Quiz: TOP 99 câu trắc nghiệm thi học phần môn Phương pháp kiểm nghiệm vi sinh (có đáp án) | Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh
Câu hỏi trắc nghiệm
Ngộ độc thực phẩm có thể do:Cả a, b, c đều đúng.
Ngộ độc thực phẩm khi và chỉ khi:b và c đều đúng.
VSV trong thực phẩm có thể gây bệnh cho con người khi:Cả 3 câu a, b, c đều đúng.
Salmonella và Shingella gây bệnh cho con người khi: Con ngƣời ăn phải 1 lượng lớn các VSV này.
Salmonella là VSV gây bệnh:Thương hàn.
Shingella là VSV gây bệnh: Kiết lỵ.
Shingella là VSV thường xuyên tìm thấy ở:Trong ruột ngƣời và linh trƣởng.
Eschirichia coli là :
VSV chỉ thị độ an toàn vệ sinh.
Coliforms là nhóm VSV:
Chỉ thị độ an toàn vệ sinh thực phẩm.
VSV chỉ thị chất lượng là những VSV mà sự hiện diện của chúng:
Làm giảm chất lƣợng thực phẩm.
Staphylococucs aureus được phát jieenj trong thực phẩm thường có nguồn gốc từ:Từ công nhân chế biến.
Thạch máu là môi trường:Thích hợp nhất cho VSV sinh độc tố.
Môi trường chọn lọc là môi trường:Cho phép 1 số VSV có 1 vài đặc điểm giống nhau phát triển.
môi trường thích hợp cho hầu hết các vi sinh vật phát triển là:môi trƣờng không chọn lọc
muối mật bò (ox bile) có mặt trong môi trường là một thành phần:nhân tố chọn lọc
khi sử dụng nước có chứa lượng lớn vi sinh vật để pha môi trường thì: vi sinh vật nuôi cấy sẽ không phát triển tốt trong môi trƣờng này
yếu tố quyết định chất lượng môi trường sau khi pha chế là:tất cả 3 yếu tố trên
pH của môi trường bị thay đổi là do: tất cả các yếu tố trên
chọn ý kiến đúng cho các câu sau: hấp khử trùng (khử trùng ƣớt) sử dụng nhiệt độ thấp và thời gian ngắn hơn sấy khử trùng (khử trùng khô)
nhiệt độ và thời gian thường dùng để hấp khử trùng môi trường nuôi cấy vi sinh vật là:1210C /15 phút
biện pháp khử trùng khô (sấy khử trùng) trong phòng thí nghiệm thường dùng chế độ nhiệt là: 1600C /2 giờ
tủ cấy an toàn sinh học có :3 loại
cồn có tác dụng khử trùng tốt nhất khi có nồng độ là:70%
vi sinh vật hiếu khí là những vi sinh vật :cần oxy để sinh sản và phát triển
phương pháp đổ đĩa (pour plate) được sử dụng để:định lƣợng vi sinh vật kỵ khí và hiếu khí
phương pháp cấy trang (trải) sử dụng cho vi sinh vật:tất cả đều đúng
để vi sinh vật kỵ khí bắt buộc phát triển tốt, phải nuôi cấy trong :bình nuôi cấy kỵ khí
khi định lượng tổng số vi sinh vật hiếu khí bằng phương pháp đổ đĩa cho phép ta:chỉ suy đoán đƣợc một phần số lƣợng vi sinh vật hiếu khí có trong mẫu
kết quả định lượng vi sinh vật bằng phương pháp nuôi cấy bao giờ cũng nhỏ hơn rất nhiều so với số lượng thực tế
nhiệt độ nuôi cấy có ảnh hưởng lớn hay nhỏ tùy vào từng môi trƣờng nuôi cấy đến kết quả định lượng vi sinh vật
định lượng vi sinh vật bằng kính hiển vi luôn có kết quả cao hơn phương pháp nuôi cấy vì:có sự nhầm lẫn giữa tế bào VSV sống, tế bào VSV chết và mẫu thực phẩm
khi cấy bằng phương pháp trang (trải) (spread), thể tích mẫu cấy tối đa có thể là:1ml
ELISA là phương pháp dựa trên nguyên tắc:phản ứng kháng nguyên, kháng thể
đặc điểm của phương pháp ELISA là:độ đặc hiệu thấp, độ nhạy cao
phương pháp ELISA được sử dụng để:định lƣơng và định tính
phương pháp PCR được sử dụng vào việc phát hiện vi sinh vật gây bệnh dựa trên nguyên tắc:khuếch đại một đoạn gen đặc trƣng cho vi sinh vật mục tiêu
phản ứng PCR được thực hiện:bên ngoài tế bào vi sinh vật
để tránh sai sót trong khi diễn giải kết quả PCR, các vật liệu sau phải đảm bảo chất lượng:tất cả các nhân tố trên
phương pháp phát quang sinh học từ hợp chất ATP của vi sinh vật cho phép :định lƣợng tổng số vi sinh vật
số lượng ATP trong một tế bào vi sinh vật luôn :b và c đều đúng
Trong thử nghiệm carbonhydrat của vi sinh vật, các hóa chất được sử dụng là:
Phenol red
Khi vi sinh vật không sử dụng nguồn carbonhydrat trong môi trường thử nghiệm thì: pH sẽ chuyển về phía kiềm
Khi vi sinh vật sử dụng glucose trong môi trường thì:Tất cả các ý trên đều sai
Thử nghiệm esculin được quan sát dựa trên cơ sở:Sự thay đổi màu sắc của môi trƣờng
Để phát hiện thủy giải esculin của vi sinh vật,hóa chất được sử dụng là:
Muối vô cơ của sắt (III)
Trong thử nghiệm catalase, oxy già đóng vai trò là chất:Cơ chất phản ứng
Trong thử nghiệm catalase vi sinh vật phải được lấy từ Môi trƣờng không có ion 2+
Thử nghiệm coagulase (đông tụ huyết tương) trong ống nghiệm được đọc sau
a, b, c đều đúng.
Thử nghiệm coagulase được tiến hành trong môi trường
Huyết tƣơng
Coagulase do vi sinh vật tiết ra là một Enzyme ngoại bào
Hợp chất pyridoxal có trong môi trường đóng vai trò là chất Coenzyme
Trong môi trường thử nghiệm decarboxylase, chất chỉ thị màu sau đây được sử dụng Brommocresol purple
Thử nghiệm ADH trên môi trường Moller có biểu hiện âm tính sẽ có màu Vàng
Thử nghiệm LDC (lysine decarboxylase) trên môi trường Moller có biểu hiện dương tính sẽ có màu Tím
H2S tạo ra trong môi trường thử nghiệm sinh hóa được phát hiện nhờ Hợp chất màu đen của sulphur
Để thử nghiệm phản ứng oxydase, sinh khối vi sinh vật phải được lấy từ Môi trƣờng rắn không chọn lọc
H2S trong các thí nghiệm sinh hóa có nguồn gốc từ các hóa chất trong môi trường là Tất cả các nguổn trên
Trong môi trường thử nghiệm indol cần có thuốc thử Trytophan
Để phát hiện khả năng sinh indol của vi sinh vật, cần có thuốc thử Kovac’s
Trong thử nghiệm indol, thuốc thử được cho vào Sau khi nuôi cấy vi sinh vật
Thử nghiệm VP (Voges Proskaser) nhằm mục đích phát hiện Hợp chất acetoin tạo trong môi trƣờng nuôi cấy
Hợp chất acetoin được tạo thành nhiều nhất trong điều kiện Hiếu khí
Thuốc thử để phát hiện acetion là I-Napthol
Phản ứng MR dương tính thì pH môi trường trở về phía Axit
Thử nghiệm trên môi trường KIA (Kligler Iron agar) cần phải Nuôi cấy đúng thời gian quy định
Trên môi trường KIA có biểu hiện: phần nghiêng đỏ/phần sâu vàng ta có thể kết luận Lactose âm tính
Màu đen được tạo thành trong môi trường KIA có nguồn gốc từ H2S đƣợc tạo thành
Phản ứng tạo nhầy String nhằm mục đích Phân biệt vi khuẩn gram âm hay dƣơng
Khi vi sinh vật sử dụng Citrat là nguồn carbon duy nhất trong môi trường thì pH sau khi nuôi cấy sẽ chuyển dịch về phía Kiềm
Enzyme cytochrom oxydase thường có ở các vi sinh vật Hiếu khí bắt buộc
Trong quy trình định lượng VSV hiếu khí, mẫu phải được Pha loãng từng bậc 10 lần một.
Pha loãng 10 lần 10 gram mẫu thịt tươi để định lượng tổng số VSV ta tiến hành như sau Thêm vào 90g dung dịch Saline pepton water.
Dung dịch pha loãng cho VSV thường là Dung dịch không làm ảnh hƣởng đến sức khỏe tế bào.
Để có huyền phù VSV có độ pha loãng 10-3 phải tiến hành Hút 1 ml mẫu nguyên vào 9 ml dung dịch pha loãng để đƣợc huyền phù 10-1, sau đó pha loãng thành 10-2 và 10-3.
Dịch pha loãng tốt nhất cho định lượng tổng VSV hiếu khí có mật độ tế bào từ 30-300.
Sau khi cấy định lượng VSV hiếu khí bằng môi trường PCA kết quả nhận được như sau: Ở độ pha loãng 10-2 hai đĩa có kết quả 230 và 342 khuẩn lạc, ở độ pha loãng 10-3 hai đĩa có kết quả là 22 và 24 khuẩn lạc. Vậy kết quả tổng số VSV hiếu khí trong mẫu là 2.3 x 104 (CFU/g).
Coliforms là VSV chỉ được tìm thấy trong
Tất cả các ý trên.
Định lượng Coliforms tổng số phải sử dụng môi trường Chọn lọc cho vi khuẩn gram âm sử dụng đƣờng lactose.
Feacal Coliforms là những Coliforms Lên men Lactose ở 44oC và sinh indol.
Trong mẫu thực phẩm đông lạnh, một số Coliforms bị tổn thương. Để được kết quả phân tích chính xác ta phải Phục hồi bằng môi trƣờng không chọn lọc không chứa carbonhydrate.
Để định lượng Staphylococcus aureus thường sử dụng môi trường Baird Parker agar.
Khuẩn lạc E.coli trên môi trường Eosin methyl blue agar có dạng Dẹt, tròn, có ánh kim.
Màu đen của các khuẩn lạc trên môi trường Baird Parker agar là do Các VSV khử tellarite thành tellarium.
Để thực hiện được phản ứng CAMP phải cần tối thiểu 2 chủng VSV.
Định tính E.coli phải pha bước Tăng sinh trên môi trƣờng chọn lọc Coliforms.
Cấy 1ml mẫu có độ pha loãng 10-1 lên 3 đĩa môi trường Bard Parker agar. Sau khi ủ đếm được 20 khuẩn lạc đặc trưng cho S.aureus. Chọn ngẫu nhieen5 khuẩn lạc đã đếm để khẳng đínhinh hóa (coagulase và catalase), thì chỉ có 2 khuẩn lạc phù hợp với S.aureus. Kết quả chỉ tiêu này trong mẫu là:80(cfu/g).
Cấy 1ml mẫu có độ pha loãng 10-1 lên 3 đĩa môi trường VRB ( Violet red bile lactose). Sau khi ủ đếm được 8 khuẩn lạc đặc trưng cho Coliforms. Nhưng sau khi khẳng định trên BGBL (Briliant Green bile lactose broth) thì thấy không có khuẩn lạc nào sinh hơi. Kết quả Coliform trong mẫu đó là: <10 (cfu/g).
Trong phương pháp nuôi cấy, kết quả Salmonella âm tính được biết sớm nhất là sau 3 ngày.
Khuẩn lạc V.chlerae trên TCBS ( thiosulphat citrate bile sucrose) có màu vàng vì VSV này lên men sucrose.
Quy trình phân tích Vibro cholerae ngắn hơn quy trình phân tích Samonella vì Không qua bƣớc tiến hành tăng sinh.
Kết quả MPN phản ánh số lượng VSV mục tiêu trong mẫu 1 cách Tƣơng đối theo ý nghĩa thông kê.
Phương pháp MPN cho phép định lượng được Tất cả các chỉ tiêu trên.
Môi trường Xylese lysine desoxycholate agar (XLD) là môi trường Chọn lọc và phân biệt Salmonella với các VSV khác cùng nhóm.
Phân tích định tính Salmonella trong thực phẩm phải qua các bước sau Tiền tăng sinh, tăng sinh chọn lọc, phân lập, phục hồi, khẳng định sinh hóa.
Khuẩn lạc Salmonella trên môi trường khuẩn lac XLD có dạng Tròn, trong suốt, có hay không có tâm đen.
Nếu có kết quả phân tích trên 25g mẫu thịt không phát hiện được Salmonella thì kết luận Không phát hiện Salmonella/25g
Khuẩn lạc Shingella trên môi trường Hektoen enteric agar trong suốt vì Chúng không sử dụng đƣợc các nguồn Carbonhidrate có trong môi trƣờng này.
Hầu hết các loại thuộc giống Vibro đều cần muối để phát triển trừ V.cholerae.
Màu đen xung quanh khuẩn lạc Listeria monocytogenes trên môi trường Oxford agar là do Sự thủy phân của esculin.