết lập đu mối thu thập, cập nhật phổ biển thông tin về hàng rào kỹthuật
toàn diện tại cc thị trưng xuất khẩu đích cc thị trưng ngành hướng tới.
Bộ phận này phải hoạt động thưng xuyên và đều đặn.
- Xây dựng s dữ liệu về hệ thống hàng rào kỹ thuật của cc nước đối vớisản
phẩm da giày và CSDL về hệ thống hàng rào kỹ thuật của Việt Nam.
- Tổ chức cc khóa đào tạo, hội thảo hướng dẫn doanh nghiệp về p dụng
tiêuchuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quy trình đnh gi sự phù hợp của cc thị trưng
xuất khẩu và Việt Nam.
Tài liệu tham khảo:
Trang web Trung tâm WTO và Hội nhập, Phòng Thương mại và Công nghiệp
Việt Nam (VCCI).
Quốc Định (2020), Vẫn còn thch thức cho ngành da giày,
http://daidoanket.vn/van-con-thach-thuc- cho-nganh-da-giay-489754.html Song
(2021), Xuất khẩu giày dép sang EU tăng mạnh nh huých EVFTA, Thi bào
Kinh tế Việt Nam.
Phạm Hồng Nhung (2022), Hiệp định EVFTA - hội thch thức đối với
xuất khẩu mặt hàng da giày của Việt Nam sang thị trưng Liên minh châu Âu (EU),
Tạp chí Kinh tế châu Á - Thái Bình Dương (Số 607 tháng 3 năm 2015), Số 607.

Preview text:

lOMoARcPSD| 40651217
Downloaded by Phuong Le (lephuong0301@gmail.com) lOMoARcPSD| 40651217
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
CAO HỌC QUẢN LÝ KINH TẾ 2022 --- ---
BÀI TIỂU LUẬN MÔN:
HÔI NHẬ P KINH TẾ QUỐC TỆ́
CƠ HÔI VÀ THÁCH THỨC TRONG XUẤT KHẨU MẶṬ
HÀNG DA GIẦY VÀO THỊ TRƯỜNG EU TRONG HIỆP
ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO VIỆT NAM - EU (EVFTA)
Giáo viên hướng dẫn :
PGS.TS Nguyễn Thị Trâm Anh
Học viên thực hiện : Nguyễn Hữu Bách Lớp : CHQLKT 2022 Mã số học viên : 64CH056
Khánh Hòa, ngày 15 tháng 6 năm 2023 lOMoARcPSD| 40651217 MỤ ỤC L C
1. Lời mở đầu....................................................................................................3
2. Khái niêm EVFTA:.......................................................................................3̣
3. Cam kết EVFTA đối với ngành da giày.......................................................4
4. Thực trạng xuất khẩu mặt hàng da giày của Việt Nam sang thị trường EU..5
5. Cơ hội và thách thức đối với ngành da giày của Việt Nam........................6
5.1. Cơ hội cho ngành da giày Việt
Nam.....................................................6
5.2. Thách thức đối với ngành da giày Việt
Nam........................................7
6. Một số đề xuất, kiến nghị để ngành da giày được hưởng lợi ích tối đa từ
EVFTA......................................................................................................................9
6.1. Đối với cơ quan quản lý nhà
nước.........................................................9 6.2. Đối với doanh
nghiệp.............................................................................9
6.3. Đối với ngành da giày (Viện, Hiệp
hội)...............................................10 Tài liệu tham
khảo:.........................................................................................10 lOMoARcPSD| 40651217
1. Lời mở đầu
Hiệp định Thương mại Tự do Việt Nam – Liên minh châu Âu (EVFTA) là Hiệp
định thương mại tự do (FTA) thế hệ mới giữa Việt Nam và 27 nước thành viên Liên
minh châu Âu (EU). EVFTA được ký kết vào ngày 30/06/2019 và có hiệu lực từ
ngày 01/08/2020. Với phạm vi cam kết rộng, mức độ tự do hóa sâu, việc thực thi
EVFTA sẽ đem lại những cơ hội đặc biệt để tăng cường quan hệ thương mại giữa
Việt Nam và các nước thành viên của EU.
Thời gian qua, xuất khẩu hàng da giầy của Việt Nam sang thị trường EU đã đạt
được những kết quả khả quan nhờ những nỗ lực lớn của cả nhà nước và doanh nghiệp.
Điều đáng ghi nhận là một số mặt hàng da giày xuất khẩu của Việt Nam đã đủ sức
cạnh tranh để duy trì và phát triển thị phần ở thị trường EU - một thị trường có yêu
cầu rất cao về tiêu chuẩn chất lượng hàng nhập khẩu.
Tuy nhiên, bên cạnh những cơ hội thì vẫn còn rất nhiều thách thức đặt ra đối
với các doanh nghiệp da giày trong quá trình hội nhập. Bài viết sẽ đề cập đến những
cơ hội và'thách thức mà ngành da giày Việt Nam phải đối mặt khi Hiệp định EVFTA
được ký kết, để từ đó đưa ra những đề xuất, kiến nghị giúp cho ngành da giày được
hưởng lợi ích tối đa từ Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam - EU.
2. Khái niêm EVFTA:̣
EVFTA là một FTA thế hệ mới, với phạm vi cam kết rộng và mức độ cam kết
cao. Hiệp định gồm 17 Chương, 2 Nghị định thư và một số biên bản ghi nhớ.
Các lĩnh vực cam kết chính trong EVFTA bao gồm:
- Thương mại hàng hóa, bao gồm:
+ các quy định chung (gọi là cam kết lời văn); và
+ các biểu cam kết thuế quan cụ thể (gọi là cam kết mở cửa thị trường)
- Quy tắc xuất xứ, bao gồm:
+ các nguyên tắc xác định xuất xứ chung
+ các quy tắc xuất xứ riêng cho những loại hàng hóa nhất định
- Hải quan và thuận lợi hóa thương mại lOMoARcPSD| 40651217
- Các biện pháp vệ sinh an toàn thực phẩm và kiểm dịch động thực vật (SPS)
- Hàng rào kỹ thuật trong thương mại (TBT)
- Phòng vệ thương mại (TR)
- Thương mại dịch vụ (lời văn về quy định chung và cam kết mở cửa thị trường)
+ Các quy định chung (gọi là cam kết lời văn); và
+ Các biểu cam kết mở cửa dịch vụ cụ thể (gọi là cam kết mở cửa thị trường) - Đầu tư
+ Các nguyên tắc chung về đối xử với nhà đầu tư
+ Cơ chế giải quyết tranh chấp giữa Nhà nước và nhà đầu tư nước ngoài - Cạnh tranh - Doanh nghiệp nhà nước
- Mua sắm của Chính phủ - Sở hữu trí tuệ
- Thương mại và Phát triển bền vững (bao gồm cả môi trường, lao động),
- Các vấn đề pháp lý – thể chế
- Hợp tác và xây dựng năng lực
3. Cam kết EVFTA đối với ngành da giày
EVFTA là một FTA thế hệ mới, với phạm vi cam kết rộng và mức độ cam kết
cao. Các lĩnh vực cam kết chính trong EVFTA. Đối với ngành da giày. Trong
EVFTA, EU cam kết dành ưu đãi thuế nhập khẩu cho hàng giày dép của Việt Nam như sau:
- Loại bỏ thuế nhập khẩu ngay khi Hiệp định có hiệu lực cho 37% số dòng thuế
ngành giày dép (các loại giày chống thấm cao su/nhựa, dép lê và dép đi trong nhà,
nguyên phụ liệu ngành giày dép...).
- Số còn lại sẽ được xóa bỏ thuế nhập khẩu theo lộ trình từ 3 đến 7 năm (phần
lớn các loại giày dép mà Việt Nam có thế mạnh xuất khẩu thuộc nhóm này). lOMoARcPSD| 40651217
Về phía Việt Nam, mức cam kết thuế quan dành cho sản phẩm giày dép nhập khẩu từ EU như sau:
- Đối với thuế xuất khẩu, trong EVFTA, Việt Nam có cam kết loại bỏ thuế xuất
khẩu đối với nguyên liệu da (bao gồm cả da sống và da thuộc) trong vòng 5 năm kể
từ ngày Hiệp định có hiệu lực (1/8/2020). Cụ thể, thuế xuất khẩu đối với nhóm hàng
này sẽ được cắt giảm dần về 0% từ mức thuế cơ sở hiện nay (1 - 10% tùy từng mã hàng).
4. Thực trạng xuất khẩu mặt hàng da giày của Việt Nam sang thị trường EU
Thị trường EU là thị trường xuất khẩu giày dép chủ lực thứ hai của Việt Nam
(chỉ sau Mỹ). Các loại giày dép xuất khẩu giày dép các loại sang thị trường này liên
tục tăng với tốc độ tăng trưởng bình quân 6,1%/năm trong giai đoạn 2014 2020. Đến
năm 2020, do ảnh hưởng của đại dịch Covid 19, kim ngạch xuất khẩu vào thị trường
EU đã giảm mạnh xuống mức 4,25 tỷ USD, giảm 17,47% so với năm 2019.
Sau 2 năm thực thi Hiệp định EVFTA, giày dép là mặt hàng nằm trong danh
mục các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam có những chuyển biến tích cực về xuất
khẩu. Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, khi Hiệp định EVFTA chính thức có
hiệu lực, xuất khẩu giày dép các loại của Việt Nam sang thị trường EU dần hồi phục
trở lại. Năm 2021, kim ngạch xuất khẩu giày dép của Việt Nam sang EU đạt 4,684
tỷ USD tăng 10,21% so với năm 2020. Tính chung 7 đầu năm 2022, xuất khẩu giày
dép của Việt Nam sang các nước đối tác trong EVFTA đạt 3,456 tỷ USD, tăng 25,8%
so với cùng kỳ năm 2021.
Giai đoạn hai năm sau khi Hiệp định EVFTA có hiệu lực, xuất khẩu mặt hàng
giày dép của Việt Nam sang hầu hết các thị trường chủ lực tại EU đều tăng mạnh,
điển hình như Italia tăng (15,72%); Hà Lan tăng (12,89%); Bỉ tăng (1,77%), Tây
Ban Nha (8,27%), Đức (1,83).
Theo số liệu từ Tổng cục Hải quan, xuất khẩu chủng loại giày thể thao, giày
tennis, giày bóng rổ, giày thể dục, giày tập và những thứ tương tự, với đế ngoài bằng
cao su hoặc nhựa và mũ giày bằng vật liệu dệt (HS 640411) sang EU trong năm đầu
thực thi EVFTA đạt 1,47 tỷ USD, tăng 14,2% so với cùng giai đoạn trước đó. Xuất lOMoARcPSD| 40651217
khẩu các chủng loại giày dép có mã HS: 640419, 640299, 640391, 640291 vào thị
trường EU kể từ khi EVFTA có hiệu lực cũng tăng trưởng tích cực, đặc biệt là trong
7 tháng đầu năm 2022 đều tăng ở mức 2 con số.
Ở chiều ngược lại, xuất khẩu chủng loại giày có đế ngoài bằng cao su, nhựa
hoặc da tổng hợp, có mũ bằng da (HS 640399) sang EU sau 2 năm kể từ khi EVFTA
có hiệu lực giảm 6,5% so với cùng giai đoạn trước đó.
5. Cơ hội và thách thức đối với ngành da giày của Việt Nam
5.1. Cơ hội cho ngành da giày Việt Nam
Việt Nam nằm trong top 4 nước sản xuất giầy dép lớn nhất thế giới, là nước
xuất khẩu lớn thứ 3 trên thế giới (về trị giá) thứ 2 về số lượng sau Trung Quốc và
Italia. Với lợi thế là được hưởng “Chương trình Ưu đãi thuế quan phổ cập (GSP)
cùng lợi thế về lực lượng lao động dồi dào, giá nhân công rẻ (trung bình 181
USD/tháng), bằng khoảng một nửa so với Trung Quốc... Các doanh nghiệp đã ý thức
được sự cần thiết đáp ứng các yêu cầu về tổ chức sản xuất, thực hiện tốt trách nhiệm
xã hội, duy trì và phát triển quan hệ bạn hàng, đáp ứng các yêu cầu vệ sinh, môi
trường và nâng cao sức cạnh tranh trong quá trình hội nhập. Hiện ngành sản xuất
giày dép của thế giới tiếp tục xu hướng chuyển dịch đầu tư sang các nước đang phát
triển, đặc biệt hướng vào các nước có môi trường kinh doanh thuận lợi, chính trị ổn
định, trong đó có Việt Nam.
Khi EVFTA có hiệu lực, hàng rào thuế quan đối với giầy dép Việt Nam nhập
khẩu vào EU sẽ giảm dần về 0% theo lộ trình, Việt Nam sẽ có cơ hội lớn để tăng
kim ngạch và thị phần xuất khẩu tại EU. Dự kiến tăng gấp đôi lượng kim ngạch hiện
nay. Nhờ đó giúp tăng khả năng cạnh tranh so với các nước – thu hút nhiều đơn
hàng, tạo ra nhiều công ăn việc làm, sử dụng nhiều lao động.
Về khía cạnh thu hút đầu tư nước ngoài, với việc ký kết EVFTA, nhiều nhà đầu
tư nước ngoài khác cũng đang có động thái tìm hiểu khả năng đầu tư sản xuất giầy
dép tại Việt Nam đón đầu các FTA để hưởng ưu đãi về thuế nhập khẩu.
Dù chưa ồ ạt nhưng doanh nghiệp FDI có thể triển khai rất nhanh, nhờ có tiềm lực
mạnh về tài chính. Với dân số trẻ, lương tối thiểu thấp hơn Trung Quốc và năng suất lOMoARcPSD| 40651217
lao động trong ngành da giầy tại Việt Nam tương đối ngang bằng so với các nước
trong khu vực, cộng với việc nhìn thấy lợi ích từ EVFFTA, Việt Nam có điều kiệu
thu hút đầu tư nước ngoài. Đó là cơ hội thu hút đầu tư từ các nước EU vào các lĩnh
vực máy móc thiết bị, thuộc da vốn là điểm mạnh từ các nước EU tạo nền tảng cơ
sở hạ tầng cho ngành có cơ hội tiếp cận công nghệ sản xuất giày cao cấp lâu đời.
Ngoài ra, hiện các doanh nghiệp da giầy chủ yếu vẫn nhập nguyên phụ liệu đầu
vào. Nay với EVFTA và các FTA khác, các nhà đầu tư nước ngoài sẽ đầu tư phát
triển sản xuất nguyên phụ liệu để hưởng ưu đãi theo xuất xứ, nhờ đó Việt Nam có
thể cải thiện được nguồn cung nguyên phụ liệu trong nước, tăng tỷ lệ nội địa hóa sản
phẩm. Đây là cơ hội lớn, giúp ngành da giày khắc phục điểm yếu là phụ thuộc vào
nguyên phụ liệu nhập khẩu
5.2. Thách thức đối với ngành da giày Việt Nam
Bên cạnh cơ hội, thách thức đặt ra cho ngành da giày Việt Nam chính là tỷ lệ
sản xuất gia công cao (70%) nên lợi nhuận thấp và hạn chế sự năng động của doanh
nghiệp, công tác tiếp thị, phát triển thị trường, thiết kế mẫu mã, phát triển sản phẩm
yếu kém. Mặt khác, các rào cản kỹ thuật áp đặt từ phía EU, cùng với các yêu cầu về
trách nhiệm xã hội và bảo vệ môi trường, tuân thủ các thủ tục để được hưởng lợi thế
EVFTA làm tăng chi phí cho doanh nghiệp. Trong khi đó, hiện tỷ lệ nội địa hóa trên
sản phẩm xuất khẩu chỉ đạt 40%, công nghiệp hỗ trợ chậm phát triển nên nguyên
phụ liệu vẫn chủ yếu kêu gọi và phụ thuộc vào khối đầu tư nước ngoài. Nhà đầu tư
trong nước nguồn lực yếu, rất ít doanh nghiệp đủ khả năng đầu tư sản xuất nguyên
phụ liệu. Hiện 60% nguyên phụ liệu của ngành vẫn nhập khẩu từ Trung Quốc.
Chi phí đầu vào cao (điện, nước, nguyên phụ liệu, vận tải...), chi phí nhân công
tăng cao do sức ép tăng tiền lương tối thiểu hàng năm.
Với sản lượng xuất khẩu chiếm đến 75% nên các doanh nghiệp FDI sẽ được
hưởng lợi nhiều nhất khi có EVFTA, do đã đầu tư cả nhà máy thành phẩm và sản
xuất nguyên phụ liệu phục vụ sản xuất. Trong 20% doanh nghiệp lớn của ngành da
giày hiện nay, chỉ có vài doanh nghiệp Việt Nam. lOMoARcPSD| 40651217
Cục Xuất nhập khẩu đánh giá mặc dù EVFTA có hiệu lực đem lại cơ hội rất
lớn cho xuất khẩu ngành giày dép của Việt Nam, nhưng khả năng tận dụng được cơ
hội vẫn là thách thức với nhiều doanh nghiệp. Đơn cử, những vấn đề mà các doanh
nghiệp ngành giày dép trong nước gặp phải là: chi phí vận chuyển, giao hàng xuất
khẩu (số lượng container quá khan hiếm) và giá thuê container tăng mạnh.
Dù tiêu chí xuất xứ cho mặt hàng da giày trong EVFTA tương đối linh hoạt và
cho phép nhập khẩu nguyên liệu ngoài khối để sản xuất hàng hóa, song việc đứt gánh
chuỗi cung ứng toàn cầu do ảnh hưởng của dịch Covid-19 trong thời gian cũng là
hồi chuông báo động cho ngành sản xuất da giày trong nước khi phụ thuộc lớn vào
nguồn nguyên liệu nhập khẩu. Nếu phụ thuộc quá nhiều vào nhập khẩu nguyên phụ
liệu, khi xảy ra vấn đề về chuỗi cung ứng, doanh nghiệp sẽ rất bị động.
Mặc dù có cơ hội cho việc thu hút đầu tư nước ngoài từ các quốc gia EU, nhưng
đây cũng là rào cản cho ngành cần thiết đầu tư để có thể cạnh tranh Trung Quốc, thị
trường khu vực Asean sẽ mở rộng cửa cho hàng hóa Trung Quốc xâm nhập sâu thì
sẽ phát sinh các công ty Trung Quốc núp bóng dưới hình thức pháp lý của công ty
quốc tịch Inđônêxia, Thái Lan... để xuất hàng vào EU.
Ngành da giày còn đối mặt với cạnh tranh từ các nước Asean có ngành da giày
phát triển như Inđônêxia, Thái Lan. Do mức giảm thuế bằng 0% nên gây khó khăn
cho sản xuất nội địa vốn mỏng manh nay càng khó hơn do tâm lý chuộng hàng hóa
xuất xứ từ châu Âu, hàng nội địa cạnh tranh không lại. Hàng hóa xuất vào EU yêu
cầu cao về chất lượng và tiêu chuẩn kỹ thuật đặt ra cho doanh nghiệp sức ép cạnh
tranh lớn cần phải đầu tư phát triển công nghệ, chất lượng để đáp ứng.
Không những thế, hiện nay các chính sách hỗ trợ trực tiếp từ Chính phủ cho
doanh nghiệp không còn phù hợp với quy đinh của EVFTA. Việc hỗ trợ chỉ có thể
thông qua đào tạo nguồn nhân lực và chính sách phát triển công nghiệp phụ trợ,
trong đó có ưu đãi về thuế, giá thuê đất, lãi suất vay ngân hàng... Tuy nhiên đến nay
Bộ Công Thương vẫn còn trong giai đoạn lấy ý kiến về dự thảo Nghị định phát triển
công nghiệp hỗ trợ. Các chính sách về đào tạo nguồn nhân lực ngành da giầy cũng
chưa đáp ứng được yêu cầu của doanh nghiệp. lOMoARcPSD| 40651217
6. Một số đề xuất, kiến nghị để ngành da giày được hưởng lợi ích tối đa từ EVFTA
6.1. Đối với cơ quan quản lý nhà nước
- Kiến nghị các cơ quan quản lý sớm phê duyệt Chiến lược phát triển ngành dệt
may, da giày, qua đó có hướng dẫn cụ thể cho các doanh nghiệp trong ngành xây
dựng kế hoạch phát triển sản xuất, kinh doanh phù hợp trong giai đoạn tới đây.
Doanh nghiệp trong nước cần tập trung phát triển nguyên phụ liệu hướng tới phát triển bền vững.
- Để giảm chi phí tuân thủ các tiêu chuẩn (SPS và TBT) của EU, Việt Namcần
chủ động ký kết các thỏa thuận công nhận chung và thỏa thuận tương đương trong
từng trường hợp cụ thể với EU.
- Tăng cường minh bạch hóa thông tin cho mọi đối tượng áp dụng.
- Tăng cường hỗ trợ doanh nghiệp thông qua các Hiệp định thương mại tự
do(FTA) song phương, khu vực và đa phương.
- Nhà nước đổi mới đồng bộ chính sách và cơ chế quản lý theo hướng kinh tếthị
trường để tăng sức cạnh tranh cho các doanh nghiệp.
6.2. Đối với doanh nghiệp
- Cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam cần chủ động cập nhật thông tin về các
cơhội thị trường mà EVFTA mang lại, đặc biệt là thong tin về ưu đãi thuế liên quan
đến hàm lượng giá trị gia tăng nội địa của hàng hóa, dịch vụ và các hàng rào kỹ thuật khác.
- Doanh nghiệp cần xác định mã HS phù hợp cho hàng hóa xuất nhập khẩu:
Lợi ích từ quá trình cắt giảm thuế quan phụ thuộc vào mã HS của hàng hóa.
- Các doanh nghiệp cần hiểu rõ quy tắc xuất xứ nào có thể đáp ứng để chứng
minh"hàng hóa có xuất xứ" theo EVFTA và được hưởng lợi ích từ việc cắt giảm thuế quan.
- Đánh giá chặt chẽ chi phí nguyên vật liệu và chi phí sản xuất.
- Cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam cần chủ động cập nhật thông tin về cáccơ
hội thị trường mà EVFTA mang lại, đặc biệt là thông tin về ưu đãi thuế liên quan
đến hàm lượng giá trị gia tăng nội địa của các hàng hóa, dịch vụ và các hàng rào kỹ lOMoARcPSD| 40651217
thuật khác. Từ đó, đóng góp ý kiến trong quá trình đàm phán Hiệp định EVFTA để
đảm bảo được lợi ích chính đáng.
- Điều quan trọng không kém nữa là, doanh nghiệp ' phải nỗ lực đổi mớithiết
bị công nghệ để nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng về kiểu dáng, mẫu mã 5 và
phải xây dựng được thương hiệu quốc tế của : mình, khẳng định vị trí trên sân nhà
và tận dụng các cơ hội vươn ra thị trường EU, từ đó đảm bảo sự phát triển bền vững trong dài hạn.
6.3. Đối với ngành da giày (Viện, Hiệp hội)
- Thiết lập đầu mối thu thập, cập nhật và phổ biển thông tin về hàng rào kỹthuật
toàn diện tại các thị trường xuất khẩu đích và các thị trường mà ngành hướng tới.
Bộ phận này phải hoạt động thường xuyên và đều đặn.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu về hệ thống hàng rào kỹ thuật của các nước đối vớisản
phẩm da giày và CSDL về hệ thống hàng rào kỹ thuật của Việt Nam.
- Tổ chức các khóa đào tạo, hội thảo hướng dẫn doanh nghiệp về áp dụng
tiêuchuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và quy trình đánh giá sự phù hợp của các thị trường xuất khẩu và Việt Nam.
Tài liệu tham khảo:
Trang web Trung tâm WTO và Hội nhập, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI).
Quốc Định (2020), Vẫn còn thách thức cho ngành da giày,
http://daidoanket.vn/van-con-thach-thuc- cho-nganh-da-giay-489754.html Song Hà
(2021), Xuất khẩu giày dép sang EU tăng mạnh nhờ cú huých EVFTA, Thời bào Kinh tế Việt Nam.
Phạm Hồng Nhung (2022), Hiệp định EVFTA - Cơ hội và thách thức đối với
xuất khẩu mặt hàng da giày của Việt Nam sang thị trường Liên minh châu Âu (EU),
Tạp chí Kinh tế châu Á - Thái Bình Dương (Số 607 tháng 3 năm 2015), Số 607.